Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thủ đô viêng chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào (LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..…/……..

BỘ NỘI VỤ
..…/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHANTHANOUSAY SINNAVONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..…/……..

BỘ NỘI VỤ
..…/…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHANTHANOUSAY SINNAVONG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN,


NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THÙY NHI

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố
trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Học viên

KHANTHANOUSAY SINNAVONG


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất
cả các quý thầy cơ đã giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý cơng
khóa 2016 - 2018, Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý Cơng nói riêng làm
cơ sở cho tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Thùy Nhi đã tận tình hướng dẫn
cho tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo và sự
góp ý chân thành của thầy đã cho tơi rất nhiều kinh nghiệm trong q trình thực
hiện đề tài này.

Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của q thầy cơ để học viên tiếp tục hồn thiện cơng tác nghiên cứu
trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

KHANTHANOUSAY SINNAVONG


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ..................................... 8
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức .................................................... 8
1.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................... 14
1.2. QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài................................. 17
1.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 17
1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .... 19
1.2.3. Mục tiêu QLNN về thu hút FDI ...................................................... 21
1.2.4. Chức năng quản lý nhà nước về thu hút FDI ................................. 23
1.2.5.Nội dung QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................. 24
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài .................................................................................. 28
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và quốc tế về
QLNN đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................ 37
1.3.1. Kinh nghiệm trong nước ................................................................. 37
1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế ....................................................................... 42
1.3.3. Bài học rút ra cho Thủ đô Viêng Chăn trong QLNN về thu hút đầu

tư trực tiếp nước ngoài ............................................................................. 46
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 48
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI Ở THỦ ĐƠ VIÊNG
CHĂN, CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................. 49
2.1. Khái quát về Thủ đô Viêng Chăn ...................................................... 49
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 49
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn................................ 50


2.1.3. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Thủ đơ Viêng
Chăn - CHDCND Lào thời gian qua ........................................................ 51
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2016 ...... 55
2.2.1. Thực thi hệ thống luật pháp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch và
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................ 55
2.2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi ................................................................................................ 65
2.2.3. Về cơng tác kiểm tra, kiểm soát trong quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................... 68
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 70
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém ................................................................. 72
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................... 76
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 78
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI
Ở THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN, CHDCND LÀO ............................................. 79
3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới công tác quản lý nhà
nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Thủ đơ Viêng Chăn,

CHDCND Lào ............................................................................................ 79
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................. 79
3.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................... 79
3.2. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào .......................... 80
3.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào....... 82


3.2.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý nhà nước về thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ................................................................ 82
3.2.2. Hồn thiện mơi trường đầu tư kinh doanh ..................................... 90
3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 92
Để nâng cao hiệu lực QLNN về thu hút FDI ở Viêng Chăn, trong thời
gian tới cần thực hiện những giải pháp cơ bản sau: ................................ 92
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản
lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 95
3.2.5. Các giải pháp khác ......................................................................... 96
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1


BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

2

BOT

Hợp đồng – xây dựng – chuyển giao

3

BTO

Hợp đồng xây dựng – chuyển giao –

TT

kinh doanh
4

BT

Hợp đồng xây dựng chuyển giao

5

CHDCND


Cơng hịa dân chủ nhân dân

6

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

7

CHÍNH PHỦ

Chính phủ

8

ĐNDCM

Đảng nhân dân cách mạng

9

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

10

ODA


Vốn viện trợ khơng hồn lại

11

PCI

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

12

QLNN

Quản lý nhà nước

13

TTg

Thủ tướng

14

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các dự án đầu tư FDI trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND
Lào từ năm 2011 - 2017 .................................................................................. 52

Bảng 2.2. Tỷ trọng FDI vào các ngành kinh tế của Viêng Chăn .................... 53
giai đoạn 2011 - 2017 ...................................................................................... 53
Bảng 2. 3. FDI theo hình thức đầu tư vào Viêng Chăn từ 2011 - 2017 .......... 54
Bảng 2. 4. Các nước đầu tư chủ yếu vào Viêng Chăn từ 2011 - 2017 ........... 55
Bảng 2.5. Số lượng cán bộ công chức trong bộ máy QLNN về thu hút FDI ở
Thủ đô Viêng Chăn ......................................................................................... 68


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hội nhập quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) có vai trị rất
lớn. Nó là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo
điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo chiều hướng tiến bộ, giảm
nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng bước hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) chịu tác động rất nhiều của cơ chế thị trường, ảnh hưởng của môi
trường và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của thế giới và khu vực.
Để đạt được mục tiêu đề ra đối với những nước thu hút FDI, trong mỗi giai
đoạn nhất định cần phải nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù
hợp với hồn cảnh kinh tế trong nước cũng như bối cảnh chung của khu vực
và thế giới.
QLNN nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI nhằm phục vụ mục tiêu
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh tế hiện nay được các nước trên
thế giới quan tâm, đặc biệt trong khu vực nhằm quản lý có hiệu quả. QLNN
về thu hút FDI vào Lào đã đạt được những thành công, thu hút FDI ngày càng
phát triển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Lào, giải quyết việc làm cho
người lao động,…Hạn chế của quản lý nhà nước trong việc thu hút FDI vào
Lào chủ yếu là do chiến lược, quy hoạch chưa tốt, việc hồn thiện quy hoạch,
chính sách thu hút FDI chưa được hiệu quả,.. đã và đang trở thành trở ngại
lớn đối với sự phát triển đất nước. Tốc độ thu hút FDI không ổn định, mất cân

đối trong thu hút FDI, chưa thu hút được công nghệ tiên tiến, hiện đại, gây ô
nhiễm môi trường. Vấn đề đặt ra làm thế nào thu hút FDI tốt nhất, đảm bảo
đóng góp cho sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội Lào.
Viêng Chăn là thủ đô của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, trung
tâm chính trị - kinh tế - văn hố - khoa học và là bộ mặt của cả nước. Song,
đến nay Viêng Chăn vẫn là một trong những thủ đơ cịn lạc hậu, nhất là về
1


kinh tế so với thủ đô của các nước trong khu vực và trên thế giới. Do vậy,
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Viêng Chăn là một đòi hỏi cấp
thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, ngồi việc sử dụng có hiệu quả
nguồn nội lực của quốc gia, Viêng Chăn cần có cơ chế, chính sách và các giải
pháp, nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI.
Những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, áp
dụng nhiều quy chế khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
Viêng Chăn. Nhưng do cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
hiện nay cịn nhiều bất hợp lý, chưa hấp dẫn và chưa phù hợp với thông lệ
quốc tế, nên điều đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ thu hút vốn FDI của
Viêng Chăn. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài cũng chưa hiệu quả, bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Kết
quả là tốc độ tăng FDI hàng năm chưa đạt như mong đợi, số dự án được đầu
tư cấp phép và đi vào hoạt động còn thấp, cơ cấu đầu tư còn mất cân đối,…
Trước yêu cầu gia tăng nguồn lực về vốn để phát triển kinh tế - xã hội
Viêng Chăn, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngồi vào Thủ đơ Viêng Chăn, Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào”
làm đề tài luận văn chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đây là mảng đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có thể nêu một
số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau:

- Cuốn sách “Hồn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp
của nước ngoài ở Việt Nam”, của PGS.TS Mai Ngọc Cường làm chủ biên
xuất bản năm 2000. Trong nghiên cứu này tác giả đã phân tích những chính
sách trong nước có tác động mạnh đến q trình thu hút FDI, cũng như đề
xuất các biện pháp tổ chức thu hút FDI. Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu
và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp phép đầu tư, giải quyết những vấn
đề sở hữu, sử dụng đất đai, những ưu đãi và khuyến khích về tài chính, về
2


chính sách tiền lương của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên những đề xuất này đã được giải
quyết phần lớn trong Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000, Luật Đất Đai năm
2003,... Hơn nữa việc nghiên cứu của tác giả tập trung cho cả nước và phạm
vi nghiên cứu mới chỉ đến năm 1999.
- Đề tài luận văn thạc sỹ “Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam,
tác gủa Trần Thị Kim Khánh, Học viện hành chính, Hà Nội, năm 2009. Đề tài
tập trung nghiên cứu một số lý luận cơ bản về FDI, hoạt động xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài, nội dung quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài, đưa ra một số kinh nghiệm trong nước và quốc tế về
hoàn thiện quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2005-2009, tìm ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trong việc xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam trong thời gian tới.
- Đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc”, Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Quang Tiến, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2014. Đây là một đề tài nghiên

cứu công phu, nêu ra được những lý luận cơ bản về việc tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thực hiện
phân tích những tác động cụ thể của FDI tới phát triển kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Đề tài đã vạch ra những mặt được, chưa
được, đề xuất những định hướng giải pháp đẩy nhanh việc thu hút FDI trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững trong thời gian tới.
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”, Luận án tiễn sĩ của tác giả
3


Nguyễn Xuân Trung, Học viện khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, năm 2012.
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngồi
như khái niệm, vai trị, tác động của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội, đề
xuất những tiêu chí đánh giá chất lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh
nghiệm các quốc gia trong nước và quốc tế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Đề tài đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam giai đoạn 2001- 2011, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên
nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn tới 2011 - 2020.
- Đề tài “Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; thực trạng và triển vọng”,
đề tài cấp Bộ do PGS TS Trần Quang Lâm làm chủ nhiệm hoàn thành năm
2005. Đề tài KX 01.05 “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi: Vị trí vai
trị của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam”, do PGS TSKH Nguyễn Bích Đạt làm chủ nhiệm hồn thành năm
2005. Có thể nói, hai đề tài trên được coi là các cơng trình nghiên cứu tồn
diện đánh giá về tầm quan trọng của FDI đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Ngồi ra, ở Lào cũng có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến FDI

và thu hút FDI tiêu biểu như:
- Đề tài “Hoàn thiện cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước
CHDCND Lào trong giai đoạn mới (Lớp bồi dưỡng cao đẳng thời hạn 5
tháng” – PGS.TS Kikeo Chănthabuly, Học viện Chính trị - Hành chính Lào,
năm 2007.
- Đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh U
Đơm Xay – Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào” – Khan Chan Lao Chu Beng.
Ngồi ra, cịn nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học viết về
vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài, các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút
4


đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Lào cũng như một số địa phương. Hầu hết các
cơng trình này đều khái quát được những vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp
nước ngồi, tác động của nó tới phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất
nước trong một thời gian nhất định, qua đánh giá thực trạng từ đó đề xuất hệ
thống các giải pháp tương ứng.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn
chưa được quan tâm nghiên cứu một cách có hệ thống, đặc biệt là quản lý nhà
nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một địa phương của nước Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay.
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ
đơ Viêng Chăn, Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào” sẽ là cơng trình nghiên cứu
có tính độc lập.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi ở Thủ đơ Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngồi.
+ Phân tích đánh giá thực trạng QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi ở Thủ đơ Viêng Chăn, CHDCND Lào
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề QLNN
về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi của chính quyền Thủ đô Viêng Chăn,
CHDCND Lào.
+ Giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu: trên địa bàn Thủ đô Viêng
5


Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
+ Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ 2011 - 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối chủ trương của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và chính
sách, pháp luật của Nhà nước Lào về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn: phương
pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, cụ thể như: phương pháp phân tích số
liệu thứ cấp, phương pháp so sánh, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương
pháp thống kê,…
6. Đóng góp của Luận văn
Qua nghiên cứu, luận văn làm rõ được các khái niệm và bản chất các vấn
đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi; chỉ ra những kết quả
đạt được, tìm ra những tồn tại, hạn chế và xác định được nguyên nhân của các
hạn chế về năng lực quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở

Thủ đơ Viêng Chăn, CHDCND Lào những năm qua. Từ đó nêu ra các quan
điểm, định hướng, giải pháp khải thi góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Thủ đơ Viêng Chăn, CHDCND Lào
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và khu vực.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của Luận văn được bố cục
theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực
6


tiếp nước ngồi ở Thủ đơ Viêng Chăn, CHDCND Lào
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hình thức
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư nước ngồi là một q trình kinh doanh trong đó vốn đầu tư được
di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác vớt mục đích sinh lợi. Trong
đầu tư nước ngồi thường có hai hoặc nhiều bên có quốc tịch khác nhau cùng
phối hợp với nhau để triển khai một dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho tất

cả các bên. Lợi ích do hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi mang lại thường
là lợi ích kinh tế, đồng thời có cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi
trường sinh thái.
Đầu tư nước ngồi được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có
thể là đầu tư của tư nhân hoặc đầu tư của Chính phủ, đầu tư trực tiếp hay đầu
tư gián tiếp. Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ xin đề cập đến loại hình đầu
tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một hình thức
của đầu tư nước ngồi. Cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về
FDI ở trong và ngoài nước, cụ thể như:
- Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn
đầu tư đã được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích
lợi nhuận, nhà đầu tư cịn mong muốn dành được chỗ đứng trong việc quản lý
doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như
sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt
8


FDI với các cơng cụ tài chính khác”. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu
tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh.
Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “công ty mẹ” và
các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
- Luật Đầu tư năm 2005 quy định: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để
tiến hành hoạt động đầu tư” và “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà
đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. Tuy nhiên, hiện
nay Luật Đầu tư 2005 đã hết hiệu lực và thay thế bằng Luật Đầu tư 2014,

trong đó, Luật Đầu tư năm 2014 sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh doanh” để
thay thế hai khái niệm trước đây là “Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp”.
- Luật Đầu tư nước ngoài tại nước CHDCND Lào năm 2009 định nghĩa:
Đầu tư nước ngoài là các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn, bao gồm các tài sản,
công nghệ và tay nghề vào CHDCND Lào để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái
niệm về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là: Đầu
tư trực tiếp nước ngồi là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản
xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó nhà đầu tư nước ngồi có
thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền
quản lý, điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu được
lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật
Đầu tư nước ngồi của nước sở tại.
Nói tóm lại, FDI là một loại hình di chuyển vốn giữa các nước trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt
động sử dụng vốn. Về bản chất, FDI là sự đầu tư của các cơng ty nước ngồi
vào nước sở tại nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, các chi nhánh
ở nước sở tại và làm chủ toàn bộ hoặc một phần cơ sở đó. Hay nói cách khác,
chủ đầu tư nước ngồi phải bỏ vốn (dưới hình thức tiền hoặc máy móc, thiết
9


bị, công nghệ, các phát minh sang chế...) để xây dựng hoặc bỏ vốn để mua
(toàn bộ hoặc một phần) các doanh nghiệp ở nước sở tại để trở thành người
chủ sở hữu và trực tiếp quản lý và điều hành hoặc tham gia quản lý và điều
hành cơ sở sản xuất kinh doanh đó. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm trực
tiếp (toàn bộ hoặc một phần) trước kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Nhìn chung, đầu tư trực tiếp nước ngồi có một số đặc điểm cơ bản sau:

- Thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi, nước chủ nhà có cơ hội tiếp
nhận được cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại và học hỏi phương thức quản lý tiên
tiến. Hoạt động FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà cịn bao
gồm cả cơng nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực
marketing, trình độ quản lý...Đây là hình thức đầu tư hồn chỉnh bởi khi vốn
đưa vào đầu tư thì hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành và sản phẩm
được tiêu thụ trên thị trường nước chủ nhà hoặc xuất khẩu.
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngồi càng cao thì
quyền quản lý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định được
các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu nhà đầu tư nước ngồi góp
100% vốn thì doanh nghiệp đó hồn tồn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành.
- Quyền lợi của các nhà đầu tư gắn chặt với dự án đầu tư: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu
tư. Sau khi trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nước chủ nhà, nhà
đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn
pháp định.
- Chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là các công ty xuyên quốc
gia và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới).
Thông thường các chủ đầu tư này trực tiếp kiểm sốt hoạt động của doanh
nghiệp (vì có mức vốn góp cao) và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
10


- Nguồn vốn FDI được sử dụng theo mục đích của chủ thể đầu tư trong
khuôn khổ luật Đầu tư nước ngoài của nước sở tại. Nước tiếp nhận đầu tư chỉ
có thể định hướng một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục
đích mong muốn thơng qua các công cụ như: thuế, giá thuê đất, các quy định
để khuyến khích hay hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngồi vào một lĩnh vực,
một ngành nào đó.

- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của chính phủ song có phần ít lệ
thuộc vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI khơng gây nên tình trạng nợ nước ngoài cho nước
chủ nhà, bởi nhà đầu tư chịu trách nhiệm trực tiếp trước hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ. Trong khi đó, hoạt động ODA thường dẫn đến tình trạng
nợ nước ngồi do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
- Nếu căn cứ tính chất pháp lý của đầu tư nước ngồi trực tiếp có thể
chia đầu tư trực tiếp nước ngoài thành các loại hợp đồng và hợp tác kinh
doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi. Ngồi
ra cịn có thêm hình thức đầu tư khác đó là hợp đồng xây dựng - kinh doanhchuyển giao (BOT). Trong các hình thức trên thì doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn là hình thức pháp nhân mới và luật Việt Nam gọi
chung là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
- Nếu căn cứ vào tính chất đầu tư có thể chia FDI thành hai loại đầu tư tập
trung trong khu chế xuất và đầu tư phân tán. Mỗi loại đầu tư trên đều có ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia.
- Nếu căn cứ vào q trình tái sản xuất có thể chia đầu tư trực tiếp nước
ngoài thành đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, đầu tư vào cung ứng nguyên
liệu, đầu tư vào sản xuất, đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm..
- Nếu căn cứ vào lĩnh vực đầu tư có thể chia FDI thành các loại như đầu
tư công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ..
11


- Ngồi các hình thức chủ yếu trên, FDI cịn tồn tại dưới dạng đầu tư
phát triển kinh doanh, mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt
động đầu tư, đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp và một
số hĩnh thức đầu tư trực tiếp khác.
- Hiện nay, trên thế giói có một số hình thức FDI chủ yếu được áp dụng là:
+ Doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn

đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh. Đây là hình thức đầu tư trong đó bên nhận đầu tư khơng
góp vốn, toàn bộ vốn do bên nước ngoài bỏ ra; bên nhận đầu tư chịu trách
nhiệm cung cấp cho bên đầu tư các dịch vụ cần thiết như điện, nước và cho
thuê đất đai, thuê sức lao động. Hoạt động theo hình thức này, doanh nghiệp
cũng có nhiều loại: hoạt động như các doanh nghiệp nội địa, hoạt động trong
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao... tùy thuộc nội dung
kinh tế cụ thể và chế độ quản lý của nước sở tại với doanh nghiệp. Hình thức
này ngày càng được các nhà đầu tư lựa chọn vì nó mang lại nhiều thuận lợi:
các nhà đầu tư nước ngồi được tự mình quản lý, điều hành và hưởng lợi
nhuận từ kết quả đầu tư sau khi đã làm trịn nghĩa vụ nộp thuế đơi với nước
chủ nhà; nhà đầu tư nước ngồi khơng phải tiếp xúc với mơi trường đầu tư
bản địa, không bị đối tác khai thác các bí mật cơng nghệ, bí quyết quản lý,
kinh doanh và dễ dàng chuyển nhượng vốn. Tuy nhiên, đối với nước nhận đầu
tư, hình thức đầu tư này làm họ mất đi cơ hội tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm
quản lý kinh doanh và chuyển giao công nghệ cũng như sự độc lập cao của
hình thức này có thể sẽ gây khó khăn trong việc quản lý của nhà nước sở tại.
+ Doanh nghiệp liên doanh: Đây là hình thức đầu tư trong đó doanh
nghiệp nước ngồi thỏa thuận góp vấn chung với doanh nghiệp nước nhận
đầu tư theo một tỉ lệ nhất định để thành lập một doanh nghiệp với tư cách
pháp nhân mới. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi
12


nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. Mỗi bên tham gia liên
doanh có trách nhiệm đối với bên kia và doanh nghiệp liên doanh trong phạm
vi phần vốn góp của minh trong vốn pháp định. Nói chung, các nước nhận
đầu tư thường ưa chuộng hình thức này bởi ngồi mục tiêu tạo nguồn vốn cho
đầu tư phát triển, nước chủ nhà cịn có điều kiện tiếp thu được kỹ thuật, công

nghệ mới, học tập được kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ lao động tiếp
cận thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nước chủ nhà cũng cần phải đáp ứng được
những điều kiện về vốn, trình độ quản lý doanh nghiệp cùng với người nước
ngồi thì mới đảm bảo được hiệu quả mong muốn.
+ Đầu tư theo hợp đồng:
BCC – Hợp đồng hợp tác kinh doanh: hợp đồng hợp tác kinh doanh là sự
thỏa thuận giữa các nhà đầu tư, theo đó, các bên cùng góp vốn, cùng quản lý
kinh doanh, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro trong quá trình đầu
tư kinh doanh mà không thành lập một pháp nhân mới.
BOT (Built - Operate - Transfer): Họp đồng xây dựng - kinh doanh -1
chuyển giao: Là hình thức hợp đồng giữa chủ đầu tư và các cơ quan Nhà nước
(của nước sở tại) có thẩm quyền để xây dựng một cơng trình, trong đó nhà
thầu bỏ vốn để kinh doanh và khai thác cơng trình trong một thời gian nhất
định đủ để thu hồi vốn và có lợi nhuận thỏa đáng; sau đó chuyển giao cơng
trình cho nước chủ nhà mà khơng địi bồi hồn.
BTO (Built - Transfer - Operate): Họp đồng xây dựng - chuyển giao kinh doanh: là hình thức đầu tư nước ngồi để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho nước sở
tại, Chính phủ nước sở tại sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình
đó trong một thời hạn nhất đinh để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận họp lý.
BT (Built - Transfer): Họp đồng xây dựng chuyển giao: là hình thức đầu
tư nước ngồi để xây dựng kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư
nước ngồi chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước của nước sở tại, Chính
13


phủ nước sở tại tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận họp lý.
Những dạng hợp đồng đặc biệt BOT, BTO và BT trên thường được áp
dụng đối với các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời
muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, nhưng ngay khi xuất hiện,
vào khoảng cuối thể kỷ XIX, đầu tư trực tiếp nước ngồi đã có vị trí đáng kể
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở
thành xu hướng của thời đại và là nhân tố quyết định bản chất các quan hệ
kinh tế quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực và cả tiêu
cực đến nước tiếp nhận. Cụ thể:
1.1.2.1. Tác động tích cực
So với những hình thức đầu tư nước ngồi khác, đầu tư trực tiếp nước
ngồi có những ưu điểm:
FDI khơng để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư
như ODA hoặc các hình thức đầu tư nước ngồi khác như vay thương mại,
phát hành trái phiếu ra nước ngoài…
Các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành
sản xuất kinh doanh, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp
nhận FDI ít phải chịu những điều kiện ràng buộc kèm theo của người cung
ứng vốn như của ODA.
Thực hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu
nhất khi gặp rủi ro thì các đối tác nước ngồi sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro
với các công ty của nước sở tại. Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng
vốn đầu tư nước ngồi tương đối ít rủi ro cho nước tiếp nhận đầu tư. FDI
không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là cơng nghệ, kỹ thuật, phương

14


thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường
mới… cho nước tiếp nhận đầu tư. Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của FDI,
bởi vì hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học và cơng nghệ

thấp, trong khi phần lớn những kỹ thuật mới xuất phát chủ yếu từ các nước
cơng nghiệp phát triển, do đó để rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước
công nghiệp phát triển, các nước này rất cần nhanh chóng tiếp cận với các kỹ
thuật mới. Tùy theo hoàn cảnh cụ thể của mình, mỗi nước có cách đi riêng để
nâng cao trình độ cơng nghệ, nhưng thơng qua FDI là cách tiếp cận nhanh,
trực tiếp và thuận lợi. Thực tế đã cho thấy FDI là một kênh quan trọng đối với
việc chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp
nước ngồi có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều phương diện: chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ
cấu vốn đầu tư, cơ cấu công nghệ, cơ cấu lao động….
Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi
để gắn kết nền kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi
quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.
Thông qua tiếp nhận đầu tư, các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để
tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích
nghi nhanh hơn với các thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trị làm
cầu nối và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh
q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới.
FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh
tế còn ở mức phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao.
Vốn ODA thường được dành chủ yếu cho những nước kém phát triển, sẽ
giảm đi và chấm dứt khi nước đó trở thành nước công nghiệp, tức là bị giới
hạn trong một thời kỳ nhất định. FDI không phải chịu giới hạn này, nó có thể
được sử dụng rất lâu dài trong suốt quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế.
15


Với những ưu thế quan trọng như trên ngày càng có nhiều nước coi trọng
FDI hoặc ưu tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước

ngồi khác.
1.1.2.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước
tiếp nhận:
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng
huy động tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư, có
thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài. Do đó,
nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc
lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên
ngồi, thiếu vững chắc.
Đơi khi cơng ty 100% vốn nước ngồi thực hiện chính sách cạnh tranh
bằng con đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc
khống chế thị trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.
Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước
ngồi đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử
dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền
kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các
doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tếxã hội như làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong
các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và
có các biện pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu
những tác động tiêu cực này và sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư
nước ngồi với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích tổng thể tích cực.

16


×