Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TÔ VĂN HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TÔ VĂN HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cƣ́u thực sự của
bản thân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS .TS Nguyễn
Anh Tài. Các số liệu , những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận
văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến Khoa Kinh tế chính trị, trƣờng Đại học kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; PGS.TS Nguyễn Anh Tài, ngƣời thầy tận tụy đã
trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý
giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn: "Quản
lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn, tỉnh Hà Tĩnh".
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trƣờng Đại học
kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức
cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Sở văn hóa thể thao và du
lịch Hà Tĩnh lời cảm ơn chân thành nhất về những động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả thu nhập số liệu cũng nhƣ những tài liệu nghiên
cứu cần thiết liên quan đến luận văn.
Xin cảm ơn bố mẹ và gia đình đã luôn ở bên cạnh, cổ vũ và động viên tôi
những lúc khó khăn để hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ...... 6
1.1 Tổng quan tình nghiên cứu ......................................................................... 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình hoạt động du lịch ........................... 8
1.2.1 Khái niệm về du lịch ............................................................................. 8
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ du lịch.............................................................. 10
1.2.3 Các loại hình du lịch ........................................................................... 13
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ............................................ 14
1.3.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước đối với HĐDL .................. 14
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với HĐDL........... 17
1.3.3. Nội dung quản lý Nhà nước về du lịch .............................................. 20
1.3.4 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước hoạt động du lịch . 24
1.4 Kinh nghiệm thực tiễn quản lý du lịch tại một số nƣớc trên thế giới và các
địa phƣơng trong nƣớc,bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hà Tĩnh ............ 24
1.4.1 Kinh nghiệm tại một số nước trên thế giới ......................................... 24
1.4.2. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước ................................ 28
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra ................................................................. 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 32
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp .................................... 32
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, tài liệu thứ cấp .......................................... 33
2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 33
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 33



2.3.2. Phương pháp so sánh ......................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp tổng hợp....................................................................... 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ................................... 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến phát triển du lịch
của Hà Tĩnh ..................................................................................................... 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 44
3.2.Tình hình hoạt động du lich Hà Tĩnh trong những năm qua .................... 46
3.2.1 Số lượt khách du lịch. ......................................................................... 46
3.2.2 Thị trường và số lượng khách du lịch. ................................................ 48
3.2.3 Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch. ....................................... 49
3.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch............................. 50
3.2.5 Hoạt động lữ hành .............................................................................. 50
3.2.6 Doanh thu từ hoạt động du lịch. ......................................................... 52
3.2.7 Đầu tư phát triển du lịch. .................................................................... 54
3.2.8 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 54
3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với HDDL trên địa bàn Hà Tĩnh ........ 56
3.3.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
du lịch .......................................................................................................... 56
3.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý NN đối với HĐDL ....................................... 64
3.3.3 Thực hiện công tác quản lý hoạt động du lịch.................................... 68
3.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt
động du lịch .................................................................................................. 76
3.3.5 Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch với
các sở ngành liên quan trong thực hiện Luật Du lịch ................................. 76
3.4. Đánh giá quản lý nhà nƣớc đối với với HĐDL trên địa bàn HT ............. 77



3.4.1. Ưu điểm .............................................................................................. 77
3.4.2 Những hạn chế .................................................................................... 79
3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 80
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
TĨNH ............................................................................................................... 83
4.1 Định hƣớng phát triển du lịch của tỉnh Hà Tĩnh ....................................... 83
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh hà tĩnh
trong thời gian tới ............................................................................................ 84
4.2.1 Kiện toàn, nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý NN về hoạt động du lịch.. 84
4.2.2 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát
triển du lịch .................................................................................................. 85
4.2.3 Tăng cường công tác tổ chức và quản lý hoạt động quảng bá, xúc tiến
du lịch. .......................................................................................................... 85
4.2.4 Tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền, phổ biến luật du lịch và
các chính sách pháp luật liên quan đến du lịch........................................... 87
4.2.5 Tăng cường bảo vệ tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch 89
4.2.6 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về du lịch.................................................. 92
4.2.7 Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo
trong hoạt động du lịch ................................................................................ 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

CHDCND

Công hòa dân chủ nhân dân

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

DL

Du lịch

5

KTXH


Kinh tế xã hội

6

LHQ

Liên Hợp Quốc

7

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

8

UBND

Ủy ban nhân dân

19

VHTTDL

Văn hóa thể thao du lịch

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Số liệu khách du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
giai đoạn 2010 - 2016
Doanh thu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2010 – 2016
Hiện trạng về cơ sở lƣu trú du lịch trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2016.

Trang
47

53


53

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch tỉnh Hà Tĩnh

ii

Trang
64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Hà tĩnh nằm ơ Bắc Trung Bộ, cách Hà Nội 380 km về phía Nam.
Đƣợc giáp với hai tỉnh ơ phía bắc là Nghệ An cách nhau con Sông Lam còn
phía Nam giáp Tĩnh Quảng Bình cách nhau bằng dãy núi Hoành sơn, phía
đông giáp biên Đông, phía Tây giáp Lào. Hà Tĩnh có vị trí rất quan trọng, là
nơi tiếp nối giao lƣu kinh tế và văn hóa và có cẳng biển Vũng áng nới cửa ngỏ
giao dịch hàng hải của Tỉnh cũng nhƣ nƣớc bạn Lào. Trên địa bàn tỉnh có các

quốc lộ và tuyến giao thông quan trọng chạy qua nhƣ 1A; 12B; 8; Đƣờng Hồ
Chí Minh, đƣờng sắt Bắc - Nam. Hà Tĩnh. Tài nguyên du lịch của Hà Tĩnh
tƣơng đối phong phú, đa dạng bao gồm hệ thống Nƣớc sốt Sơm Kim Hƣơng
Sơn, rừng, hồ, các di tích lịch sử - văn hóa nổi tiếng,... cùng với văn hóa của
cƣ dân nông nghiệp địa phƣơng. Đây là một lợi thế quan trọng, tạo tiền đề
phát triển nhiều loại hình du lịch phong phú, đa dạng. Tài nguyên du lịch Hà
Tĩnh các điểm đến Nhƣ Thiên cầm, nƣớc sốt Hƣơng Sơn, cảng Vũng Áng,
Vincom Lộc Hà đang xây dựng.
Tuy nhiên, kết quả hoạt động du lịch đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng và lợi thế của tỉnh. Chất lƣợng các dịch vụ du lịch chƣa cao; doanh số
kinh doanh du lịch còn khiêm tốn, khách lƣu trú, đặc biệt là khách quốc tế ở
lại Hà Tĩnh với số lƣợng ít, số ngày lƣu trú ngắn... Hà Tĩnh còn thiếu các khu
nghỉ dƣỡng, khách sạn, các khu vui chơi giải trí cao cấp đạt chuẩn quốc tế.
Hơn nữa, tỉnh chƣa tạo đƣợc sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trƣng, có sức thu
hút khách. Về quản lý nhà nƣớc, còn lúng túng và thực hiện kém hiệu quả ở
tất cả các khâu, đặc biệt là công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, quản lý các cơ
sở du lịch đảm bảo chất lƣợng và uy tín đối với khách hàng.

1


Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phát triển du lịch là trách nhiệm của
các cấp, các ngành và của mỗi ngƣời dân… Phát triển du lịch bền vững, từng
bƣớc đƣa du lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cùng phát
triển…Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX cũng đã thông qua phƣơng
hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của nhiệm kỳ 2010-2015, trong
đó có các mục tiêu, giải pháp về phát triển du lịch: "Đƣa kinh tế du lịch vào
thời kỳ tăng tốc, để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Mục tiêu đặt ra là phấn đấu khách du lịch đến năm cuối nhiệm kỳ (2015) đạt 3

triệu lƣợt khách, khách lƣu trú đạt 1 triệu lƣợt khách"
Để thực hiện các mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch nêu trên,
ngoài sự nỗ lực của các cơ sở du lịch của tỉnh, về phía quản lý nhà nƣớc cần
có những biện pháp đổi mới và thực hiện triệt để trong thực tế. Việc nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch sẽ giúp ngành du lịch Hà
Tĩnh giữ đƣợc các chuẩn mực và chất lƣợng dịch vụ, từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh, về lâu dài sẽ phát triển ổn định và hiệu quả cao.Trong điều kiện
hiện nay, để đổi mới, hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh , cần có những công trình nghiên cứu về cơ sở



luận và thực tiễn đổi mới và hoàn thiện công tác này. Với những lý do nêu
trên, đề tài: "Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh" đƣợc lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sĩ của học viên.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc hoạt động du lịch dựa trên cơ sở lý luận
và thực tiễn nào?
- Thực trạng quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh hiện
nay nhƣ thế nào? Có những bất cập gì cần giải quyết?

2


- Các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động du lịch ở Hà Tĩnh trong thời gian tới là gì?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất đƣợc các các giải pháp
đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch ở Hà Tĩnh.

3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện đƣợc mục đích nêu trên, luận văn xác định có những
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trong điều kiện đổi mới hiện nay ở Việt
Nam nói chung và ở cấp tỉnh nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động du lịch của tỉnh Hà Tĩnh từ
năm 2010 đến nay; từ đó đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động du lịch ở Hà Tĩnh, nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du
lịch của tỉnh giai đoạn 2015-2025.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động du lịch trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh.
Chủ thể quản lý là các cơ quan quản lý về hoạt động du lịch trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động du
lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2010 đến nay; phƣơng hƣớng, giải pháp
quản lý và phát triển du lịch Hà Tĩnh đến 2020.
3


Về không gian: Quản lý Hoạt động du lịch ở đây đƣợc hiểu là các hoạt
động tƣơng tác giữa các chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý trong hoạt động
du lịch. Về chủ thể quản lý nhà nƣớc, luận văn chủ yếu nghiên cứu các quá
trình và hoạt động quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi chính quyền địa
phƣơng tỉnh - huyện - phƣờng, xã.

Đối với các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh du lịch, luận văn sẽ
nghiên cứu các cơ sở kinh doanh dịch vụ nghỉ dƣỡng, tham quan, khai thác
tour, nhà hàng, bán đồ lƣu niệm…; khách du lịch; các tổ chức hiệp hội về du
lịch.
5. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch trên địa bàn một tỉnh, lấy
Hà Tĩnh làm điển hình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du
lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ 2001 đến 2010, làm rõ những điểm
tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực
tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
- Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển du lịch nói
chung và du lịch Hà Tĩnh nói riêng.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết
luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng :
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận QLNN về
du lịch.
4


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2012-2016.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.


5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1 Tổng quan tình nghiên cứu
Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu công bố có liên
quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả. Cụ thể:
- Đinh Thị Thùy Liên (2015) “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Học viện hành chính quốc
gia. Luận văn đã dựa trên phƣơng pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng; Luật Du Lịch 2005; Luật Di sản văn hóa; các nghị quyết
của Chính phủ và một số văn bản pháp luật khác để đánh giá thực trạng vấn đề
quản lý nhà nƣớc về du lịch của tỉnh Quảng Ninh; Tìm ra các phƣơng hƣớng,
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa
bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Tuy nhiên,
tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh có các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội khác
biệt so với tỉnh Hà Tĩnh. Các giải pháp đề xuất của nghiên cứu đƣa ra khó có
thể áp dụng đối với đặc điểm địa bàn của tỉnh Hà Tĩnh. Cần phải có một nghiên
cứu cụ thể hơn về quản lý du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Nguyễn Thị Thùy (2013), “Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá đƣợc
thực trạng quản lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, chỉ ra đƣợc các
yếu tố ảnh hƣởng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhà nƣớc về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn. Tuy nhiên, tác giả chỉ hệ thống

6


hóa đƣợc cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn cấp huyện.
Hơn nữa, huyện đảo Vân Đồn là một địa bàn mang tính đặc thù. Khó có thể áp
dụng nghiên cứu vào thực tế trên địa bàn cấp tỉnh ở những địa phƣơng khác.
- Nguyễn Thị Giang (2010), “Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái
tại khu du lịch Tràng An-Ninh Bình”, Khóa luận tốt nghiệp ngành Văn Hóa,
Trƣờng đại học dân lập Hải Phòng. Khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về du lịch sinh thái; Đánh giá tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch sinh
thái ở Tràng An; Định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du
lịch sinh thái ở Tràng An. Tuy nhiên, du lịch sinh thái chỉ là một mảng nhỏ
của hoạt động du lịch. Phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng chỉ trong một khu
du lịch của tỉnh.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu liên quan về du lịch và quản lý nhà
nƣớc về du lịch nhƣ:
- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
- Phạm Ngọc Hiếu (2014), “ Quản lý nhà nƣớc về du lịch trên địa bàn
tỉnh Hà Giang” Luận văn thạc sỹ Quản lý Kinh tế, trƣờng Đại học kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà nội.
- Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam – Thành tựu và phát triển,
Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, Số 133.
- Đỗ Hồng Thủy (2014), Quản lý nhà nƣớc về bảo tồn khu di tích lịch
sử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia.
- Lê Long (2012), “Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động
kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ Kinh
tế, Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

7


- Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo hƣớng
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc, Số 114.
- Vũ Khoan (2007), Đƣa du lịch trẻ thành ngành kinh tế mũi nhọn vào
năm 2010, Tạp chí Du lịch, Số 11.
- Nguyễn Thị Hoàng, (2011), “Giải pháp phát triển du lịch bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế phát triển, Đại học Đà
Nẵng.
Các công trình nghiên cứu trên có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý luận lẫn
thực tiễn và là nguồn tài liệu để tham khảo cho đề tài nghiên cứu: “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”. Đây là một đề
tài nghiên cứu độc lập của tác giả, không sao chép và trùng lặp với bất kì
công trình nghiên cứu nào trƣớc đó.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình hoạt động du lịch
1.2.1 Khái niệm về du lịch
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều khái niệm về du lịch đƣợc đƣa ra. Ở
mỗi góc độ khác nhau có thể có sự nhìn nhận khác nhau về du lịch. Cụ thể:
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đƣa ra định nghĩa:
“Du lịch là tổng hợp những hiện tƣợng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di
chuyển và dừng lại của con ngƣời tại nơi không phải là nơi cƣ trú thƣờng
xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt
động nào để có thu nhập tại nơi đến”.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963),
các chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối
quan hệ, hiện tƣợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lƣu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thƣờng xuyên của họ hay
ngoài nƣớc họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lƣu trú không phải là nơi
làm việc của họ”.

8


Các học giả Trung Quốc đã đƣa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch:
“Du lịch là hiện tƣợng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định, là sự tổng hòa các quan hệ và hiện tƣợng do việc lữ hành để
thỏa mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhƣng
lƣu động chứ không định cƣ mà tạm thời lƣu trú của mọi ngƣời dẫn tới”
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch đƣợc hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cƣ trú thƣờng xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống,…”
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những ngƣời du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thƣ giãn cũng nhƣ mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa
trong thời gian liên tục nhƣng không quá một năm ở bên ngoài môi trƣờng
sống định cƣ nhƣng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Theo Luật Du lịch do Quốc hội Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đã đƣa ra định
nghĩa nhƣ sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Từ các khái niệm trên và ở mỗi góc độ khác nhau có thể hiểu nhƣ sau:
- Đối với ngƣời đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lƣu trú của họ ở
ngoài nơi cƣ trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm
kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác.
- Đối với ngƣời kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các
điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của

ngƣời du lịch và đạt đƣợc mục đích số một của mình là thu lợi nhuận.
9


- Đối với chính quyền địa phƣơng: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện
về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du
lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du
lịch trong việc hành trình và lƣu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa
phƣơng, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho dân địa phƣơng.
- Đối với cộng đồng dân cƣ sở tại: Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế xã
hội mà hoạt động du lịch tại địa phƣơng mình, vừa đem lại những cơ hội để
tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những ngƣời ngoài địa phƣơng mình,
vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập
nhƣng đồng thời cũng gây ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân sở tại nhƣ về
môi trƣờng, trật tự an ninh XH, nơi ăn, chốn ở,...
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ du lịch
a) Tính phi vật chất
- Đây là đặc tính quan trọng nhất của dịch vụ du lịch, du khách không
thể nhìn thấy hay thử nghiệm từ trƣớc, nó là một sản phẩm trừu tƣợng mà họ
chƣa một lần tiêu dùng nó. Dịch vụ du lịch luôn đồng hành với sản phẩm vật
chất nhƣng không thay đổi tính phi vật chất của mình, vì vậy, du khách rất
khó đánh giá dịch vụ.
-Từ đặc điểm này, nhà cung ứng dịch vụ du lịch phải cung cấp đầy đủ
các thông tin nhấn mạnh tính lợi ích của dịch vụ mà không đơn thuần là mô tả
dịch vụ, từ đó làm cho du khách quyết định mua dịch vụ của mình.
b) Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng
-Tính đồng thời này thể hiện ở cả không gian và thời gian. Đây là đặc
điểm quan trọng, thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hoá. Vì vậy mà
sản phẩm dịch vụ không lƣu kho đƣợc. Doanh nghiệp sẽ mất một nguồn thu


10


cho một thời gian nhàn rỗi của nhân viên du lịch, hay một phòng khách sạn
không cho thuê đƣợc trong một ngày.
- Dịch vụ đƣợc sản xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung - cầu cũng
không thể tách rời nhau. Vì vậy việc tạo ra sự ăn khớp giữa cung và cầu trong
du lịch là hết sức quan trọng.
c) Có sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ
- Trong một chừng mực nhất định, khách du lịch đã trở thành nội dung
của quá trình sản xuất.
- Sự tác động tƣơng tác giữa khách hàng và ngƣời cung cấp dịch vụ du
lịch phụ thuộc vào mức độ lành nghề, khả năng và ý nguyện của cả hai bên.
Vì vậy, cảm giác, sự tin tƣởng, tình thân thiện về cá nhân, mối liên kết và
những mối quan hệ trong dịch vụ đƣợc coi trọng hơn khi mua bán những hàng
hoá khác.
- Mức độ hài lòng của khách phụ thuộc vào sự sẵn sàng và khả năng
phục vụ của nhân viên, thái độ và sự giao tiếp với khách hàng còn quan trọng
hơn cả những tiêu chí kỹ thuật. Vì vậy trong quá trình cung cấp dịch vụ đòi
hỏi phải tăng cƣờng sự liên hệ của của ngƣời sản xuất với khách hàng.
d) Tính không chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, không có quyền sở hữu nào đƣợc
chuyển dịch từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Ngƣời mua chỉ mua quyền đối với
tiến trình cung cấp dịch vụ, tức là du khách chỉ đƣợc chuyên chở, đƣợc ở
khách sạn, đƣợc sử dụng bãi biển mà không đƣợc quyền sở hữu chúng.
e) Tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch
- Các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, là nơi cung ứng dịch vụ nên
khách du lịch muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến các cơ sở du lịch.
- Vì vậy khi xây dựng các điểm du lịch cần chú ý đến các điều kiện tự

nhiên (nhƣ địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu, tài nguyên, môi trƣờng sinh
11


thái) và điều kiện xã hội (dân số, dân sinh, phong tục tập quán, chính sách
kinh tế, khả năng cung ứng lao động, cơ sở hạ tầng,..) nhằm nâng cao chất
lƣợng phục vụ và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Đồng thời phải tiến
hành các hoạt động xúc tiến và quảng bá mạnh mẽ để thu hút du khách đến
với điểm du lịch.
f) Tính thời vụ của du lịch
-Tính thời vụ của du lịch đƣợc tác động bởi các nguyên nhân mang tính
tự nhiên và xã hội. Đặc điểm này dễ dẫn đến tình trạng cung cầu dịch vụ mất
cân đối với nhau, gây lãng phí cơ sở vật chất và con ngƣời lúc trái vụ đồng
thời có nguy cơ giảm sút chất lƣợng phục vụ khi gặp cầu cao điểm.
- Để hạn chế tình trạng này, các doanh nghiệp cần phải đƣa ra các
chƣơng trình khuyến khích khách đi nghỉ trái vụ hoặc tổ chức quản lý tốt
hàng chờ khi cầu cao điểm.
g) Tính trọn gói của dịch vụ du lịch
- Dịch vụ du lịch thƣờng là dịch vụ trọn gói các dịch vụ cơ bản (dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ phòng, buồng, bar,..), dịch vụ bổ sung (dịch vụ về thông
tin liên lạc, cắt tóc, mua hàng lƣu niệm,...) và dịch vụ đặc trƣng (tham quan,
tìm hiểu, vui chơi giải trí, thể thao,..)
- Tính chất trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu đa dạng và
tổng hợp của du khách, đồng thời nó đòi hỏi tính chất đồng bộ của chất lƣợng
dịch vụ.
h) Tính không đồng nhất trong dịch vụ du lịch
- Dịch vụ du lịch thƣờng bị cá nhân hoá và không đồng nhất giữa các
khách hàng với nhau vì du khách muốn đƣợc chăm sóc nhƣ là những con
ngƣời riêng biệt. Vì thế doanh nghiệp rất khó đƣa ra các tiêu chuẩn dịch vụ
nhằm thoả mãn tất cả khách hàng trong mọi hoàn cảnh.


12


1.2.3 Các loại hình du lịch
Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau, ta có các loại hình du
lịch khác nhau:
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi:
- Du lịch quốc tế:
- Du lịch nội địa:
*Căn cứ vào loại hình lưu trú
- DL ở trong khách sạn
- DL ở trong motel
- DL ở trong nhà trọ
- DL ở trong Làng du lịch
- DL ở Camping
*Căn cứ vào thời gian chuyến đi
- DL dài ngày
- DL ngắn ngày
* Căn cứ vào mục đích chuyến đi
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi giải trí
- Du lịch thể thao
- Du lịch văn hoá
- Du lịch công vụ
- Du lịch sinh thái
- Du lịch tôn giáo
- Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hƣơng
- Du lịch quá cảnh
*Căn cứ vào đối tượng đi DL

- Du lịch thanh thiếu niên
13


- Du lịch dành cho những ngƣời cao tuổi
- Du lịch phụ nữ, gia đình,...
*Căn cứ vào phương tiện vận chuyển KDL
- DL bằng máy bay
- DL bằng ô tô, xe máy
- DL bằng tàu hoả
- DL tàu biển
- DL bằng thuyền, ghe,…
*Căn cứ vào cách thức tổ chức chuyến đi:
- DL theo đoàn: Có /Không thông qua Tổ chức DL
- DL cá nhân: Có /Không thông qua Tổ chức DL
*Căn cứ vào vị trí địa lý nơi đến DL:
-Du lịch nghỉ núi
-Du lịch nghỉ biển, sông hồ
-Du lịch đồng quê
-Du lịch thành phố…
Trong các chuyến đi DL ngƣời ta thƣờng kết hợp một số loại hình DL
với nhau.
1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động du lịch
1.3.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước đối với HĐDL
a) Khái niệm quản lý Nhà nước đối với HĐDL
* Quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời
nghiên cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội

và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới
14


góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các
trƣờng phái quản lý học đã đƣa ra những định nghĩa về quản lý nhƣ sau:
Theo F.W Taylor (1856 – 1915), là một trong những ngƣời đầu tiên
khai sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trƣờng phái “quản lý theo
khoa học” tiếp cận quản lý dƣới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản
lý là hoàn thành công việc của mình thông qua ngƣời khác và biết đƣợc một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.”
Theo Henrry Fayol (1886 – 1925), là ngƣời đầu tiên tiếp cận quản lý
theo quy trình và là ngƣời có tầm ảnh hƣởng to lớn trong lịch sử tƣ tƣởng
quản lý từ thời kỳ cận – hiện đại tới nay, quan niệm rằng: “ Quản lý là một
tiến trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều
khiển và kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu đề ra”
Từ những cách tiếp cận khác nhau, ta có thể hiểu quản lý nhƣ sau:
Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đƣa ra các quyết định.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt đƣợc những mục
đích của tổ chức.
Theo Nguyễn Hữu Hải (2010) “Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của

Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
15


Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về du lịch: Là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động du lịch
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN thông qua hệ thống các
chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ
đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu
quả trong lĩnh vực du lịch.
b) Vai trò của quản lý nhà nước đối với HĐDL
- Đảm bảo cho ngành kinh tế du lịch phát triển ổn định, phát huy đƣợc
tối đa những lợi ích và giảm thiểu những hạn chế, tiêu cực. Đảm bảo sự phát
triển theo định hƣớng, phát triển bền vững, góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Tạo ra môi trƣờng du lịch lành mạnh, phân bổ các nguồn lực một cách
tối ƣu và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hòa, phù
hợp với giá trị và văn hóa của một quốc gia, một vùng, một địa phƣơng. Mặt
khác, với tính chất mà một ngành kinh tế - xã hội mang lại những hiệu quả
tổng hợp, cũng nhƣ các ngành kinh tế khác, du lịch muốn phát triển bền vững
không thể đặt ngoài sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc.
- Định hƣớng sự phát triển của du lịch bằng chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của hoạt động
du lịch và ngành du lịch. Cụ thể là nhà nƣớc không buông lỏng hay thả nối
công tác quy hoạch, kế hoạch nhƣng phải đổi mới công tác đó cho phù hợp
với yêu cầu xã hội, nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Cần phát huy tối đa mọi lợi thế về du lịch và các hoạt
động phục vụ du lịch của quốc gia, vùng và địa phƣơng. Thu hút mọi nguồn

lực tham gia phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của ngành du lịch nói
16


×