Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh bò kẹo, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------------/------------

----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOUKSAVANH KEOPASEUTH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÒ KẸO, NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------------/------------

----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


SOUKSAVANH KEOPASEUTH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÒ KẸO, NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong
luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích
dẫn rõ nguồn gốc.
Tơi cam đoan rằng tồn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu và thực hiện.
TÁC GIẢ

SOUKSAVANH KEOPASEUTH


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc, các
Thầy, Cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện Hành
chính Quốc gia đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu. Đặc

biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Trịnh Đức Hưng - Giảng viên Khoa Quản
lý nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

SOUKSAVANH KEOPASEUTH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .............................................................................. 10
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ................................. 10
1.1.1. Khái niệm du lịch .................................................................................. 10
1.1.2. Hoạt động du lịch .................................................................................. 12
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước ................................................................. 15
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ........................................ 17
1.2. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, sự cần thiết quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch ..................................................................................... 18
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ......................... 18
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ...... 21
1.2.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ..................... 24
1.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ........ 25
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ............................ 25
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ......................... 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số địa phương và bài
học cho tỉnh Bò Kẹo ...................................................................................... 31
1.4.1. Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam .................................................................. 31
1.4.2. Tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam ........................................................... 32

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bò Kẹo, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..... 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 36
Chương 2. THỰC TRẠNG DU LỊCH, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÒ KẸO .................... 37
2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch tại tỉnh Bò Kẹo .... 37
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo ... 42
2.2.1. Khái quát sự phát triển du lịch tỉnh Bò Kẹo ......................................... 42


2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo
giai đoạn 2012 – 2017..................................................................................... 49
2.3. Nguyên nhân các kết quả đạt được và hạn chế ................................... 69
2.3.1. Nguyên nhân các kết quả đạt được ....................................................... 69
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 73
Chương 3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH BỊ KẸO ............................................................... 74
3.1. Quan điểm đảm bảo quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào .................................................................. 74
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn
tỉnh Bò Kẹo .................................................................................................... 79
3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch .............. 79
3.2.2. Ban hành các văn bản hành chính, hướng dẫn, tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật trong hoạt động du lịch ........................................... 81
3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch ....................................... 82
3.2.4. Các chính sách phát triển du lịch ở Bò Kẹo ......................................... 84
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bò Kẹo ........ 89
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch .................................................. 90
3.2.7. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về du lịch .............................................. 91

3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................ 94
3.3.1. Đối với Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ................ 94
3.3.2. Đối với Bộ Thơng tin, Văn hóa và Du lịch............................................ 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo .................................... 43
Bảng 2.2. Đóng góp của ngành du lịch tỉnh Bị Kẹo ...................................... 45
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng GDP ngành du lịch trong cơ cấu GDP tồn tỉnh Bị Kẹo
năm 2017 ................................................................................................. 45
Bảng 2.3. Thực trạng lao động ngành du lịch tỉnh Bò Kẹo ............................ 45
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng lao động ngành du lịch trong tổng số lao động của khu
vực dịch vụ tỉnh Bò Kẹo năm 2017 ........................................................ 46


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay thị trường du lịch đã mở rộng phạm vi toàn cầu, du lịch trở
thành một nhu cầu không thể thiếu được, một hiện tượng phổ biến trong đời
sống kinh tế - xã hội và phát triển với tốc độ rất nhanh. Du lịch là ngành kinh
tế tổng hợp đã, đang trở thành ngành kinh tế then chốt và chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân của nhiều quốc gia.
Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, tại Đại hội Đảng lần IV (năm
1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Hiện nay, cùng với xu
hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng nhanh ở hầu khắp các
quốc gia trên thế giới, ngành du lịch đã dần có vai trị quan trọng trong q
trình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa của đất nước Lào. Theo đó, du lịch

được xác định là ngành kinh tế trọng điểm trong các ngành kinh tế quốc dân ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Thực hiện chủ trương của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, những năm
qua ngành du lịch đã được Chính phủ Lào đầu tư phát triển. Từ năm 1986 đến
nay, tốc độ phát triển du lịch ngày càng nhanh và có bước tiến vượt bậc, đóng
góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch đã sử dụng khá hiệu quả các cơng cụ quản lý khác
nhau và có vai trò quan trọng, ngày càng tăng cường phù hợp với từng giai
đoạn, góp phần bảo đảm tăng cường hoạt động du lịch ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào.
Bò Kẹo là một tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc Lào, có vị trí chiến
lược an ninh - quốc phòng quan trọng, giàu tiềm năng về kinh tế và có nhiều
dân tộc sinh sống. Là một vùng văn hóa tiêu biểu đặc trưng truyền thống đa
dân tộc trong nền tảng văn hóa dân tộc của Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.
Quá trình lịch sử hình thành và phát triển cùng với kiến tạo tự nhiên đã để lại

1


ở tỉnh Bị Kẹo một kho tàng vơ giá các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể có
sắc thái riêng biệt, nổi trội của một vùng địa lý nhân văn. Trong những năm
qua, quản lý nhà nước đối với du lịch đã được Đảng bộ và Chính quyền tỉnh
Bò Kẹo quan tâm củng cố thường xuyên, từng bước hồn thiện nên du lịch
bước đầu khẳng định vai trị là lĩnh vực kinh tế quan trọng của Tỉnh nhà, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân.
Bên cạnh những thành tựu quan trọng, quản lý nhà nước đối với du lịch
ở tỉnh Bò Kẹo vẫn còn tồn tại những vấn đề chưa được giải quyết. Trên thực
tế, các ban, ngành và các cấp trong Tỉnh chưa quan tâm đúng mức tới việc tạo
môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển, chưa khởi dậy được tiềm năng và

chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch. Quy
hoạch và quản lý quy hoạch du lịch còn nhiều bất cập. Chất lượng các dịch vụ
du lịch cịn thấp, cơ chế, chính sách để phát triển du lịch còn thiếu, chưa đồng
bộ. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến để thu hút đầu tư cho du lịch
còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp du lịch mới chỉ tập trung khai thác
khách ở các vùng đô thị, chưa chú ý đến các khu vực vùng nơng thơn, miền
núi, nơi có tiềm năng để khai thác, phát triển thành những khu du lịch tập
trung, mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
Trước xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ của đất nước cũng như thực tiễn
của ngành du lịch tỉnh Bò Kẹo, đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nước về du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của hoạt
động du lịch và thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch.
Vì những lý do như trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động du dịch trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công.

2


2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với du lịch là đề tài thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý. Sau đây là một số
hướng nghiên cứu có liên quan tới vấn đề này:
Nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam:
-Tác giả Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng tiềm năng
phát triển du lịch và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh khai thác tiềm năng
phát triển du lịch trong phạm vi của một huyện, thuộc tỉnh Kiên Giang. Tác
giả chưa nghiên cứu sâu vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch

nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng.
- Tác giả Nguyễn Minh Đức (2007), Quản lý nhà nước đối với hoạt
động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng,
nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La.
- Tác giả Nguyễn Tân Vinh (2008), Hoàn thiện quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Luận văn thạc sỹ Quản lý Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Trên cơ sở vận dụng lý luận chung của quản lý nhà nước về
kinh tế nói chung, quản lý nhà nước về du lịch nói riêng, luận văn đi sâu phân
tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ngành du lịch trên địa bản tỉnh
Lâm Đồng (giai đoạn 2001 – 2007), từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch, góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
- Tác giả Trần Hải Sơn (2010), Phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Luận án tiến sỹ Quản
3


lý Hành chính cơng, Học viện Hành chính. Luận án đã phân tích cơ sở thực
tiễn và lý luận về quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực ngành du lịch của
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, từ đó đề ra các giải pháp
và đưa ra quan điểm của cá nhân để phát triển nguồn nhân lực du lịch của khu
vực này.
- Tác giả Bùi Thị Thanh Hiền (2011), Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Luận
văn thạc sỹ du lịch học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội. Luận
văn thơng qua phân tích vai trị và nội dung, những nguyên tắc của quản lý
điểm đến du lịch Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội, đã đưa ra những quan điểm

có tính định hướng và các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước với điểm du lịch Hương Sơn.
- Tác giả Phan Xuân Hòa (2011), Các giải pháp phát triển ngành du
lịch Khánh Hòa đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Đà
Nẵng. Tác giả đề cập nội dung về phát triển du lịch, vai trò của phát triển du
lịch đối với kinh tế - xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển ngành
du lịch Khánh Hòa thời gian qua, nhận diện các yếu tố hạn chế, các vấn đề
còn tồn tại của phát triển du lịch Khánh Hòa, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm phát triển ngành du lịch Khánh Hòa đến năm 2020.
- Tác giả Nguyễn Hồ Minh Trang (2014), Tác động của ngành du lịch
đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã tập trung nghiên cứu các
mơ hình và phương pháp lượng hóa tác động của ngành du lịch đến tăng
trưởng kinh tế, từ đó, lựa chọn mơ hình và phương pháp phù hợp với bộ số
liệu của tỉnh Thừa Thiên Huế, nghiên cứu để kiểm tra và đo lường tác động
của nền kinh tế ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 1990 – 2012, từ đó, đánh giá lại
những tác động tích cực, tiêu cực và rút ra những nguyên nhân của phát triển
ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế ở Tỉnh. Luận án đưa ra dự báo và đề
4


xuất giải pháp gia tăng tác động tích cực của ngành du lịch đến tăng trưởng
kinh tế ở Thừa Thiên Huế giai đoạn tiếp theo.
- Tác giả Nguyễn Thị Đoan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
Hà Nội, làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải nguyên nhân của thực
trạng đó trên tổng thể các nội dung định hướng, chiến lược, quy hoạch; chính
sách bảo vệ mơi trường các vùng du lịch, xây dựng quảng bá thương hiệu của
du lịch Hà Nội trên phạm vi toàn thế giới, các giải pháp liên kết du lịch Hà

Nội với các tỉnh bạn, nước bạn; quản lý thị trường khách du lịch; đào tạo
nguồn nhân lực… Luận văn còn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
phát huy những kết quả đạt được nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về du lịch ở Hà Nội.
Bên cạnh luận văn, luận án, cịn có nhiều bài nghiên cứu đăng trên các
báo, tạp chí khoa học về vấn đề quản lý nhà nước đối với du lịch như:
-Tác giả Hà Minh Tuấn (2007), Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du
lịch của Thái Lan, Tạp chí du lịch Việt Nam số 55, tr.1-3.
- Tác giả Trần Xuân Ảnh (2007), Giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước về thị trường du lịch, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 132.
- Tác giả Nguyễn Văn Mạnh (2007), Để du lịch Việt Nam phát triển
nhanh và bền vững sau khi gia nhập WTO, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 115.
- Tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), Du lịch Việt Nam 53 năm đồng
hành cùng sự phát triển của đất nước, Báo Du lịch số 68, tr.1-4.
Nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch ở Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào:
- Tác giả Hum Phăn PHUAPASIT (2008), Phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh Luông Pha Bang trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ quản lý
kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.Luận
5


văn nghiên cứu một số vấn đề chung về phát triển du lịch ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào. Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá thực trạng phát triển du
lịch ở Luông Pha Bang, các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh tác
động đến du lịch. Đồng thời luận văn đưa ra phương pháp quản lý nhà nước
đối với du lịch như: quản lý nhà nước đối với cảnh quan môi trường, quản lý
đối với bảo tồn di tích và giữ gìn bản sắc văn hóa…
- Tác giả Soun MANIVONG (2008), Phát triển du lịch bảo tồn với sự
đóng góp của nhân dân ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn thạc sỹ

Chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào, Viêng Chăn. Luận
văn đã đề ra và triển khai kế hoạch phát triển du lịch dân cư, phân phối thu
nhập cho các dân tộc ở địa phương và góp phần cho việc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, tìm ra phương hướng và phương pháp nâng cao chất
lượng ngành du lịch. Tác giả còn đóng góp kinh nghiệm và khả năng của
mình trong việc đề ra kế hoạch và chương trình phát triển du lịch dân cư để
làm cho sản phẩm du lịch có chất lượng cao và bền vững.
- Tác giả Su Căn BUTTHAVONG (2013), Kinh tế du lịch ở thủ đô
Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn thạc sỹ Quản
lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế du lịch,
phân tích thực trạng vai trò của kinh tế du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch ở một số địa phương của
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, kinh nghiệm của nước ngồi. Trên cơ sở
đó, tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế du
lịch ở thủ đơ Viêng Chăn.
Các bài báo, tạp chí khoa học khác:Tác giả Thatsadaphong MEEXAY
(2006), Pháp luật về du lịch quan trọng nhất đối với việc phát triển và khuyến
khích du lịch của Lào, Tạp chí Du lịch Mường Lao, số 27. Tạp chí khoa học –

6


xã hội quốc gia Lào (2011), Một số ảnh hưởng của du lịch tác động đến kinh
tế văn hóa – xã hội và môi trường của Lào, số 02, tr.43-49.
Từ những kết quả nêu trên cho thấy, đến nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu tồn diện cả trên phương diện lý luận và thực tiễn vấn đề:
Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Bị Kẹo. Vì vậy, đề tài: “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo, Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào”, mang tính độc lập. Các cơng trình khoa học đã công
bố là những tài liệu tham khảo bổ ích và có giá trị cho việc nghiên cứu
của tác giả Luận văn.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về du lịch và quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch; Luận văn làm rõ những thành công và hạn chế, lý
giải nguyên nhân của thực trạng đó.
Luận văn đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm phát huy những kết
quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý để quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tại CHDCND Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
Hệ thống hóa các kiến thức về du lịch, quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch;
Phân tích thực trạng hoạt động du lịch và thực trạng quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo giai đoạn 2012 – 2017;
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước đối với hoạt độngdu lịch trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo giai đoạn
tiếp theo.

7


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình quản lý nhà nước đối với
hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: tỉnh Bò Kẹo, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Giới hạn về thời gian: đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2012-2017;
Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với

hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo đến năm 2025.
- Giới hạn về nội dung: các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch theo quy định của pháp luật.
5. Phương pháp luận và nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Cay Xỏn Phôn Vi Hẳn, các quan điểm của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và chính sách, pháp luật của Nhà nước Lào
về du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp thống kê - xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp
đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp diễn dịch, phương
pháp quan sát…
- Trong Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu, quy nạp và phân tích – tổng hợp để hệ thống hóa những lý luận về du
lịch, hoạt động du lịch, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, sự cần thiết quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch.
- Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, so sánh, phân tích, đánh giá làm rõ những vấn đề thực tiễn về hoạt
8


động du lịch, quản lý nhà nước về hoạt động du lịch ở tỉnh Bò Kẹo, thể hiện
các kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó.
- Chương 3: Luận văn tập trung hệ thống quan điểm của Đảng Nhân
dân Cách mạng Lào về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động
du lịch. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp có tính cụ thể, khả thi để có thể tổ
chức thực hiện trên thực tiễn thông qua các phương pháp nghiên cứu: hệ
thống hóa, phân tích, quy nạp, chứng minh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm phong phú thêm lý luận quản lý nhà nước về du lịch ở
Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và ở tỉnh Bị Kẹo nói riêng. Hoạt
động du lịch, quản lý nhà nước về du lịch có nhiều quan niệm, nhiều cách tiếp
cận với những nội dung, tiêu chí khác nhau; tác giả hy vọng sẽ đóng góp một
cách nhìn mới, làm cho lý luận quản lý nhà nước về du lịch được nâng lên.
6.2. Ỹ nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn phản ánh thực trạng, với những số
liệu phong phú của tỉnh Bò Kẹo cũng như số liệu sơ cấp của tác giả sẽ giúp
cho những nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý và sinh viên, học viên có thể tham
khảo, vận dụng. Đồng thời, kết quả đó cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về
du lịch ở các địa phương của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Chương 2: Thực trạng du lịch, quản lý nhà nước đối với hoạt động du
lịch trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bò Kẹo
9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Khái niệm du lịch

Du lịch là hoạt động đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử tồn tại và phát
triển của loài người. Thuật ngữ du lịch đã trở nên khá thơng dụng, nó bắt
nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vịng. Du lịch gắn liền với nghỉ
ngơi, giải trí, tuy nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới
mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng không giống
nhau. Sau đâu là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận phổ biến.
Du lịch là một hiện tượng: Đến đầu thế kỷ XX, du lịch hầu như vẫn
được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ coi đây
như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Trong thời kỳ này,
người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp phần làm phong phú thêm
cuộc sống và nhận thức của con người. Đó là hiện tượng con người rời khỏi
nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục đích khác nhau
ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm và ở đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm
được ở nơi khác.
Các giáo sư Thụy Sỹ là Hunziker và Krapf đã khái quát: Du lịch là tổng
hợp các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của
những người ngoài địa phương – những người khơng có mục đích định cư và
khơng liên quan tới bất cứ hoạt động kiếm tiền nào. Với quan niệm này, du
lịch mới được giải thích ở hiện tượng đi du lịch, tuy nhiên đây cũng là một
khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ sở để hình thành
cầu về du lịch sau này. [38].
Du lịch là một hoạt động: du lịch là hoạt động xảy ra khi con người
vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một khu vực để nhằm
10


mục đích giải trí hoặc cơng vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ nhưng khơng
q một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thơng qua hoạt động đặc trưng
mà con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể được hiểu là
hoạt động của con người nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn

nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.
Với cách tiếp cận nói trên, du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ
là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.
Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động du lịch
được mở rộng, phức tạp và đa dạng, những quan niệm về du lịch ngày càng
hoàn thiện, phản ánh khá đầy đủ nội hàm hoạt động của nó. Trong Tun
ngơn Manila về du lịch (năm 1980) thì: Du lịch được hiểu như hoạt động chủ
yếu trong đời sống của các quốc gia do hiệu quả trực tiếp của nó trên các lĩnh
vực xã hội, văn hóa, giáo dục và kinh tế của các quốc gia và trong quan hệ
quốc tế trên thế giới. Sự phát triển du lịch gắn với sự phát triển của kinh tế xã hội của các quốc gia và phụ thuộc vào việc con người tham gia vào nghỉ
ngơi và vào kỳ nghỉ, tự do đi du lịch, trong khuôn khổ thời gian tự do và thời
gian nhàn rỗi mà du lịch nhấn mạnh tính nhân văn sâu sắc.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization –
UNWTO): Du lịch là việc lữ hành của mọi người bắt đầu từ mục đích
khơng phải di cư và một cách hịa bình, hoặc xuất phát từ mục đích thực
hiện sự phát triển cá nhân về phương diện kinh tế, văn hóa, xã hội và tinh
thần cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người.
[11, tr.12]. Với quan niệm về du lịch như vậy, nhấn mạnh được tính nhân
văn vì mục đích hịa bình, nhưng chưa nêu bật tính chất khám phá, tìm tịi
của hoạt động du lịch.
Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch
trên thế giới, các nhà nghiên cứu Khoa Du lịch và Khách sạn, Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội đã cho rằng: Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các
11


hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ
của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu khác của khác du lịch.
Các hoạt động phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho
nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp. [13, tr.18].

Với các định nghĩa khách nhau về du lịch, Luật Du lịch Việt Nam năm
2005, Điều 5 đã ghi: Du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngồi nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định. [20, tr.20].
Luật Du lịch của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào năm 2013 (sửa đổi),
tại chương I, Điều 2 đã ghi: Du lịch là cuộc hành trình khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình đến sứ khác hoặc quốc gia khác để tham quan, nghỉ dưỡng,
giải trí, giao lưu văn hóa – thể thao, phát triển thể chất và tinh thần, khám
phá nghiên cứu, trưng bày, hội họp… Loại trừ mục đích việc làm và hành
nghề để kiếm tiền.[23, tr.1]
Như vậy, từ phân tích trên, tác giả luận văn cho rằng: Du lịch là một
ngành kinh doanh tổng hợp mang lại nhiều giá trị kinh tế và văn hóa thơng
qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho du khách bao gồm cung cấp
chỗ ở cho du khách, thực phẩm và đồ uống phục vụ sinh hoạt, vận tải hành
khách, hoạt động lữ hành, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động giải trí
và hoạt động khác.
1.1.2. Hoạt động du lịch
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động du lịch
Cũng như khái niệm du lịch, cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về
hoạt động du lịch. Trước đây người ta chỉ quan niệm hoạt động du lịch là một
hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những
nhu cầu hiểu biết của con người. Hoạt động du lịch trước đây không được coi
là hoạt động kinh tế, khơng mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát
triển. Ngày nay, khi du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem là một
12


ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm về hoạt động du lịch được hiểu một
cách đầy đủ hơn.
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Cộng hòa

Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian qua, tác giả cho rằng: Hoạt động du
lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch,
cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Với cách tiếp cận này, hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía
cạnh: một là, hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú
tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật…. Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, tức là những người
hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận
chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác… nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa
phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du
lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các
đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động
du lịch theo đúng quy định của luật pháp.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động du lịch
Một là, hoạt động du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học – kỹ thuật và công
nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ q trình phân cơng lao
động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn
minh của con người. Từ đó, hoạt động du lịch trở thành một ngành kinh tế
độc lập. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu
nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi

13


vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang
những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ khác khơng có.

Hai là, hoạt động du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch
chỉ thoải mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cấu cho tất
cả mọi người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa
đặc thù của du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở xuyên của họ về
ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thơng tin về văn hóa, lịch
sử, tập qn và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch
vụ đời sống nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày
càng văn minh, hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế
giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc thì du lịch trở thành
khơng thể thiếu, bởi vì du lịch cịn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực,
nhằm tái sản xuất sức lao động của con người.
Ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một
thời gian và không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa khác (thức ăn, đồ uống
chế biến tại chỗ…) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc
sản xuất ra chúng. Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch
vụ và hàng hóa đến cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi
đến nơi có dịch vụ, hàng hóa. Chính vì vậy, vai trị của việc thông tin, xúc tiến
quảng bá du lịch là hết sức quan trọng. Đồng thời việc quản lý thị trường du
lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Bốn là, hoạt động du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh
tế, xã hội cho nước làm du lịch và người làm du lịch.
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, du lịch khơng những đem lại lợi
ích thiết thực về kinh tế mà cịn mang lại cả lợi ích về chính trị, xã hội, văn

14



hóa. Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích
kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao
và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại
nguồn thu nhập lớn trong tổng snar phẩm xã hội.
Năm là, hoạt động du lịch chỉ phát triển trong mơi trường hịa bình và
ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội.
Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hịa bình và quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du
lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các cơng trình
du lịch, làm tổn hại đến cả mơi trường tự nhiên. Hịa bình là đòn bẩy đẩy
mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng
tồn tại hịa bình. Thơng qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng
của mình là được sống, lao động trong hịa bình và hữu nghị. Và hơn thế nữa,
khơng cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có những biến động chính trị, xã
hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất
định cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khơi phục
phải có thời gian.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của
đời sống xã hội.

15



Theo quan niệm của C.Mác: Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng. Theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao
động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây
C.Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
1.3.1.2. Khái niệm Quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa. [15, tr.407].

16



Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản
lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý
xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý nhà nước được
hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của
bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư
pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nước theo nghĩa rộng; Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch là phương thức mà thông
qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch nhà nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt
động du lịch vận động, phát triển đến mục tiêu đã đặt ra trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước trong điều kiện mở
cửa và hội nhập quốc tế.
Như vậy, nói đến quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch là nói đến
cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật
kinh tế khách quan. Mặt khác, phải có một hệ thống cơng cụ như pháp luật,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch… thích hợp để quản lý hoạt động du lịch.
Quan niệm này bao hàm những nội dung cơ bản như: các cơ quan nhà nước

17


có chức năng quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương là
chủ thể quản lý. Các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong lĩnh vực du
lịch là đối tượng quản lý và hệ thống pháp luât, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch,… là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lý.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch là tạo mơi trường thơng
thống, ổn định, định hướng, hỗ trợ, thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển
nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hịa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, giám
sát hoạt động du lịch nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những hiện
tượng, hành vi vi phạm pháp luật.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch là hiện tượng phổ biến với
tất cả các nước trên thế giới, chứ không phải chỉ riêng ở Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào. Tuy nhiên, mức độ và yêu cầu quản lý ở mỗi quốc gia có khác
nhau và phụ thuộc vào sự phát triển của từng nước, trước hết là sư phát triển
của các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng như trình độ quản lý
nhà nước và trình độ dân trí của từng quốc gia.
1.2. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng, sự cần thiết quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
* Quản lý nhà nước về du lịch là hoạt động khó khăn, phức tạp
Khi đánh giá vai trò của một ngành kinh tế trong nền kinh tế thị trường
của một nước nhất là một ngành có tính chất dịch vụ như du lịch thì cần phải
xem xét trên mặt kinh tế và xã hội. Bởi vì du lịch có mặt tích cực và mặt
“khơng tích cực”. Đó là việc kinh doanh du lịch (đặc biệt là du lịch quốc tế)
nếu phát triển khơng đúng hướng có thể gây ra “ơ nhiễm” mơi trường kinh tế,
văn hoá và xã hội, do yếu tố “tiêu cực” từ bên ngoài thâm nhập vào. Do vậy
cần phải có chiến lược phát triển du lịch đúng hướng, vừa phát triển kinh tế,
vừa giữ gìn cảnh quan mơi trường lành mạnh, quan hệ xã hội và bảo đảm an

ninh quốcgia.
18


×