Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài tập về kinh tế vi mô có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.77 KB, 14 trang )

BÀI TẬP VỀ KINH TẾ VĨ MƠ (CĨ LỜI GIẢI)
1. Hãy dùng mơ hình đường AD-AS phân tích ảnh hưởng các nhân tố sau tới gia cả, sản
lượng, việc làm của nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn. Vẽ đồ thị minh họa.
a. Tổng công ty điện lực quyết định tăng gia điện.
b. Được mùa được mùa nhờ thời tiết thuận lợi.
c. Chính phủ quyết định mở con đường xuyên việt.
d. Các doanh nghiệp tăng cường đầu tư mới.
e. Đưa giống mới vào sản xuất đại trà.
f. Ảnh hưởng bệnh SARS.
g. Xảy ra đại dịch cúm gia cầm.
h. Chính phủ quyết định tăng mức tiền lương tối thiểu.
2. có các hóa đơn bán hàng của cơng ty dệt 8/3 như sau:
a. Bán lẻ qua hệ thống cửa hàng giới thiệu Sp của công ty 10.000met1 vải.
b. Xuất khẩu sang Nhật 20.000 mét vải.
c. Bán chocong6 ty may Thăng Long 15.000 mét vải.
Hỏi:
Trị giá hóa đơn nào được tính vào GDP của Việt Nam trong năm ? Vì sao?
3. GDP tính theo giá thị trường của một nền kinh tế bằng 880 nghìn tỷ đồng. Thuế gián
thu là 10% giá trị hàng hóa dịch vụ, khấu hao là 100 nghìn tỷ đồng. Hãy cho biết thu
nhập quốc dân của nền kinh tế đó. Hãy giải thích cách tính. Tại sao thuế gián thu lại được
đưa vào tính tốn.
4. Những khoảng sau có được tính vào GDP quốc gia khơng? Vì sao?
a. Lương của cơng chức
b. Trợ cấp hưu trí
c. Lãi tiền gửi ngân hàng
d. Cước thuế bao điện thoại trả cho bưu điện
e. Chính phủ trợ cấp cho đồng bào lũ lụt
5. Giả sử ngân sách chính phủ bị thâm hụt 500 tỷ đồng. Nếu chính phủ giảm chi tiêu 500
tỷ đồng thì ngân sách đó cân bằng khơng ? tại sao ?
6. Giả sử một nền kinh tế có hàm tiêu dùng C= 0,75YD , đầu tư dự kiến là 150, chi tiêu



chính phủ là 150 , hàm thuế có dạng T= 200
a. Hãy viết hàm tổng cầu trước và sau khi có thuế. Xác định mức sản lượng cân bằng
trước và sau khi có thuế. Vẽ đồ thị 2 đường tổng cầu đó.
b. Giả sử chính phủ tăng thuế thêm 100 đơn vị để đưa vào chi tiêu, sản lượng thay đổi
như thế nào ?
7. Giả sử một nền kinh tế có hàm tiêu dùng C=0,75YD đầu tư dự kiến là 100 chi tiêu
chính phủ là 100, hàm thuế có dạng T= 100 + 0,2Y , hàm xuất khẩu EX = 100, hàm nhập
khẩu IM = 0,1 Y
a. Hãy tính mức sản lượng cân bằng của nền kinh tế trước đó và sau khi ngoại thương.
b. Vẽ đồ thị và cho biết cán cân thương mại của nền kinh tế này thặng dư hay thâm hụt,
vì sao ?
8. Hãy cho biết những yếu tố sau có ảnh hưởng như thế nào đối với thị trường tiền tệ:
a. Ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ.
b. Dân chúng có xu hướng thích dùng tiền mặt hơn trong thanh tốn
c. Số người dùng thẻ tín dụng tăng
d. Các ngân hàng thương mại có dự trữ thừa
e. Ngân hàng trung ương quy định tăng mức tín dụng trần
f. Ngân hàng trung ương tăng tỉ lệ chiết khấu
9. Giả sử tiền mặt trong dân bằng 1/5 lượng tiền gủi tại ngân hàng. Các ngân hàng thương
mại đều thực hiện đúng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% trên số tiền gửi
a. Với khối lượng tiền cơ sở là 200 tỷ đơ la thì lượng tiền có khả năng thanh tốn là bao
nhiêu?
b. Nếu bây giờ, nhờ sự phát triển của thẻ tín dụng, tỉ lệ ưa thích tiền mặt của dân chúng
chỉ cịn 10 % , nếu chính phủ giữ nguyên mức cung tiền thì phải tăng tỷ lệ dự trữ của
ngân hàng thương mại lên bao nhiêu phần trăm?
10. Giả sử một nền kinh tế có các số liệu sau:
Trạng thái cân bằng trên thị trường hàng hóa được biểu diễn bằng biểu thức của đường IS
: i = 10 – ¼ Y
Trạng thái cân bằng trên thị trường tiền tệ được biểu diễn bằng biểu thức của đường LM :

i = -5 + 1/6 Y ( I : mức lãi suất được tính bằng %, Y : mức sản lượng được tính bằng tỷ
đồng)
a. Hãy tính mức lãi suất và sản lượng cân bằng ? vẽ đồ thị
b. Giả sử ngân hàng trung ương tăng mức cung tiền thêm 10 tỷ đồng, lãi suất và sản


lượng cân bằng thay đổi như thế nào?
11. Cho một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ muốn nền kinh tế tăng sản lượng nhưng
không muốn tăng lãi suất, thì có thể áp dụng những chính sách kinh tế vĩ mô nào ? vẽ đổ
thị minh họa
12. Một nền kinh tế đóng. Giả sử chính phủ muốn giảm lãi suất mà khơng làm thay đổi
mức sản lượng, thì có thể dùng những chính sách kinh tế vĩ mơ nào ? vẽ đổ thị minh họa
13. Nếu không muốn gây thoái lui đầu tư tư nhân do tăng chi tiêu chính phủ trong nền
kinh tế đóng, thì có thể dùng những chính sách kinh tế nào ? Vẽ đồ thi6 minh họa.
14. Hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sau tới lãi suất, sản lượng, việc làm của một
nền kinh tế nhỏ, mở cửa, vốn vận động tự do, tỷ giá hối đoái thả nổi. Vẽ đồ thị minh họa.
a. Các nước lớn trên thế giới tuyên bố giảm lãi suất tiền gửi
b. Chính phủ quyết định áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với các loại hàng hóa tiêu
dùng.
c. Dân chúng chuyển sang dủng thẻ tín dụng thay cho tiền mặt.
d. Ngân hành trung ương bán trái phiếu chính phủ.
e. Chính phủ áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư.
f. Dân chúng thích tiền mặt hơn.
g. Chính phủ giải quyết tăng số ngày nghĩ cuối tuần.
15. Hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sau tới lãi suất, sản lượng, việc làm của một
nền kinh tế nhỏ, mở cửa, vốn vận động tự do, tỷ giá hối đoái cố định. Vẽ đồ thị minh họa.
a. Các nước lớn trên thế giới tuyên bố giảm lãi suất tiền gửi
b. Chính phủ quyết định áp dụng hạn ngạch nhập khẩu đối với các loại hàng hóa tiêu
dùng.
c. Dân chúng chuyển sang dủng thẻ tín dụng thay cho tiền mặt.

d. Ngân hành trung ương bán trái phiếu chính phủ.
e. Chính phủ áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư.
f. Dân chúng thích tiền mặt hơn.
g. Chính phủ giải quyết tăng số ngày nghĩ cuối tuần.


Bài giải
Mơ hình AD-AS
Câu 1:
Phương trình của đường tổng cung ngắn hạn SRAS có dạng như thế nào? Ba đặc tính của
phương trình này là gì? Giải thích vì sao đường tổng cung SRAS trong mơ hình tiền
lương cứng nhắc có độ dốc thấp hơn so với đường tổng cung trong mơ hình nhận thức
nhầm của cơng nhân?
Câu 2:
Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn? Và cùng câu hỏi cho đường tổng
cung dài hạn?
Câu 3:
Một nền kinh tế bị xem là suy thối khi có những dấu hiệu nào? Ngược lại đâu là những
dấu hiệu có thể có của một nền kinh tế đang nóng lên?
Câu 4:
Mức sản lượng tồn dụng nhân cơng là gì? Tại mức sản lượng tồn dụng nhân cơng, tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát phải bằng zero có phải khơng? Giải thích?
Câu 5:
Một cách đo lường chi phí cắt giảm lạm phát gọi là tỷ lệ hy sinh (sacrifice ratio). Tỷ lệ hy
sinh là gì? Cho ví dụ?
Câu 6:
Phân biệt giữa đường cong Phillips trong ngắn hạn và trong dài hạn?
Câu 7:
Bối cảnh tranh luận của nền kinh tế này là một nền kinh tế mở nhỏ, vốn di chuyển hồn
tồn tự do, và theo chính sách tỷ giá hối đoái cố định. Hiện nền kinh tế này đang ở trạng

thái cân bằng dài hạn, bao gồm cả cân bằng của cán cân thanh tốn.
Nhà chính sách 1: “Chúng ta cần phải mở rộng mức sản lượng thực và giảm tỷ lệ thất
nghiệp. Nếu như chúng ta đang theo cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi, thì có thể thực hiện
được mục tiêu này thơng qua chính sách tiền tệ mở rộng. Nhưng chính sách tỷ giá của
chúng ta lại theo cơ chế cố định, do vậy không có cách nào để làm tăng khối tiền”.


Nhà chính sách 2: “Có hai điểm sai trong lập luận của ơng. Trước hết, hồn tồn có thể
tăng khối tiền ngay cả khi chính sách tỷ giá của chúng ta là cố định; điều phải làm là phá
giá đồng tiền của chúng ta. Thứ hai, nếu chúng ta theo chính sách như vậy, kết quả tăng
sản lượng thực và giảm thất nghiệp sẽ chỉ xảy ra trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tất cả
điều này sẽ chỉ là một sự tăng giá mà thôi”.
Bạn với tư cách là một chuyên gia kinh tế, hãy giúp 2 nhà chính sách trên hiểu rõ hơn về
bản chất của vấn đề này.
Câu 8:
Theo thời báo Kinh tế Sài Gòn, ngày 01-10-1998, chuyên mục Kinh tế Thế giới, bài viết
có tựa đề “Khi nguy cơ suy thoái lan rộng” của tác giả Bùi Ngọc Hải, trang 41, mục “Mỹ
cắt giảm lãi suất”, có đoạn viết:
Điều gì sẽ xảy ra khi FED cắt giảm lãi suất - lần cắt giảm đầu tiên kể từ 31-01-1996?.
Theo một số nhà phân tích, trước hết, nó làm giảm giá trị đồng đô la, tạo thuận lợi cho
các nhà xuất khẩu Mỹ. Thứ hai, và đây là tác động lớn hơn, nó sẽ làm giảm bớt gánh
nặng nợ nần cho các nước châu Á và châu Mỹ La tinh đang vay nợ bằng đồng đô la, tạo
điều kiện cho các nước này cảm thấy “dễ thở hơn” trong bối cảnh cuộc khủng hoảng. Thứ
ba, nó sẽ làm giảm kích thích đối với dịng vốn từ các nước, trong đó có Hàn Quốc và
Nhật, đổ vào thị trường trái phiếu Mỹ để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và chắc chắn hơn,
và đây là bước quan trọng tiến tới phục hồi lịng tin và chống suy thối ở Nhật và các nền
kinh tế đang nổi lên ở châu Á và Mỹ La tinh. Thứ tư, nó sẽ làm sống dộng trở lại thị
trường chứng khoán đang chao đảo, khi người ta cảm thấy đầu tư vào cổ phiếu hấp dẫn
hơn đầu tư vào trái phiếu kho bạc hoặc tiền gởi vào ngân hàng. Một hiệu quả nữa là
người ta cho rằng việc cắt giảm lãi suất mang lại là nó sẽ khuyến khích các cơng ty vay

tiền để đầu tư mở rộng sản xuất, khuyến khích người Mỹ dùng thẻ tín dụng để chi tiêu, và
như vậy sẽ khuyến khích kinh tế Mỹ tăng trưởng...”
Hãy sử dụng kiến thức mơn học, giải thích ngắn gọn cơ chế của từng tác động.
Câu 9:
Theo thông tin kinh tế đầu tháng 3-2000, sau khi Mỹ quyết định tăng lãi suất, ngân hàng
trung ương châu Âu đã có hai quyết định lần lượt như sau:
1. Trước nhất, không tăng lãi suất. (Nhận định kinh tế cho rằng các nước châu Âu tiếp tục


theo đuổi chính sách tăng trưởng kinh tế nhanh và họ có thể gánh chịu áp lực lạm phát).
2. Sau đó, để cứu vãn tình trạng rớt giá liên tục của đồng EUR so với USD, ngân hàng
trung ương châu Âu đã tăng lãi suất. (Nhận định kinh tế cho rằng châu Âu lại tiếp tục gặp
khó khăn cho tăng trưởng và kéo theo là sức khoẻ của đồng EUR cũng sẽ bị ảnh hưởng).
Hãy sử dụng kiến thức môn học, giải thích ngắn gọn cơ chế của từng tác động.
Câu 10:
Giải thích vì sao trong một nền kinh tế, 3 điều sau đây không thể xảy ra đồng thời:
a. Chính sách tiền tệ độc lập.
b. Cơ chế tỷ giá hối đối cố định.
c. Vốn di chuyển hồn tồn tự do.
Bài giải
Câu 1:
Phương trình của đường tổng cung ngắn hạn SRAS có dạng như thế nào? Ba đặc tính của
phương trình này là gì? Giải thích vì sao đường tổng cung SRAS trong mơ hình tiền
lương cứng nhắc có độ dốc thấp hơn so với đường tổng cung trong mô hình nhận thức
nhầm của cơng nhân?
Gợi ý:
Y = Y +  (P – Pe) : phương trình SRAS, đường tổng cung AS ngắn hạn. Từ phương
trình này ta thấy Y ,  , và Pe là cho trước và xác định, P tăng thì Y tăng và P giảm thì Y
giảm. Hay khác với mối quan hệ trong tổng cầu, đối với tổng cung, Y có mối quan hệ
đồng biến với mức giá P.

Ba đặc tính của phương trình SRAS là :
1. Pe là cho trước, P  Y
2. P = Pe  Y = Y
3. P > (<) Pe  Y > (<)Y
Chúng ta nhớ lại ghi chú bài giảng về 2 mơ hình tiền lương cứng nhắc và mơ hình nhận
thức nhầm của người lao động được trình bày lại bên dưới. Đường tổng cung ngắn hạn
hình thành từ mơ hình tiền lương cứng nhắc, SRASSW, là kết nối của 2 điểm có toạ độ
(Y , P1) và (Y2, P2) (với Y ứng với L và Y2 ứng với L2). Đường tổng cung ngắn hạn
hình thành từ mơ hình hiểu nhầm của người lao động là SRASWM là kết nối của 2 điểm


có toạ độ (Y , P1) và (Y3, P2) (với Y ứng với L và Y3 ứng với L3 mà ta cũng biết Y3 <
Y2 , L3 < L2 ). Bạn thử phác hoạ hình ảnh của 2 đường tổng cung này trên toạ độ (Y, P)
sẽ thấy đường SRASWM dốc hơn SRASSW.

Câu 2:
Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn? Và cùng câu hỏi cho đường tổng
cung dài hạn?
Gợi ý:
Xem bảng tổng hợp sau đây về câu trả lời hướng dẫn, bạn có thể tìm ra một số các yếu tố
khác:

Một sự tăng lên của: Dịch AS ngắn hạn: Vì:
1. Chi phí lao động (lương) Sang trái Chi phí sản xuất tăng
2. Các loại chi phí đầu vào khác Sang trái Chi phí sản xuất tăng
3. Mức giá kỳ vọng Sang trái Lương và các chi phí khác tăng
Một sự tăng lên của: Dịch AS dài hạn: Vì:
4. Nhập lượng vốn và lao động (K, L) Sang phải Năng lực sản xuất tăng
5. Năng suất, tiến bộ công nghệ (F) Sang phải Hiệu quả của các yếu tố được sử dụng để
sản xuất sản phẩm tăng

Câu 3:
Một nền kinh tế bị xem là suy thoái khi có những dấu hiệu nào? Ngược lại đâu là những
dấu hiệu có thể có của một nền kinh tế đang nóng lên?
Gợi ý:
Trước khi đọc câu trả lời này, các bạn vui lòng đọc trước phần gợi ý câu trả lời số 4. Đây
là những gợi ý để các bạn u thích mơn học này tiếp tục nghiên cứu vì vẫn còn nhiều
tranh luận về vấn đề này.
Một trong những lập luận cho rằng hố cách GDP là sự khác biệt hay chênh lệch giữa chi
tiêu ở mức GDP cân bằng thực tế với mức GDP ở mức toàn dụng. Một hố cách suy thoái


hay một nền kinh tế bị xem là suy thoái khi chi tiêu ở mức cân bằng thực tế thấp hơn mức
GDP toàn dụng (một cách dễ hiểu hơn, chúng ta có thể hình dung nền kinh tế xuất hiện
một số các dấu hiệu như là tốc dộ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng trung bình bình
thường, tình trạng thất nghiệp gia tăng, tỷ lệ lạm phát thấp hơn mức dự kiến (do sốc cầu)
và cao hơn mức dự kiến (do sốc cung bất lợi – như giá dầu tăng). Ngược lại, hố cách lạm
phát hay tình trạng nền kinh tế nóng lên thường đi liền với những dấu hiệu như tốc độ
tăng trưởng lớn hơn mức trung bình bình thường và đi kèm với sự gia tăng của lạm phát
(ngoài dự kiến).
Câu 4:
Mức sản lượng toàn dụng nhân cơng là gì? Tại mức sản lượng tồn dụng nhân công, tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát phải bằng zero có phải khơng? Giải thích?
Gợi ý:
Trong kinh tế học, khái niệm tồn dụng nhân cơng có nhiều quan điểm và lập luận khác
nhau. Nhiều nhà kinh tế tin rằng tỷ lệ thất nghiệp tại mức toàn dụng nhân cơng là lớn hơn
0% (Một vài ước tính cho rằng tỷ lệ này khoảng 2 đến 7% tuỳ các nền kinh tế khác nhau.
Tỷ lệ này bao gồm tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu và tỷ lệ thất nghiệp cọ xát). Sản lượng ứng với
mức tồn dụng nhân cơng được gọi là mức sản lượng tồn dụng nhân cơng. Theo mối
quan hệ của đường cong Phillips trong ngắn hạn, có sự đánh đổi giữa tỷ lệ thất nghiệp và
tỷ lệ lạm phát. Có nghĩa là nếu chính phủ của các quốc gia lựa chọn mục tiêu giảm thất

nghiệp (mốc so sánh là so với mức sản lượng tồn dụng) thì phải trả giá bởi sự tăng lên
của tỷ lệ lạm phát.
Những tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mơ về quan hệ này cho rằng rất khó có thể xác
định một cách chính xác các tỷ lệ này nên thay vì cố gắng duy trì mức tồn dụng nhân
cơng, các quốc gia nên theo đuổi mục tiêu ổn định lạm phát (theo Milton Friedman, nhà
kinh tế hàng đầu của phái tiền tệ thì cần duy trì tỷ lệ lạm phát thấp hay có thể là tỷ lệ lạm
phát zero phần trăm. Quan điểm của Friedman về kinh tế vĩ mơ hiện đại, tồn dụng nhân
cơng liên quan đến mức thất nghiệp thấp nhất để duy trì cơ cấu kinh tế. Vài nhà kinh tế
khác như James Tobin, Franco Modigliani phối hợp đưa ra khái niệm Non-Accelerating
Inflation Rate of Unemployment (NAIRU) tạm dịch là tỷ lệ thất nghiệp không làm gia
tăng lạm phát (hay tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên). Ứng với tỷ lệ này thì GDP thực bằng với
sản lượng tiềm năng (potential output)).
Câu 5:


Một cách đo lường chi phí cắt giảm lạm phát gọi là tỷ lệ hy sinh (sacrifice ratio). Tỷ lệ hy
sinh là gì? Cho ví dụ?
Gợi ý:
Tỷ lệ hy sinh là phần trăm GDP trong một năm cần thiết để giảm 1 điểm phần trăm lạm
phát. Một tỷ lệ hy sinh là 2 có nghĩa là để giảm 1 điểm phần trăm lạm phát cần phải giảm
2% GDP của năm [ Hay có thể là 2% trong 1 năm hay 1% trong 2 năm].
Câu 6:
Phân biệt giữa đường cong Phillips trong ngắn hạn và đường cong Phillips trong dài hạn?
Gợi ý:
Đường cong Phillips : thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất
nghiệp. Phương trình đường cong Phillips có dạng như sau:
 = e - (u - un) + 

Trong ngắn hạn, cho trước e, có một sự đánh đổi giữa  và u (như là  tương đương
chi phí  u). Đường cong phillips trong ngắn hạn có độ dốc hướng xuống trên toạ độ (,

u). Và từ phương trình đường cong Phillips, ta có:
• e sẽ làm đường Phillips dịch chuyển; e sẽ dịch PC lên trên.
• Các cú sốc tổng cung (các cú sốc giá) làm dịch chuyển đường Phillips; một cú sốc cung
bất lợi (ví dụ., OPEC tăng giá dầu) dịch PC lên trên.
Trong dài hạn: e =  and u = un; vì vậy khơng có sự đánh đổi trong dài hạn. Đường
cong Phillips trong dài hạn dốc đứng, LRPC.
Câu 7:


Gợi ý:
Trước nhất, hãy đọc thật kỹ hiện trạng của nền kinh tế này. Hiện nền kinh tế này đang ở
trạng thái cân bằng dài hạn, bao gồm cả cân bằng của cán cân thanh toán. Đây là trạng
thái cân bằng lý tưởng. Nên việc thực hiện chính sách theo đề nghị là không cần thiết!.
Và một ý nữa cần lưu ý là đây là một nền kinh tế mở và nhỏ, vốn di chuyển tự do, đang
theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định. Theo lý thuyết của mơ hình Mundell-Fleming, chính
sách tài khố sẽ là một chọn lựa hữu hiệu nhằm điều chỉnh phía cầu trong ngắn hạn
Đối với lập luận của nhà chính sách 1: “Chúng ta cần phải mở rộng mức sản lượng thực
và giảm tỷ lệ thất nghiệp (có cần thiết?). Nếu như chúng ta đang theo cơ chế tỷ giá hối
đoái thả nổi, thì có thể thực hiện được mục tiêu này thơng qua chính sách tiền tệ mở rộng
(đúng). Nhưng chính sách tỷ giá của chúng ta lại theo cơ chế cố định, do vậy khơng có
cách nào để làm tăng khối tiền (Khơng hồn tồn chính xác. Vẫn có thể thực hiện chính
sách mở rộng tiền tệ, tăng khối tiền, nhưng sẽ không hiệu quả. Mặt khác, như đã được
chứng minh trên lớp thơng qua mơ hình IS-LM-CM hay IS*-LM*, một chính sách phá
giá hiệu quả sẽ kéo theo dịch chuyển LM hay LM* sang phải do cung tiền tăng kéo
theo)”.
Đối với lập luận của nhà chính sách 2: “Có hai điểm sai trong lập luận của ơng. Trước
hết, hồn tồn có thể tăng khối tiền ngay cả khi chính sách tỷ giá của chúng ta là cố định
(đúng) ; điều phải làm là phá giá đồng tiền của chúng ta (khơng hồn tồn đúng. Phá giá
và khối tiền gia tăng có liên quan thơng qua mua bán dự trữ ngoại tệ nhằn duy trì tỷ giá
mới. Khối tiền gia tăng khi tăng nua ngoại tệ hay tăng dự trữ khi có hiện tượng cung

ngoại tệ vượt cầu ngoại tệ) . Thứ hai, nếu chúng ta theo chính sách như vậy, kết quả tăng
sản lượng thực và giảm thất nghiệp sẽ chỉ xảy ra trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tất cả
điều này sẽ chỉ là một sự tăng giá mà thôi (đúng trong trường hợp nền kinh tế này đang
cân bằng dài hạn và chính sách được thực hiện như đề nghị)”.

Câu 8:
Gợi ý:
Giảm giá trị đồng đô la, tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Mỹ
Từ điều kiện ngang bằng lãi suất danh nghĩa, trước hết để đơn giản, chúng ta giả định i*
và ee cho trước, i giảm kéo theo e giảm lên hay nội tệ mất giá (ở đây chúng ta đang nói


đến FED cắt giảm lãi suất kéo theo đô la Mỹ mất giá so với các đồng tiền khác. Khi nội
tệ mất giá cũng có nghĩa là hàng hố trong nước trở nên rẻ hơn so với hàng nước ngoài,
cầu xuất khẩu gia tăng tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Mỹ.
Giảm bớt gánh nặng nợ nần cho các nước châu Á và châu Mỹ La tinh đang vay nợ bằng
đồng đô la, tạo điều kiện cho các nước này cảm thấy “dễ thở hơn” trong bối cảnh cuộc
khủng hoảng
Các nước đang vay nợ bằng đô la, đặc biệt là các nước khu vực châu Á và châu Mỹ La
tinh – nơi mà cuộc khủng hoảng đang có những tác động đáng kể - trong bối cảnh cuộc
khủng hoảng đã phải chịu một sức ép rất lớn về nợ nần do nội tệ mất giá. Nợ bằng đô la
về lượng là như cũ, nhưng để có được số tiền này người vay nợ phải có một lượng nội tệ
lớn hơn. Do vậy, khi Mỹ giảm lãi suất, đô la Mỹ mất giá cũng đồng nghĩa với tiền các
nước này tăng giá trở lại. Điều này có nghĩa là các nước này cũng sẽ giảm bớt gánh nặng
nợ.
Giảm kích thích đối với dịng vốn từ các nước, trong đó có Hàn Quốc và Nhật, đổ vào thị
trường trái phiếu Mỹ để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và chắc chắn hơn, và đây là bước
quan trọng tiến tới phục hồi lịng tin và chống suy thối ở Nhật và các nền kinh tế đang
nổi lên ở châu Á và Mỹ La tinh
Lãi suất nước Mỹ giảm có nghĩa là sinh lợi khi đầu tư vào thị trường tài sản tài chính, đặc

biệt là vào trái phiếu nước Mỹ giảm, sẽ làm gảim sức hút của dòng vốn chảy vào nước
Mỹ từ các nước đang lâm vào khủng hoảng như Nhật và Hàn Quốc, nơi người dân đang
bị hoảng loạn và mất lòng tin. Sự trở lại của dòng vốn đang tháo chạy góp phần ổn định
trật tự nền kinh tế.
Làm sống dộng trở lại thị trường chứng khoán đang chao đảo, khi người ta cảm thấy đầu
tư vào cổ phiếu hấp dẫn hơn đầu tư vào trái phiếu kho bạc hoặc tiền gởi vào ngân hàng
Sự hồi phục trật tự kinh tế của các nước lâm vào cuộc khủng hoảng đi kèm với lãi suất
nước Mỹ giảm sẽ kéo theo hồi phục giá trị nội tệ và ổn định lãi suất ở mức thấp hơn so
với thời kỳ khủng hoảng ở các nước này, góp phần hồi phục sản xuất và đầu tư. Kết quả
sẽ làm hồi phục sự hấp dẫn của thị trường cổ phiếu.
Khuyến khích các cơng ty vay tiền để đầu tư mở rộng sản xuất, khuyến khích người Mỹ
dùng thẻ tín dụng để chi tiêu, và như vậy sẽ khuyến khích kinh tế Mỹ tăng trưởng


Lãi suất giảm giảm, chi phí vay vốn thấp hơn sẽ khuyến khích cầu đầu tư. Bên cạnh đó,
lãi suất giảm ở một khía cạnh nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn thu từ tiết kiệm (mặc
dù trong mô hình chúng ta khơng để cập đến tiết kiệm hay tiêu dùng phụ thuộc vào lãi
suất), người dân có thể tiêu dùng nhiều hơn hoặc có thể vay tiền để tiêu dùng trước. Cả
hai giải thích trên đều cho thấy tăng cầu của nền kinh tế và thúc đẩy sản xuất.
Câu 9:
Gợi ý:
Trước nhất, không tăng lãi suất. (Nhận định kinh tế cho rằng các nước châu Âu tiếp tục
theo đuổi chính sách tăng trưởng kinh tế nhanh và họ có thể gánh chịu áp lực lạm phát).
Các nhà kinh tế cho rằng các nước châu Âu sử dụng đồng EUR mặc dù thời điểm bấy giờ
đang có mức thất nghiệp cao nhưng đây lại là mức gần với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Việc kiềm giữ lãi suất thấp của ngân hàng trung ương châu Âu so với lãi suất nước Mỹ
đang tăng lên nhằm mục đích duy trì và thúc đẩy phía cầu và theo đuổi chính sách tăng
trưởng nhanh. Mục tiêu kéo thoe có thể từ sức mạnh kinh tế của họ sẽ làm cho đồng EUR
vốn dĩ suy yếu từ khi ra đời sẽ hồi phục trở lại.
Sau đó, để cứu vãn tình trạng rớt giá liên tục của đồng EUR so với USD, ngân hàng trung

ương châu Âu đã tăng lãi suất. (Nhận định kinh tế cho rằng châu Âu lại tiếp tục gặp khó
khăn cho tăng trưởng và kéo theo là sức khoẻ của đồng EUR cũng sẽ bị ảnh hưởng).
Tuy nhiên, nước Mỹ với lý do tăng lãi suất để làm giảm sức ép lạm phát và hạn chế tình
trạng nóng lên của nền kinh tế về phía cầu lại làm cho dịng vốn đổ về nước Mỹ trong đó
có dịng vốn từ khu vực châu Âu. Đồng EUR lại tiếp tục và có thể nói là liên tục mất giá.
Sự duy trì lòng tin về một đồng tiền mới ra đời cũng như ổn định trật tự kinh tế châu Âu
buộc ngân hàng trung ương châu Âu tăng lãi suất để kiềm giữ dòng vốn và ngăn chặn sự
mất giá của đồng EUR. Mặc dù vậy, lãi suất tăng cũng đồng nghĩa sẽ ảnh hưởng đến cầu
đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng, có tác động đến sức mạnh của EUR.
Câu 10:
Giải thích vì sao trong một nền kinh tế, 3 điều sau đây không thể xảy ra đồng thời:
a. Chính sách tiền tệ độc lập.
b. Cơ chế tỷ giá hối đối cố định.
c. Vốn di chuyển hồn tồn tự do.


Gợi ý:
Tỷ giá e và cung tiền MS là hai biến số chính sách mà một quốc gia khơng thể kiểm sốt
hồn tồn đồng thời. Một khi cố định tỷ giá thì cung tiền phải thay đổi để cam kết duy trì
tỷ giá. Việc cân bằng thị trường ngoại hối thông qua sử dụng dự trữ ngoại tệ sẽ làm tăng
hay giảm cung tiền ngồi dự kiến. Chính sách tiền tệ trong trường hợp này là bị động.
Một nước theo cơ chế tỷ giá thả nổi có thể độc lập trong chính sách tiền tệ của mình, tỷ
giá hối đối trong cơ chế này thay dổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối mà
khơng có sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Mối quan hệ giữa thị trường tìền tệ và
thị trường ngoại hối cho thấy sự nối kết giữa tỷ giá e và cung tiền MS.
Mặc khác, một nước theo cơ chế vốn di chuyển tự do có nghĩa là đồng tiền nước này có
khả năng chuyển đổi. Một sự thay đổi hay biến động trong thị trường ngoại hối, hay các
biến động khác của nền kinh tế có liên quan sẽ tạo áp lực thay đổi tỷ giá. Nếu nước này
thả nổi tỷ giá, e sẽ biến động. Nếu nước này theo cơ chế tỷ giá hối đối cố định, chính
sách tiền tệ sẽ trở thành công cụ hỗ trợ tỷ giá. Suy cho cùng. cả ba cơ chế chính sách này

rất khó xảy ra đồng thời với nhau.

:

Bài 1: Trong nh ng năm 2005, s n xu t đ ng M : 11,4 ữ ả ấ ườ ở ỹ tỷ pao; tiêu dùng 17,8
tỷ pao; giá cả ở Mỹ 22 xu/pao; giá cả thế giới 8,5 xu/pao…Ở những giá cả và số
lượng ấy có hệ số co dãn của cầu và cung là Ed = -0,2; Es = 1,54.
Yêu cầu:
1. Xác định phương trình đường cung và đường cầu về đường trên thị trường
Mỹ. Xác định giá cả cân bằng đường trên thị trường Mỹ.
2. Để đảm bảo lợi ích của ngành đường, chính phủ đưa ra mức hạn ngạch
nhập khẩu là 6,4 tỷ pao. Hãy xác định số thay đổi trong thặng dư của người
tiêu dung, của người sản xuất, của Chính phủ, và số thay đổi trong phúc lợi
xã hội.


3. Nếu giả sử chính phủ đánh thuế nhập khẩu 13,5 xu/pao. Điều này tác động
đến lợi ích của mọi thành viên ra sao? So sánh với trường hợp hạn ngạch,
theo bạn chính phủ nên áp dụng biện pháp gì?
Bài giải
Qs = 11,4 tỷ pao
Qd = 17,8 tỷ pao
P = 22 xu/pao
PTG = 805 xu/pao
Ed = -0,2
Es = 1,54
1. Phương trình đường cung, đường cầu? Pcb?
Ta có: phương trình đường cung, đường cầu có dạng như sau:
QS = aP + b
QD = cP + d

...



×