Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Vắc xin viêm gan B ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.26 KB, 7 trang )

Vắc xin viêm gan B

Engerix B và Recombivax HB là 2 loại vắc xin hiện đang dùng ở Mỹ .

Ai cần tiêm vắc xin Viêm Gan B?

Vắc xin viêm gan B được đề nghị tiêm cho :

Tất cả trẻ em dưới 7 tuổi .

Những trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được chủng ngừa vắc xin viêm gan B
khi dưới 7 tuổi .

Những người có nghề nghiệp tiếp xúc trực tiếp với máu và các dịch cơ thể .

Cư dân và nhân viên các tổ chức người tàn tật cộng đồng .

Những bệnh nhân đang thẩm tách máu thận (chạy thận nhân tạo).

Những người mắc bệnh máu khó đông và những bệnh nhân nhận chế phẩm từ
máu.

Người tiếp xúc với người thân bị nhiễm virus viêm gan B và người hoạt động
tình dục với bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B ( những bệnh nhân xét nghiệm dương
tính kháng nguyên bề mặt siêu vi viêm gan B ).

Khách du lịch trải qua trên 6 tháng ở những vùng có tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm
gan cao.

Ðối tượng sử dụng thuốc gây nghiện dạng tiêm và có hoạt động tình dục.
Những người có quan hệ đồng giới hoặc khác giới với nhiều bạn tình, hoặc sự


lây nhiễm gần với các bệnh nhiễm lây qua đường tình dục.

Những tù nhân sống chung trong cùng điều kiện trừng phạt lâu dài.

Vắc xin viêm gan B được tiêm chủng như thế nào ?

Vắc xin viêm gan B nên được tiêm 3 liều, với liều thứ hai cách liều thứ nhất từ
1-2 tháng và liều thứ ba cách liều thứ nhất từ 4-6 tháng.

Sự chủng ngừa đạt kết quả tốt nhất khi được tiêm vào cơ Ðen-ta (cơ vai), không
nên tiêm vào cơ mông.

Nếu lịch tiêm chủng 3 liều bị gián đoạn, điều này có thể chấp nhận được chỉ khi
hoàn tất hết 3 lần tiêm chủng sau đó, không cần thiết phải bắt đầu lại từ đầu.

EngrixB và Recombivax HB có thể được dùng hoán đổi nhau bất cứ thời điểm
nào trong suốt lịch trình tiêm chủng.

Ðối với thai phụ và phụ nữ đang cho con bú.

Tất cả các thai phụ nên có kỳ kiểm tra máu tìm kháng nguyên bề mặt viêm gan
B ( HbsAg ). Những thai phụ có xét nghiệm kháng nguyên bề mặt HBsAg dương tính
có nguy cơ lây nhiễm siêu vi cho đứa bé trong khi sinh. Do đó đứa trẻ sinh ra từ mẹ có
HBsAg dương tính nên được nhận thêm globulin miễn dịch viêm gan (HBIG) vào vắc
xin viêm gan B ngay sau khi ra đời. Dù vắc xin viêm gan B có thể cho miễn dịch bền
vững lâu dài nhưng cần nhiều thời gian để hình thành. Trong khi đó HBIG là một dung
dịch kháng thể có thể cho miễn dịch nhanh hơn dù thời gian tác dụng ngắn .

Ai không nên tiêm vắc xin viêm gan B ?


Những người dị ứng quá mẫn với các loại men hoặc từng có phản ứng dị ứng
với vắc xin thì không nên tiêm ngừa.

Những bệnh nhân đã nhiễm siêu vi viêm gan B trước đó hoặc hiện đang nhiễm
thì không nên tiêm ngừa vắc xin.

Hiệu lực và tác dụng phụ của vắc xin viêm gan B như thế nào ?

Tác dụng phụ của sự chủng ngừa viêm gan B thường rất ít như : đau tại nơi
tiêm và sốt nhẹ .

Vắc xin viêm gan B có hiệu quả 95% . 5% những người được chủng ngừa sẽ
thất bại trong việc tạo kháng thể cần thiết cho sự miễn dịch sau 3 liều tiêm .

Những bệnh nhân có miễn dịch kém (như bị nhiễm HIV) , bệnh nhân già ,
những bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo hầu như phần lớn thất bại với chủng ngừa
vắc xin .

Sự chủng ngừa viêm gan B cần nhiều thời gian để có hiệu quả . Do đó , những
người không được chủng ngừa có sự tiếp xúc trực tiếp với các vật dụng có khả năng
gây nhiễm (như nhân viên chăm sóc sức khoẻ bị gây nhiễm bởi kim tiêm đâm phải) sẽ
cần đưa thêm globulin miễn dịch viêm gan (HBIG) vào vắc xin viêm gan B. HBIG là
một dung dịch kháng thể cho sự miễn dịch nhanh hơn vắc xin (dù thời gian tác dụng
ngắn) .

Bảng xét nghiệm viêm gan siêu vi
Các tên gọi khác
Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi A;Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu
vi B; Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu vi C; Xét nghiệm kháng thể viêm gan siêu
vi D.

Định nghĩa
Các xét nghiệm máu về viêm gan siêu vi nhằm phát hiện sự hiện diện của
kháng thể kháng virus gây bệnh lý viêm gan(là tình trạng viêm nhiễm tại gan). Các xét
nghiệm này đặc hiệu với viêm gan siêu vi A,B,hoặc C. Một “bảng” các xét nghiệm có
thể được dùng trong tầm soát các mẫu máu có bị nhiều hơn một loại viêm gan siêu vi
trong cùng một thời điểm.
Xét nghiệm được tiến hành như thế nào?
Người lớn và trẻ em:
Máu sẽ được lấy từ tĩnh mạch,thường là ở mặt trong khủy tay hay trên mặt mu
bàn tay. Vị trí lấy máu sẽ được sát trùng và phần trên cánh tay được buột dây garô để
tạo áp lực cũng như hạn chế máu lưu thông trong tĩnh mạch. Phương pháp này giúp
các tĩnh mạch phía dưới dây garô căng lên(chứa đầy máu). Một kim tiêm được đâm
vào tĩnh mạch và máu lấy ra sẽ được chứa trong lọ kín hoặc trong ống tiêm(syringe).
Trong quá trình lấy máu, dây garô được tháo ra để tái lập tuần hoàn. Sau khi lấy
máu,kim tiêm sẽ được rút ra và vùng lấy máu được băng bó để giúp máu ngưng chảy.
Trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ:
Vùng lấy máu được sát trùng và được đâm bằng một loại kim bén hay bằng lưỡi
trích (lancet). Máu được đựng trong một pipette(ống thủy tinh nhỏ), trên lam, trên giấy
thử, hoặc trong một lọ nhỏ. Có thể phải dùng bông hay băng ép lên vùng lấy máu nếu
máu vẫn tiếp tục chảy.
Xét nghiệm có gây đau không?
Khi đâm kim tiêm vào để lấy máu,một số người thấy đau mức độ vừa, trong khi
những người còn lại chỉ có cảm giác như khi bị côn trùng đốt hay chích. Sau đó, một
số cơn đau nhói có thể xuất hiện.
Tại sao phải làm xét nghiệm?
Các xét nghiệm trên dùng để phát hiện tình trạng nhiễm trùng do các virus gây
viêm gan. Viêm gan là một tình trạng viêm nhiễm ở gan. Có 3 loại virus gây viêm gan
thường gặp là virus gây viêm gan A,B và C.
Virus gây viêm gan A (HAV)thường lan nhanh khi ăn thực phẩm bị nhiễm phân
người bệnh. Thời kỳ ủ bệnh là từ 2 đến 6 tuần.

Virus gây viêm gan B(HBV) rất hay lây truyền qua con đường máu, nhưng
cũng có thể thông qua các loại dịch khác trong cơ thể. HBV có thể gây viêm gan thể
nặng và tiến triển thành suy gan giai đoạn cuối dẫn đến tử vong. Xuất độ của HBV cao
hơn ở những người được truyền máu, giới đồng tính, bệnh nhân được thẩm phân,ghép
tạng và sử dụng thuốc chích qua đường tĩnh mạch. Thời kỳ ủ bệnh tương đối dài (5
tuần đến 6 tháng).
Virus gây viêm gan B có cấu tạo gồm một lõi bên trong được bao bọc bởi một
lớp áo (capsule)bên ngoài. Lớp áo ngoài này chứa một protein mang tên HbsAg(kháng
nguyên bề mặt virus viêm gan B). Thành phần lõi bên trong chứa HbcAg(kháng
nguyên lõi của virus viêm gan B). Một loại protein thứ ba tên là HbeAg cũng được tìm
thấy trong phần lõi. Để phát hiện bản thân virus viêm gan B, các xét nghiệm được chỉ
định để tìm kháng thể của bệnh nhân chống lại các kháng nguyên trên. Các kháng thể
này được gọi là HbsAb, HbcAb,và HbeAb.

×