Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Năng lực cán bộ ủy ban nhân đân cấp xã, huyện bát xát, tỉnh lào cai (LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.99 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THU HƢƠNG

NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THU HƢƠNG



NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ và động viên.
Trƣớc tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã tận tâm hƣớng dẫn tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu cùng tồn thể Thầy Cơ giáo trƣờng
Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và
kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân,
Phòng Nội vụ huyện Bát Xát đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập
số liệu để thực hiện luận văn.
Với khả năng nhất định và thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn khơng tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp./.
Trân trọng cảm ơn!
Lào Cai, tháng 3 năm 2018
Tác giả


Nguyễn Thu Hương


LỜI CAM ĐOAN

Lào Cai, tháng 3 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thu Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải nghĩa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

NXB

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP XÃ ................................................................................................... 9
1.1. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................ 11
1.1.3. Vị trí, vai trị của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................................ 13
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã .................. 14
1.2. Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................................................ 18
1.2.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................. 18
1.2.2. Các năng lực cần thiết của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................. 22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................. 23
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ..... 31
1.3.1. Trình độ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ....................................... 31
1.3.2. Bầu cử, sử dụng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................................. 32
1.3.3. Quy hoạch tạo nguồn đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ............ 32
1.3.4. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã .............. 33
1.3.5. Công tác đánh giá cán bộ ...................................................................... 33
1.3.6. Chính sách tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã ........................................................................................................ 34
1.3.7. Môi trƣờng và điều kiện làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 34
1.3.8. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 35
1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở một số
địa phƣơng và bài học rút ra............................................................................ 36
1.4.1. Kinh nghiệm của các địa phƣơng.......................................................... 36
1.4.2. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm của các địa phƣơng.................... 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 41



Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI............................................................. 42
2.1. Khái quát về huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 43
2.2. Khái quát về cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................... 45
2.3. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai hiện nay ............................................................. 47
2.3.1. Về trình độ............................................................................................. 47
2.3.2. Về kỹ năng của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 53
2.3.3. Về thái độ ứng xử của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 56
2.3.4. Về kết quả thực thi công vụ .................................................................. 58
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 60
2.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 60
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 66
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH
LÀO CAI ......................................................................................................... 67
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................................. 67
3.1.1. Nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã phải quán triệt các
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức nói chung và cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã nói riêng ................ 67
3.1.2. Nâng cao năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải gắn liền với
q trình đổi mới hệ thống chính trị cơ sở ...................................................... 68



3.1.3. Nâng cao năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã cần phải có quy
trình, kế hoạch gắn với các chủ trƣơng, chính sách, cơng tác quản lý cán bộ 68
3.1.4. Nâng cao năng lực cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xuất phát từ vị
trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của cán bộ, đồng thời phải phù hợp tình hình
kinh tế - xã hội ở địa phƣơng .......................................................................... 69
3.2. Mục tiêu nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ............................................................................ 69
3.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 69
3.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 70
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban Nhân dân cấp
xã huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ....................................................................... 70
3.3.1. Đổi mới phƣơng pháp bầu cử cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ............ 70
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã ..................................................................................................................... 72
3.3.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 74
3.3.4. Hồn thiện cơng tác đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật cán bộ ................. 76
3.3.5. Xây dựng và thực hiện tốt chế độ chính sách đối với cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã, đặc biệt là chính sách tiền lƣơng ......................................... 80
3.3.6. Cải thiện mơi trƣờng và điều kiện làm việc cho cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã............................................................................................................... 81
3.3.7. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công
vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ........................................................... 83
3.3.8. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, nâng cao năng
lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã................................................................. 85
3.4. Kiến nghị .................................................................................................. 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 92


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lƣợng cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Bát Xát, ............. 46
tỉnh Lào Cai năm 2017 .................................................................................... 46
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, ................. 47
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017 ......................................... 47
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017 .................................................... 49
Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ, tin học cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017 .................................................... 53
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về các kỹ năng lãnh đạo, quản lý của cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong quá trình lãnh đạo,
quản lý ............................................................................................................. 55
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả đánh giá của nhân dân và công chức ủy ban nhân
dân cấp xã đối với thái độ làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 57
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, .......... 59
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai năm 2017 ........................................................... 59


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Biều đồ cơ cấu trình độ chuyên môn cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai năm 2016 ..................................................... 48
Hình 2.2. Biểu đồ trình độ quản lý nhà nƣớc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2014-2017 ................................... 51



PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đơn vị hành chính cấp xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống quản lý hành chính 4
cấp ở nƣớc ta, đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nƣớc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh:“Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính, cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xuôi” [13,tr.371].
Cấp xã là nơi thực tiễn diễn ra sôi động hàng ngày; nơi trực tiếp hiện thực hố mọi
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc trong cuộc
sống; nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc. Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống, có trở
thành hiện thực hay không, một phần rất quan trọng là do hiệu quả hoạt động của
cấp đơn vị cơ sở này, trong đó chất lƣợng hoạt động của cán bộ UBND cấp xã là
nhân tố quyết định nhất. Đây chính là nhân tố quyết định đến chất lƣợng hoạt động
của chính quyền cũng nhƣ tồn bộ hệ thống chính trị cơ sở. Việc nâng cao năng lực
cán bộ UBND cấp xã là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Trƣớc đây, cán bộ UBND cấp xã phần lớn đi lên từ phong trào, họ thực hiện
nhiệm vụ chủ yếu bằng kinh nghiệm. Với nhiều giải pháp đào tạo, bồi dƣỡng tại chỗ
nên năng lực cán bộ cơ sở có nhiều chuyển biến khá rõ nét. Là những ngƣời gần dân
nhất, đại diện Nhà nƣớc ở cấp cơ sở, phải giải quyết các công việc đa dạng, cán bộ
cấp cơ sở trong công việc phải thực sự vì dân, thƣơng dân, lấy dân làm gốc.
Cấp xã là cấp cơ sở, là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cƣ trú, sinh sống, làm
ăn, đóng góp mọi nguồn lực để phát triển xã hội. Xã, phƣờng, thị trấn (cấp xã) là địa
bàn kinh tế - xã hội, dân cƣ - xã hội và văn hóa - xã hội. Quản lý cấp xã tốt, góp
phần làm cho cả hệ thống chính trị, hành chính thêm vững mạnh. Vì vậy, đổi mới và
nâng cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở có một ý nghĩa rất quan trọng. Để
làm đƣợc việc này, một vấn đề cơ bản là phải xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở cơng
tâm, thạo việc, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.


1


Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng về đổi mới, nâng
cao chất lƣợng hệ thống chính trị ở cơ sở đƣợc sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền các cấp. Cán bộ cơ sở nói chung và cán bộ UBND cấp
xã của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã đƣợc củng cố, kiện toàn, năng lực đƣợc
nâng lên rõ rệt.
Trƣớc tiềm năng to lớn và những thành tựu về phát triển kinh tế, chính trị, văn
hóa – xã hội mà huyện đã đạt đƣợc trong những năm qua, Bát Xát đƣợc tỉnh Lào
Cai xác định đến năm 2020 phát triển thành điểm sáng vùng Tây Bắc của Tổ quốc.
Điều đó càng địi hỏi những yêu cầu cao hơn về năng lực đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã. Tuy nhiên, cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập do đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hình thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chƣa
đồng bộ, độ tuổi bình quân cao; trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của một bộ
phận cán bộ chƣa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; nhiều cán bộ chƣa đạt chuẩn
chức danh; một bộ phận còn thiếu tinh thần trách nhiệm, chƣa thật tâm huyết với
cơng việc; số ít cán bộ có biểu hiện suy thối đạo đức, lối sống, mất đồn kết, vi
phạm trong công tác quản lý, nhất là lĩnh vực quản lý đất đai, ngân sách,... Nhiều
nơi cấp ủy, chính quyền gặp nhiều khó khăn, bị động, lúng túng trong việc chuẩn bị
đội ngũ cán bộ thay thế.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu luận văn: “Năng lực
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai” là hết sức cần thiết.
Luận văn thạc sỹ này đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện
Bát Xát trong giai đoạn 2014 - 2017, đƣa ra những giải pháp thiết thực nhằm góp
phần nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện trong giai đoạn 2017-2020
và những năm tiếp theo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng là nội dung đƣợc
nhiều nhà lãnh đạo, các cấp uỷ Đảng và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.

Trong số các bài viết đã đăng trên các tạp chí, các đề tài, cơng trình nghiên cứu, các
luận văn, luận án đã công bố, liên quan đến các vấn đề cán bộ; nhiều cơng trình, bài
viết đã có những đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức sâu sắc, có giá

2


trị thực tiễn cao.
Một số tác giả nghiên cứu về đào tạo, bồi dƣỡng và coi đó là một cơng cụ hữu
hiệu nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, cơng chức hành chính nói chung và cán
bộ, cơng chức cấp xã nói riêng nhƣ:
- Nguyễn Hồng Sơn (2016), “Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng phẩm chất, năng
lực cán bộ ở các cơ quan hành chính nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội [23]. Phân tích các quan
điểm cơ bản về Nhà nƣớc pháp quyền trong lịch sử, nhấn mạnh đào tạo, bồi dƣỡng
phẩm chất, năng lực cán bộ ở các cơ quan hành chính ở Việt Nam, coi đó là nhiệm
vụ cấp bách.
- Phạm Tiến Duật (2014), “Đào tạo bồi dưỡng cán bộ hành chính, vấn đề cấp
thiết để đổi mới bộ máy nhà nước” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức
quản lý, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh [6]. Tác phẩm bàn về vấn đề đào
tạo bồi dƣỡng năng lực cán bộ hành chính ở Việt Nam, bao gồm các bài viết, quan
điểm của các tác giả là lãnh đạo các cơ quan Trung ƣơng đề cập đến những nội
dung của việc đào tạo, bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực cán bộ ở các cơ quan hành
chính ở Việt Nam, đánh giá thực trạng cơng tác cải cách hành chính và đƣa ra
những kiến nghị tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dƣỡng phẩm chất, năng lực cán bộ ở
các cơ quan hành chính ở nƣớc ta.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã đƣa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn
về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ nói chung và cán bộ cơ sở nói riêng. Các cơng trình
nghiên cứu này trên bình diện rộng, nên chƣa đi sâu nghiên cứu nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ UBND xã ở một địa phƣơng cụ thể. Đây là những nguồn tƣ liệu quý,

đƣợc tác giả kế thừa một phần để làm rõ cơ sở lý luận về chính quyền cơ sở nói
chung và cán bộ UBND cấp xã nói riêng.
- Đỗ Hoàng Phong (2010), “Đánh giá nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực
công tác cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”
[18], luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ
những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, vị trí và vai trị của chính quyền cơ
sở, của đội ngũ cán bộ, cán bộ cấp xã nói chung và của cán bộ, cán bộ cấp xã huyện

3


Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang nói riêng. Từ đó, đƣa ra những kiến nghị, phƣơng
hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ cán
bộ UBND cấp xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nƣớc phù hợp với điều
kiện phát triển của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Một số bài viết nghiên cứu trực tiếp về năng lực và chất lƣợng cán bộ, cơng
chức nói chung và cán bộ, cơng chức cấp xã nói riêng nhƣ:
- Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán
bộ, cơng chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1, Hà Nội [10]. Tác giả đã tập trung
làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, cơng chức. Tác
giả khẳng định công chức không chỉ cần đến năng lực hiện tại mà phải xác định
những năng lực cần đƣợc lĩnh hội trong tƣơng lai để đáp ứng yêu cầu công việc
ngày một cao hơn. Tác giả cũng đƣa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù
hợp với mơi trƣờng hành chính nhà nƣớc.
- Nguyễn Huy Kiệm (2013) "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hệ thống chính trị ở cơ sở", Tạp chí điện tử Tổ chức Nhà nƣớc, (ngày
22/8/2013) [17]. Tác giả đã phân tích thực trạng hệ thống chính trị cơ sở thơng qua
các khía cạnh: Nội dung, phƣơng thức lãnh đạo của tổ chức Đảng, tổ chức và hoạt
động của chính quyền cơ sở, cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ UBND xã cơ sở. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng , hiệu quả của hệ thống

chính trị cơ sở. Trong đó có giải pháp về năng lực của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở.
Tuy nhiên, cơng trình này khơng nghiên cứu về chất lƣợng hay năng lực của riêng
nhóm là cán bộ UBND cấp xã.
- Vũ Thúy Hiền (2016) "Xác định năng lực của cán bộ UBND cấp xã trong
thực thi cơng vụ", Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc [11]. Tác giả đã phân tích năng lực
cán bộ UBND cấp xã, đƣa ra đặc điểm cán bộ UBND cấp xã và những yêu cầu cần
có về năng lực của cán bộ UBND cấp xã bao gồm năng lực chung và năng lực riêng
của cán bộ nhằm góp phần xây dựng bộ máy hành chính Nhà nƣớc ở cơ sở trong
sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Nguyễn Phƣơng Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), Hà Nội [9,tr.26-

4


27]. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phƣơng pháp giáo
dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay. Luận
văn có thể kế thừa những phƣơng pháp khả thi trong giáo dục tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng cố và nâng cao phẩm
chất đạo đức, chính trị - một yếu tố cấu thành năng lực của đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã ở huyện Yên Định.
Các bài viết khoa học đƣợc công bố trong các tạp chí trên đã phân tích, đánh
giá khái quát về đội ngũ cán bộ, cán bộ cấp cơ sở ở nƣớc ta với nhiều góc độ tiếp
cận khác nhau. Trong khn khổ có hạn của một bài viết, các tác giả chỉ đƣa ra
đƣợc một số vấn đề chung nhất về đội ngũ cán bộ, cán bộ UBND cấp xã, chƣa đi
sâu vào nghiên cứu những giải pháp để áp dụng trong thực tế tại một số địa phƣơng
cụ thể.
Nhƣ vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về cán bộ UBND xã ở nhiều góc độ tiếp
cận khác nhau, đều là nguồn tƣ liệu quý báu, có giá trị tham khảo cao, đƣợc tác giả kế
thừa và tiếp thu có chọn lọc trong đề tài này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu ở

trên những bình diện rộng hoặc tại những địa phƣơng có đặc điểm khác biệt so với
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Cho đến nay chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu một
cách tồn diện, chun biệt và có hệ thống về "Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai". Từ đó đƣa ra một số giải pháp thiết thực, khả thi
góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ này, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp xã và thực trạng năng lực
cán bộ UBND cấp xã huyện Bát Xát, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ của luận văn:
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ UBND cấp

5


xã: Khái niệm, đặc điểm, phân tích vị trí, vai trò của cán bộ UBND cấp xã, xác định
các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ UBND cấp xã và phân tích những yếu tố ảnh
hƣởng đến năng lực cán bộ UBND cấp xã, sự cần thiết phải nâng cao năng lực cán
bộ UBND cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai, trên cơ sở đánh giá những ƣu điểm, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn
tới những hạn chế về năng lực của cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai thông qua: kiến thức, kỹ năng, thái độ và kết quả thực hiện
công việc của cán bộ.
+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cán bộ UBND 23
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
+ Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2014 đến tháng 7
năm 2017.
+ Về khách thể nghiên cứu: Cán bộ UBND cấp xã trên địa bàn huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai đƣợc nghiên cứu trong luận văn bao gồm những chức danh sau:
Chủ tịch UBND cấp xã;
Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa MácLênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về nâng cao hiệu lực,

6


hiệu quả quản lý Nhà nƣớc của chính quyền cấp xã và xây dựng đội ngũ cán bộ có
tính đặc thù.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học quản
lý hành chính Nhà nƣớc nhƣ:
+ Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu:
Phƣơng pháp này giúp cho ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc phƣơng pháp của các
nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây, làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình. Đồng thời,

giúp ngƣời nghiên cứu có phƣơng pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn, có thêm kiến
thức rộng, sâu về lĩnh vực đang nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về
năng lực của cán bộ UBND cấp xã, đồng thời giúp ngƣời nghiên cứu xây dựng luận cứ
(bằng chứng) để minh chứng giả thuyết nghiên cứu khoa học.
Các tài liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này là các cơng trình khoa học đã
xuất bản dƣới dạng sách, bài báo, đề tài của các nhà khoa học, các báo cáo của
phòng Nội vụ huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
+ Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng
để hỏi cán bộ UBND cấp xã và ngƣời dân. Nhằm thu thập thông tin về kiến thức, kỹ
năng, thái độ của cán bộ UBND cấp xã đánh giá khách quan về năng lực cán bộ cấp
xã hiện tại trên địa bàn huyện Bát Xát.
Các phiếu khảo sát đƣợc xây dựng, đánh giá khách quan, chi tiết theo đúng nội
dung của đề tài (xem phụ lục trang 96).
Tác giả phát ra 100 phiếu và thu về 92 phiếu hợp lệ, đạt 92%.
Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp quan sát, thống kê, tổng
hợp, phân tích để thu thập số liệu, xây dựng luận cứ, chứng minh cho các nội dung
nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận của năng lực cán bộ UBND cấp xã,
qua đó bổ sung và làm phong phú thêm khoa học quản lý công nói chung và quản lý
nguồn nhân lực trong khu vực cơng nói riêng.

7


- Ý nghĩa thực tiễn:
Từ việc đi sâu nghiên cứu năng lực cán bộ UBND cấp xã, luận văn đã đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai.

Kết quả nghiên cứu của luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
Huyện ủy, UBND huyện, cho Đảng uỷ, UBND các xã, thị trấn ở huyện Bát Xát
trong công tác cán bộ.
Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp cho huyện Bát Xát có cái nhìn
tồn diện hơn trong việc nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp xã nhằm hƣớng
tới mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ UBND cấp xã huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và
học tập về năng lực cán bộ UBND cấp xã.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC
CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm cán bộ:
Theo quan niệm thơng thƣờng thì cán bộ đƣợc hiểu là những ngƣời thốt ly
sản xuất nơng nghiệp, ngƣ nghiệp,…để làm việc trong bộ máy chính quyền, Đảng,
đồn thể, những ngƣời là sĩ quan trong lực lƣợng quân đội nhân dân và công an

nhân dân, những ngƣời giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nƣớc,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế.
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cán bộ là thuật ngữ chỉ những người được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà
nước (cơ quan dân cử, cơ quan hành chính) và thuộc biên chế của một cơ quan,
đơn vị và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [29,tr.109].
Thuật ngữ Cán bộ còn chỉ chung cho những ngƣời mang trọng trách, cơng vụ
và có những quyền hạn nhất định. Trong quân sự, cán bộ đƣợc dùng nhƣ từ đồng
nghĩa với sĩ quan. Thuật ngữ cán bộ cũng thƣờng đƣợc những tù nhân trong trại
giam gọi những ngƣời quản lý trại giam, cai tù, cai ngục ở Việt Nam. Cán bộ cũng
là danh xƣng thƣờng đƣợc những ngƣời dân chỉ về những ngƣời có quyền hành (cán
bộ lãnh đạo, cán bộ cao cấp, cán bộ quản lý, cán bộ nguồn...), hay đang thụ lý giải
quyết một vụ việc cho ngƣời dân (cán bộ thuộc dịch vụ công cộng).
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đƣa ra khái niệm về cán bộ: “Cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ
và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [13,tr.269].
Nhƣ vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhƣng tựu chung lại, có hai cách hiểu
cơ bản:

9


Một là, cán bộ bao gồm những ngƣời trong biên chế nhà nƣớc, làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, đồn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhà nƣớc
và các lực lƣợng vũ trang nhân dân từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và cơ sở.
Hai là, cán bộ là những ngƣời giữ chức vụ trong một cơ quan hay tổ chức để
phân biệt với ngƣời khơng có chức vụ.
Theo Khoản 1 Điều 4 của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008 của Quốc hội [20]:

“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước”.
- Khái niệm cán bộ UBND cấp xã:
Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày
13/11/2008 của Quốc hội:
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội” [20].
Cụ thể hoá quy định này, tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, cơng chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời họat
động không chuyên trách ở cấp xã cán bộ cấp xã gồm [5]:
+ Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thƣ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có

10


hoạt động nơng, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Nhƣ vậy, cán bộ UBND cấp xã là một bộ phận của cán bộ cấp xã. Đây là

những ngƣời mang đầy đủ đặc điểm của cán bộ cấp xã nhƣng gắn liền với hoạt
động của UBND cấp xã.
Theo Điều 34 của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng số 77/2015/QH13
ngày 19/6/2015 của Quốc hội [22]:
"Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I khơng có q hai Phó Chủ tịch, xã loại II và loại III
có một Phó chủ tịch."
Kế thừa khái niệm cán bộ UBND cấp xã ở trên có thể hiểu: “Cán bộ UBND
cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực UBND, là cán bộ chuyên trách chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
hoạt động của UBND đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng đã
được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn”.
Nhƣ vậy, cán bộ UBND cấp xã bao gồm Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của UBND cấp xã theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm
phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội ở địa phƣơng.
1.1.2. Đặc điểm cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Cán bộ UBND cấp xã mang đầy đủ những đặc điểm của cán bộ nói chung đó là:
- Là công dân Việt Nam;
- Đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong cơ quan Nhà nƣớc;
- Trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và các chế độ có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của cấp cơ sở, nên đội ngũ cán bộ UBND cấp xã
có những đặc điểm mang tính đặc thù sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã là những ngƣời trực tiếp làm việc với
ngƣời dân trên địa bàn xã/phƣờng/thị trấn. Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,

11



chính sách và phát luật của Nhà nƣớc đều do đội ngũ này phổ biến, triển khai để
nhân dân hiểu rõ và thi hành, đồng thời, cũng trực tiếp thu nhận, lắng nghe, tiếp thu
các ý kiến, những đề xuất, kiến nghị của nhân dân. Do vậy, cán bộ UBND cấp xã là
ngƣời phản ánh một cách trung thực nhất những nguyện vọng, nhu cầu của ngƣời
dân lên các cơ quan cấp trên và đề xuất những giải pháp trong việc giải quyết những
vƣớng mắc, thỏa mãn những nhu cầu của nhân dân và của mỗi ngƣời dân nói riêng.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ UBND cấp xã đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo những điều
kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ. Họ
đƣợc đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần nhƣ: hƣởng lƣơng, phụ cấp từ
ngân sách nhà nƣớc, đƣợc khen thƣởng khi có thành tích, cơng lao xứng đáng, đƣợc
nhận lƣơng hƣu khi đủ tuổi, đủ thời gian cống hiến cho nền công vụ.
Thứ ba, cán bộ UBND cấp xã hầu hết là ngƣời địa phƣơng, sinh sống tại địa
phƣơng, gắn bó mật thiết với nhân dân. Họ là những ngƣời cƣ trú, sinh sống, gắn bó
chặt chẽ với nhân dân địa phƣơng, có mối quan hệ trực tiếp với ngƣời dân, gia đình.
Là ngƣời sâu sát với dân, cùng chung sống hàng ngày với dân, am hiểu phong tục,
tập quán, truyền thống của địa phƣơng hơn cả. Do đó, cán bộ UBND cấp cơ sở luôn
chịu tác động của các mối quan hệ đan xen, phức tạp vừa là ngƣời đại diện cho
quyền lực Nhà nƣớc tại địa phƣơng, vừa là ngƣời dân cùng phố... Những mối quan
hệ đó vừa thống nhất những cũng vừa mâu thuẫn và có ảnh hƣởng khơng nhỏ đến
việc thực thi công việc.
Thứ tƣ, hoạt động công vụ của cán bộ UBND cấp xã là hoạt động đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thƣờng xuyên và chuyên nghiệp. Xã/phƣờng/thị trấn là
nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của ngƣời dân, các vấn đề phải giải quyết thƣờng rất
đa dạng và phức tạp. Là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc ở cấp xã, họ giải quyết các cơng
việc sao cho khơng trái phá luật nhƣng có hiệu quả cao nhất. Cán bộ xã trong cơng
việc, địi hỏi phải thực sự vì dân, thƣơng dân, lấy dân làm gốc, khơng thể vì cái tồn
cục mà qn đi hồn cảnh điều kiện của mỗi ngƣời dân, nhƣng cũng không vì mỗi
ngƣời dân cụ thể mà làm trái pháp luật, trái đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc. Vì vậy, cán bộ UBND cấp xã là những ngƣời có kiến thức chun mơn sâu, am

hiểu thực tế, có kinh nghiệm giải quyết những tình huống khác nhau.

12


1.1.3. Vị trí, vai trị của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong xây
dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành
chính cơ sở nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định
bởi phần lớn năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã. Cán bộ nói chung và cán
bộ UBND cấp xã nói riêng có vai trò rất quan trọng. Cơ sở mạnh hay yếu một phần
quan trọng phụ thuộc vào năng lực cán bộ UBND cấp xã.
Họ là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng.
Họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền. phổ biến, vận động và tổ chức nhân
dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự phát triển kinh
tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã. Do
tính chất cơng việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc hàng ngày, vừa
phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm tình hình thực tiễn
ở địa phƣơng để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trƣơng, biện pháp đúng đắn, thiết thực,
phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trị của họ có tính then chốt xét cả trong
quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nƣớc.
Cán bộ UBND cấp xã có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của
hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và
hiệu quả của phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực của
đội ngũ cán bộ này. Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở
địa phƣơng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh

quốc phòng ở cơ sở.
Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở. Mọi đƣờng lối chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có thể thành hiện thực hay
không nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng của quần chúng. Tuy nhiên,

13


các phong trào của quần chúng nếu khơng có sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nƣớc rất dễ hoặc là chệch định hƣớng chính trị hoặc là hiệu quả khơng cao do
mang tính chất tự phát. Do vậy, để phong trào hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán
bộ cơ sở phải thực sự là ngƣời “thủ lĩnh”, có khả năng tổ chức, lơi cuốn, phát động
phong trào, có khả năng theo dõi, kiểm tra và nhân rộng các phong trào tốt, những
cá nhân điển hình, tiên tiến, biết khai thác tối đa nguồn lực vật chất, tinh thần nội
lực ở cơ sở. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc trƣớc hết vào
năng lực của đội ngũ cán bộ này.
Đội ngũ cán bộ UBND cấp xã còn là một trong những nguồn quan trọng của
công tác cán bộ. Bởi lẽ, cơ sở chính là mơi trƣờng rèn luyện, giáo dục, tạo điều kiện
cho cán bộ phấn đấu, tu dƣỡng và trƣởng thành. Thơng qua hoạt động ở cơ sở, cán
bộ đƣợc tích lũy và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn, năng lực bản thân. Qua thực
tiễn cho thấy, ở đâu cán bộ UBND cấp cơ sở có năng lực, nắm bắt kịp thời đƣợc
tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân thì ở đó tình hình chính trị, xã hội ổn định, kinh
tế, văn hóa phát triển, an ninh, quốc phịng đƣợc giữ vững.
Tóm lại, vai trị của ngƣời cán bộ nói chung, cán bộ UBND cấp xã nói riêng
trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng nhƣ Bác Hồ của chúng ta đã khẳng định “Cán
bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém” [13,tr.267]. Do vậy, cán bộ là nhân tố quyết định cho sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nƣớc và của cả dân tộc. Sự nghiệp
đổi mới đất nƣớc muốn thành cơng phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự

chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở năng lực đội ngũ cán bộ, đặc biệt
là cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt UBND cấp cơ sở.
1.1.4. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.4.1. Tiêu chuẩn của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tiêu chuẩn chung của cán bộ:
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trƣởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phƣờng, thị trấn, thuộc Chƣơng 1, Điều 3 quy định tiêu chuẩn chung của Cán bộ
cấp xã, nhƣ sau [4]:

14


+ Có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đƣờng lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
+ Cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tƣ, cơng tâm thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật
trong cơng tác.
Trung thực, khơng cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, đƣợc nhân dân
tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đƣờng lỗi của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc; có trình độ học vấn, chun mơn, đủ năng
lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao.
Những cán bộ cấp xã công tác tại các nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống phải biết ít nhất tiếng của một dân tộc thiểu số.
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ UBND cấp xã:
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trƣởng Bộ
Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, cơng chức xã,
phƣờng, thị trấn thì tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ UBND cấp xã nhƣ sau [4]:

Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND:
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch UBND và Phó chủ tịch UBND do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phƣơng nhƣng
tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng lý luận chính trị tƣơng đƣơng
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp chun
mơn trở lên. Với miền núi phải đƣợc bồi dƣỡng kiến thức chuyên mơn (tƣơng
đƣơng trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ trung cấp
chun mơn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phƣờng, thị trấn. Đã đƣợc bồi dƣỡng

15


×