Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Báo cáo thực tập quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (LCL) bằng đường biển của công ty TNHH thương mại và dịch vụ giao nhận Minh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.31 KB, 54 trang )

Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ - THƠNG TIN
KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGÀNH: LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (LCL) BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
MINH PHÚ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Đức Trung
MSSV:3010180641

Giảng viên hướng dẫn:

Ths. Phạm Ngọc Phương

Lớp:

CD18LG1

Khóa:


2018-2020
Tp, Hồ Chí Minh, tháng 8, năm 2020

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ - THƠNG TIN
KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGÀNH: LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:
TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (LCL) BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
MINH PHÚ

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Đức Trung
MSSV: 3010180641

Giảng viên hướng dẫn:


Ths. Phạm Ngọc Phương

Lớp:

CD18LG1

Khóa:

2018-2020

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực tập và hồn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã nhận
được rất nhiều những hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng viên Ths. Phạm Ngọc Phương.
Em xin kính gửi đến thầy lời cảm ơn chân thành nhất! Những hướng dẫn của thầy đã giúp
em cũng cố và mở rộng kiến thức chuyên ngành đã được học ở trường, tổng hợp và vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong lĩnh vực Logistics.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận Minh Phú đã tạo điều kiện để em có mơi trường thực
tập, tìm hiểu thực tế, vận dụng kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn. Em xin gửi đến
Giám đốc cơng ty Ơng Nguyễn Thanh Phong lòng biết ơn và sự cảm phục sâu sắc vì đã

dành thời gian quan tâm chỉ bảo đến hoạt động của sinh viên thực tập tại công ty dù phải
giải quyết rất nhiều công việc.
Lời cảm ơn chân thành đến anh Cao Văn Hùng-Trưởng phòng Giao Nhận và các
anh chị trong phòng giao nhận, đặc biệt là anh Bùi Minh Tân đã tận tình giúp đỡ tụi em,
phịng marketing, phịng kế tốn đã tận tình hướng dẫn cho em các nghiệp vụ và kinh
nghiệm trong ngành. Cảm ơn các anh chị giúp em có những tài liệu cần thiết để hoàn thành
bài Báo cáo tốt nghiệp này và những tình cảm đã dành cho em suốt thời gian thực tập tại
cơng ty.
Trong q trình thực hiện chắc chắn em vẫn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận
được sự nhận xét, đóng góp ý kiến từ Thầy và quý Cơng ty để em có thể điều chỉnh những
sai xót, khuyết điểm để bài Báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Đức Trung

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên sinh viên:…………………Lớp:
…………………….

………………………………Mã


Tên
đơn
vị
thực
……………………………………………………………………………………
Thời gian thực tập: Từ……… ……Đến…………………
1
2
CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ
Cần cố
Khá
gắng
Chấp hành nội quy và kỷ luật của đơn vị
Hồn thành cơng việc đúng thời hạn
Kiến thức và kỹ năng chuyên môn
Kỹ năng làm việc nhóm
TINH THẦN VÀ THÁI ĐỘ LÀM VIỆC
1
2
Cần cố
Khá
gắng
Đối với khách hàng( Lịch sự,niềm nở, ân
cần, tận tâm….)
Đối với cấp trên ( Tôn trọng, chấp hành
mệnh lệnh và phục tùng sự phân công..)
Đối với đồng nghiệp ( Tương trợ, hợp tác,
vui vẻ, hịa nhã trong cơng việc…)
Đối với công việc ( Tác phong chuyên
nghiệp, lịch sự, nhã nhặn và biết cách giải

quyết vấn đề…)
Đối với bản thân ( Ý thức giữ gìn an tồn,
vệ sinh của cá nhân và nơi làm việc. Tự
tin, cầu tiến, học hỏi…..)
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1
2
Nhận xét thêm của đơn vị ( nếu có):

số:
tập:

3
Tốt

4
Rất tốt

0
Khơng
ĐG

3
Tốt

4
Rất tốt

0
Khơng

ĐG

3

4

0

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Ngày……….tháng…..…năm………
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
( Ký tên, đóng dấu)

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
----------......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn

MỤC LỤC

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU:

1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1 Giao nhận

- Định nghĩa: Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
- Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ có liên quan đến
hàng hóa.
- Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi
thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
- Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong nước, khi
các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nước ;
Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của doanh nghiệp có
những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nước. Sản phẩm của doanh nghiệp là các dịch
vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp doanh nghiệp giao
nhận đóng vai trị người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder, Forwarding agent )
- Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương
nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
1.1.2

Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa:

- Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).

- Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
- Dịch vụ giao nhận hàng hố đặc biệt.
- Những dịch vụ khác.
1.1.3

Vai trị của người giao nhận trong thương mại quốc tế.

-Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

cơ sở, đặc biệt là các cơng trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ giao nhận vận tải như:
bến cảng, hệ thống đường giao thông (đường quốc lộ trên bộ, đường sơng, đường sắt, các
bến cảng, sân bay v.v.)
-Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cùng với sự tác động của tự do
thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trưởng mạnh, góp
phần tích luỹ ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các
khu vực kinh tế trong nước, giữa trong nước với nước ngoài làm cho nền kinh tế đất nước
phát triển nhịp nhàng, cân đối.
-Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà VTĐPT, vừa là nhà tổ chức, nhà
kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường
thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá
trình vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô

tô, máy bay... vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì
vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng hố được
vận chuyển an tồn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập
khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao
được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
-Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công việc do các nhà
XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ
tục thanh toán tiền hàng...
-Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải
mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai trị rất
quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục
hải quan hoặc thuê tàu mà cịn cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và
phân phối hàng hố. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
- Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo,
làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
- Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực
hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ tục hải quan,
lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ thác từ 1 người chủ hàng để lo những công việc giao nhận hàng hố XNK,
làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi hàng với người vận
tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người mua.
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH


+ Hưởng hoa hồng và không chịu trách nhiệm về tổn thất của hàng hố, chỉ chịu trách
nhiệm về hành vi của mình chứ không chịu trách nhiệm về hành vi của người làm cơng cho
mình hoặc cho chủ hàng.
- Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage)
Khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo
liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang
phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
- Lưu kho hàng hoá (warehousing):
Trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập
khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc th người khác
và phân phối hàng hoá nếu cần.
- Người gom hàng (consolidator):
Trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được
nhằm biến hàng lẻ (less than container load - LCL) thành hàng nguyên (full container load
- FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. khi là người gom hàng,
người giao nhận có thể đóng vai trị là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
- Người chuyên chở (carrier):
Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm
chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là
người thầu chuyên chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà không chuyên chở.
Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing
carrier). Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá. Trong trường
hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt hành trình khơng
những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng và có thể phát
hành vận đơn.
- Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc cịn gọi là vận tải
từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trị là người kinh doanh VTĐPT (MTO).

MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hoá.
1.2. Địa vị pháp lý của người nhận:

-Khái niệm về lĩnh vực giao nhận còn mới mẻ, do đó cịn thiếu các văn bản pháp quy, quy
định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của người giao nhận thường
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

không giống nhau ở các nước khác nhau.
- Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên hiệp Anh, địa vị
pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc biệt là đại lý ủy thác.
Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác (người gửi hàng hay người nhận
hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao nhận: trung thực với
người ủy thác, phải tuân theo các chỉ dẫn hợp lý và có tính khả năng tính tốn cho tồn bộ
q trình giao dịch.
-Với vai trị là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm
-Tuy nhiên, khi khơng cịn là người đại lý mà đóng vai trị là người ủy thác thì người giao
nhận sẽ khơng cịn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm của anh ta sẽ tăng lên.
Lúc này người giao nhận đã trở thành một bên chính thức của hợp đồng và phải hồn toàn
chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký. Thực tế, địa vị pháp lý của người giao
nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta đảm nhận.
- Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law):
- Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật này, người giao

nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho cơng việc của người ủy thác (người
gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người chuyên chở thì họ là người ủy thác.
- Ngồi ra, tại một số nước đã thơng qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa vị pháp lý
cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định rõ ràng trong hợp
đồng. Các điều kiện này hoàn toàn phù hợp với tập quán thương mại hay thể chế pháp lý
hiện hành.
1.2.1 Trách nhiệm:
Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh doanh
chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo, trên cơ sở đó là
chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để
thực hiện các công việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện
riêng cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. Về cơ bản nó gồm những nội dung
sau:
+ Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ lợi
ích cho khách hàng
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có liên
quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn của khách hàng
+ Người giao nhận không bảo đảm và không chịu trách nhiệm về việc hàng hoá sẽ đến

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện cơng việc của
mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận chuyển để hàng hóa tới

cảng đích nhanh nhất.
+ Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối với hàng
hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm cơng cho mình,
người giao nhận khơng phải chịu trách nhiệm về tổn thất do bên thứ 3 gây nên nếu người
giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn trong việc lựa chọn và chỉ
định bên thứ 3.
- Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN:
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt
đơng của người giao nhận trong tồn bộ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá ( giống
như ĐKKDC).
+ Các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trị như
người nhận ủy thác (đại lý, môi giới ).
+ Người giao nhận thực hiện vai trị của mình như một bên ủy thác.
Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về cơ bản cũng dựa trên cơ sở của FIATA và các nước
thuộc khối ASEAN.
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
- Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức vận
chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về những vấn đề có liên
quan đến hàng hóa.
- Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy thác
của bên giao đại lý.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi lầm hay
sai sót của bên thứ 3, chẳng hạn như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được ký kết
bằng các hợp đồng phụ.
- Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngồi các trách nhiệm như là một đại
lý nói trên thì người giao nhận cịn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất do bên
thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Trong hợp đông vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trị là một bên
chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài, hay là người tự tổ chức vận chuyển, trong
trường hợp này người giao nhận đóng vai trị như 1 đại lý hay người ủy thác.

- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có một

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận không phải chịu
trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện hoạt động bốc
xếp bảo quản hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng.
+ Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không được vượt q giá trị
của hàng hóa tại địa điểm đích
+ Người giao nhận sẽ không được hưởng miễn trách nếu không chứng minh được
những tổn thất và thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
1.3 Những cơng việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm.
1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu.
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ trực tiếp liên lạc, tìm
kiếm bạn hàng , tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà xuất khẩu và hưởng
thù lao trực tiếp từ các hợp đồng đó.
1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu.
Theo đó người giao nhận với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mọi thủ tục cần
thiết để nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt động thay mặt nhà nhập

khẩu.
1.3.3 Hành động như một nhà đại lý.
Người giao nhận cũng có thể làm đại lý thực hiện một số công việc liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu như khai thuê hải quan, làm các thủ tục book tàu cho hàng xuất
khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về công ty đối với hàng nhập khẩu.
1.3.4 Ngồi ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số cơng việc đặc biệt khác.
Ngồi các cơng việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người giao nhận
có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến các loại dịch vụ hàng hóa đặc biệt:
- Vận chuyển hàng cơng trình như máy móc, thiết bị … phục vụ cho các cơng trình
xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá trong những container đặc biệt.
Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ container vào cửa
hàng.
- Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường được người tổ chức triển lãm
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

giao cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài…

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN MINH PHÚ

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1.Sự ra đời và đôi nét của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Minh

Phú
2.1.1.1.

Sự ra đời của công ty

Đánh giá được vai trò, sự phát triển và tiềm năng của ngành dịch vụ giao nhận, vận tải
quốc tế công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Giao Nhận Minh Phú đã được thành lập
và quản lý bởi ông Nguyễn Thanh Phong vào ngày 03/01/2008 theo giấy phép số
0305428858 của Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hồ Chí Minh. Cơng ty hoạt động với mục đích
đáp ứng nhu cầu dịch vụ giao nhận, vận tải quốc tế, tham gia, hỗ trợ vào q trình lưu
thơng hàng hóa, đồng thời kinh doanh lành mạnh, thu lợi nhuận nhằm đóng góp lợi ích cho
xã hội, góp phần phát triển kinh tế, nộp thuế cho nhà nước. Minh Phú đã cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ đa dạng, chất lượng, chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.
Vượt qua những khó khăn khi mới bước chân vào thị trường cho đến việc đối phó với
những khó khăn do khủng hoản kinh tế tồn cầu Minh Phú đã dần phát triển không ngừng
bằng nội lực của chính mình và khơng ngừng tạo dựng cho riêng Minh Phú một thị trường
ổn định đồng thời khẳng định được uy tín, năng lực của cơng ty trên thị trường.
2.1.1.2. Đôi nét về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú
-


Tên gọi của công ty: Công Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận Minh

-

Phú.
Tên giao dịch quốc tế : MP Logistics
Giám đốc: Nguyễn Thanh Phong.
Địa chỉ: 47A Đường TL 26, P Thạnh Lộc, Q12
Điện thoại/Fax : (84.8) 3655.548
MST : 0305428858
Email:

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

- Ngành nghề đăng kí kinh doanh:
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
 Đại lý vận tải.
 Đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa, mơi giới thương mại.
 Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa.
 Dịch vụ làm thủ tục hải quan.
 Mua bán máy móc-thiết bị văn phịng, máy vi tính.
Vốn điều lệ: 1.678.580.000 VNĐ (một tỷ sáu trăm bảy mươi tám triệu năm trăm


tám mươi ngàn).
2.1.2.Các giai đoạn phát triển của Minh Phú Logistics từ khi thành lập đến nay
-

Trong thời gian thành lập 12 năm của mình, do thành lập trong thời điểm nền kinh
tế tồn cầu cũng như mơi trường kinh tế Việt Nam đang biến động không ngừng
nên hoạt động kinh doanh của Minh Phú đã trải qua những thăng, trầm khác nhau
trong quá trình xây dựng và phát triển cơng ty. Về cơ bản, có thể chia q trình hoạt
động kinh doanh của Minh Phú từ ngày thành lập đến nay thành 3 giai đoạn như
sau:
Giai đoạn từ khi thành lập
Ngay sau khi thành lập, Minh Phú đã hoạt động rất tích cực, nhanh chóng xâm
2.1.2.1.

-

nhập và tìm kiếm thị trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn bở ngỡ ban đầu nhưng
với việc thực hiện thành công kế hoạch marketing, bộ phận kinh doanh đã mang về
cho Minh Phú những khách hàng với hợp đồng dịch vụ đầu tiên. Kế tiếp những
thành công đầu tiên bằng khả năng và sự hoạt động năng nổ của mình, bộ phận
marketing đã phát triển thị phần của công ty nhanh chóng và đem lại lượng khách
hàng lớn cho cơng ty. Tuy nhiên, trong giai đoạn này vai trò của bộ phận giao nhận
là không thể không nhắc đến. Với thái độ và chất lượng phục vụ của mình bộ phận
giao nhận đã tạo ấn tượng ngay từ lần phục vụ đầu tiên. Điều này giúp Minh Phú
giữ chân được khách hàng và tạo dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài.
Trong giai đoạn này doanh thu của Minh Phú không ngừng tăng trưởng và phát
triển mạnh mẽ. Năm đầu thành lập doanh thu Minh Phú đã đạt đến gần 1 tỷ đồng,
ba năm sau con số này lên đến hơn 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2010 tốc độ tăng
trưởng doanh thu các quý có dấu hiệu chậm lại, đến quý 4 năm 2010 dấu hiệu của
sự suy giảm doanh thu đã xuất hiện khi lần đầu tiên doanh thu sụt giảm ngay trong

quý mà hoạt động kinh doanh diễn ra sơi động nhất. Nhìn chung trong giai đoạn
này Minh Phú đã phát triển với tốc độ đáng kinh ngạc, đây là giai đoạn hoạt động
kinh doanh của Minh Phú diễn ra sôi động và phát triển nhanh nhất của Minh Phú.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Giai đoạn phát triển
Giai đoạn này được xem như là giai đoạn khó khăn nhất của Minh Phú, Cơng ty
2.1.2.2.

-

cịn rất non trẻ nhưng phải đối mặt cùng lúc 2 khó khăn lớn. Một là nền kinh tế suy
thoái, tỷ giá ngoại tệ biến động không ngừng, nền kinh tế vĩ mô không ổn định làm
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngoại thương. Điều này, khiến hoạt động ngoại
thương của các khách hàng của Minh Phú diễn ra ảm đạm, thậm chí có nhiều cơng
ty là khách hàng của Minh Phú đã phải dừng hoạt động. Nhu cầu vận chuyển, giao
nhận hàng hóa của các khách hàng cũng từ đó mà giảm đi, chính vì vậy hoạt động
kinh doanh của Minh Phú bị ảnh hưởng trực tiếp. Hai là, lạm phát không ngừng gia
tăng, giá xăng dầu tăng cao kỷ lục và thay đổi thất thưởng ảnh hưởng rất lớn đến
chi phí hoạt động cũng như các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả là
trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của Minh Phú đi xuống rõ rệt khi giảm
cả về doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn này Minh Phú

đã lần lượt tháo gỡ những khó khăn và có những quyết định cực khơn ngoan và hợp
lý để duy trì hoạt động của Minh Phú, tránh thua lỗ. Theo đó một mặc Minh Phú
tiếp tục đảm bảo chất lượng phục vụ, giữ vững các dịch vụ chăm sóc, tư vấn khách
hàng, cùng các doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Điều này đã giúp Minh Phú
không đánh mất khách hàng, đảm bảo ổn định lượng khách hàng cho công ty. Mặc
khác, Minh Phú tái cơ cấu quy trình làm việc, bộ máy theo hướng tinh, gọn, nhẹ,
hiệu quả, đồng thời ra soát cắt giảm các chi phí khơng cần thiết, nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Kết quả là Minh Phú đã thành công khi đã cắt giảm được các chi phí
kinh doanh đáng kể, tỷ suất lợi nhuận tăng đáng kể, hiệu quả kinh doanh được nâng
cao rõ rệt, tránh được thua lỗ. Đặc biệt, tận dụng thời điểm hoạt động kinh doanh ít
sơi động, Minh Phú có thời gian để đánh giá lại mình, xây dựng các chiến lược kế
hoạch kinh doanh mới, chuẩn bị nhân lực, hồn thiện quy trình quản lý để khi môi
trường kinh doanh hồi phục Minh Phú nhanh chóng đón đầu thị trường, phát triển
kinh doanh.

2.1.2.3.

Giai đoạn phát triển đến nay

Đây là giai đoạn mà nền kinh tế vĩ mô đã ổn định, hoạt động ngoại thương đã sơi
động trở lại. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Minh Phú cũng có nhiều thay
đổi tích cực mà thực tế dấu hiệu hồi phục đã xuất hiện từ kết quả kinh doanh của
quý 4 năm 2013, khi mà tốc độ tăng trưởng doanh thu bất ngờ tăng trưởng đến 50%

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa QTTC-NH

so cùng kỳ năm trước (theo thống kê của phịng kế tốn). Theo kết quả báo cáo hoạt
động kinh doanh quý 1 năm 2014 của phịng kế tốn thì tốc độ tăng trưởng doanh
thu của công tiếp tục tăng trưởng hơn 35% so với cùng kỳ năm trước. Trong cuộc
họp tổng kết hoạt động kinh doanh quý 1 và chuẩn bị hoạt động kinh doanh quý 2,
Giám đốc đánh nhận định rằng “ Đây chính là thời điểm để Minh Phú đầu tư, thực
hiện các kế hoạch kinh doanh đã chuẩn bị để phát triển lớn mạnh hơn”. Có thể nhận
định rằng, Minh Phú đang hồi phục và sẽ đầu tư trong tương lai để phát triển doanh
nghiệp đến tầm cao mới, với sự chuẩn bị để đoán đầu thị trường từ trước, cùng với
sự khởi sắc của nền kinh tế toàn cầu, đây chắc hẳn là cột mốc cho sự phát triển
mạnh mẽ của Minh Phú trong tương lai.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
2.2.1. Nhiệm vụ của Minh Phú Logistics.

Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty, Minh Phú Logistics đã xác định nhiệm vụ của
công ty như sau:
-


Xây dựng, tổ chức, quản lý doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ về phục vụ khách

-

hàng, nhiệm vụ tăng trưởng, phát triển của công ty.
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, không ngừng đổi mới và nâng cấp các dịch vụ,

-

tiện ích mới cho khách hàng.
Có Nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng, các cam kết của công ty với các

-

cá nhân, tổ chức kinh tế và xã hội khác.
Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà Nước có liên quan đến hoạt động của cơng

-

ty.
Đảm bảo cân đối thu chi, kinh doanh có lợi nhuận, hạch toán, kế toán, thực hiện đầy

-

đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, nộp thuế đầy đủ.
Thực hiện các chính sách đối với lao động, tạo điều kiện cho người lao động phát huy

-

và công hiến tài năng. Nâng cao trình độ, mức sống cho nhân viên.

Có nhiệm vụ đóng góp, chia sẽ lợi ích, lợi nhuận với xã hội. Góp phần vào sự phát
triển của đất nước.
2.2.2.

Chức năng của Minh Phú Logistics:

-

Cơng ty có chức năng là một doanh nghiệp tư nhân, có tư cách pháp nhân và có chức năng

-

hoạch tốn kinh doanh độc lập.
Có chức năng cung cấp các dịch vụ theo như những ngành nghề kinh doanh đã đăng kí với
cơ quan quản lý nhà nước như vận tải hàng hóa, đóng gói, kiểm kê hàng hóa, dịch vụ giao
nhận hàng hóa, dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan và các dịch vụ liên

-

quan khác.
Có chức năng tư vấn các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.3.


Khoa QTTC-NH

Các Dịch Vụ của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú.

Minh Phú Logistic có năng lực cung cấp các dịch vụ chủ yếu như sau:
 Dịch vụ vận tải hàng hóa : Đối với vận tải hàng hóa bằng đường bộ, Minh Phú có khả

năng cung ứng trực tiếp các dịch vụ này. Vận tải đường bộ vừa phục vụ cho chính nhu cầu
giao nhận và vận chuyển của cơng ty vừa cung cấp dịch vụ cho cách khách hàng khác.
Chức năng vận tải bằng đường bộ ngày càng được Minh Phú chú trọng phát triển theo
hướng gia tăng khối lượng, tốc độ chuyên chở nhưng phải đảm bảo tính hiệu quả, tiếp
kiệm chi phí. Đối với vận tải đường biển và đường hàng không, Minh Phú Logistics cung
dịch vụ vận chuyển hàng hóa gián tiếp thơng qua các đại lý hãng tàu, hàng không khác.
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa : Hiện nay, cơng ty có chức năng cung cấp cho khách hàng

dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cả đường bộ, đường biển lẫn đường hàng
khơng. Đối với hàng xuất, cơng ty có chức năng đảm nhận việc đặt chỗ với hãng vận tải,
đóng gói, làm thủ tục hải quan xuất khẩu, giám định, kiểm dịch hàng hóa cho khách hàng.
Đối với hàng nhập, Minh Phú có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan, kiểm tra, kiểm định chất
lượng hàng hóa, các thủ tục liên quan đối với việc nhập khẩu, xếp dỡ, vận tải hàng hóa
theo u cầu của khách hàng. Ngồi ra cơng ty còn tham gia vào dịch vụ giao nhận từ kho
đến kho, từ cảng đến cảng, từ cảng đến kho…
 Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác : Công ty cịn có chức năng nhận ủy thác xuất, nhập

khẩu cho các khách hàng. Theo từng hợp đồng ủy thác mà công ty cung cấp các dịch vụ
theo trách nhiệm, quyền hạn được quy định rõ ràng trong hợp đồng.
 Các hoạt động khác: Ngồi cung cấp các dịch vụ chính trên, Minh Phú cịn có những

chức năng khác như khai thuê hải quan, thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu, tư vấn cho các công ty, thương nhân trong lĩnh vực xuất nhập

khẩu.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm (2016-2019)

Trong giai đoạn này, tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến với việc
Minh Phú Logistic chịu tác động rất lớn từ môi trường kinh doanh dưới sự ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế quốc
gia cũng như các chính sách mới của nhà nước có hiệu lực. Trước những khó khăn như
vậy, hoạt động kinh doanh của công ty từ chỗ đang phát triển đã quay đầu suy thoái. Với
những nỗ lực khơng ngừng, cơng ty đã đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh, tránh được
thua lỗ, thay đổi, tìm kiếm những giải pháp để vực dậy công ty. Đến năm 2019 hoạt động
kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực, công ty vừa đạt được sự tăng trưởng doanh
thu trở lại vừa đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng
ty được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm 2016-2019
(Đơn vị: nghìn đồng)
Doanh Thu
Chi Phí
Lợi Nhuận
Lợi Nhuận Sau Thuế
Tỷ suất lợi nhuận


2016
2.256.523
1.985.254
271.269
203.452
12.02%

2017
1.727.868
1.602.895
124.973
93.730
7.23%

2018
1.545.214
1.253.254
291.960
218.970
18.89%

2019
1.701.254
1.344.892
356.362
267.272
20.95%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn)

Thơng qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng phân tích biến động doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận từ năm 2016-2019 ở trên, ta có thể đánh giá rằng
tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những năm qua có nhiều biến động.
Doanh thu có chiều hướng giảm trong giai đoạn 2016-2018 và có chiều hướng hồi phục trở
lại vào năm 2019. Có thể thấy rằng mặt dù gặp nhiều biến động nhưng cơng ty vẫn tránh
được tình trạng thua lỗ. Cụ thể, năm 2016 sau hơn 8 năm hoạt động cơng ty đã đạt đến
doanh thu 2.256.523 nghìn đồng. Như đã giới thiệu, năm 2016 là năm thuộc giai đoạn phát
triển mạnh mẽ của doanh nghiệp, là năm mà doanh thu của công ty cao nhất từ khi thành
lập đến nay. Đồng thời sau hơn 8 năm hoạt động Minh Phú đã mở rộng thì trường, xây
dựng được uy tín trên thị trường, được nhiều cơng ty tin tưởng và đặt mới quan hệ kinh
doanh lâu dài từ đó cơng ty đã có được một lượng lớn khách hàng quen thuộc.
Tuy nhiên, đến năm 2017 doanh thu suy giảm còn 1.727.686 đồng, tương ứng với
mức giảm doanh thu là 528.655 nghìn. Như vậy doanh thu năm 2017 đã giảm đến 23.43 %

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

so với năm 2016. Năm 2012, doanh thu của công ty tiếp tục suy giảm xuống cịn 1.545.214
nghìn đồng. Như vậy, cơng ty đã sụt giảm 182.654 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ sụt
giảm là 10.57%.
Nguyên nhân của sự suy giảm doanh thu trong hai năm 2017-2018 là do công ty
chịu sự tác động của nhiều biến động và bất ổn của nền kinh tế Việt Nam. Trong giai đoạn
này nền tình hình kinh tế biến động khơng ngừng, lạm phát tăng cao có lúc lên đến 18%,
thị trường tài chính bất ổn, lãi suất cao, chính sách thắt chặc tiền tệ của nhà nước khiến cho

doanh nghiệp khó tiếp cận được ngồn vốn, giá vàng tăng liên tục trong khi thị trường bất
động sản đóng băng, thị trường vốn lao chứng khoán lao dốc. Tất cả các yếu tố bất lợi về
vĩ mô trên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân công ty Minh Phú và các
công ty là khách hàng của Minh Phú bị gián đoạn, đình trệ . Một số khách hàng của cơng
ty đã phải dừng hoạt động kinh doanh sản xuất, các khách hàng khác thì việc kinh doanh
sản xuất suy giảm đáng kể, chỉ hoạt động ở mức độ cầm chừng. Chính vì vậy, việc xuất
nhập khẩu hàng hóa của các khánh hàng giảm xuống nên việc sử dụng các dịch vụ của
công ty giảm đặc biệt là các dịch vụ giao nhận và vận tải là những mang kinh doanh chính
của công ty nên doanh thu của doanh nghiệp giảm sút. Cạnh tranh trong giai đoạn này cũng
rất gay gắt khi các công ty trong ngành dịch vụ giao nhận khác cũng có những biện pháp
để duy trì hoạt động bằng nhiều cách mà đặc biệt là áp dụng cả các hình thức cạnh tranh
khơng lành mạnh. Bản thân cơng ty cũng gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự bất
ổn của nền kinh tế vĩ mô, trong điều kiện như trên công ty không thể mở rộng phát triển,
cơng ty chỉ có thể tập trung chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao
chất lượng phục vụ để giữ chân khách hàng và quản lý doanh nghiệp, cơ cấu và cải cách
hoạt động của công ty để vượt qua thời kì khó khăn và tránh thua lỗ.
Đến năm 2019 doanh thu của công ty bất ngờ bật dậy tăng 10.10% so với năm 2018
tương ứng với 156.040 nghìn giúp cho doanh thu đạt mức 1.701.254 nghìn đồng. Có được
sự bật dậy như vậy một mặc là do tình hình kinh tế có nhiều biến chuyển khi hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu có chuyển biến tích cực với nhiều cải thiện đáng kể trong mơi
trường kinh tế vĩ mô. Trước tiên là Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã tăng 5.25%
so với năm 2018, tuy không lớn hơn bao nhiêu so với năm 2018 nhưng đã thể hiện sự hồi
phục trở lại. Lạm phát được kiểm chế ở mức thấp và ổn định gần như là xuyên suốt trong
năm 2019. Những nỗ lực của chính phủ giúp cho tình hình tài chính được cải thiện, nợ xấu
bắt đầu được xử lí, thị trường vàng được bình ổn, nguồn vốn bước đầu được khơi thơng, dự
trữ ngoại tệ tăng cao. Những chuyển biến tích cực trên đã lấy lại niềm tin vào nền kinh tế
từ các nhà đầu tư. Hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu được khôi phục cộng với việc
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế và khu vực khiến cho hoạt động xuất
nhập khẩu cũng vì thế mà hoạt động sôi nỗi hẳn lên. Theo như thống kê của Tổng cụ thống
kế thì kiêm ngạch xuất nhập khẩu trong năm 2019 lần lượt đạt 132.2 tỷ USD và 131.3 tỷ
USD đều tăng 15.4% so với kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 2018. Mặc khác, công ty
đã có những quyết định đúng đắng trong việc liên tục cải tổ doanh nghiệp, cơ cấu lại công
ty và chuẩn bị các kế hoạch để đón đầu thị trường khi nền kinh tế hội phục trở lại. Cho nên
đến năm 2019 hoạt động kinh doanh của Minh Phú đã hồi phục và tăng trưởng trở lại.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Biểu đồ 1.1:Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh (2016-2019)
(Nguồn: Phòng Kế Tốn-Nhân Sự).
Đối với chi phí, là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong ngành dịch vụ nên chi phí
cố định ảnh hưởng nhiều đến sự biến động chi phí của cơng ty. Chính vì vậy sự tăng giảm
phụ thuộc rất lớn đến hoạt động kinh doanh và được thể hiện thông qua tỉ lệ trong doanh
thu. Trong giai đoạn này chi phí doanh nghiệp cũng có sự biến động khơng ngừng. Cụ thể,
năm 2016 chi phí của Minh Phú chiếm đến 87.89% doanh thu, đến năm 2017 do biến động

về giá lớn khi lạm phát lên đến mức 18.12% mà đặc biệt là biến động không ngừng của giá
xăng dầu nên khiến cho chi phí của cơng ty chiếm đến 92.77% so với doanh thu với giá trị
là 1.602.895 nghìn đồng. Đến năm 2018 mức chi phí trong doanh thu đã giảm xuống cịn
81.11% tướng ứng với 1.253.254 nghìn đồng. Năm 2019 chi phí tăng lên 1.344.892 nghìn
đồng tuy nhiên đây là điều hiển nhiên khi hoạt động kinh doanh tăng trưởng với mức
doanh thu đạt là 1.701.254. Như vậy chi phí chỉ chiếm 79.05% doanh thu, điều này cho
thấy công ty đang cải thiện hiệu quả kinh doanh rất tốt.
Chịu nhiều tác động lớn từ những biến động của cả doanh thu và chi phí nên lợi
nhuận của cơng ty cũng có những thay đổi lớn. Năm 2016, năm có doanh thu cao nhất từ
khi cơng ty đi vào hoạt động, lợi nhuận của cơng ty 271.269 nghìn đồng, tướng ứng với tỷ
suất lợi nhuận 12.02%, đối với một doanh nghiệp dịch vụ, đây là mức tỷ suất trung bình.
Đến năm 2017, như phân tích ở trên doanh thu của cơng ty có mức suy giảm đáng kể, đồng
thời chi phí hoạt động kinh doanh cũng gặp tăng lên đáng kể chiếm đến 92.77 tổng doanh
thu. Nguyên nhân được phịng kế tốn chỉ ra là do chi phí hoạt động tăng đột biến do giá
xăng biến động tăng không ngừng trong năm, ảnh hưởng lớn đến chi phi hoạt động của
những mảng dịch vụ chính là vận tải và giao nhận, đồng thời, lạm phát cao lên đến 18.12%
ảnh hưởng rất lớn đến những chi phí hoạt động khác của công ty. Năm 2017, lợi nhuận của
công ty chỉ đạt 124.973 nghìn đồng, tỷ suất lợi nhuận 7.23%. Đến lúc này, ban giám đốc
cơng ty đã nhìn nhận lại tình hình hoạt động của cơng ty và nhận thấy rằng hiệu quả hoạt
động của công ty là rất thấp, cần phải cải thiện. Ngay lập tức công ty đã cải tổ, cơ cấu,
chỉnh đốn hại hoạt động kinh doanh, rà sốt, cắt giảm những chi phí khơng cần thiết, thực
hành tiếp kiệm. Chính vì vây, đến năm 2018 mặc dù doanh thu tiếp tục giảm đến 10.57%
nhưng lợi nhuận lại bất ngờ tăng so với năm 2017. Theo đó lợi nhuận đạt đến 291.960
nghìn đồng cao hơn cả lợi nhuận của năm 2016. Tỷ suất lợi nhuận đạt đến 18.89% tăng
11.66% về mặc giá trị. Đây là thành quả rất lớn của công ty, đánh dấu sự trưởng thành của
công ty, thể hiện tầm quan trọng của yếu tố hiệu quả kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vừa giúp công ty tránh được tình trạng thua lỗ,
vừa tào tiềm đề để công ty phát triển trong tương lai. Như đã phân tích, năm 2019 doanh
thu đã tăng trưởng trở lại cộng với chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh, cơng ty đã
đạt được lợi nhuận cao nhất từ trước đến giờ là 356.362 nghìn đồng, ứng với tỷ suất lợi
nhuận là 20,95%. Như vậy lợi nhuận của công ty đã tăng hơn 64.402 nghìn về mặc giá trị
tương ứng với mức tăng 22.06% so với năm 2018.
 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty theo cơ cấu dịch vụ.

Tình hình đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng ty trong những năm
gần đây có nhiêu thay đổi. Điều này thể thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp, theo
đó doanh nghiệp định hướng tập trung phát triển các dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao, ưu
cầu trình độ chun mơn cao. Mở rộng, phát triển các dịch vụ để có thể đáp ứng đầy đủ
chuổi dịch vụ Logistics. Cụ thể tình hình hoạt động của công ty theo cơ cấu dịch vụ được
thể hiện theo bảng 1.2 dưới đây:

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Bảng 1.2 Bảng giá trị đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng từ năm 20162019.

(Đơn vị: Nghìn đồng)
2016

2017

2018

2019

Tỷ

Tỷ

Giá trị
lệ(%)
Giá trị
469.752 20.82% 314.957
1.380.82
1.046.28

lệ(%)
18.2%

Giá trị
272.576

Giá trị
276.114

lệ(%)

16.23%

7
61.20%
7
274.360 12.16% 288.178
131.314 5.82%
78.264
2.256.25 100.00 1.727.68

60.6%
16.7%
4.5%
100.0

914.921 59.21% 999.657
275.048 17.80% 317.964
82.669
5.35% 107.519
1.545.21 100.00 1.701.25

58.76%
18.69%
6.32%
100.00

3

%


6

%

Tỷ
lệ(%)
17.64%

Tỷ

4
%
4
%
(Nguồn: Phịng Kế Tốn và Nhân Sự).

Theo dõi trên bảng 1.2 chúng ta có thể thấy rõ dịch vụ giao nhận vận là dịch vụ
đóng vai trị chủ đạo của cơng ty, có tỷ lệ đóng góp vào doanh thu lơn nhất so với các dịch
vụ khác và luôn chiếm hơn 55% cơ cấu doanh thu. Ta có thể thấy rằng vai trị trong cơ cấu
doanh thu của dịch vụ giao nhận có chiều hướng giảm nhưng mức biến đổi không đáng kể.
Mỗi năm, trung bình giảm khoảng 1% trong cơ cấu doanh thu, lần lượt từ năm 2017-2019
là 61.02%, 60.56%, 59.21%, 58.76%. Dịch vụ vận tải cũng là một trong những ngành dịch
vụ quan trọng của cơng ty, tuy nhiên vai trị trong cơ cấu cũng đang giảm dần từ mức
20.82% năm 2016 xuống còn 16.23% năm 2019. Đối với dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
thì tỷ lệ đóng góp cho doanh thu ngày càng tăng. Năm 2016 doanh thu từ dịch vụ này chỉ
chiếm 12.16%, đến năm 2017 tỷ lệ này tăng đột biến lên đến 16.68%, đến năm 2019 con số
này là 18.69% thay thế cho vị trí thứ 2 về tỷ lệ đóng góp doanh thu của dịch vụ vận tải.
Các dịch vụ khác trong đó chủ yếu là dịch vụ tư vấn xuất nhập khẩu có tỷ lệ đóng góp vào
doanh thu ít nhất. Tuy nhiên mức đóng góp của dịch vụ này vào doanh thu đang có chiều
hướng tăng nhẹ, theo đó lần lượt mức độ đóng góp vào doanh thu từ năm 2016-2019 lần

lượt là: 5.82%, 4.53%, 5.35% và cuối cùng là 6.32%. Có thể thấy rằng cơ cấu doanh thu
của các dịch vụ đang chuyển dịch theo hướng giảm vai trị đóng góp của nhóm dịch vụ
giao nhận và đặc biệt là dịch vụ vận tải sang nhóm các dịch vụ Ủy thác XNK và nhóm các
dịch vụ khác mà đặc biệt là dịch vụ tư vấn XNK.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC-NH

Biều đồ 1.2 Biểu đồ tỷ lệ đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ năm 2017 và 2019

Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể nhận thấy được những thay đổi trong hoạt động
cung cấp dịch vụ của công ty từ năm 2017 đến năm 2019. Nguyên nhân của sự thay đổi
này là do cơng ty có chiến lược tập trung vào những ngành dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao,
u cầu trình độ chun mơn và năng lực hoạt động cao hơn trong chuỗi các dịch vụ
Logistics. Theo đó cơng ty có chủ trương giảm sự ảnh hưởng của các dịch vụ chịu sự cạnh
tranh lớn và chịu nhiều ảnh hưởng bởi yếu tố chi phí trong cơ cấu doanh thu của công ty.
Công ty nhận thấy rằng việc phát triển các dịch vụ ở mức cao hơn trong chuỗi dịch vụ
Logistics như ủy thác XNK, vận tải đa trọn gói (“door to door” hay “port to port”…) sẽ
kéo theo các dịch vụ ăn theo khác như dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận. Đây là một chiến
lược hợp lý cho một công ty vừa và nhỏ như Minh Phú vừa đảm bảo định hướng hoàn
thiện dịch vụ Logistics vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngồi ra cịn do xu
hướng xử dụng trọng gói các dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng
tăng.


GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


×