Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

NĂNG lực cán bộ ủy BAN NHÂN dân cấp xã, HUYỆN sơn hà, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ,


TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐÌNH THUẬN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm của quá trình tìm tòi, nghiên cứu của
tôi. Đề tài luận văn được nghiên cứu một cách độc lập với sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Đình Thuận - Hiệu trưởng Trường Chính trị Thành phố
Đà Nẵng. Các số liệu, ví dụ trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Việt Phương

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các Thầy (Cô) giáo Học viện

Hành chính Quốc gia và Cơ sở Đào tạo của Học viện Hành chính Quốc gia tại
miền Trung đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đình Thuận
- Hiệu trưởng Trường Chính trị Thành phố Đà Nẵng, người thầy đã trực tiếp
và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND, các địa phương, các phòng, ban
chuyên môn của huyện Sơn Hà, các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã hết
lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi có được
kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù rất tâm huyết với đề tài luận văn và đã có rất nhiều cố gắng
nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Do đó, học viên luôn rất
mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, đóng góp của các nhà khoa học, quý
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Việt Phương


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ VÀ
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ…………………10
1.1. Vị trí và vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền bốn

cấp ở nước ta hiện nay..........................................................................................10
1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã ..........................................................10
1.1.2. Vị trí, vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền
bốn cấp ở nước ta hiện nay ........................................................................... 11
1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã....................................................................13
1.2.1. Những khái niệm cơ bản ..................................................................... 13
1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ..........................................15
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu về tiêu chuẩn của cán bộ Ủy ban nhân dân
cấp xã ........................................................................................................................16
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã .. 16
1.3.2. Yêu cầu về tiêu chuẩn đối với chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ........................................................................................................... 18
1.4. Năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ...................................................19
1.4.1. Quan niệm về năng lực ...................................................................................19
1.4.2. Năng lực và tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ... 21


1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã .................................................................................................... 24
1.5. Yêu cầu nâng cao năng lực đối với đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã . 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ........................................................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI…………….29

2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà: 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội: ...........................................29
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội đến đội ngũ cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà.........................................................31
2.2. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ..........................................................................33

2.2.1. Về trình độ của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi ...............................................................................................................35
2.2.2. Về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................37
2.3. Những ưu điểm, hạn chế về năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................67
2.3.1. Những ưu điểm ...............................................................................................68
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................71
2.4. Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi .............................................73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................75
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN SƠN
HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................................................77


3.1. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. 77
3.2. Đổi mới công tác nhận xét, đánh giá cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã .... 80
3.3. Chủ động tạo nguồn, quy hoạch đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã...... 81
3.4. Đẩy mạnh và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã ............................................................................................ 86
3.5. Thực hiện chặt chẽ việc bố trí, sử dụng cán bộ và tăng cường công tác
điều động, luân chuyển cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ............................... 89
3.5.1. Thực hiện chặt chẽ việc bố trí, sử dụng cán bộ ................................... 89
3.5.2. Tăng cường công tác điều động, luân chuyển cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã93
3.6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và điều kiện làm việc của cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................................95
3.7. Xây dựng, ban hành quy chế công vụ và tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công vụ đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 97

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................... 100
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CBCC

Cán bộ, công chức

CNH

Công nghiệp hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân


HV CTQG

Học viện Chính trị Quốc gia

HVCTQGHCM

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Nxb CTQG

Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu nguồn cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................... 34
Bảng 2.2. Thực trạng về trình độ học vấn và chuyên môn của đội ngũ cán bộ
UBND xã thuộc huyện Sơn Hà chia theo chức danh ...........................................36
Bảng 2.3. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của đội
ngũ cán bộ UBND xã thuộc huyện Sơn Hà chia theo chức danh .......................37
Bảng 2.4. Khung năng lực đối với cán bộ UBND xã ...............................................38
Bảng 2.5. Thang điểm đánh giá ................................................................................41

Bảng 2.6. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ UBND cấp xã .................................41
Bảng 2.7. Tổng hợp phiếu điều tra............................................................................44
Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực trạng về kiến thức của cán bộ UBND xã ...............46
Bảng 2.9. Năng lực về kiến thức quản lý ..................................................................47
Bảng 2.10. Kết quả điều tra năng lực về kiến thức chuyên môn ..............................48
Bảng 2.11: Kết quả điều tra thực trạng về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã của huyện Sơn Hà .............................................................................50
Bảng 2.12. Bảng kết quả điều tra về năng lực lập kế hoạch .....................................52
Bảng 2.13. Kết quả điều tra năng lực tổ chức...........................................................53
Bảng 2.14. Kết quả điều tra năng lực lãnh đạo .........................................................54
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá năng lực kiểm soát .....................................................56
Bảng 2.16. Bảng kết quả điều tra phẩm chất cá nhân, đạo đức nghề nghiệp..58
đạo đức nghề nghiệp .................................................................................................59
Bảng 2.17. Bảng kết quả điều tra yêu thích công việc..............................................60
Bảng 2.18. Bảng kết quả điều tra ứng xử với đồng nghiệp ......................................61
Bảng 2.19. Bảng kết quả điều tra ứng xử với người dân ..........................................63


Bảng 2.20: Kết quả điều tra thực trạng về năng lực học hỏi, sáng tạo ....................64
của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà..............................................64
Bảng 2.21. Kết quả điều tra khả năng học hỏi và phát triển bản thân ......................66
Bảng 2.22. Kết quả điều tra năng lực sáng tạo trong công việc ...............................67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn kết quả trung bình thực trạng năng lực ...................46
về kiến thức và yêu cầu năng lực của lãnh đạo UBND xã .......................................46
Biểu đồ 2.2. Năng lực về kiến thức quản lý..............................................................48
Biểu đồ 2.3. Năng lực về kiến thức chuyên môn......................................................48

Biểu đồ 2.4. Biểu diễn yêu cầu và thực trạng năng lực quản lý ...............................51
Biểu đồ 2.5. Biểu diễn thực trạng và yêu cầu về năng lực lập kế hoạch ..................52
Biểu đồ 2.6. Biểu diễn thực trạng và yêu cầu năng lực tổ chức ...............................53
Biểu đồ 2.7. Biểu diễn thực trạng và yêu cầu năng lực lãnh đạo..............................54
Biểu đồ 2.8. Biểu diễn thực trạng và yêu cầu năng lực kiểm soát ............................56
Biểu 2.9. Biểu diễn yêu cầu và thực trạng năng lực về phẩm chất cá nhân, đạo đức
nghề nghiệp ...............................................................................................................59
Biểu 2.10. Biểu diễn giữa yêu cầu và thực trạng yêu thích đối với công việc .........60
Biểu 2.11. Biểu diễn yêu cầu và thực tế năng lực ứng xử với đồng nghiệp .............61
Biểu 2.12. Biểu diễn yêu cầu và thực tế về năng lực ứng xử với người dân ...........63
Biểu 2.13. Biểu diễn yêu cầu và thực trạng năng lực về học hỏi, sáng tạo ..............65
Biểu 2.14. Biểu diễn yêu cầu và thực trạng khả năng học hỏi và phát triển bản thân ...66
Biểu 2.15. Biểu diễn yêu cầu và thực trạng khả năng sáng tạo trong công việc ......67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là một cấp trong hệ
thống hành chính bốn cấp; là nền tảng của hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nước Việt Nam. Cấp xã giữ một vai trò, vị trí hết sức quan trọng; là
nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao; là cấp trực tiếp chăm lo đến đời
sống của nhân dân; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã “do Hội đồng nhân dân (HĐND)
cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên” [32, tr. 60]. Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, UBND cấp xã phải thể hiện vai trò quản lý hành chính nhà nước trên
tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương; đồng
thời, cũng là cơ quan quản lý việc chấp hành, thực hiện các quyết định, chỉ

đạo của HĐND cấp xã và UBND cấp huyện gắn với các chủ trương của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Đảng và Nhà nước ta đã luôn xác định công tác phát triển cán bộ là
khâu quan trọng nhất, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào
thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi ” [26,
tr. 369].
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã ở huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đã có sự đổi mới trên nhiều mặt cả về
nội dung, hình thức, phương pháp, từ khâu tạo nguồn đến đào tạo, tuyển chọn,

1


bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng. Đội ngũ cán bộ cấp xã của huyện đã có sự
chuyển biến cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng; bước đầu khẳng định được vị
trí, vai trò, trách nhiệm trong quản lý điều hành, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phương. Bên cạnh những
thành tựu, ưu điểm trên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới; khả năng tổ
chức thực hiện những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
chưa sát; hoạt động quản lý, điều hành phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội chưa
phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở, địa phương; ở một số nơi còn để xảy rả
tình trạng mất dân chủ, một bộ phận cán bộ có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống… Những yếu kém này đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương. Đây
chính là những cái cớ mà các thế lực thù địch vin vào, lợi dụng để xuyên tạc và

lôi kéo quần chúng gây mất ổn định chính trị ở cơ sở, chia rẽ khối đại đoàn kết
toàn dân và làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương, việc
đánh giá và đề ra các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cán bộ UBND cấp
xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi là yêu cầu hết sức cần thiết. Do đó, tôi mạnh
dạn chọn đề tài “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn cuối khóa học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực luôn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của mỗi đơn vị, mỗi cấp chính quyền hay rộng hơn nữa là mỗi quốc
gia. Ở mỗi đơn vị hành chính cấp cơ sở, nhân lực ở đây là các cán bộ, công
chức đảm nhận các nhiệm vụ, vai trò quan trọng trong bộ máy chính quyền
cấp xã. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở là nhiệm vụ hết sức
2


quan trọng và cấp thiết trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Do đó đã có
không ít những công trình nghiên cứu, những cuốn sách công phu viết về đề
tài này. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Công trình “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” của PGS.TS. Nguyễn Phú
Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001) đã đề cập đến cơ sở lý luận của việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ trong công
tác cán bộ; những kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp
với từng giai đoạn cách mạng; quan điểm, phương hướng nâng cao chất lượng
công tác cán bộ, trong đó có “tiêu chí xây dựng cán bộ”.
- Công trình “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ gìn
ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay” của TS. Mai Đức Ngọc
(Nxb. CTQG, Hà Nội, năm 2008). Bằng lý luận và thực tiễn, tác giả đã chứng
minh cán bộ cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc giữ gìn ổn định chính trị

ở nông thôn nước ta. Tác giả Mai Đức Ngọc đã đi sâu luận giải tính cấp thiết và
vai trò cán bộ chủ chốt trong giữ vững ổn định ở nông thôn. Tác giả cho rằng
“Ổn định chính trị xã hội ở nông thôn là tiền đề để phát triển xã hội. Không có
sự ổn định chính trị xã hội không thể phát triển”. Đồng thời, tác giả khẳng định
cán bộ cấp xã, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt là chủ thể trực tiếp quyết định
thực hiện có hiệu quả chức năng của hệ thống chính trị cơ sở, bảo đảm cho
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được thực hiện một cách sinh động,
sáng tạo ở cơ sở. Hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã góp phần trực
tiếp phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Trên cơ sở đó tác
giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong giữ vững ổn định chính trị ở nông thôn hiện nay như: tạo nguồn cán bộ cơ
sở; tăng cường giáo dục rèn luyện, phát huy vai trò của nhân dân trong kiểm tra,
3


giám sát cán bộ; hoàn thiện thể chế, môi trường làm việc. Cuốn sách cũng đã
cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn có sức thuyết phục để xác định vai trò
của đội ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện
nay.
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới chính sách đối với cán bộ chính quyền
cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” (2001) do TS. Trần Hữu Thắng làm
chủ nhiệm đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn, thực trạng của việc thực
hiện chính sách đối với cán bộ chính quyền cơ sở. Trên cơ sở đó các tác giả đã
đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới chính sách đối với cán bộ chính
quyền cơ sở, đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã vùng
sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn - Thực trạng và giải pháp”, mã số: KHBĐ
(2009)-51, do Ths. Trần Thị Hương làm Chủ nhiệm đã đánh giá kết quả, phân
tích làm rõ hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong công tác quy hoạch tạo

nguồn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công tác phát triển đảng viên. Qua đó,
nhóm tác giả đã bám sát quan điểm chỉ đạo của Đảng, yêu cầu, mục tiêu về
tạo nguồn cán bộ và những điều kiện cơ bản, quan trọng để đề xuất những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác tạo nguồn cán bộ ở các
xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Luận án tiến sĩ “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nông thôn
Đồng bằng sông Cửu Long” của Phạm Công Khâm bảo vệ tại Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQGHCM) - năm 2002 đã đề cập các giải pháp
xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở Đồng bằng sông Cửu Long. Theo đó,
một trong những vấn đề được tác giả đặc biệt quan tâm đó là cần đổi mới mạnh
mẽ nội dung, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, vận dụng linh hoạt các hình
thức, tạo môi trường thuận lợi cho cán bộ chủ chốt cấp xã phấn đấu rèn luyện
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH ở Đồng bằng sông Cửu Long.
4


- Tài liệu “Bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ” do
Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh biên soạn, phần những vấn đề nghiệp vụ, trong đó: Bài 4 - Xây dựng tiêu
chuẩn cán bộ đã trình bày những vấn đề chủ yếu về xây dựng tiêu chuẩn cán bộ
và quy trình xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; Bài 5, Bài 6 đề cập đến yêu cầu của
việc sử dụng tiêu chuẩn cán bộ làm cơ sở cho công tác đánh giá, lựa chọn, bổ
nhiệm, đánh giá, điều động, luân chuyển, đào tạo cán bộ và Bài 9 đã nêu lên việc
đổi mới và nâng cao chất lượng tổ chức chính quyền và đội ngũ cán bộ cơ sở xã,
phường, thị trấn, trong đó có phần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở.
- Sách chuyên khảo “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã ở Việt Nam hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Nxb. CTQG,
2009), TS. Nguyễn Minh Sản đã luận giải cơ cở lý luận hoàn thiện hệ thống
pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã; đánh giá và phân tích về
vai trò, vị trí của cán bộ, công chức cấp xã; những giải pháp hoàn thiện pháp

luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay.
- Sách chuyên khảo “Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán
bộ, công chức cơ sở” do ThS. Nguyễn Thế Vịnh và ThS. Đinh Ngọc Giang
đồng chủ biên (Nxb. CTQG, 2009) đã đề cập khá sâu sắc những vấn đề cơ
bản về cán bộ, công chức cấp xã; thực trạng thực hiện chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã. Tác giả cho rằng trong thời gian gần đây việc
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở đã có nhiều chuyển biến
tiến bộ, chuyển từ việc hưởng chế độ phụ cấp theo chức danh sang hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước. Điều này đã góp phần nâng cao trách nhiệm,
xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ ra nhiều bất
hợp lý trong các chế độ chính sách đã ban hành. Trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ
sở. Đáng chú ý là các giải pháp như thực hiện tốt chính sách đãi ngộ, sửa đổi,
5


bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, hoàn thiện chế độ bầu
cử, tuyển dụng, sử dụng công chức...
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết trên các tạp chí đã đề cập xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn ở những mức độ khác nhau, tiêu biểu như:
- “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở - vấn đề và giải pháp” bài viết của TS. Lê Chí Mai trên Tạp chí Cộng sản số 20/2002 đã đánh giá khá
rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp vừa mang tính cấp thiết, vừa mang tính
lâu dài để phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở có chất
lượng, hiệu quả phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- “Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở” - bài
viết của tác giả Vũ Đức Đán trên Tạp chí Quản lý Nhà nước số 05/2002 đã làm
rõ thực trạng vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở,
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ chính quyền cơ sở hiện nay.
- “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường” - bài

viết của tác giả Thái Vĩnh Thắng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 04/2003
đã luận giải yêu cầu cấp thiết đổi mới hoạt động của chính quyền cấp xã, phường
và kiến nghị những giải pháp đổi mới hoạt động của chính quyền cấp xã, phường
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- “Bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thực hiện
quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân” - bài viết của Lê Tư Duyến trên Tạp chí
Tổ chức Nhà nước số 04/2005 đã bàn sâu về cơ chế, cách thức để phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, bầu cử trực tiếp Chủ tịch UBND cấp xã.
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở là giải pháp “trước mắt” và “lâu
dài” cho quá trình đô thị hóa nông thôn Điện Bàn” của tác giả Thúy Hằng đăng
trên Báo Điện Bàn ngày 31/3/2013 đã đề cập trực tiếp đến vấn đề phát huy hiệu
quả nguồn lực cán bộ cấp xã thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, rà
6


soát, luân chuyển đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đồng thời có cơ chế, chính
sách sử dụng hợp lý đội ngũ này.
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu trên đều tập trung tìm hiểu
về vấn đề xây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp ở địa
phương đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài
mà tác giả lựa chọn. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, các tác giả chỉ mới đề cập vấn đề này ở những địa phương khác, chưa có
công trình nào nghiên cứu tại địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó,
tác giả chọn địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi để thực hiện công tác
nghiên cứu về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong quá trình thực
hiện đề tài của mình, tác giả đã tham khảo và tiếp thu có chọn lọc kết quả
nghiên cứu của các công trình như đã nêu trên đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực và đánh giá
thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh

Quảng Ngãi. Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng
Ngãi trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về UBND cấp xã và năng lực
cán bộ UBND cấp xã.
+ Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND
cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cán bộ UBND
cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian đến.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực cán bộ UBND cấp xã, huyện Sơn Hà,
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về phạm vi không gian: 14/14 xã, thị trấn của huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi.
+ Về phạm vi thời gian: số liệu phục vụ đánh giá đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi nêu ra trong luận văn được sử
dụng từ năm 2015 đến hết năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về cán bộ
và công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; các nghị quyết, chỉ
thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, nghị quyết của Đảng bộ huyện
Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi về công tác cán bộ.
- Phương pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập các tài liệu, tư liệu thứ
cấp để phân tích, tổng hợp, đối chiếu và rút ra các kết luận.
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thống kê, tổng hợp kinh nghiệm
thực tiễn.
+ Phương pháp xử lý số liệu: Toán học, phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận về UBND cấp xã
và năng lực cán bộ UBND cấp xã.

8


- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn
Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu, thiết thực góp phần nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các huyện ủy, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy ở các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp
huyện, thành phố.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về UBND cấp xã và năng lực cán bộ UBND
cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng về năng lực cán bộ UBND cấp xã của huyện

Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
- Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cán bộ
UBND cấp xã, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

9


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
VÀ NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Vị trí và vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ thống
chính quyền bốn cấp ở nước ta hiện nay
1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân cấp xã
Thuật ngữ “chính quyền địa phương” đã được sử dụng tương đối rộng
rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà
nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như các bài phát biểu của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước ta ở Trung ương và địa phương. Hiến pháp năm 2013
được Quốc hội khóa XIII thông qua đã đổi tên gọi của cụm từ “Hội đồng nhân
dân - HĐND và Ủy ban nhân dân - UBND” trong Chương IX, Hiến pháp năm
1992 thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi phù hợp với lịch sử
lập hiến cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước ta. Theo đó, Hiến
pháp năm 2013 đã quy định về Chính quyền địa phương cụ thể như sau:
“Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có
HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” [32, tr. 59].
Cùng với đó, tại Khoản 1, Điều 8, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương 2015 quy định: “UBND do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách

nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên”. Quy định này thể hiện ở hai nội dung sau:
Một là, cơ quan chấp hành của HĐND: UBND do HĐND cùng cấp
bầu tại kì họp đầu tiên ở mỗi khóa họp đầu tiên; là cơ quan chịu trách nhiệm
chấp hành nghị quyết HĐND trên các lĩnh vực. Trong hoạt động của mình,
10


UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp.
Hai là, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND thực hiện
chức năng quản lí nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động của địa phương
theo Hiến pháp, các văn bản của các cơ quan hành chính cấp trên.
Chức năng quản lí của UBND có đặc trưng:
- Là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của UBND;
- Diễn ra theo phạm vi địa giới hành chính được phân cấp;
- Mang tính thường xuyên, liên tục đáp ứng nhu cầu hàng ngày của tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, từ các quy định đã nêu trên thì quan niệm về UBND cấp xã
chúng ta có thể hiểu như sau: “UBND cấp xã là cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương, do HĐND cùng cấp bầu ra, chấp hành và chịu sự giám
sát, báo cáo các hoạt động của mình trước HĐND cùng cấp và cơ quan hành
chính cấp trên. UBND cấp xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội và dân cư trên địa bàn”.
1.1.2. Vị trí, vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hệ thống chính
quyền bốn cấp ở nước ta hiện nay
Theo Điều 110, Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi):
- Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường;

11


Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
- Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
- Chính quyền cấp xã tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Chính quyền cấp xã gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trong đó: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
Như vậy, theo quy định của Hiến pháp 2013 và qua thực tiễn hoạt động
có thể thấy UBND cấp xã là một bộ phận trong hệ thống chính quyền bốn cấp ở
nước ta hiện nay. Theo đó, UBND cấp xã có vị trí và vai trò như sau:
- Là nơi trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh tại địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã là cơ sở quan
trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy Nhà nước.

- Là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, là cấp
chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
- Là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân nhằm
tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế, xã hội. Đây
12


là đặc thù của UBND cấp xã so với các cấp chính quyền khác.
- Là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. UBND cấp xã là cấp
trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật đó; và UBND xã là cấp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân
dân để phản ánh với cấp liên quan.
- Chính vì cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thống, phong
tục tập quán tiến bộ của dân tộc Việt Nam cho nên UBND cấp xã có vai trò rất
quan trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hóa mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
- UBND cấp xã còn là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành,
quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh tại địa bàn cơ sở.
1.2. Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Những khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm cán bộ
Từ “Cán bộ” được du nhập vào nước ta từ Trung Quốc và được dùng
phổ biến trong thời kỳ kháng chiến, dùng để phân biệt với nhân dân. Nghĩa
của từ cán bộ tựu chung có hai nghĩa chủ yếu: Thứ nhất là cái khung, cái
khuôn; nghĩa thứ hai là người nòng cốt, người chỉ huy. Trong một thời gian
dài, ở nước ta từ cán bộ gần như được dùng thay thế cho từ công chức.
Trong Từ điển Tiếng Việt, khái niệm cán bộ được hiểu như sau: 1.

Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2.
Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với
người thường, không có chức vụ. [49, tr. 109].
Vì là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống chính trị cho nên
thuật ngữ “cán bộ” đã được đưa vào trong các văn bản luật của Việt Nam.
13


Khoản 1, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định: “cán bộ là công dân
Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các
tiêu chí chung của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các
cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là
cán bộ.
1.2.1.2. Khái niệm cán bộ UBND cấp xã
Từ quy định chung nêu trên, Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 tiếp tục cụ thể hóa khái niệm cán bộ UBND cấp xã. Theo đó: “cán
bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Theo Điều 61, Chương V, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định
“Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã”:
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này
bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ
tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt

14


×