Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN THI GIAO VIEN GIOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.65 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN ........ TRƯỜNG TRUNG HOC CƠ SỞ……. . LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài . Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ”. Thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Bác, Đảng ta luôn coi trọng, đầu tư và. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. chăm lo cho sự nghiệp phát triển công tác giáo dục (GD).. Nhận thức một cách đầy đủ vị trí và tầm quan trọng của công tác GD Đảng, Nhà nước có rất nhiều chủ chương, chính sách, nghị quyết về GD. Đại hội đại MÔN: biểu lần GIÁO thứ VIII DỤC của Đảng đã quyết định đẩy mạnh công CÔNG DÂN nghiệp hoá hiện đại hoá (CNH, HĐH), phấn đấu năm 2020 đưa nước ta cơ bản. ĐỀ TÀI:. thành một nước công nghiệp, đó là nhiệm vụ hàng đầu đảm bảo xây dựng thành côngCÔNG CNXHTÁC ở nước ta. ĐảngCHỐNG ta đã khẳng định:LỰC “ Muốn tiếnĐƯỜNG lên CNH, HĐH PHÒNG BẠO HỌC thắng lợi, phải phát VÀO triển mạnh dục và đàoTRUNG tạo (GD&ĐT), XÂM NHẬP NHÀgiáo TRƯỜNG HỌCphát CƠhuy SỞnguồn. HUYỆN lực con….. người là yếu tố…….cơ bản TỈNH của sự …….. phát triển nhanh và bền vững”. Cũng tại Đại hội này Đảng nhấn mạnh: “ Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.” Trong những năm gần đây diễn trình toàn cầu hoá đã đẩy mạnh sự giao Giáo viên: …………………… thoa. Việt Nam phát triển mạnh mẽ, trở thành một nước công nghiệp “ Sánh vai Đơn vị: Trường Trung học cơ sở ……. với các cường quốc năm châu” nhưtháng, lời tâm thưsinh: Bác gửi các cháu học sinh nhân Ngày năm : cộng hòa năm 1945. ngày khai trường đầu tiên củaNăm nướcvào Việtngành nam dân chủ Có thể nói: trước những thành tựu rực rỡ của khoa học công nghệ không thể phủ nhận thì bên cạnh đó những mặt tiêu cực cũng có dịp nảy sinh. Bởi diễn trình toàn cầu hoá mở cửa, hội nhập ấy đã không thể tránh khỏi luồng gió độc, Đức tháng 11 thông năm 2012 khi thế hệ trẻ tiếp cận với cácBác, phương tiện tin hiện đại trên Internet với những câu chuyện, thước phim, các trò chơi game online, các hình ảnh bạo động. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> phi văn hoá diễn ra ở khắp nơi đã phần nào ảnh hưởng tới một bộ phận các em học sinh (HS) Một trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức học đường (ĐĐHĐ) của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp dẫn đến tình trạng bạo lực học đường (BLHĐ) ngày càng xảy ra phổ biến. Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội (XH) mà còn gióng lên hồi chuông cảnh báo về lối sống đạo đức, nhân cách của giới trẻ - thế hệ HS thân yêu của chúng ta hôm nay! BLHĐ không chỉ là mối quan tâm riêng của ngành giáo dục mà đã trở thành vấn đề khiến cả xã hội lo lắng, trở trăn. Vấn đề phòng chống BLHĐ được bàn đến sôi nổi trong cả phiên họp Quốc hội. Dư luận XH bất bình trước bao phen BLHĐ xảy ra trong trường học, các hành vi đã được ngăn chặn tưởng chừng thuyên giảm nhưng không, thậm chí ngày một gia tăng với các mức độ nguy hiểm hơn. BLHĐ xẩy ra ở nhiều nơi, ở nhiều cấp học, hậu quả để lại khôn lường. Chúng ta chưa quên vụ ẩu đả giữa HS với nhau năm 2007 ở một trường quận Tân Bình, làm cho một HS tử vong tại chỗ và tám HS khác bị thương, lý do giản đơn: hiềm khích giữa HS cũ và HS mới. Đau lòng hơn, một HS đã dùng dao thủ sẵn trong người đâm vào bụng bạn cùng lớp vì bạn ấy nhiều lần bắt nạt mình...v.v... Tình hình BLHĐ ở huyện ..... - Tỉnh ............... nhìn chung là không có vi phạm lớn xảy ra. Đa số HS chăm lo học tập, rèn luyện phẩm chất đạo đức, thực hiện tốt nội quy nhà trường. Song bên cạnh đó cũng có một số HS chưa xác định được động cơ thái độ học tập đúng đắn, tinh thần đoàn kết thân ái với bạn bè chưa cao, trong lúc các tệ nạn ngoài XH đang tràn lan và diễn biến hết sức phức tạp. Hoạt động dạy học các nhà trường đã đạt được một số thành tựu rõ rệt. Tuy nhiên khi thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức để hình thành nhân cách cho HS thì chưa phong phú, chưa đạt kết quả cao đôi khi chỉ là dập khuân, máy móc, hành chính hoá. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Vì các lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “ Công tác phòng chống bạo lực học đường xâm nhập vào nhà trường Trung học cơ sở ......... huyện ............. Tỉnh ............” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả và đánh giá thực trạng công tác phòng chống BLHĐ ở trường trung học cơ sở (THCS) ..... .......... huyện ........... - Tỉnh ................ Đề xuất biện pháp nhằm góp tiếng nói trong cuộc chiến phòng chống tình trạng BLHĐ hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu. Công tác giáo dục học sinh (GDHS) phòng chống BLHĐ. 3.2 Đối tượng nghiên cứu. Công tác phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS ............. huyện .......... - Tỉnh ................. 4. Giả thuyết khoa học. Công tác phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS ..... đã đạt kết quả nhất định. Song, nếu có các biện pháp tích cực, đồng bộ và sát hợp thì sẽ góp phần ngăn ngừa hữu hiệu tình trạng BLHĐ xâm nhập vào nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về tình trạng BLHĐ và những vấn đề liên quan đến đề tài. 5.2. Thực trạng cơ sở lí luận về nguyên nhân, hậu quả của BLHĐ 5.3. Đề xuất các biện pháp về công tác phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS .......... huyện ...........- tỉnh ............. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài . 6.1. Nội dung nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu việc phòng chống BLHĐ của nhà trường năm học 2012- 2013. 7. Phương pháp nghiên cứu. 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 7.2.1. Phương pháp quan sát. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn 7.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm. 8. Đóng góp mới của đề tài. Đánh giá thực trạng tình hình BLHĐ, tìm ra nguyên nhân, hậu quản nạn BLHĐ trong HS. Đề xuất biện pháp phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS ............... huyện ...........- tỉnh ...................... 9. Cấu trúc của đề tài. Mở đầu Nội dung: Có ba phần Phần 1: Cơ sở lí luận về công tác phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS ............... Phần 2: Thực trạng công tác phòng chống BLHĐ của nhà trường. Phần 3: Đề xuất biện pháp phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS ............... huyện ............... - Tỉnh ............. Kết luận và khuyến nghị.. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> TRONG HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............... 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ngày nay toàn nhân loại đã bước vào cửa ngõ của thế kỷ XXI, thời đại của khoa học công nghệ đã làm thay đổi diện mạo toàn nhân loại nên nền kinh tế tri thức là một thế giới động luôn phát triển không ngừng và chu trình toàn cầu hoá trên thế giới là một tất yếu khách quan. Cùng với nó tạo ra những thách thức mới cho nền giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nơi học đường cho học sinh ở lứa tuổi thiếu niên nói riêng. Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, lịch sử xã hội loài người luôn gắn kết với quá trình giáo dục. Mỗi thời một khác, tuy không thể lấy tư duy thời mở cõi của ông cha đem áp dụng thời bây giờ. Song về mặt giáo dục, dù thời nào cũng không thể khác vì giáo dục mang đến cho trẻ một tư duy độc lập trên nền tảng chân - thiện - mĩ nên bài học kinh nghiệm đã được sàng lọc, đúc kết của ông cha về giáo dục nhân cách là của cải cho tương lai kế thừa. Các tri thức khoa học, các giá trị đạo đức chuyển tải từ ngàn xưa như một dòng chảy xuyên suốt từ kinh nghiệm quá khứ, khởi đi từ hiện tại và hướng tới tương lai. Ngay từ thời kì chiếm hữu nô lệ hai quốc gia tiêu biểu của nền văn minh phương tây là Hy Lạp và La Mã đã đạt được những thành tựu về giáo dục, với mục đích đào tạo các chiến sĩ dũng cảm, sẵn sàng đóng góp, hy sinh cho Tổ quốc, kỉ luật trường học nghiệt ngã nhưng cũng nhờ sự huấn luyện này của các chiến binh trong trường học mà Sparta đã tồn tại và phồn thịnh trong nhiều thế kỉ. Tuy có kế thừa giáo dục Hy Lạp nhưng La Mã chú trọng hơn đến giáo dục gia đình. Học sinh La Mã được đào tạo theo truyền thống gia đình và cả xã hội. Giáo dục được hướng đến như là một sự noi gương các bậc huynh trưởng. Sang thời trung đại, Tây Âu bước vào chế độ phong kiến từ thế kỷ thứ V với sự diệt vong của đế quốc Tây La Mã. Sự kiện này đánh dấu chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc, nhường chỗ cho giáo dục Tây Âu.. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Vào thế kỷ XV - XVI ở Tây Âu mặc dù quan hệ sản xuất phong kiến vẫn còn chiếm ưu thế nhưng quan hệ sản xuất mới - Tư Bản chủ nghĩa ra đời và phát triển mạnh mẽ từ sau những cuộc phát kiến địa lý, Châu Âu hoàn toàn bị lôi cuốn vào một thời kì phát triển mới- tích luỹ Tư Bản chủ nghĩa, tình hình này đòi hỏi giáo dục phải thay đổi cho phù hợp, Châu Âu bắt tay vào xây dựng một chương trình và triết lý giáo dục mới. Đây là chương trình giáo dục rất bao quát. Thực thi một chế độ giáo dục mới tiến bộ để thay thế cho trật tự đương thời của chế độ phong kiến về giáo dục. Tiếp sang thời cận đại, dưới ngọn cờ của giai cấp Tư sản đang lên trên tư tưởng nhân văn thời Phục hưng và khai sáng, giáo dục cận đại Châu Âu chủ trương giải phóng con người và tập hợp quần chúng nhân dân làm cách mạng lật đổ chế độ phong kiến xác lập chủ nghĩa Tư bản. Tư tưởng giáo dục tiến bộ tiếp tục được đề cao: coi giáo dục là vạn năng, dùng giáo dục để thay đổi xã hội, giáo dục con người phát triển toàn diện. Đến giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa Tư Bản đã xác lập thành một hệ thống thế giới, cách mạng công nghiệp mở đầu từ nước Anh sau đó lan ra các nước Âu - Mĩ làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ do đó lực lượng sản xuất đòi hỏi đáp ứng cho nền sản xuất công nghiệp, trong đó nhân tố con người là yêu cầu tối cần thiết đã tác động đến nhà trường. Họ đề cao lí luận sư phạm, tôn trọng nhân cách học sinh, đặc biệt nội dung giáo dục con người được chú trọng nhiều mặt, từ đức dục, trí dục, thể dục... là những phẩm chất và năng lực cần có của người lao động trong một nền công nghiệp hiện đại. Như vậy, loại trừ những hạn chế của giáo dục Tây Âu, ta thấy rằng trong các giai đoạn phát triển của lịch sử, giáo dục Tây Âu cũng luôn chú trọng rèn luyện con người. Đó, vừa là sản phẩm của một thời đại gắn chặt yêu cầu kinh tế - xã hội của thời đại, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển. Còn ở phương Đông, nổi bật là chính sách, vị đức, trung dung của Khổng Tử (551-479 TCN), dường như ảnh hưởng lớn tới diện mạo và sự phát triển của một số dân tộc. Ông là nhà tư tưởng về triết học, chính trị học, đạo đức và giáo 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> dục học. Trong giáo dục ông coi trọng dưỡng “hiền - tài” với “đức trị”. Khổng giáo được xem xét như một nền tảng văn hoá tinh thần tạo nên môi trường thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hoá ở các quốc gia theo mô hình xã hội chủ nghĩa (XHCN). Ở Trung Quốc vai trò giáo dục của ông đã bao phen thăng giáng theo quan điểm và xu hướng chính trị. Song đến nay quan điểm về giáo dục đạo đức của ông vẫn còn nguyên giá trị và ông được UNESCO công nhận là “danh nhân văn hoá thế giới”. Ở Việt Nam, nền giáo dục truyền thống của ta thời phong kiến đã chịu ảnh hưởng nền giáo dục Nho giáo với tư tưởng: “đức trị” lấy “dân làm gốc” ít nhiều đã tạo nên một trật tự gia đình nề nếp, vua - tôi, cha-con, chồng-vợ có một chuẩn cư xử tạo nên một trật tự kỉ cương trong xã hội. Tuy nhiên, nền giáo dục này còn chút phiến diện về nội dung để hướng tới việc giáo dục con người phát triển toàn diện, trong bối cảnh nền giáo dục Nho gia đang hồi suy tàn thì nền giáo dục Phương Tây (thời Pháp thuộc) thổi vào luồng gió mới cho nền giáo dục. Chương trình giáo dục được xây dựng với nội dung giáo dục toàn diện. Giáo dục thời Pháp thuộc đã đào tạo được đội ngũ trí thức Tây học mặc dù chịu ảnh hưởng của nền văn hoá Pháp nhưng họ nhận thức được sự đối xử bất bình đẳng, miệt thị, trừ một số cam tâm làm tay sai cho Pháp, còn phần lớn họ có lòng yêu nước, gắn bó với các phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân. Cách mạng tháng tám năm 1945 thành công mở ra một trang mới cho con đường phát triển giáo dục nước nhà; một nền giáo dục mới đã được xác lập cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trải qua các lần cải cách, điều chỉnh 1950, 1956, 1981... nền giáo dục đã dần hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu cao nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xét về góc độ GD, các nhà tâm lí học khẳng định: quá trình hình thành và phát triển nhân cách diễn ra dưới ảnh hưởng nhiều yếu tố: bẩm sinh, di truyền, hoàn cảnh sống, GD và tự GD. Song, dù cho ở bất cứ xã hội nào, giai đoạn lịch sử nào; trong chiến tranh hay khi hòa bình lập lại bên cạnh giáo dục gia đình thì GD nhà trường là yếu tố quan trọng, đó là sự tác động có mục đích, có hệ thống 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> theo một tổ chức chặt chẽ và GD truyền lại những thành tựu của nền văn minh xã hội theo con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969) đặc biệt quan tâm tới công tác giáo dục, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, trong bài thơ “Nửa đêm”Nhật kí trong tù Người khẳng định: “... Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên” (Nam Trâm dịch) {9.34}. Khi nói về giáo dục, về học tập của học sinh, đâu phải em nào cũng chăm ngoan biết lắng nghe những lời răn dạy của thầy cô giáo và cha mẹ. Bên cạnh các em chăm ngoan, học giỏi đem lại vinh dự cho bản thân, gia đình và xã hội vẫn còn một bộ phận các em a dua, học đòi, tiêm nhiễm các thói hư tật xấu. Vậy gia đình - nhà trường - xã hội định hướng cho sự phát triển như thế nào cho học sinh, đặc biệt lứa tuổi vị thành niên trong giai đoạn hiện nay? “ Học cái tốt thì khó, ví như người leo núi phải vất vả khó nhọc mới lên đến đỉnh. Học cái xấu thì dễ, như trên đỉnh núi trượt chân một cái là nhào xuống vực sâu” {2.346}. Phải thừa nhận, học sinh ngày nay được hưởng điều kiện khá đầy đủ về vật chất và tinh thần. Các em được sống, học tập, vui chơi, giải trí với các phương tiện thông tin hiện đại. Tuy nhiên, mỗi thời một khác, dù không muốn sánh nhưng ta cứ có cảm giác phẩm chất con người của lớp trẻ ngày nay có nhiều điều làm ta lo lắng! Trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày đăng tải không ít những thông tin mà người xem, người đọc cảm thấy giật mình nào là: “Học sinh ở lại lớp khủng bố thầy Hiệu trưởng”; “Đánh bạn hội đồng”; “Giết bạn vì bạn xinh đẹp lại học giỏi”; “Bóp cổ bạn nghẹn thở”... {1. 8}. Biết bao vần đề được đưa ra, trong đó nổi cộm là bạo lực học đường (BLHĐ). Các hiện tượng chủ soái, bang hội dấy lên nào là: học sinh thanh toán, học sinh hành hung, học sinh xúc phạm và doạ nạt bạn. Có thể gọi đây là những biểu hiện xuống cấp đạo đức trong một bộ phận học sinh hiện nay. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Những năm gần đây, biết bao câu chuyện thương tâm xảy ra tại học đường, toàn là các sát nhân nhí, thái độ bàng quan, vô cảm dường như không chọn tuổi, càng trẻ các bạn càng khó sàng lọc, chống đối với cái xấu, cái ác. Những suy nghĩ lệch lạc tất yếu dẫn đến những hành vi lệch lạc. Dù sao cũng không thể đổ lỗi hết cho sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cho game online mà các lối cư xử không đúng chuẩn mực vẫn hàng ngày diễn ra trước mắt các em, cảnh bạo lực có ở khắp nơi: từ trong gia đình cha mẹ, anh em bất hoà, các thí sinh mua chuộc ban giám khảo, cổ động viên choảng nhau trên khán đài, cảnh sát dùng dùi cui đánh người, cảnh cân đong đo đếm thiếu thừa, cảnh cho vay nặng lãi dẫn đến trừ khử, chém giết lẫn nhau. Năm 2007, một trung tâm của Mĩ, các chuyên gia tập trung ngăn ngừa và can thiệp BLHĐ. Các chuyên gia của cơ quan này đã xây dựng bốn mức độ can thiệp tương ứng: can thiệp xã hội, cộng đồng trường học, can thiệp cá nhân và BLHĐ. Ở Việt Nam đã có một số các công trình nghiên cứu về BLHĐ hoặc những vấn đề liên quan đến BLHĐ. Giáo sư - Viện sĩ: Phạm Minh Hạc: Giáo dục giá trị văn hoá học đường. Th.s Tô Lan Phương: Ứng xử học đường trong thời kì hội nhập. Nhưng “ Công tác phòng chống bạo lực học đường xâm nhập vào nhà trường Trung học cơ sở .................. huyện ..........- tỉnh ..............” tại thời điểm năm 2012 - 2013 thì chưa có đề tài nghiên cứu nào. Do đó, tác giả chọn công tác này làm đề tài nghiên cứu.. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀO NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................... 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2.1. Đặc điểm, tình hình: 2.1.1. Những thuận lợi ................... là một đơn vị hành chính của huyện ..............., đang được quy hoạch tổng thể và xây dựng chương trình phát triển kinh tế- xã hội toàn diện. Với đặc điểm là xã đông bằng, có vị trí trung tâm của huyện. Điều kiện kinh tế của huyện trước đây chủ yếu dựa vào nguồn thu sản xuất nông nghiệp thuần túy trên mảnh đất chiêm trũng quanh năm ngập úng. Trước khó khăn đó, người dân đã phát huy truyền thống lao động cần cù, hăng hái, nhà nhà thi đua phát triển kinh tế gia đình như: chăm nuôi, buôn bán... Đến nay xã ................ có thế mạnh về kinh tế đứng trong tốp đầu của huyện. Người dân bắt đầu quan tâm đến sự nghiệp GD, quan tâm tới con hơn. Chính bởi lẽ đó mà trong những năm qua nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Nhà trường được Phòng GD&ĐT, các ban ngành, Đoàn thể quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho việc day- học. 100% GV đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, có đày đủ ban khoa đào tạo. Nhà trường có 15 lớp với tổng số............... HS. Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ bộ ba trong công tác GD học sinh. 2.1.2. Những khó khăn- tồn tại Cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn, không có phòng học chức năng, diên tích đất trật chội, HS không có sân chơi bãi tập. Nhiều gia đình đi làm kinh tế ở xa: đi .........., đi trồng rừng ở Tây Nguyên, đi buôn bán cây cảnh...Gửi con lại cho ông bà, cô bác, thậm trí có những gia đình bố mẹ đi làm ăn xa để ba, bốn anh chị em ở nhà hàng tháng gửi tiền về cho con ăn học... Trong nhà trường bên cạnh những em HS chăm ngoan học giỏi đem lại vinh dự cho bản thân, gia đình và xã hội thì vẫn còn một bộ phận các em vi phạm kỉ luật, phải rèn luyện trong hè, có em còn vi phạm Trật tự an toàn giao thông hoặc. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> có một nhóm HS còn xa vào tệ nạn xã hội như: mại dâm, game, trộm cắp xe máy của cha mẹ đi cắm. Trong nhà trường vẫn còn một số em vi phạm hành vi bạo lực học đường: gây gổ, dọa nạt, uy hiếp, đánh bạn phải nhập viện. 2.2. Thực trạng công tác phòng chống bạo lực học đường năm học 20122013 của trường THCS .................... 2.2.1. Khái niệm bạo lực học đường Theo từ điển Tiếng Việt: Bạo lực là dùng sức mạnh để cưỡng bức, chấn áp, lật đổ (8. 55). Bạo lực học đường là từ ghép giữa “ bạo lực” và” học đường”. Bạo lực học đường: là một dạng thức của bạo lực trong xã hội. Nó là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm, trấn áp người khác biểu hiện qua lời nói, hành động có hoặc không có vũ khí gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác, xúc phạm về danh dự, nhân phẩm người khác ở phạm vi các mối quan hệ trong trường học giữa giáo viên- học sinh, học sinh- học sinh. Vậy: Bạo lực học đường là hệ thống xâu chuỗi lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe doạ, khủng bố, cưỡng bức, chấn áp,đánh đập, tra tấn người khác, làm tổn thương đến tư tưởng, tình cảm để lại thương tích trên cơ thể, thậm trí dẫn đến tử vong diễn ra trong phạm vi trường học. Xét về góc độ giáo dục: BLHĐ là sự phản ánh kết quả của giáo dục đạo đức là một trong những biểu hiện xuống cấp về chất lượng giáo dục. 2.2.2. Các dạng BLHĐ Các hành vi bạo hành về thể xác: đấm, đá, tát, ấn, dúi, thúc, đập, đạp, tra tấn chém giết. Các hành vi bạo hành về tinh thần: chửi bới, mắng nhiếc, đe nẹt, dọa dẫm, lườm, nguýt, hành hạ, đay nghiến. Các hành vi bạo hành xã hội: xúi dục, ngăn cản không cho tiếp xúc, giao lưu, trao đổi, qua lại với bạn này, bạn kia, khủng bố bằng lời nhắn, tung tin, khống chế tham gia các hoạt động xã hội. 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2.2.3. Nguyên nhân bạo lực học đường 2.2.3.1. Nguyên nhân từ bạn bè Nói đến tuổi vị thành niên là nói tới sự thay đổi có tính hệ thống của cá nhân do sự học mang lại mà ở đó trẻ dần dần làm chủ các kĩ năng vận động tư duy, tình cảm, cảm xúc, xã hội trong môi trường sống theo mức độ phức tạp tăng dần. Ở lứa tuổi này giữa bạn bè có cùng độ tuổi, hợp nhau về tính tình, sở thích tự tìm đến kết thân với nhau. Với một số em chưa có được sự định hướng rõ ràng về con đường học tập và rèn luyện đạo đức rất dễ bị lôi kéo, không làm chủ dẫn đến thể hiện bốc đồng và liên kết tạo thành băng nhóm, bè phái quậy phá. Thậm trí có những bang hội họp để thành lập bang chủ, bang phó, các thành viên phong cho nhau các bí danh và hàng ngày bí mật tham quan các lớp khác một cách nghênh ngang để dương uy với các học sinh khác. Trước hiện tượng đó số ít em không cam chịu cảnh ngứa mắt lời qua tiếng lại, máu giang hồ nổi lên nào là hăm doạ, đe nẹt, xô sát, cuối cùng BLHĐ nổ ra. 2.2.3.2. Nguyên nhân từ cha mẹ Gia đình là nhân vật đóng vai trò quyết định, một mắt xích không thể thiếu trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Học sinh là người trực tiếp chịu sự giáo dục và tiếp thu nếp sống văn hoá của gia đình từ đạo đức, tư cách, nếp sống học sinh in dấu nếp sống văn hoá gia đình khá đầy đủ cho nên môi trường gia đình có tác động đến BLHĐ. Gia đình chính là cái nôi hình thành cho các em nhân cách sống và cách ứng xử trong xã hội văn minh, nơi giáo dục cho các em những cảm nhận đầu tiên về quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên và giữa mỗi người với chính bản thân mình. Là nơi đáp ứng nhu cầu riêng tư vừa thực hiện chức năng phát triển giống nòi và là trường học đầu tiên hình thành, phát triển nhân cách con người. Sự nuôi dạy một con người trở nên tốt hơn sát nhất là gia đình. Nhân cách của con người bắt đầu hình thành từ lúc còn nằm trong bụng mẹ cho đến khi trưởng thành vẫn chưa dừng lại. Yếu tố gia đình chịu trách nhiệm đối với quá trình xã hội hóa ban đầu của cá nhân, ảnh hưởng đến việc hình thành phẩm chất, nhân cách sống của trẻ. Dù xã hội có những biến 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> động theo thời cuộc, nhưng đối với những gia đình vốn có truyền thống nền nếp gia giáo, bố mẹ luôn là tấm gương sáng về mọi mặt cho các con noi theo thì con cái họ thường không bị ảnh hưởng bởi những thói hư tật xấu từ bên ngoài dội vào. 2.2.3.3. Nguyên nhân từ nhà trường Ngày nay tại VN và nhiều quốc gia trên thế giới hầu như không có môn học nào về kỹ năng làm chủ cái “tâm”, vốn được xem là kiến trúc sư của hành vi. Tâm sân sẽ tạo ra hành vi bạo lực học đường và. Hiện nay, nhà trường giống như các cơ quan khác, chỉ có kỷ luật và khen thưởng. Khen thưởng những ai có công, kỷ luật những ai có hành vi trái với phép tắc được đặt ra, nặng hay nhẹ tùy theo mức độ vi phạm. Trong nhà trường vẫn còn cách cư xử xúc phạm thô lỗ doạ nạt học sinh hoặc lối sống của một số người bê tha, ganh đua, bè phái trong hội đồng sư phạm. Một số thầy giáo chưa chịu khó học hỏi kinh nghiệm, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên mông nghiệp vụ, trong giảng dạy chưa sử dụng linh hoạt phương pháp phù hợp để phát huy tối đa tính tích cực trong học tập của học sinh hoặc dạy chay, không sử dụng đồ dùng dạy học thiếu đi trực quan sinh động của bài học, điều đó thầy cô chưa thực sự thu hút HS trong hoạt động dạy- học. 2.2.3.4. Nguyên nhân từ các phương tiện truyền thông đại chúng Game bạo lực thâm nhập vào Việt Nam từ năm 2000, đã mở đường cho trẻ hư hỏng, biết bao nhiêu trò chơi bạo lực. Nếu chúng ta rảo bước qua các tụ điểm chơi game, hẳn cảnh tượng đập vào mắt: các thiếu niên ngồi dán chặt vào màn hình, tay chân vặn vẹo, gân lên, khuôn mặt biểu cảm theo từng tiếng súng bắn, mìn nổ vang dội và hòa lẫn tiếng la hét đầy phấn khích và chửi rủa của trò chơi. Chúng đang tích cực khai thác tài nguyên mạng, lạc vào mê hồn trận của cuộc chơi. Cũng không tránh khỏi những câu chuyện đáng báo động về nhiều trường hợp sa đà vào game mà quên mất cuộc sống thực tại. Những học sinh, nướng thời gian, tiền bạc, tương lai vào game; nhiều vụ án mà lý do gây án hết sức ấu trĩ dính dáng đến game. Game trở thành một hiện tượng xã hội và nếu không lý. 1.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> giải, nhìn ngắm nó từ góc độ xã hội toàn diện thì hầu hết học sinh nghiện game sẽ chẳng thể biết mình đang là ông chủ hay nạn nhân của game? Bên cạnh game là phim truyện, tranh ảnh: cho đến nay vẫn chưa có con số thống kê chính thức đã có bao nhiêu cuốn truyện tranh dành cho tuổi mới lớn được phép xuất bản, trong đó có bao nhiêu cuốn cần phải xem lại nội dung và hình thức, bao nhiêu cuốn cần phải thu hồi. Chính sự quan tâm lỏng lẻo, thiếu sự phối kết hợp giữa các Bộ, nghành cùng với sự thờ ơ của phụ huynh về quản lý con ở lĩnh vực này đã tạo cơ hội cho các em tiếp cận truyện tranh “dành cho tuổi mới lớn” phản cảm từ các tay súng, tay kiếm cừ khôi tàn sát; các mĩ nữ khoe thân, trong trang phục trong suốt, mỏng manh, khêu gợi; thậm chí nhiều trang còn xen các cảnh yêu đương mùi mẫn, khiến người lớn cũng không khỏi giật mình. 2.3.4. Hậu quả của bạo lực học đường 2.3.4.1. Hậu quả đối với nạn nhân Khi bị đánh đập, vùi dập, khủng bố, làm nhục em đó thiếu tự tin,rụt rè, luôn trong trạng thái hoảng hốt. Bị bạo lực tâm lí dẫn đến nhút nhát hoặc tâm trạng luôn âu lo, sợ sệt, ít dám khẳng định mình trong cuộc sống. Thậm chí bỏ học không dám đến trường. Sống trong cảnh bị bạo lực từ bạn bè,các em sẽ có quan niệm sống lệnh lạc, điều này rất tai hại: học kém, một tác hại cũng không thể không nhắc tới đó là việc BLHĐ có thể khiến nạn nhân trở nên mất lòng tự trọng. 2.3.4.2. Hậu quả đối với thủ phạm Khi chưa gây ra hậu quả vẫn luôn luôn tìm cơ hội và sẵn sàng tấn công bạn, luôn tỏ ra hung hăng, tức tưởi, tính mưu nghĩ kế, không có tâm trí lo lắng cho việc học hành. Nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng sẽ sợ hãi, lo lắng có thể tìm đến giải thoát tiêu cực hoặc sau này lớn lên khó có thể thay đổi tâm tính dễ trở thành tội đồ của xã hội. Hủy hoại tương lai của chính mình. Bị mọi người lên án, căm ghét và xa lánh. 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 2.3.4.3.Hậu quả đối với gia đình và xã hội Khi con, em là nạn nhân hoặc thủ phạm gây ra nạn BLHĐ thường ảnh hưởng tới sức khoẻ chung của người thân trong gia đình, mất sự an toàn trong tâm trí là nguyên khởi của trầm cảm và rối loạn stress. Ảnh hưởng sự phát triển tâm lý lứa tuổi gây hoang mang cho bạn học Giảm uy tín, mất niềm tin văn hoá ứng xử nơi học đường Gây ra những bức xúc, tâm lý bất an cho cha mẹ học sinh Tốn nhiều thời gian, công sức cho GVCN và nhà trường Gây ra mâu thuẫn, thù hận giữa gia đình phụ huynh với nhau. 2.2. Thực trạng công tác phòng chống bạo lực học đường xâm nhập vào nhà trường THCS ……….. huyện …………, tỉnh ……………... 2.2.1. Tổ chức điều tra: Tác giả lấy ý kiến khảo sát của 279 học sinh, từ đó xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến, 2.2.1.1. Nhận thức của học sinh THCS về bạo lực học đường: Để tìm hiểu về công tác phòng chống bạo lực học đường trường THCS Đức Bác, kết quả như sau: Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh THCS …….. về bạo lực học đường: TT. Tần số 248. Tỷ lệ %. 2. Tổng số Dùng sức đe nẹt, tấn công, trấn áp gây thương 279 tích với bạn, có trường hợp dẫn đến hậu quả nghiêm trọng ở trường học. Chỉ là đùa cợt trêu chọc nhau ở lớp. 279. 76. 27.24. 3. Bạo lực chỉ xảy ra ở độ tuổi thanh niên.. 154. 55.20. 4. Mâu thuẫn giữa các học sinh nữ hoặc giữa các 279 học sinh nam. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường Tổng số Cha mẹ chưa quan tâm, gia đình thường xảy ra 279 bạo lực. Cha mẹ nuông chiều con cái. 279. 235. 84.23. Tần số 237. Tỷ lệ %. 28. 10.04. 1. TT 1 2. Theo em bạo lực học đường là. 1. 279. 88.89. 84.95.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 3. 279. 70. 25.09. 4. Bạn đó kiêu căng, coi thường người khác, đua đòi, sĩ hão. Bạn nói xấu, chê bai, hành hung hạ thấp mình.. 279. 201. 72.04. 5. Bạn là kẻ thù của anh (em) mình.. 279. 43. 15.41. 6. Ảnh hưởng của game, trò chơi bạo lực.. 279. 211. 75.63. Tần số 50 209. Tỷ lệ %. TT. Hậu quả của bạo lực học đường. 1 2. Sợ hãi, học sút dẫn đến bỏ học. Tổn thương về sức khỏe thể chất và tinh thần.. Tổng số 279 279. 3. Ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển nhân cách.. 279. 117. 41.94. 4. Lớn lên dễ trở thành tội phạm xã hội.. 279. 31. 11.11. TT. Hành xử khi chứng kiến bạo lực học đường. Tổng số 279. Tần số 199. Tỷ lệ %. 17.92 74.91. 1. Thờ ơ, bàng quang, lảng tránh đi nơi khác.. 2. Cầu cứu cha mẹ, thầy cô (người đang ở gần).. 279. 120. 43.01. 3. Xông vào can bạn.. 279. 43. 15.41. 70 Tần số 195 84. 25.09 Tỷ lệ %. 4 TT 1 2. Cãi vã, xô xát nhau. Quan tâm tới các bạn bè, anh (em) của em.. 279 Tổng số 279 279. 3. Nhắc nhở trong học tập và quan hệ bạn bè.. 279. 259. 92.83. 4. Đánh mắng mỗi khi mắc khuyết điểm.. 279. 174. 62.37. Tần số 36 185. Tỷ lệ %. 0 Tần số 32. 0.00 Tỷ lệ %. TT 1 2 3 TT 1. Cổ vũ, khích lệ. Cha mẹ em có thường xuyên. 71.33. Tình hình bạo lực đã xảy ra ở trường THCS Tổng huyện …….. số Gây thương tích. 279 Dọa nạt khiến bạn sợ hãi, lo âu, nhút nhát mất 279 niềm tin vào cuộc sống. Gây ra án mạng. 279 Các biện pháp phòng chống đã thực hiện ở Tổng trường số Đầu năm học tổ chức ký cam kết “Nói không với 279 bạo lực học đường”.. 1. 69.89 30.11. 12.90 66.31. 11.47.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2. Trao đổi, thảo luận về Nội quy nhà trường.. 279. 196. 70.25. 3. Thành lập Tổ tư vấn tâm lý học đường.. 279. 2. 0.72. 4. Giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động ngoại khóa.. 279. 189. 67.74. Theo kết quả khảo sát cho thấy có tới 88,98% trong tổng số 279 em học sinh được hỏi trả lời đúng bạo lực học đường là: Dùng sức đe nẹt, tấn công, trấn áp gây thương tích với bạn, có trường hợp dẫn đến hậu quả nghiêm trọng ở trường học, 84,23% học sinh đánh giá việc xảy ra bạo lực học đường chỉ xảy ra mâu thuẫn giữa các em học sinh nữ hoặc giữa các học sinh nam, tuy nhiên đánh giá này còn phiến diện vì bạo lực học đường có thể xảy ra với những người khác giới. Nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường được các em trả lời đúng ở mức độ khá với tỷ lệ trên 75%: Cha mẹ chưa quan tâm, gia đình thường xảy ra bạo lực (84,95%), ảnh hưởng của game, trò chơi bạo lực (75,63). Nhóm hậu quả của nạn bạo lực học đường hầu hết các em trả lời có trọng tâm vào hậu quả: Tổn thương về sức khỏe thể chất và tinh thần (74,91%), ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển nhân cách (41,94%). Hậu quả lớn lên trở thành tội phạm xã hội chỉ có 11,11% các em học sinh được hỏi cho là đúng. Nhưng khi được hỏi về hành xử khi chứng kiến bạo lực học đường có tới 71,33% các em thờ ơ, bàng quang, lảng tránh đi nơi khác, đây là con số mà nhà trường đáng lưu tâm. Trong khi các biện pháp tích cực như xông vào can bạn chỉ chiếm 15,41%. Đối với gia đình có 92,83% các em học sinh trả lời cha mẹ thường xuyên nhắc nhở các em học sinh trong học tập và quan hệ bạn bè, nhưng bên cạnh đó 69,89% các em phản ánh gia đình thường xuyên xảy ra cãi vã, sô xát nhau và 62,37% các em học sinh trả lời bị tra mẹ đánh mắng mỗi khi mắc sai lầm, khuyết điểm. Điều đó thể hiện được phần nào về thực trạng giáo dục tại gia đình của học sinh chưa được các bậc phụ huynh quan tâm đúng mức, đúng phương pháp. 70,25% học sinh được hỏi trả lời biện pháp phòng chống bạo lực học đường của nhà trường là trao đổi, thảo luận về Nội quy của nhà trường, trong khi có thực trạng khảo sát các em học sinh cho thấy ở trường vẫn có tới 66,31% 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> hiện tượng dọa nạt khiến bạn sợ hãi, lo âu, nhút nhát mất niềm tin vào cuộc sống. Điều này cho thấy mức độ hiệu quả của biện pháp trên kết quả chưa cao, cần quán triệt thực hiện, tìm ra những biện pháp có hiệu quả hơn. 2.2.1.2. Thực trạng công tác phòng chống bạo lực học đường của nhà trường THCS Đức Bác * Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách đội, Công an, xã, đại diện phụ huynh học sinh, tổng cộng có 115 người với 6 vấn đề có 25 câu hỏi, trưng cầu ý kiến. * Mục đích khảo sát: - Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả của BLHĐ trong học sinh THCS. - Tìm hiểu các biện pháp đã sử dụng và đề xuất về phòng chống BLHĐ trong học sinh THCS. Từ đó tìm biện pháp quản lý phòng chống bạo lực học đường xâm nhập vào nhà trường * Nội dung khảo sát: Nội dung phiếu hỏi trưng cầu ý kiến, phỏng vấn, tham khảo tổng hợp về các biện pháp, mức độ đánh giá, tìm hiểu mức độ cần thiết, mức độ thực hiện quản lý phòng chống bạo lực học đường xâm nhập vào nhà trường của Hiệu trưởng trường THCS huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả từ đó đề xuất biện pháp thực hiện tối ưu nhất. * Xử lý kết quả: Sử dụng phương pháp toán học bổ trợ để phân tích, đánh giá với cách tính điểm như sau: - Về nguyên nhân BLHĐ: Đúng: 3 điểm; Đúng 1 phần: 2 điểm; Không đúng: 1 điểm. - Về hậu quả BLHĐ: Đúng: 3 điểm; Đúng 1 phần: 2 điểm; Không đúng: 1 điểm. - Về biện pháp phòng chống BLHĐ: + Mức độ cần thiết: Rất cần: 3 điểm; Cần: 2 điểm; Không cần: 1 điểm.. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Mức độ thực hiện: Rất khả thi: 3 điểm; Khả thi: 2 điểm; Không khả thi: 1 điểm. Từ điểm khảo sát, tính điểm trung bình. X. để xếp thứ bậc, nhận xét,. đánh giá, theo công thức sau: X. =. 3 n 3+2 n2 +n 1 n3 + n2+ n1. Để thấy được sự tương quan giữ mức độ cần thiết và mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống bạo lực học đường của Hiệu trưởng THCS huyện Sông Lô, tác giả sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spiêc – man (R) để tính: R=1-. 6 ∑ D2. Điều kiện: -1 R ≤1. N ( N 2 −1 ). - Nếu R < 0 tương quan nghịch. - Nếu R > 0 tương quan thuận: 0,7. R < 1 tương quan chặt chẽ.. 0,5. R < 0,7 tương quan tương đối chặt chẽ.. 0,3. R < 0,5 tương quan không chặt chẽ.. Bảng 2.2. Nguyên nhân bạo lực học đường. TT Nguyên nhân từ cá nhân Tổng học sinh số. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. Không ý kiến. Trị TB. Thứ bậc. X. 1. 2. 3. Do lập trường, tư tưởng thiếu vững vàng ham vui, mải chơi, tính hiếu động. Sự thay đổi tâm sinh lý ở lứa tuổi thiếu niên cơ thể bề ngoài phát triển là người lớn nhưng còn thiếu kinh nghiệm, vụng về với ứng biến ngoài đời. Thích ăn chơi đua đòi, sĩ hão, muốn lăng xê bản thân, thích thể hiện mình.. 115. 43. 67. 1. 4. 2.38. 1. 115. 25. 87. 2. 1. 2.20. 2. 115. 24. 87. 3. 1. 2.18. 3. 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 4 5. Do lực học yếu dẫn đến nhận thức lỗi lầm. Do bị chê bai, châm chọc, thách đố, cá độ nhau.. TT Nguyên nhân từ bạn bè. 115. 17. 93. 5. 115. 11. 84. 16. Tổng số. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. 1. Do bị bạn bè nhiều lần ức 115 hiếp, doạ nạt, bị xúc phạm mà chưa được giải quyết thoả đáng. 2 Quan hệ bạn bè thiếu sự 115 trong sáng, lành mạnh; quan hệ nam nữ - ghen ghét, đố kị, kích đểu, khiêu khích 3 Bị mua chuộc, thuê mướn 115 nhau đánh đấm, đánh nhau, nợ nần không sòng phẳng TT Nguyên nhân từ cha mẹ Tổng học sinh số. 67. 48. 30. 75. 7. 19. 80. Đúng. Đúng 1phần. 2.10. 4. 4. 1.95. 5. Không ý kiến. X. Thứ bậc. Trị TB 2.58. 1. 3. 2.21. 2. 10. 6. 2.08. 3. Không đúng. Không ý kiến. Điểm TB. Thứ bậc. X. 1. 2. 3. Cha mẹ mải lo làm ăn, nuông chiều, sẵn sàng đáp ứng đầy đủ các đòi hỏi của con Bạo lực gia đình : cha mẹ cãi lộn, đánh chém nhau; gieo rắc vào tâm hồn đứa trẻ những thói quen bạo lực về cả lời lẫn hành vi Cha mẹ ly hôn, con sống với ông bà hoặc rắc dối trong quan hệ con anh, con tôi, con chúng ta không quản lý con, đối xử áp đặt,. 115. 28. 83. 4. 115. 83. 25. 5. 115. 50. 61. 0. 2. 2.21. 5. 2. 2.69. 1. 4. 2.45. 3.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> không công bằng 4 Một trong hai người : Cha 115 hoặc mẹ xa vào TNXH, gương mẫu trong gia đình 5 Bao che, bênh vực những 115 thói hư, tật xấu, chạy vạy bằng cấp, trường này, trường nọ tạo nên sự hệ luỵ tiêu cực trong tâm lý tự ty của con trẻ 6 Gia đình còn nghèo, cha 115 mẹ mải làm việc không có thời gian dành cho con, dễ hổ thẹn với bạn cùng trang TT Nguyên nhân từ nhà Tổng trường số 1. 2. 3. 4. 5. Trong nhà trường vẫn còn cách cư xử xúc phạm, thô lỗ, doạ nạt học sinh. Một số thầy, cô giáo không là tấm gương cho học sinh noi theo, thậm chí còn xa vào tệ nạn xã hội. Tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan, tình cảm thầy trò nguội lạnh, vô cảm trước khó khăn, thậm chí quay lưng với ước mơ, khát vọng của học sinh. Việc giáo dục, lồng ghép kỹ năng sống vào các môn học chưa được quan tâm đúng mức. Một số giờ học chưa được sử dụng linh hoạt các phương pháp, đồ dùng học. 76. 37. 2. 36. 67. 11. 7. 88. 20. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. 1. Không ý kiến. 2.64. 2. 2.22. 4. 1.89. 6. X. Thứ bậc. Trị TB 1.99. 115. 8. 98. 9. 115. 14. 97. 3. 1. 2.10. 5. 115. 9. 99. 2. 5. 2.06. 6. 115. 68. 43. 3. 1. 2.57. 2. 115. 17. 93. 5. 2.15. 4. 2. 7.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> tập phát huy tối đa tính tích cực trong học tập của học sinh. 6 Việc quản lý học sinh còn 115 lỏng lẻo, thiếu sự phối hợp đồng bộ với các lực lượng giáo dục trên địa bàn. 7 Giải quyết bất đồng, mâu 115 thuẫn học sinh còn áp đặt, không giải thích cho học sinh hiểu rõ ngọn nguồn sự việc 8 Xử lý BLHĐ thiếu tính 115 kiên quyết, còn nhân nhượng và chưa tổ chức cho học sinh về chương trình phòng chống BLHĐ TT Nguyên nhân từ phương Tổng tiện truyền thông đại số chúng 1. 2. 3. Game bạo lực tràn làn, ảnh hưởng từ các trò chơi bạo động. Phim, truyện phơi bày một cách trần trục, các hoạt cảnh khêu gợi hoặc dã man nên các em dễ mất phương hướng dễ lạc nhịp, khó sàng lọc thông tin. Cuộc sống sôi động bởi cơm áo gạo tiền của những người xung quanh. Tổng. 89. 26. 2.77. 1. 44. 50. 13. 8. 2.29. 3. 22. 58. 28. 7. 1.94. 8. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. Không ý kiến. X. Thứ bậc. 9. 1. 115. 72. 33. 115. 34. 81. 115. 9. 97. 3. 6. 2875. 902. 1757. 156. 60. Trị TB 2.55. 2.30. 2. 2.06. 3. 2.27 Tỷ lệ. 100. 31.37. 2. 61.11. 5.43. 2.09. 1.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Bảng 2.7. Tỷ lệ ý kiến đánh giá về nguyên nhân bạo lực học đường. Qua Bảng khảo sát cho thấy nguyên nhân của bạo lực học đường các nguyên nhân được đánh giá cao nhất là do: Lập trường, tư tưởng không vững vàng ham vui, mải chơi, tính hiếu động của học sinh; Do bị bạn bè nhiều lần ức hiếp, doạ nạt, bị xúc phạm mà chưa được giải quyết thoả đáng; Bạo lực gia đình : cha mẹ cãi lộn, đánh chém nhau, gieo rắc vào tâm hồn đứa trẻ những thói quen bạo lực về cả lời lẫn hành vi; Việc quản lý học sinh còn lỏng lẻo, thiếu sự phối hợp đồng bộ với các lực lượng giáo dục trên địa bàn; Game bạo lực tràn làn, ảnh hưởng từ các trò chơi bạo động. Điểm trung bình của các chỉ số nguyên nhân là X = 2,27, nên cần quan tâm đến các nội dung của nguyên nhân có giá trị trung bình lớn hơn. Tổng số có 31,37% trả lời đúng, 61,11% trả lời đúng 1 phần, không đúng 5,43%. Như vậy cần giả định thêm một số nguyên nhân khác đang tiềm ẩn như: Phương pháp giáo dục đạo đức lối sống còn bất cập, lạc hậu chưa phù hợp. Bảng 2.3. Hậu quả của bạo lực học đường TT. Đối với nạn nhân. Tổng số. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. Không ý kiến. Trị TB. Thứ bậc. X. 1. 2. Khi bị đánh đập, vùi dập, các em thiếu tự tin, rụt rè, sống trong trạng thái lo âu, hoảng sợ. Sợ hãi không dám đến. 115. 89. 26. 115. 4. 105. 2. 6. 2.77. 1. 1.98. 5.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 3. 4. 5. TT. trường: học yếu, chán nản dẫn đến bỏ học. Bị sốc về tâm lý, mắc bệnh 115 tự kỉ, nhút nhát trầm cảm, mất niềm tin vào cuộc sống. Vô cảm trước khó khăn, 115 nguy hiểm của người khác, không lên án tố cáo những hành vi vô nhân đạo xung quanh. Ảnh hưởng sự phát triển về 115 thể chất, chấn thương hoặc có thể chết người. Đối với thủ phạm Tổng số. 18. 90. 7. 2.10. 4. 74. 16. 24. 1. 2.44. 2. 46. 53. 15. 1. 2.27. 3. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. Không ý kiến. Trị TB. Thứ bậc. X. 1. 2. 3. TT. Tìm cách để trấn áp, tấn 115 công người khác, ảnh hưởng tới kết quả học tập. Gây ra hậu quả nghiêm 115 trọng sẽ sợ hãi, lo lắng, dễ tìm đến những giải thoát tiêu cực. Tâm tính thay đổi từ bốc đồng, 115 nông nổi sau này dễ trở thành mầm mống tội ác. Đối với gia đình Tổng số. 49. 55. 11. 2.33. 1. 30. 59. 26. 2.03. 2. 5. 65. 42. 3. 1.67. 3. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. Không ý kiến. Trị TB. Thứ bậc. X. 1. 2 3. Cha mẹ đổ lỗi cho nhau, không khí gia đình nặng nề, u ám, là nguyên khởi của căng thẳng dẫn đến stress Ảnh hưởng tới truyền thống của gia đình, dòng tộc. Công việc trong gia đình bị trễ nải. Hiệu quả lao động. 115. 72. 37. 115. 22. 93. 115. 11. 40. 2. 6. 56. 8. 2.57. 1. 2.19. 3. 1.58. 4.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 4. TT. thấp dẫn đến thu nhập bị giảm sút. Ảnh hưởng tới tinh thần và 115 sức khỏe chung của mọi người trong gia đình. Đối với nhà trường và xã Tổng hội số. 46. 69. Đúng. Đúng 1phần. Không đúng. Không ý kiến. 2.40. 2. Trị TB. Thứ bậc. X. 1 2. 3. 4. Trật tự kỉ cương xã hội bị đảo lộn Làm giảm sự đóng góp cho xã hội, tăng gánh nặng cho hệ thống Y tế Tốn nhiều thời gian công sức cho giáo viên chủ nhiệm, lực lượng công an vào cuộc để giải quyết hậu quả. Gây bức xúc cho gia đình và xã hội. Tổng. 115. 26. 80. 2. 7. 2.22. 3. 115. 11. 96. 6. 2. 2.00. 4. 115. 77. 38. 2.67. 1. 115. 76. 39. 2.66. 2. 1840. 656. 961. 201. 22 2.25. Tỷ lệ. 100. 35.7. 52.23. Bảng 2.9. Tỷ lệ ý kiến đánh giá hậu quả BLHĐ. 2. 10.92. 1.20.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Qua bảng khảo sát, hậu quả lớn nhất của bạo lực học đường gây ra: Đối với nạn nhân khi bị đánh đập, vùi dập, các em thiếu tự tin, rụt rè, sống trong trạng thái lo âu, hoảng sợ; Đối với thủ phạm tìm cách để trấn áp, tấn công người khác, ảnh hưởng tới kết quả học tập; Đối với gia đình, cha mẹ đổ lỗi cho nhau, không khí gia đình nặng nề, u ám, là nguyên khởi của căng thẳng dẫn đến stress; Đối với gia đình và xã hội tốn nhiều thời gian công sức cho giáo viên chủ nhiệm lực lượng công an vào cuộc để giải quyết hậu quả. Có 35,7% cho rằng các hậu quả là đúng, 52,23% cho rằng đúng một phần và 10,92% không đúng. Từ đó cần tìm hiểu thêm và bổ sung thêm hậu quả trong phiếu khảo sát như: Ảnh hưởng tới nghề nghiệp tương lai của các em, gánh nặng cho gia đình; Giới trẻ mất lòng tin vào môi trường giáo dục. Điểm trung bình các chỉ số hậu quả BLHĐ là. X. = 2,25 nên cần quan. tâm các chỉ số lớn hơn. Căn cứ vào kết quả khảo sát trên, xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng phòng chống BLHĐ của trường THCS ……………ở phần III.. PHẦN III BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ................ 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp phòng chống BLHĐ 3.1.1. Các biện pháp đề xuất phòng chống BLHĐ phải mang tính kế thừa Để giáo dục học sinh phòng chống BLHĐ xâm nhập vào nhà trường THCS ................ Sông đưa những biện pháp tác động tích cực và hữu hiệu phần 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> nào ngăn chặn BLHĐ. Tác giả tiếp tục duy trì tôn vinh trân trọng không làm mất đi giá trị nguồn gốc của các biện pháp trước đó đồng thời phát huy sáng tạo và đề xuất một số biện pháp mới phù hợp với tình hình thực tại:... kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời căn dặn của Bác Hồ {7, 11]. 3.1.2. Các biện pháp đề xuất phòng chống BLHĐ phải mang tính đồng bộ. Đồng bộ trong nhận thức, thái độ và hành vi phòng chống BLHĐ bảo đảm lợi ích cho cá nhân học sinh, gia đình và xã hội. Vì thế, cá nhân học sinh và các lực lượng giáo dục phải nhận thức đúng đắn để cùng xây dựng, khắc phục, tăng cường khi thực thi các biện pháp. Biện pháp được sự ủng hộ của tất cả mọi người. Biện pháp phù hợp điều kiện thực tế. Biện pháp phòng ngừa là chính. Các biện pháp phải được sử dụng linh hoạt, Không nên sử dụng duy trì một biện pháp mà đan xen hoặc đồng bộ hoặc các biện pháp phải được sử dụng linh hoạt để biện pháp này hỗ trợ cho biện pháp kia. 3.1.3. Các biện pháp đề xuất phòng chống BLHĐ phải mang tính hiệu quả. Đây là nguyên tắc phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, bao gồm hiệu quả giáo dục, hiệu quả xã hội. Biện pháp phòng chống BLHĐ tạo sự yên tâm, tin tưởng cho các em học sinh, gia đình và cả xã hội. 3.1. Tăng cường phòng chống bạo lực học đường thông qua giáo dục đạo đức Cần phải phòng chống tệ nạn “bạo lực học đường”, và như thường lệ, “phòng” phải là việc làm đầu tiên, sau đó mới là “chống”. “Phòng” là giáo dục sao cho có hiệu quả, và “chống” là thực thi kỉ luật nghiêm và có tác dụng. Cần dạy cho học sinh những điều sơ đẳng nhất trong việc ứng xử với mọi người, với ông bà, cha mẹ, với anh chị em trong nhà,với bạn bè,người thân, với bà con láng giềng hàng xóm, với thầy cô giáo, với bạn học. Đối với lứa tuổi học sinh, 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> không nên đề cao một cách quá đáng tính dân chủ, tính tự do mà phải đưa họ vào những khuôn phép hợp lí, thể hiện ở nội quy của từng ngôi trường. Còn về “chống” thì cần nghiên cứu lại các hình thức kỉ luật học sinh, vừa nghiêm minh, vừa hiệu quả, vừa mang tính giáo dục. Không nên để hình phạt trở thành nhàm chán, không đáng sợ. 3.2. Tăng cường hơn nữa công tác phòng chống BLHĐ thông qua tiết chào cờ đầu tuần Tiết chào cờ đầu tuần góp phần quan trọng trong việc rèn luyện nhân cách, từ những việc nhỏ: ham học, chăm làm, siêng năng, cần kiệm, lễ độ, đoàn kết đến những việc lớn như hun đúc tinh thần dân tộc, ham học hỏi, lòng yêu nước ở mỗi người. Nếu tiết chào cờ mỗi thứ hai trở thành tiết học thú vị sẽ là động lực giúp HS hào hứng bước vào tuần học mới với một khí thế và quyết tâm cao. Việc xây dựng lồng ghép những bài học trong tiết chào cờ đầu tuần bằng hình thức phong phú như: hoạt cảnh, chương trình văn nghệ, diễn đàn, trao đổi thu hút đông đảo HS tham gia và sẽ để lại ấn tượng tốt đẹp trên lộ trình HS đi tới bến bờ tương lai. 3.3. Phòng chống BLHĐ thông qua việc nêu gương Cái khó của GD phòng chống BLHĐ cho HS, không chỉ lựa chọn nội dung, cách thức GD mà còn ở nghệ thuật GD, nhằm tạo ra cho các em niềm hứng khởi và xúc cảm thẩm mĩ. Để làm được điều đó cần nêu gương sống động: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh về tinh thần đoàn kết, hữu nghị, có lòng yêu thương con người vơic con người, với nhân loại. “Mãi mãi tuổi hai mươi”- Đặng Thuỳ Trâm để GD lí tưởng sống. Giáo sư Ngô Bảo Châu để GD sự kiên trì không quản khó khăn, gian khổ. Thư của Tổng thống Mĩ Abraham Lincoln gửi thầy hiệu trưởng nhân dịp khai giảng để giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn. 3.4. Tăng cường công tác phòng chống BLHĐ thông qua GD kĩ năng sống cho HS Từ khi Bộ GD phát động phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì việc GD kĩ năng sống ngày được quan tâm hơn. Năm học 2011 – 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 2012 Phòng GD & ĐT huyện Sông Lô xác định nhiệm vụ trong tâm là: Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động GD. Bằng nhiều hình thức, tăng cường công tác GD toàn diện và quản lý HS. Chú trọng và tăng cường GD tư tưởng chính trị, văn hoá truyền thống, đạo đức lối sống, kĩ năng sống, kĩ năng thực hành, ý thức trách nhiệm XH, chú trọng công tác bảo đảm an ninh trật tự trường học: giáo dục an toàn giao thông, phòng chống BLHĐ, tệ nạn XH. 3.5. Phòng chống BLHĐ lồng ghép vào các môn học Lồng ghép vào các môn khoa học tự nhiên, giúp cho người học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, tư duy logic, coi trọng giá trị nhân quả. Lồng ghép vào các môn khoa học xã hội, giúp cho người học hình thành giá trị thái độ, hành vi tương ứng để áp dụng cuộc sống thường nhật. Lồng ghép vào các môn nghệ thuật, giúp cho người học phát triển cảm xúc năng lực nghệ thuật, phát triển tâm hồn thư thái thăng hoa. 3.6. Phòng chống BLHĐ thông qua GD pháp luật Trong xã hội, pháp luật (PL) và đạo đức (ĐĐ) đều góp phần bảo vệ các giá trị chân chính, đều liên quan đến hành vi, đến lợi ích của con người và XH. PL tham gia điều chỉnh quan hệ XH bằng những quy phạm, điều khoản quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân. PL thực hiện điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người và XH bằng sự bắt buộc, cưỡng chế từ bên ngoài. Do đó, PL là công cụ để quản lý nhà nước, quản lí xã hội là môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người theo chuẩn mực chung. 3.7. Phòng chống BLHĐ thông qua việc xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” Cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động đang được các nhà trường trong cả nước và dư luận xã hội quan tâm, hưởng ứng tích cực là nội dung, biện pháp quan trọng nhằm xây dựng, củng cố và thực hiện có hiệu quả. Nội dung mà cuộc vận động đề ra nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra chất mới, lượng mới cao hơn các nhà trường.. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Cuộc vận động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Nếu trường học không thân thiện, học sinh không tích cực, nhà trường sẽ bị xã hội quay lưng lại, phụ huynh không tín nhiệm. Để xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực trước hết phải xây dựng được mối quan hệ giữa giáo viên với giáo. Môi trường trường học thân thiện là động lực để GV điều chỉnh hành vi, thái độ, phát triển năng lực chuyên môn. Trong hội đồng sư phạm không khí thân mật, vui vẻ, mọi người luôn nụ cười trên môi vì trên khuôn mặt của mỗi người có trên 300 bắp thịt, khi nở nụ cười làm cho khuôn mặt luôn rạng rỡ, bừng sáng. Đó là yếu tố phản ánh tâm lý, trạng thái thư giãn, khiến cho người khác cảm giác tin cậy, bình an trong thân tâm mà theo A. Maslow đó là sự “an toàn”. HS tích cực phát huy năng lực cá nhân, xây dựng quan hệ với bạn bè trong sáng, lành mạnh. Chính thông qua bạn bè là những HS chăm ngoan, học giỏi, HS sẽ có bài học hữu ích cho bản thân. HS với tư cách là chủ thể, vừa là khách thể của quá trình học tập và rèn luyện, sẽ trực tiếp chịu sự tác động của môi trường trường học thân thiện.. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Việc phòng chống BLHĐ hiện nay trên phạm vi cả nước nói chung và việc phòng chống BLHĐ ở trường THCS Đức Bác nói riêng là một đòi hỏi cấp thiết. Nhà trường làm tốt công tác phòng chống BLHĐ sẽ góp phần tích cực hoàn thành mục tiêu GD&ĐT: “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. {10.51}. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài phần nào giúp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên nhà trường nâng cao ý thức trách nhiệm cho kế hoạch phòng chống bạo lực học đường. Giúp HS có định hướng đúng đắn, tránh xa nạn BLHĐ. Có lối sống chân tình, cởi mở, gần gũi, biếtmảm thông chia sẻ và khi gặp bất đồng mâu thuẫn với 3.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> bạn bè nên cùng tìm cách giải quyết mâu thuẫn, tránh căng thẳng, thù hằn dẫn đến những hành vi nông nổi, thiếu kiểm soát đáng tiếc xẩy ra. 2.Kiến nghị 2.1. Đối với nhà trường Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên nhận thức đầy đủ về nguyên nhân, hậu quả hợp thực tế. Giáo viên vừa là kênh thông tin tuyên truyền vừa tạo mối kiên kết chặt chẽ bộ ba trong giáo dục phòng chống BLHĐ trong HS. 2.2. Đối với Phòng GĐ&ĐT Chỉ đạo các đơn vị trường học tăng cường công tác thanh kiêm tra hai mặt chất lượng. Tổ chức hội thảo về vấn đề nóng đang gây xôn xao dư luận xã hội. Lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho trường thiếu, yếu về cơ sở vật chất. 2.3. Đối với các tổ chức xã hội Phát động phong trào toàn dân phòng chống tệ nạn xã hội, trong đó có nạn BLHĐ. Xử phạt nghiêm minh các tụ điểm tập chung tệ nạn xã hội ở gần cổng trường. Cùng với các nhà trường tham gia tuyên truyền, phổ biến, GD pháp luật. DANH MỤC TÀI LIỆU THAN KHẢO 1. Báo Giáo dục thời đại, số ra ngày 21/8/2012. 2. Bài nói chuyện của Bác Hồ với bộ đội, công an ngày tiếp quản thủ đô 5/9/1954. 3. Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em, 1999. 4. Các nguy cơ bạo lực học đường- Bách khoa toàn thư. 5. Điều lệ trường trung học cơ sở, THPT có nhiều cấp học. 6. Điều 54, Luật Giáo dục năm 2000. 7. Giáo dục Việt nam thời đổi mới và xu hướng phát triển. 8. Từ điển Tiếng Việt. 9. Nhật ký trong tù của Hồ chủ tịch. 3.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 10.Kỉ yếu hội thảo khoa học giáo dục.. 3.

<span class='text_page_counter'>(34)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×