Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.97 KB, 58 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI MỞ ĐẦU Bài 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THEO QUYẾT ĐỊNH 1956/QĐ-TTg TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC ĐÀO TẠO NGHỀ : Luật dạy nghề của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 số 76/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006. Tại Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Một trong những nhiệm vụ và giải pháp quan trọng của Nghị quyết là: “Hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hoá công tác đào tạo nghề. Đến năm 2020 lao động nông nghiệp còn khoảng dưới 30% lao động xă hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%”. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW của Trung ương, trong đó đã đặt ra nhiệm vụ: Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại. Ngày 27/11/2009 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ- TTg, phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Ngày 02/6/2010 UBND tỉnh ĐăkLăk Ban hành Quyết định số 1334/QĐ- UBND về Kế hoạch triển khai Quyết định 1956/QĐ- TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để việc dạy nghề thuận lợi..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUYẾT ĐỊNH 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ : 1. Quan điểm chỉ đạo, mục đích ý nghĩa của việc đào tạo nghề: a) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn. b) Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống. c) Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; Gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. d) Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để mọi lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình. e) Phương thức dạy nghề thực hiện đa dạng, linh hoạt:Dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các làng, xã, thôn; dạy nghề tại nơi sản xuất, vườn, ao, chuồng, trang trại, các vùng trồng cây nguyên liệu, chuyên canh … 2. Đối tượng đào tạo nghề: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho đối tượng làngười thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác. 3. Mục tiêu đào tạo: - Giai đoạn 2011 – 2012: Trung tâm đi vào hoạt động tuyển sinh đào tạo nghề trên địa bàn toàn huyện. Dự kiến tuyển sinh 300 – 400 học viên/năm. - Giai đoạn 2013 – 2015: Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn huyện và vùng lân cận đạt 30% trong lực lượng lao động theo định hướng của tỉnh đề ra..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> 4. Giải pháp thực hiện chủ yếu: Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn. - Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học nghề. - Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, về vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề. - Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THCS, Trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình. 5. Nhiệm vụ của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề: a). Cấp huyện:. + Ban Tuyên giáo của huyện đưa chuyên đề về nội dung, chính sách và kế hoạch triển khai Đề án 1956 vào chương trình các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt hàng năm + Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức thành viên: Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam quan tâm hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên chủ động tham gia hoạt động tuyên truyền, giám sát thực hiện Đề án 1956. + Thành lập Ban chỉ đạo và Tổ thường trực giúp việc triển khai Quyết định 1956 ở huyện. Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về dạy nghề. + Tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến Đề án 1956 tới cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp xã. + Tổ chức thực hiện và chỉ đạo thực hiện các hoạt động tuyên truyền; điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; Xác định nghề cần đào tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn; thực hiện các hoạt động khác của Đề án. + Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, tổ chức điều tra xác định nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức xã trong giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Xây dựng và phát triển 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp, 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp có chất lượng, hiệu quả, gắn với việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. + Chỉ đạo triển khai các lớp dạy nghề linh hoạt về thời gian, địa điểm; đa dạng về phương thức tổ chức và điều kiện kinh tế của người lao động. b) UBND các xã: + Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội và các đơn vị liên quan thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. + Trực tiếp điều tra, khảo sát thống kê nhu cầu học nghề của LĐNT trên địa bàn quản lý. + Tạo điều kiện cho các đơn vị triển khai các lớp dạy nghề theo hướng linh hoạt về thời gian, địa điểm; đa dạng về phương thức tổ chức và thuận lợi về trình độ học vấn, điều kiện kinh tế cho lao động nông thôn (học nghề theo hình thức kèm cặp nghề trong các hộ gia đình, làng nghề tại địa phương). + Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, đảm bảo chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng. + Xây dựng và phát triển các mô hình dạy nghề có chất lượng, hiệu quả; gắn với việc làm hoặc nâng cao năng suất lao động cho người học. 6. Một số chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: a) Đối với người học nghề: - Được miễn 100% tiền học phí, nguyên vật liệu thực hành, tài liệu, bút vở … - Ngoài ra nếu thuộc các đối tượng là người được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác còn được hỗ trợ các khoản sau: + Tiền ăn trưa: 15.000 đồng/người/ngày học thực tế. + Chi phí đi lại tối đa: 200.000 đồng/người/khoá học (theo giá vé công cộng), nếu học nghề xa nơi cư trú 15 km trở lên. - Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia để tự tạo việc làm. - Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề. - Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ cận nghèo tham gia các khoá học.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> trình độ Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú (theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ). b) Đối với các tổ chức tham gia tuyển sinh đào tạo nghề: Được hưởng chế độ hỗ trợ tuyển sinh tiền xăng xe từ 200.000 - 300.000 đồng/lớp học (tuỳ theo địa bàn tuyển sinh). III. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1956/QĐ-TTG NGÀY 27/11/2009 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN: 1. Mục tiêu chủ yếu: a) Năm 2011: Đào tạo nghề từ 300 – 400 lao động nông thôn. b) Giai đoạn 2012 – 2015: Mỗi năm đào tạo từ 500 – 700 lao động. Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo khoảng 70%. c) Giai đoạn 2016 – 2020: Mỗi năm đào tạo từ 800 – 1.000 lao động. Tỷ lệ có việc làm sau đào tạo khoảng 80%. 2. Một số khó khăn, tồn tại của việc đào tạo nghề hiện nay: - Đội ngũ giáo viên của Trung tâm còn thiếu và hạn chế về nghiệp vụ. - Nhận thức tâm lý của xã hội về học nghề còn hạn chế. - Công tác tuyên truyền, phối hợp về nhiệm vụ dạy nghề cho người lao động chưa được quan tâm đúng mức. - Năng lực, chất lượng đào tạo còn bất cập, chưa khẳng định được vai trò chủ đạo trong việc dạy nghề cho lao động nông thôn. - Năng lực tổ chức sản xuất, trình độ phổ thông của người học hạn chế và không đồng đều, nhất là người nghèo, đời sống còn khó khăn phải lo mưu sinh hàng ngày. Ý thức học tập của một bộ phận người dân hạn chế. - Giải quyết việc làm sau đào tạo còn khó khăn (Hỗ trợ công cụ hành nghề sau đào tạo còn ít, người học thiếu vốn hành nghề) nhất là đối với người lao động thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. - Kinh phí đào tạo, số lượng học viên/lớp quy định hiện hành còn chưa phù hợp đối với một số nghề. 3. Một số định hướng cơ bản: - Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cho toàn xã hội về yêu cầu nâng cao nhân lực và ý nghĩa của việc học nghề..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Chú trọng đào tạo các nghề phù hợp với địa phương, quan tâm đến các nghề tận dụng nguyên liệu sẵn có trên địa bàn. - Phối hợp tăng cường khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, từ đó tăng cường đào tạo các nghề phù hợp với yêu cầu của xã hội. Chú trọng liên kết phối hợp đào tạo trình độ Trung cấp, Cao đẳng nghề. - Nâng cao năng lực của Trung tâm dạy nghề về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất. Kịp thời điều chỉnh bổ sung chương trình đào tạo phù hợp. - Tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan tạo việc làm sau đào tạo, tìm đầu ra cho sản phẩm của học viên.. Bài 2: VỊ TRÍ VÀ Ý NGHĨA XÃ HỘI CỦA NGHỀ MAY I. VỊ TRÍ VÀ Ý NGHĨA XÃ HỘI CỦA NGHỀ CẮT MAY: Cắt may là một nghề có vị trí quan trọng trong sản xuất, đời sống và trong nền kinh tế quốc dân. Nghề may có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm may mặc, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặc của nhân dân và sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng may mặc bao gồm các loại: áo, quần, các loại khăn, bít tất, găng tay, túi xách tay, … các sản phẩm bảo hộ lao động, các loại cờ… trong đó sản phẩm chủ yếu là các loại áo, quần. Các sản phẩm may mặc là hàng hóa tiêu dùng mà giá trị sử dụng của chúng được xác định bằng việc thỏa mãn những yêu cầu của người tiêu dùng. Áo quần phải đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ, làm tôn vẻ đẹp của con người; Phải hợp vệ sinh đảm bảo cho cơ thể hoạt động bình thường và duy trì khả năng làm việc trong các điều kiện khác nhau của môi trường; Phải bền và tiện dụng; bảo đảm tính dân tộc của trang phục. Tùy mục đích sử dụng và điều kiện kinh tế xã hội mà mức độ của mỗi yêu cầu trên có khác nhau. Kinh tế càng phát triển, mức sống được nâng lên thì nhu cầu về may mặc ngày càng tăng không chỉ về chất lượng mà cả về thẩm mỹ và thời trang. Mặc đẹp vừa là nhu cầu của mỗi người vừa là sự cần thiết để tô điểm cho cuộc sống thêm phong phú, đa dạng, đồng thời thể hiện trình độ văn minh của một dân tộc. Cái đẹp của áo quần phải thỏa mãn yêu cầu thẩm mỹ của con người và xã hội. Áo quần và hàng may mặc nói chung được tồ chức sản xuất theo hai hệ thống: hệ thống may sẵn và hệ thống may đo. - Hệ thống may sẵn: Thực hiện tại các nhà máy, công ty may lớn, được trang bị các loại máy may công nghiệp hiện đại và tổ chức sản xuất theo dây chuyền, hoặc các hợp.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> tác xã, kinh doanh hộ gia đình chuyên sản xuất hàng loạt các loại áo quần và các sản phẩm may mặc khác. Đặc điểm của hệ thống sản xuất này là năng xuất cao, sử dụng hợp lý và tiết kiệm được các loại nguyên liệu do giá thành hạ, đồng thời cung cấp cho xã hội một lượng lớn các sản phẩm may mặc. Các sản phẩm may mặc sẵn được sản xuất theo “cỡ số” rất tiện lợi cho người tiêu dùng có thể sử dụng được ngay nhưng có nhược điểm là không bảo đảm kích thước vừa, đẹp theo ý của từng người nhất là đối với những người có khuyết tật về vóc dáng. - Hệ thống may đo được thực hiện ở các cửa hàng may đo. Đặc điểm của hệ thống này là đo và cắt may cho từng người theo yêu cầu cụ thể của khách hàng, thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng về nguyên liệu, màu sắc, kiểu mốt… nhưng có nhược điểm là có năng xuất lao động thấp, tiêu hao nhiêu nguyên liệu và giá thành cao. Hiện nay do nhu cầu may mặc ngày càng tăng nên may đo thủ công và may mặc sẵn đều phát triển ở khắp mọi miền trên đất nước ta. Nghề may là một nghề phù hợp với kinh tế giá đình. Làm nghề may là góp phần thỏa mãn nhu cầu của gia đình và xã hội về may mặc và tăng thu nhập gia đình. II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA NGHỀ MAY: 1. Đối tượng lao động: Đó là các vật liệu may như: Các loại vải lụa dệt bằng sợi thiên nhiên, sợi hóa học, sợi pha như tơ, lụa, len dạ, tơ tằm, lông thú, vải giả da… và các phụ liệu như vải dựng, đăng ten, ruy băng, khuy, khóa.v.v… 2. Mục đích lao động: Từ những vật liệu may, sản xuất được nhiều sản phẩm may mặc chất lượng cao, hình thức đẹp, đa dạng phong phú về thể loại, mẫu mã; giá thành hợp lý phù hợp với thị yếu người tiêu dùng; thỏa mãn nhu cầu may mặc trong nước và xuất khẩu. 3. Công cu lao động: a) Công cụ lao động chủ yếu của nghề may là máy may: - Máy may gồm máy may dân dụng (máy đạp chân, chạy điện) và máy may công nghiệp. - Các loại máy chuyên dùng: Máy cắt, máy vắt sổ, máy đánh khuy, thùa khuyết,… Máy may dân dụng (gia dụng) là công cụ thường dùng cho gia đình, hợp tác xã, cơ sở may tư nhân. Máy may công nghiệp và các máy chuyên dùng chỉ có ở cơ sở may lớn có vốn đầu tư nhiều hoặc các cơ sở dạy nghề may công nghiệp..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> b) Các công cụ khác: dụng cụ để đo, vẽ, cắt, là (ủi) như thước, kéo, kim, phấn vẽ, vạch, bàn là, … 4. Điều kiện lao động và an toàn lao động: - Nghề may ở gia đình hoặc ở cơ sở may đo nhỏ, người thợ làm việc trong điều kiện bình thường, không đòi hỏi sự thích ứng đặc biệt của cơ thể đối với môi trường lao động. - Ở các phân xưởng may công nghiệp của các công ty may lớn, công nhân phải làm việc trong đều kiện khó khăn hơn: Nhiệt độ nóng hơn 0,5 ÷ 3.5 o C; bụi nhiều hơn (bụi vải); tiếng ồn do máy đạp chân và mô tơ điện, … Vì vậy xưởng may cần phải có trang bị thông gió tạo môi trường thông thoáng; có hệ thống chiếu sáng đạt tối thiểu 300 lux; kê máy, chổ ngồi phù hợp với chiều cao cơ thể; sắp xếp việc làm hợp lý tránh động tác thừa; thường xuyên kiểm tra hệ thống điện, tránh để hở điện, điện giật. III. Các yêu cầu đối với nghề may: 1. Yêu cầu về tri thức và kỹ năng: Người thợ cắt may bình thường cần có trình độ văn hoá phổ thông (ít nhất là phổ thông cơ sở) và có những hiểu biết về vật liệu và dụng cụ cắt may, về thẩm mỹ may mặc và kỹ thhuật cắt may các sản phẩm thông dụng. Người thợ cắt may hàng cao cấp, nhà tạo mẫu thời trang… cần có trình độ văn hóa chuyên môn cao hơn. 2. Yêu cầu về thể lực và các phẩm chất tâm lý: Người làm nghề may phải có sức khỏe tốt yêu nghề, luôn học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề, phải có một đức tính cần thiết như sự kiên trì khéo léo, nhanh nhẹn, chính xác… có năng lực sáng tạo và óc thẩm mỹ. Người mắc bệnh tim, thấp khớp, lao, mù … không thể làm nghề may. IV. Triển vọng của nghề may: Do nhu cầu may mặc tăng nhanh nên điều kiện phát triển nghề may là rất lớn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, nhờ có cạnh tranh mà mẫu mã, kiểu mốt quần áo vô cùng đa dạng, phong phú, người tiêu dùng được tự do lựa chọn, còn người sản xuất ra sức tìm hiểu và sản xuất theo thị hiếu của khách hàng, đảm bảo chất lượng hàng hóa để phát triển sản xuất, thu nhiều lợi nhuận. Nghề may là nghề phù hợp với đặc điểm thể chất, năng lực và ý thích của mọi người. Do vậy nhiều đối tượng, nhất là phụ nữ đều có thể trở thành thợ may, trở thành các nhà thiết kế thời trang nếu có niềm đam mê và thẩm mỹ. Với dân số 106.277 nhân khẩu, gồm 16 dân tộc anh em là huyện có triển vọng rất lớn trong việc phát triển nghề may, phát triển nhân lực ngành may. Người lao động muốn học nghề may có thể theo học hệ ngắn hạn tại Trung tâm dạy nghề huyện Cư Kuin hoặc theo học hệ chính quy tại các Trường dạy nghề..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Ngoài ra, học sinh phổ thông còn được học tại các Trường phổ thông, tại các Trung tâm kĩ thuật tổng hợp, Hướng nghiệp để nắm được kiến thức và kĩ năng cơ bản, cắt may các sản phẩm thông dụng phục vụ may mặc trong gia đình, làm cơ sở để một số em học sinh yêu thích và có năng khiếu về nghề may tiếp tục học thêm để trở thành thợ may giỏi, thành nhà tạo mẫu thời trang… Triển vọng của nghề may nói chung và huyện Cư Kuin là rất to lớn.!. Chương I: VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẮT MAY A - VẬT LIỆU MAY: Vật liệu dùng để may áo quần và các sản phẩm may mặc khác là các loại vải, tơ, lụa, len, dạ, vải giả da..v.v.. và các phụ liệu cần thiết để trang trí như đăng ten, ru băng, các loại vải lót, dựng, các loại khuy, khóa, dây chun, … Sau đây chúng ta tìm hiểu nguồn gốc, tính chất, đặc điểm của các loại vải lụa dùng trong may mặc làm cơ sở cho việc lựa chọn, sử dụng và bảo quản hàng may mặc nhất là quần áo. Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm, cách sử dụng và bảo quản các loại hàng vải: Các nguyên liệu dùng để dệt vải gồm 2 loại: Nguyên liệu thiên nhiên và nguyên liệu hóa học. Các nguyên liệu này được sản xuất thành các xơ, sợi để dệt thành các loại vải theo kiểu dệt thoi, dệt kim bằng phương pháp thủ công hoặc bằng máy móc hiện đại. 1. Vải sợi thiên nhiên: Là loại vải được dệt từ các loại sợi có nguồn gốc từ thiên nhiên. a) Nguồn gốc: Sợi thiên nhiên có nguồn gốc thực vật như sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi đay, gai, lanh, … (thu đươc từ thân cây đay, gai, lanh) và có nguồn gốc động vật như sợi len ( từ lông cừu, lông vịt, …) tơ tằm (từ kén tằm). Vải sợi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vải dệt từ sợ bông (vải cotton) như phin, pôpơlin, chéo, kaki, láng, nhung kẻ … vải len, dạ (từ lông cừu, lông vịt) và lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng. b) tính chất và đặc điểm : * Vải sợi bông: (cotton) dễ hút ẩm, thoáng hơi , chịu nhiệt tốt. Áo quần may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát dễ thấm mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Nhược điểm của phải sợi bông là dễ bị co, độ co dọc từ 1,5 ÷ 8% ; dễ nhầu nát, khi là xong khó giữ nếp, dễ bị móc ẩm. Khi đốt tro trắng, lượng ít, dễ vỡ..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> * Vải len dạ: Nhẹ, xốp, độ bền cao, giữ nhiệt tốt, ít nhăn, ít co giản, ít hút nước. Vải len dạ thường dùng để may quần áo mặc ngoài mùa đông như măng tô, bludông, complet, … Nhược điểm: dễ bị gián, nhậy cắn thủng, bị giãn ra khi mặc hoặc khi ướt và cứng ở nhiệt độ 100oC. * Lụa tơ tằm, đũi: mềm mại, bóng mịn, nhẹ xốp, cách nhiệt tốt, mặc thoáng mát, hút ẩm tốt. - Nhược điểm: Dễ co, độ co dọc từ 4 ÷ 6%, ánh sáng và mồ hôi dễ làm tơ mau đục và ố vàng. - Cách nhận biết: Đốt cháy chậm có mùi khét như sừng cháy, tàn tro đen, vón cục, dễ vỡ, cầm thấy mềm mại. c) Cách sử dụng và bảo quản: Căn cứ vào tính chất của các loại vải để sử dụng và bảo quản hợp lý, giữ vẻ đẹp và độ bền của sản phẩm may mặc. * Vải sợi bông: Được sử dụng để may nhiều quần áo nam nữ, trẻ em, áo phông, ... mặc mùa hè sẽ thoáng mát, đảm bảo yêu cầu vệ sinh, bảo vệ cơ thể. Cần thường xuyên giặt sạch, phơi khô ngoài nắng, cất giữ ở nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc, có thể là ở nhiệt độ 180 ÷200 oC . * Vải len, dạ: dùng để may quần áo ấm, mặc ngoài. - Khi giặt phải dùng xà phồng giặt len pha vào nước ấm : tránh kéo mạnh quần áo bằng hàng len ở dưới nước lên vì sẽ bị “chảy” giãn ra. - Phải phơi trong bóng râm và thoáng gió; cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn. Complet hoặc hàng len cao cấp thường phải giặt khô, là hơi (nếu giặt bình thường sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). * Lụa tơ tằm: Dùng để may áo dài, sơ mi; hàng đũi cao cấp có thể may complet… nên giặt bằng nước ấm, xà phồng trung tính , bồ kết, chanh, phơi ở nơi râm mát, là ở mặt trái hoặc phải dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. 2. Vải sợi hóa học: Là sợi vải được dệt bằng sợi hóa học a) Nguồn gốc: Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất, người ta chia sợi hóa học ra làm 2 loại: Sợi nhân tạo và sợi tổng hợp. * Sợi nhân tạo: là loại sợi được chế tạo từ những chất cao phân tử (polime) có sẵn trong tự nhiên như xenlulo… Nguyên liệu là các loại tre, gỗ, nứa… , có hàm lượng xenlulo cao. Các nguyên liệu ban đầu hòa tan trong các chất hóa học như xút, cacbon disunfua, axit sunfuric, muối sunfat… để kéo thành sợi dùng để dệt vải. Đó là sợi visco (hoặc các dạng biến tính của nó là rayon, polino…), axetat. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Sợi visco dạng dài liên tục dùng để dệt các mặt hàng lụa; sợi visco dạng ngắn dùng để dệt vải phip hoặc pha với các loại sợi khác thành pha. Sợi axetat dùng để dệt vải valide, một số mặt hàng mỏng, nhẹ may áo phụ nữ, trẻ em, dệt khăn quàng… Cách nhận biết : cầm mặt vải thấy cứng, khi đốt cháy tàn tro rất ít và có mùi như giấy cháy. * Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ một số chất hóa học. Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt… qua quá trình biến đổi hóa học phức tạp như phép chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polime… tạo thành nguyên liệu để sản xuất sợi tổng hợp. Các loại sợi này có thành phần, tính chất khác hẳn nguyên liệu ban đầu. Sợi tổng hợp có các loại sau: - Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, capron, vải dệt kim, dệt bít tất, làm chỉ khâu… - Sợi polyeste (PE) dùng để dệt lụa tetơron, tecgan, dacron… pha với sợi bông, với sợi visco để dệt hàng vải pha. - Sợi acrilic (PAN) dùng làm nguyên liệu dệt kim, pha với các loại sợi khác để dệt hàng vải pha. - Sợi vinilon (PVA : poliviniancon): thường dệt vải may mangtosan, blouson, làm tăng, võng lưới đánh cá … b) Tính chất và đặc điểm: - Vải dệt bằng sợi nhân tạo (phip, tatăng): mềm mại, bóng, hút ẩm tốt nhưng độ bền kém, dễ nhàu nát, khi gặp nước vải bị trương nở mềm nhẽo, khi khô bị co cứng lại, độ co dọc từ 8 ÷ 12%. - Vải sợi tổng hợp: có độ bền cao, tỉ trọng nhẹ, không bị nấm mốc, có khả năng co giãn nên ít nhàu nát, là “chết” nếp. Cách nhận biết: Khi đốt, tro tạo thành hạt tròn cứng, kèm theo tiếng nổ nhẹ. c) Cách sử dụng và bảo quản : - Các loại vải nilon, vinilon thường may áo gió, áo khoác về mùa đông, có tác dụng giữ ấm và dễ giặt; không nên dùng may quần áo về mùa hè vì bị mặc bí hơi, khó thấm mồ hôi. Vải phíp, tatăng dùng để may quần áo mùa hè, mùa đông, làm vải lót áo veston, măng tô… - Giặt bằng xà phòng thường, không vắt mạnh tay, nên phơi trong bóng râm hoặc chỗ thoáng khí vì nắng gắt vải sẽ bị “ lão hoá” và cứng lại; là (ủi) ở nhiệt độ thấp, từ 120 ÷ 140oC. 3. Vải sợi pha:.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Để hợp được những ưu điểm của sợi thiên nhiên và sợi hóa học và khắc phục nhược điểm của hai sợi này, người ta pha trộn các loại sợi theo tỉ lệ nhất định tạo thành sợi pha để dệt vải. Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hóa học: bền, đẹp, dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô, ít phải là… Vải được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thích hợp với điều kiện và khí hậu ở nước ta, phù hợp với thị hiếu và điều kiện kinh tế của nhân dân. B – DỤNG CỤ CẮT MAY I. DỤNG CỤ ĐO, VẼ, CẮT VÀ HOÀN THIỆN SẢN PHẨM: Dụng cụ may có nhiều loại, ở đây chỉ giới thiệu một số dụng cụ thông thường cần thiết (H.3). 1. Thước: a) Thước dây: Thước dây được làm bằng các vật liệu không co, giãn (vải có bọc một lớp nhựa mỏng); dài 150cm được vạch chia nhỏ đến 0,1cm; rộng từ 1 ÷ 2cm. Thước dây dùng để lấy số đo trực tiếp trên cơ thể và dùng để kiểm tra kích thước của sản phảm. b) Thước gỗ: Thước dẹt, dài 50cm, rộng 3 ÷ 4cm. Thước thợ may thường dùng để đo và vẽ các bộ phận của áo quần trước khi cắt (các chi tiết bán thành phẩm) có một bên thẳng, chia đến 0,5 hoặc 0,1cm và một bên cong đều từ giữa thước ra hai bên. Người ta thường sử dụng mặt cong để vẽ sa vạt, giàng quần… (các đường cong nhẹ) vừa nhanh chóng vừa chính xác. 2. Kéo: Kéo dùng trong cắt may gồm 3 loại: Kéo lớn, kéo nhỡ, kéo nhỏ. * Kéo có cấu tạo chung gồm 2 lưỡi kéo: Lưỡi phía trên to, đầu vát, lưỡi phía dưới mũi thon; lưỡi kéo liền với tay cầm. Hai lưỡi kéo gắn với nhau bằng đinh tán. * Kéo thợ may gồm các loại: Kéo lớn: Có tay cầm cong hoặc có một tay co, một tay duỗi, đầu tay duỗi nhọn dùng để sang dấu, kéo dài khoảng 40cm, lưỡi kéo dài 18 ÷20.5cm là thông dụng nhất. Kéo lớn dùng để cắt vải dày hoặc xếp nhiều lớp vải để cắt một lần. Kéo nhỡ: dài khoảng 25cm, 2 tay co dùng để cắt quần áo thông thường, các chi tiết phụ của sản phẩm..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, làm sạch chỉ thừa trên sản phẩm sau khi may một cách nhẹ nhàng. Ngoài ra còn có kéo cắt vải răng cưa dùng để cắt các loại vải tổng hợp, dệt kim. Đường cắt tạo thành hình răng cưa, tránh bị tủa sợi ở mép vải, đường cắt chính xác không bị xô lệch vì vải dễ bị trơn, trượt trên bàn cắt. 3. Phấn vẽ: Phấn thợ may làm bằng thạch cao, được nhuộm nhiều màu, hình đẹp có 3 cạnh. Phấn dùng để vẽ các bộ phận của quần áo lên mặt vải, đánh dấu các vị trí li, chiết, túi… Cần phải gọt vát cạnh phấn để nét vẻ gọn, rõ. Sử dụng phấn khác màu với màu vải để nét vẽ rõ ràng, dễ nhận biết. 4. Kim khâu: Kim khâu có nhiều loại to, nhò, dài, ngắn khác nhau tùy theo cỡ số. Kim khâu có một đầu là mũi kim hình thuôn nhọn sắc. Một đầu có lỗ để xâu chỉ, kim dùng để may tay, lược… dùng xong phải cắm vào “ gối cắm kim “ để giữ kim lhông bị rỉ, mũi kim nhọn đồng thời tránh gây tai nạn khi để kim rơi vương vãi. 5. Kim máy may: Có nhiều cỡ số. Cần lựa chọn kim phù hợp với chỉ và vải thì mới tạo được mũi may đẹp. 6. Kim ghim: Dùng để đường xếp, nếp gấp… cấu tạo có một đầu nhọn, một đầu có nút. 7. Đê: Đê được làm bằng thép hoặc đồng mạ kền, mặt đê có những chỗ lõm để làm chỗ tì của trôn kim khi đẩy kim khâu qua vải. Đe được đeo ở ngón tay giữa. 8. Vạch: Là dụng cụ làm dấu, đánh chun, vạch đường thẳng, đường cong. Vạch “cổ điển” được làm bằng xương, bằng sừng, mũi vạch vát hình thoi, lưỡi vạch nhẵn không sắc. Ngày nay, người ta đã tạo ra những dụng cụ sang dấu kẻ vạch thuận tiện hơn như vạch với bánh xe có răng và không răng ; giấy can có sáp dùng để can các vạch lên vải có nhiều màu khác nhau. 9. Bàn là: Là dụng cụ cần thiết để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh phẩm sau khi may. Nên mua loại bàn là tự động có nhiều độ nóng thích hợp với mọi loại vải. Trước khi là, phải điều chỉnh nấc nhiệt độ phù hợp với loại vải cần là..
<span class='text_page_counter'>(14)</span>
<span class='text_page_counter'>(15)</span> II. MÁY MAY: Máy may là loại máy dùng để may ráp các chi tiết bán thành phẩm để tạo nên các sản Thước dâ phẩm may mặc. Trong may mặc gia đình, thường sửy dụng máy may đạp chân hoặc máy Phaán veõ may chạy điện dân dụng. Maùy may. 1. Cấu tạo chung của máy may đạp chân (H.4) Máy may gồm có 3 bộ phận chính:. Kim gút thường Keùo. Kim gút có đầu hột bẹt. Baøn laø Thước gỗ. Kim may tay. Vaïch. Kim may Hình 3 – Duïng cuï caét may. Chæ.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> a) Đầu máy: Có vỏ bằng gang, trong đó có chứa các bộ phận chuyển động như trục chính, biên cặp, cam… bánh xe. b) Bệ máy: Được đúc bằng gang, gắn với đầu máy bằng bulông hay chốt. Dưới bệ máy đặt trục ổ chao, trục nâng bằng đưa vải, ô chao, thoi, suốt… c) Bàn, chân máy: - Bàn làm bằng gỗ, đầu máy gắn vao bàn bằng bảng lề. Dưới bàn máy có ngăn kéo ở giữa hoặc 2 bên để đựng dụng cụ. - Chân máy được làm bằng gang hoặc thép, có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Dây curoa (dây đai) nối bánh xe lớn ở chân máy với bánh xe nhỏ ở đầu máy. 2. Nguyên tắc hoạt động của máy may đạp chân: Đó là hệ thống truyền và biến đổi chuyển động do lực tác động vào bàn đạp tạo nên: - Chân tác động vào bàn đạp tạo ra một lực, bàn đạp chuyển động lên xuống, tay biên lên xuống biến chuyển động này thành chuyển động tròn ở bánh xe lớn (còn gọi là bánh đà) - Dây curoa dẫn truyền chuyển động ở bánh xe lớn làm quay bánh xe nhỏ ở đầu máy. - Bánh xe nhỏ kéo trục khuỷu ở đầu máy tạo ra chuyển động của trục kim, của cần giật chỉ, của bàn đẩy vải và chuyển động tròn của ruột ổ chao. Ở máy chạy điện, bộ phận tạo ra lực là động cơ điện và cũng hoạt động theo nguyên tắc trên. 3. Cách sử dụng máy may: Sử dụng máy may phải theo đúng quy trình kỹ thuật gồm 3 bước : chuẩn bị máy, điều chỉnh sức căng của chỉ, vận hành máy. a) Chuẩn bị máy:. Ổ khóa giữ thuyeàn suoát ( oå chao ). - Kê máy ở vị trí bằng phẳng, đủ ánh sáng. - Lau đầu máy, bàn máy, chân máy. - Tra dầu : chỗ chuyển động nhiều tra 3 giọt; chỗ có lỗ tra dầu tra một giọt sau đó đạp máy chạy không vài vòng để dầu xuống các bộ phận. - Lắp kim đúng vị trí, chọn số kim hợp với vải. - Cuốn chỉ vào suốt. - Lắp suốt vào thoi và lắp thoi suốt vào ổ chao. - Mắc chỉ trên. - Lấy chỉ dưới lên, đưa hai đầu chỉ xuống dưới và ra phía sau chân vịt..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> b) Vận hành máy: - Tư thế ngồi: chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước, sống mũi chiếu thẳng vào trụ kim. - Vận hành máy: hai chân để lên bàn đạp, một chân đặt trước, cách chân sau vài centimet. Để khởi động máy, cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa động tác giậm chân lên bàn đạp với việc dùng tay phải quay nhẹ bánh xe nhỏ ở đầu máy về phía người may, sau đó tiếp tục đạp bình thường (chân trước ấn xuống, chân sau để nguyên và khi chân sau ấn xuống thì chân trước để nguyên) cho máy chạy đều. 4. Cách điều chỉnh những hư hỏng thông thường về mũi may: a) Các bộ phận chính của máy may tham gia trực tiếp vào việc tạo mũi may: - Bộ phận kim máy, cơ cấu dẫn và cặp chỉ trên - Bộ phận ổ chao - Bộ phận chân vịt - Bộ phận đẩy vải b) Mũi máy đúng tiêu chuẩn (H.5): Mũi may đúng tiêu chuẩn là mũi may đẹp, đều, mũi trên và mũi dưới giống nhau và mối thắt nút nằm ở chính giữa 2 lớp vải, đường may thẳng.. Hình 5 – Mũi may chuẩn (Mũi thắt nút). c) Cách điều chỉnh: Khi máy may, nhiều khi mũi may không đạt tiêu chuẩn như sùi chỉ, đứt chỉ, rối chỉ, mũi may không đều, đường may bị dúm… Căn cứ vào bộ phận tạo mũi may để xác định nguyên nhân và tìm cách điều chỉnh. Một hư hỏng có thể do nhiều nguyên nhân. Hư hỏng. Nguyên nhân. 1. Bỏ mũi * Kim máy (may mũi - Không đúng cở. Cách khắc phục - Chọn kim đúng cỡ.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> không đều). - Cong. - Thay kim. - Lắp sai vị trí (hướng kim). - Lắp lại cho đúng. * Cơ cấu đẩy vải - Trục đè chân vịt yếu. - Vặn chặt thêm vít điều chỉnh ở đầu chân vịt. - Xâu chỉ không đúng. - Xâu chỉ lại cho đúng. - Đang may vải dày sang vải - Vặn nới lỏng bớt vít chân vịt khi sang vải mỏng mỏng - Dũa lại mỏ chao - Mỏ chao bị mòn 2. Đứt chỉ * Chỉ không đủ độ bền trên * Sức căng của chỉ quá lớn * Kim và chỉ không phù hợp (ví dụ: chỉ to, kim nhỏ) * Gắn kim sai hướng (ngược) * Mắc chỉ trên sai * Kim bị cong hoặc tù đầu * Đạp ngược máy * Bắt đầu may quá nhanh 3. Đứt chỉ * Sức ép của me thoi lớn (chặt) dưới * Lắp ngược hướng chỉ của suốt vào thoi * Chỉ và sơ vải mắc kẹt trong thoi và ổ chao * Chỉ quấn vào suốt không đều * Rìa răng cưa đẩy vải hoặc đầu rãnh ổ chao trên sắc 4. Sùi chỉ * Chỉ trên căng, chỉ dưới lỏng - Sùi chỉ trên * Chỉ dưới căng, chỉ trên lỏng - Sùi chỉ dưới. - Thay chỉ - Vặn nới vít đồng tiền sang số nhỏ - Thay kim đúng số - Gắn kim lại cho đúng vị trí - Mắc lại - Thay kim mới - Đạp xuôi đều đặn - Bắt đầu may ở tốc độ trung bình - Vặn lỏng vít me - Lắp lại cho đúng - Lấy hết chỉ và xơ vải ra, lau sạch thoi và ổ chao - Quấn chỉ vào suốt cho đều - Làm nhẫn. - Nới ốc đồng tiền sang số nhỏ và vặn chặt thêm vít me thoi để tăng sức căng của chỉ dưới - Vặn ốc đồng tiền sang số lớn hơn làm tăng độ căng của chỉ trên và vặn nới vít me để giảm sức căng của chỉ dưới * Đồng tiền kẹt, chỉ và chốt dính - Lau đồng tiền cho hết dầu dầu làm chỉ bị trơn * Bụi bông, sợi vải rơi giữa 2 - Lau đồng tiền cho hết bụi đồng tiền nên không tiếp xúc chặt. * Bụi bông kẹt giữa me thoi - Lau sạch bụi.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Chỉ cuốn vào suốt không đều 5. Rối chỉ * Khi may đầu chỉ trên và chỉ may dưới không kéo về phía sau dưới chân vịt * Bàn đưa phải thấp. - Quấn lại chỉ cho đều - Trước khi may, kéo chỉ trên và chỉ dưới về phía sau chân vịt. - Vặn ốc điều chỉnh nâng bàn đưa vải lên cao hơn 6. Mũi may * Kim không đúng cỡ - Chọn kim cho đúng với chỉ và vải không đều * Xâu chỉ vào kim không đúng - Xâu lại cách * Kéo vải lúc may - Chỉ đưa vải nhẹ tay * Sức ép chân vịt nhẹ, vải đi - Vặn chặt ốc đầu chân vịt để tăng không đều sức ép chân vịt * chỉ quấn trong suốt không đều 7. Vải nhăn * chỉ trên và chỉ dưới đều căng (đường may * sức ép của chân vịt quá lớn khi bị dúm) may hàng mỏng. Hưng hỏng 8. Vải không chạy. 9. Máy chạy yếu 10. Máy kêu to, đạp nặng. - Quấn lại chỉ cho đều - Nới đồng tiền và vít me - Nới vít điều chỉnh đầu trụ chân vịt. Dùng giấy lót dưới khi may hàng mỏng * Chỉ trên và chỉ dưới không - Dùng chỉ cùng cỡ, cùng loại cùng cỡ số Nguyên nhân Cách khắc phục * chỉ bị kẹt trong ổ khóa giữa - Gỡ chỉ bị kẹt ra thoi suốt * Bàn đưa vải thấp - Vặn ốc điều chỉnh nâng bàn đưa vải lên * Núm vặn bánh xe tay quay bị - Vặn chặt núm vặn bánh xe tay lỏng quay * Sức ép của chân vịt yếu - Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt * Chỉ bị thắt nút dưới vải - Đưa 2 đầu chỉ về phía sau dưới chân vịt khi may * Dây curoa lỏng do bị giãn vì - Cắt bớt vài phân tùy độ giãn, xong dùng lâu mới nối lại hoặc thay dây mới * Chỉ bị kẹt trong ổ chao - Mở ổ khóa giữ thuyền suốt, lấy chỉ bị đứt ra và lau chùi sạch sẽ * Máy khô dầu - Tra dầu đúng quy định * Dây curoa quá căng - Nới dây curoa cho dài ra ( phải nối thêm ).
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Chương II: CÁC ĐƯỜNG MAY CƠ BẢN I/ CÁC KIỂU CAN VẢI : Can là một phương pháp trong quá trình gia công, làm cho cac chi tiết được nối ghép với nhau theo yêu cầu kĩ thuật để tạo sản phẩm. Trong may mặc thường dùng các kiểu can như can rẽ, can lộn, can kê, can cuốn… 1. Can rẽ ( Ký hiệu:. ). a) Khái niệm: Can rẽ là cách nối vải đơn giản và thông dụng nhất trong may mặc. Trước khi can rẽ cần vắt sổ các mép vải để không bị tủa sợi. Can rẽ chỉ thực hiện một đường may ở mặt trái vải, khi may xong hai mép vải được là rẽ sang hai bên. b) Cách thực hiện: - Úp hai mặt phải vải vào nhau, hai mép vải trùng nhau (H.6a) - May một đường song song và cách mép vải 1 đến 3cm (tùy phần chừa đường may của sản phẩm) (H. 6b). a) Hình 6 – Can reõ. c). - Mở đôi mảnh vải, dùng móng tay cạo rẽ đôi đường can cho mép nằm về hai phía (H.6c). khi hoàn thiện sản phẩm may, phải dùng bàn là nóng là rẽ các đường can rẽ. Can rẽ có thể thực hiện bằng máy hoặc bằng tay (mũi thường, mũi đột thưa hoặc mũi đột mau) c) Yêu cầu kỹ thuật: - Mặt phải đường can phẳng, thẳng , không lộ chân chỉ. - Mặt trái hai mép vải cách đều và êm. d) Ứng dụng:.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Can rẽ thường áp dụng để may các đường chính của quần áo như đường giàng quần, dọc quần, đáy quần, đường sườn tay áo, sườn vai, sườn thân áo sơ mi, áo bà ba.v.v… 2. Can lộn ( Kí hiệu :. ). a) Khái niệm: Can lộn là cách nối hai mảnh vải bằng 2 đường may, đường thứ nhất ở mặt phải vải, đường thứ 2 ở mặt trái vải, giữ cho mép vải của sản phẩm được bền chắc không bị sổ ra. b) Cách may: - Đặt 2 mặt trái vải úp vào nhau, 2 mép vải trùng nhau (H.7a). - May đường thứ nhất cách mép vải 0,3 ÷ 0,5cm. may xong dùng kéo cắt hết các sợi vải bị tua ra cho gọn mép vải (H. 7b). - Lộn vải sang mặt trái, cạo sát đường may, gấp đôi vải theo đường may rồi may đường thứ hai cách mép gấp khoảng 0,5 ÷ 0,7cm (H.7c). a). b). c). Hình 7 – Can loän. 3. Can lật đè: ( Kí hiệu: ) a) Khái niệm: Can lật là cách may nối hai mảnh vải bằng hai đường may : đường thứ nhất may ở mặt trái sản phẩm, đường thứ hai may đè hai mép vải về một phía ở mặt phải sản phẩm. b) Cách may: - Đặt 2 mặt phải vải úp vào nhau, mép vải trùng nhau và may một đường cách mép vải 1cm. (H. 8a) - Lật sang mặt phải, đặt 2 mép vải ở dưới về một phía rồi cạo sát đường chỉ. May đường thứ 2 ở mặt phải cách dường thứ nhất 0,4 ÷ 0,7cm (H. 8b).
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hình 8 – Can lật đè. c) Yêu cầu kĩ thuật: Đường can thẳng, đều. d) Ứng dụng: Can lật dùng để may các đường cần may cứng cáp, chắc chắn như cầu vai, nách áo, blouson, quần jean… 4. Can cuốn (Nối tiếp): a) Khái niệm: Can cuốn là cách may 2 mảnh vải với nhau trong đó mép vải trong đó mép vải được cuốn lại phía trong đường may b) Cách may: * Can cuốn phải ( Kí hiệu :. ). - Can cuốn phải là cách can cuốn thực hiện bằng 2 đường may ở mặt phải vải. Hai đường may này song song với nhau và cách nhau 0,5 ÷ 0,7cm thể hiện ở mặt phải sản phẩm.. b). a). c). e). d) Hình 9 – can cuoán phaûi. - Cách may: + Đặt 2 mặt trái vải úp vào nhau, mặt phải ra ngoài, so le nhau 0,5 ÷ 0,7cm (H.9b).
<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Bẻ mép vải dưới gấp lên sát với miếng vải trên. + Úp 2 miếng vải đã gấp xuống, may đường thứ nhất cách mép gấp 0,5 ÷ 0,7 cm (H.9c). + Mở đôi mảnh vải, cạo sát đường may, sửa cho mép gấp bọc kín mép vải và cách đều đường may thứ nhất (H. 9d ). Cũng có thể không úp vải xuống (như hình 9c) mà may ngay một đường sát mép vải gấp sau khi thực hiện bẻ mép vải (H. 9b). Cách may này có nhược điểm: đường chỉ thể hiện ở mặt phải vải là đường chỉ dưới sẽ không đẹp bằng đường chỉ trên. + May đường thứ hai sát mép gấp (H. 9e). * Can cuốn trái: May tương tự như may can cuốn phải nhưng thực hiện ở mặt trái vải, vì vậy ở mặt phải sản phẩm chỉ thể hiện một đường may. c) Yêu cầu kĩ thuật: Can cuốn phải, can cuốn trái dùng để may quần áo có yêu cầu bền, chắc và cứng cáp như ráp đáy quần và giàng quần của quần đùi, quần pijima ; may đường sườn; vòng nách sơ mi nam, quần áo bộ đội, quần jean… II. CÁC KIỂU VIỀN VẢI: May viền vừa có tác dụng giữ mép sản phẩm để vải không bị tủa sợi đồng thời để trang trí làm tăng vẻ đẹp ở các kiểu túi quần áo, các kiểu cổ áo, nẹp áo, .v.v… Có nhiều kiểu viền vải : viền gấp mép, viền bọp mép, viền cuốn mép (viền ve). 1. Viền gấp mép: a) Khái niệm: Viền gấp mép là cách gấp mép trực tiếp sản phẩm hai lần hoặc can nối thêm vải vào mép sản phẩm, sau đó gấp mép rồi may cố định mép gấp vào thân áo quần. b) Cách may: Có hai hình thức viền gấp mép: Viền gấp mép không nối vải và viền gấp mép có nối vải. * Viền gấp mép không nối vải (Kí hiệu:. ). - Phần vải gấp vào là do khi cắt để dư ra ngoài nét vẽ chính. - Gấp mép vải lần thứ nhất rồi bẻ vào mặt trái vải 0,4 ÷ 0,6cm (H. 10a) ; - Gấp tiếp lần thứ hai, nếp gấp có kích thước tùy theo yêu cầu của sản phẩm hoặc tùy theo ý thích của người cắt (H. 10b) - May cố định bằng may tay (khâu luôn, khâu vắt, khâu chữ V … (H. 10c) hoặc bằng may máy một đường sát mép gấp..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Hình 10 – Vieàn gaáp meùp noái vaûi. Viền gấp mép không nối vải chỉ thực hiện được trên những đoạn thẳng hoặc nơi cong như gấu áo, quần … * Viền gấp mép có nối vải ( Kí hiệu:. )). Trên các đường cong như vòng cổ, vòng nách áo… ta không thể trực tiếp gấp mép vải được mà phải may nối vải để viền. Các bước thực hiện: - Vẽ và cắt vải viền theo hình dạng của mép vải viền. Muốn vậy phải đặt chổ cần viền (ví dụ: cổ áo) lên trên vải sẽ cắt nẹp viền, vẽ theo đúng đường cong sau đó cắt nẹp viền theo nét vẽ và có bề rộng khoảng 3cm. - May vải viền theo chổ cần viền: đặt mặt phải của vải viền úp xuống thân áo hoặc quần, hai mép vải viền và chổ cần viền trùng nhau, may một đường cách mép vải 0,3 ÷ 0,5 cm.. Hình 11 – Viền gấp mép có nối vải (dạng đường cong ).
<span class='text_page_counter'>(25)</span> + Muốn vải viền lật ra mặt phải vải để kết hợp trang trí, phải đặt vải viền ở mặt trái áo. Khi may xong đường thứ nhất, mặt phải vải viền đuợc gấp sang mặt phải của áo. + Muốn vải viền ở mặt trái áo, đặt vải viền ở mặt phải của áo. Khi may xong đường thứ nhất, vải viền được gấp sang mặt trái áo. - May viền mép vải (H.11b): + Cắt những xơ vải, tỉa mép đường cong cho đều và dùng mũi kéo bấm (cắt) đường cong sâu khoảng 0,3 cm, cách khoảng 2 cm bấm một lần để khi bẻ vào trong (vòng tròn to hơn) phần viền không bị căng, dúm. + Gấp vải viền vào trong, dùng ngón tay miết cho sát đường may. Gấp mép vải viền (nếu vắt sổ thì không phải gấp), lược cho phẳng êm rồi khâu vắt hoặc khâu chữ V hoặc may máy sát mí mép gấp. - Viền gấp mép có nối vải cũng được thực hiện đối với các chi tiết có dạng đường thẳng như nối cạp quần, gấu quần … Cách may như đối với đường cong, chỉ khác vải viền được cắt thẳng và trước khi gấp vải viền để may đường thứ hai không phải bấm mép vải (H.12a,b).. a). Hình 12: Vieàn gaáp meùp coù noái vaûi.. 2. Viền bọc mép: Kí. b). hiệu:. a) Khái niệm: Viền bọc mép là cách dùng một vải khác cắt chéo sợi, cùng màu hoặc khác màu với sản phẩm, may bọc kín mép vải giữ cho mép vải không bị tủa sợi đồng thời trang trí cổ áo, nách áo cho sản phẩm thêm đẹp. b) Cách may: Mép vải để viền bọc, khi cắt không chừa đường may. * Cắt vải viền và nối vải viền: - Cắt một dải vải chéo sợi (canh xéo) cùng màu hoặc khác màu với vải của sản phẩm, rộng 2 – 3 cm (H.13a). Nếu dải vải ngắn, không đủ kích thước chỗ viền thì phải nối vải. Cần phải nối vải theo đường chéo để khi viền không bị cộm (H.13b,c)..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> c) a). b) Hình 13: Caùch caét vaûi vieàn vaø noái vaûi vieàn.. * May viền bọc mép: - Đặt mặt phải của mép vải viền úp vào mặt phải của sản phẩm, mép vải trùng nhau và may đường thứ nhất cách mép vải 0,3 cm hoặc có thể to hơn tuỳ theo yêu cầu của đường viền (H.14a). - Kéo mép vải trùm qua mép viền, dùng hai ngón tay vẽ cho tròn mép vải. - Gấp mép dải vải bọc cuốn kín mép sản phẩm, mép gấp chờm qua đường may thứ nhất 0,1 – 0,2 cm (H.1b). - Lật vải sang mặt phải, dùng đường may thứ hai may lọt khe vào đường may thứ nhất để nẹp viền (H.14c).. a) Hình 14: Viền bọc mép.. b). c). Nếu vải viền mỏng và mềm, có thể may như sau: - Gấp đôi vải viền (theo chiều dọc) may đường thứ nhất đính 2 mép vải viền với mép sản phẩm. Chú ý vừa may vừa kéo mép vải viền cho giản ra một chút thì đường viền mới ôm, tròn và đẹp (bề rộng vải viền phải rộng hơn cách may trên). - Lật vải viền sang mặt trái sản phẩm trùm qua mép viền, dùng hai ngón tay vẽ mép cho tròn và mép gấp đôi của vải viền chờm qua đường may thứ nhất 0,1 – 0,2 cm. - May đường thứ hai lọt khe đường may thứ nhất ở mặt phải. Cách này nhanh hơn vì không phải gấp mép vải viền..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> c) Yêu cầu kỹ thuật: - Mũi chỉ lọt khe, thẳng đều. - Đường viền tròn, chắc, đẹp. d) Ứng dụng: Viền bọc dùng để viền và trang trí cổ áo, miệng túi áo, tay áo … 3. Viền cuốn mép (viền vẽ): a) Khái niệm: Viền cuốn mép là cách xe tròn mép vải cuộn lại thật nhỏ để dấu mí vải tủa sợi vào trong rồi may quấn quanh mép hoặc khâu vắt, hoặc may máy. b) Cách may: - Dùng ngón tay trái và ngón trỏ xe cuốn mép vải vào thật nhỏ và thật kín sang mặt trái vải. - Dùng kim và chỉ quấn quanh mép vải từ bên trái vải. Mũi ghim trên vải cách nhau 0,3 cm và kéo chỉ hơi sát để nổi mũi vải lên. - Có thể dùng mũi khâu vắt hoặc may máy để viền (H.15a, b).. a). b). Hình 15: Viền cuốn mép c) Yêu cầu kỹ thuật: - Đường viền tròn nhỏ (0,3 – 0,4 cm) không tủa sợi vải, đều đặn. - Các mũi vải nổi hơi cong và đều nhau (nếu may quấn chỉ). d) Ứng dụng: - Viền cuốn mép được áp dụng trên vải mỏng như viền quanh áo gối, khăn mùi xoa, ... - Nếu may máy, áp dụng để may gấu áo sơ mi, nữ nhất là vạt bầu … III. CÁC KIỂU XẾP LI VÀ CHIẾT LI: Xếp li (pli) và chiết li (pince) là cách may để tạo độ rộng, các đường cong … làm cho trang phục phù hợp với vóc dáng cơ thể. Xếp li và chiết li thực hiện ở một số chi tiết (vai áo, ngực áo, lưng quần, … là những cách trang trí làm tăng vẽ đẹp của y phục)..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> 1. Các kiểu xếp li: a) Khái niệm: Li là các nếp gấp ở một số vị trí của y phục, nhưng không may đính hoặc chỉ may một đoạn ngắn. b) Cách tính vải: Li làm tăng độ rộng. Muốn xếp li ở phần nào thì chừa thêm vải ở phần đó. Ví dụ: xếp li (hoặc chun) ở cầu vai trước và sau thì thêm vải để xếp li ở vai áo trước và sau; còn nách và thân áo vẫn giữ nguyên. Cách tính vải chừa ra để xếp li: Vải xếp li = bề rộng li x 2 x số li sẽ xếp. Ví dụ: xếp 3 li 1 cm, phần vải để xếp li = 1cm x 2 x3 = 6 cm. c) Các kiểu xếp li: * Li sóng: Các nếp vải được xếp cách đều nhau cùng chiều hoặc chun (dún) cho nổi sóng, được áp dụng trên áo đầm trẻ em, áo sơ mi có cầu vai, cầu ngực, tay bồng, tay măng sét, rèm cửa, áo gối.. a) Li sóng đều. b) Chun dún Hình 16.a, b: Li sóng.. Li sóng có 2 dạng đều và không đều. - Li sóng đều (xếp li cùng chiều) (H.16a): Gấp từng sóng vải đều nhau, theo cùng một chiều. Ghim kim hoặc may lược cố định các nếp gấp hoặc vừa xếp li vừa may chặn ngang cách mép vải 0,3 – 0,5 cm. Là (ủi) kĩ để các li sóng thẳng nếp. - Li sóng không đều (chun, dún) (H. 16b): may hai đường chỉ hơi thưa, đường thứ nhất cách mép vải 0,3 cm, đường thứ hai cách đường thứ nhất 0,7 cm. Cầm đầu chỉ của hai đường may rút nhẹ để vải dún lại cho đến khi đủ kích thước, lại mũi cố định đầu chỉ. Dàn các nếp nhún cho tương đối đều. Khi may ráp vào sản phẩm, may ở giữa hai đường chỉ; sau khi may xong rút bỏ hai đường chỉ dún. * Li tròn (H. 17): Một li tròn gồm hai li sóng nhưng hai nếp gấp hướng về hai phía tạo khoảng vải ở giữa nổi lên ở mặt phải vải..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Li tròn thường áp dụng ở áo đầm trẻ em, khoảng giữa thân sau áo phần ráp với cầu vai, khăn phủ giường. * Li sâu (H.18): Là mặt trái của li tròn; nếp gấp của hai li sóng hướng vào nhau tạo khoảng vải ở giữa nổi lên ở mặt trái vải.. Hình. 17:. Li. tròn. Li sâu thường áp dụng để may quần âu, áo cửa …. Hình 18: Li sâu đầm trẻ em, rèm. * Li nổi gân (H.19): Là cách may tạo những nếp vải nhỏ nổi trên áo để trang trí. Các nếp vải này rộng 0,5 – 2 cm. Gấp vải theo đường thẳng, may ở mặt phải vải những đường song song với mép gấp.. Hình 19: Li nổi gân 2. Chiết (pince): Là nếp gấp vải nhưng đươc may đính suốt chiều dài của nếp gấp. Chiết làm giảm độ rộng ở phần này, giữ nguyên độ rộng ở phần khác, tạo dáng cho sản phẩm. Ví dụ: Chiết eo làm giảm độ rộng của eo, trong khi độ rộng của ngực và mông vẫn giữ nguyên, áo sẽ có độ cong. Cách vẽ chiết (H.20): Mỗi chiết li thường có 3 đường vẽ thành hình đuôi chuột. Vẽ đường giữa trước, 2 đường phụ bằng bề rộng li. Ví dụ li 3 cm, mỗi bên li là 1,5 cm, khi may gấp vải theo đường chính giữa và may theo đường bên cạnh..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> Hình 20: Cách chiết MAY CHƯƠNG III: KĨ vẽ THUẬT. Bài 1: QUẦN ÂU GIẢ (4 thân bằng nhau) I. CÁCH ĐO: 1. Dài quần( Dq): Đo từ ngang eo đến mắt cá chân hoặc dài ngắn tuỳ ý 2. Vòng mông (vm): Đo xung quanh mông chỗ nở nhất. 3. Hạ gối (Hg): Đo từ ngang eo đến trên khuỷu chân 3cm. 4. Rộng ống (Rô): Tuỳ ý (ghi ½ số đo vòng ống) Số đo mẫu: Dq: 90cm; vm: 84cm; Hg = 40cm; Rô = 18cm. II. CÁCH TÍNH VẢI: - Khổ vải: 0.8 0,9 cm (Dài quần + gấu + cạp) x 2. - Khổ vải: 1,4 1,6cm (Dài quần + gấu + cạp) - Khổ 1,2 m :. + VM < 80 = (Dq + gấu + cạp) + VM > 80 = 2 (Dq + gấu + cạp). III. CÁCH VẼ VÀ CẮT: 1. Gấp vải: Xếp 2 biên vải trùng nhau, mặt trái ra ngoài biên vải ở phía trong người cắt. Đầu vải phía tay phải vẽ cạp quần, tay trái vẽ gấu quần. 2. Cách vẽ: Vẽ đường cận biên, song song và cách biên vải 1,5 2cm. Từ đầu vải tay phải đi xuống 3cm làm lưng quần, xác định điểm A trên đường cận biên. AX = Dài quần = số đo = 90cm. XX = Gấu quần = 3cm. 84 AB = Hạ đáy = ¼ vm + 4 = 4 + 6 = 27cm.. AC = Hạ gối = Số đo = 47cm Từ các điểm A,B,C,X kẻ các đường ngang vuong góc với AX. a) Vẽ li chính (Đường chính trung):.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> 84 Ngang đáy BB1 = 1/4 vm + 1/10 vm = 4 +. 84 4 = 29,4cm. 0 là điểm giữa của BB 1 từ 0 kẻ đường song song với AX cắt ngang gối tại 0 2 ngang gấu tại 03 và ngang cạp tại 01. b) Vẽ đáy quần: - AA1 = Rộng cạp = 1/4 vm + 2 = 21 + 2 = 23cm. 84 - B1B2 = vào đáy = 1/20 vm = 4 = 4,2cm. Nối A1B1. - B2K = 1/3 A1B2. Nối KB1.I là điểm giữa. Nối IB2 chia làm 3 phần. Vẽ vòng đáy từ A1 đến K, vòng qua 1/3 IB2 đến B1. c) Vẽ ống quần: - Từ 02 (ngang gối ) lấy ra 2 bên mọt khoảng bằng 0B – 2 3 = 14,7 – 2 = 12,7cm, có các điểm C1. RO 2. - Từ 03 (ngang dấu) lấy ra 2 bên và C2 một khoảng bằng = 9cm, có các điểm B,C1,X1 vẽ đường giàng quần từ B1 vẽ cong nhẹ xuống C2 và nối thẳng xuống X2. 3. Cách chừa đường may: - Đường dọc quần, giàng quần chia đều 1,5cm. - Đáy quần chia đều 1cm - Gấu quần + cạp quần: Cắt đúng nét vẽ cắt song đặt lên phần vải còn lại để cắt thêm 2 thân nữa (chú ý đặt thẳng canh vải sợi) IV/ QUY TRÌNH MAY: 1. May dọc quần. 2. May giàng quần. 3. May đáy quần. 4. May cạp quần – luồn chun. 5. May gấu quần..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Bài 2: ÁO SƠ MI NỮ Sơ mi nữ được cắt may theo công thức cơ bản tạo nên kiểu áo đơn giản, mặc gọn gàng thoải mái. Từ công thức cơ bản này có thể thay đổi các chi tiết cổ áo, tay áo, thân áo và cách trang trí để tạo nên các kiểu mốt thời trang. I. Cách đo: Người được lấy số đo cần đứng ở tư thế tự nhiên, hai chân khép nhẹ; cần bỏ áo khoác ngoài và các đồ vật trong (nếu có) và chỉnh áo cho ôm khớp lấy cơ thể. Đo sát êm để số đo chính xác của cơ thể. Số đo mẫu (cm): 1. Dài áo (Da) = 56. 2. Rộng vai (Rv) = 34. 3. Dài tay (Dt) =. 16 (tay ngắn) 45 (tay dài). 4. Cửa tay (Ct) = 28 5. Hạ eo (He) = 33 6. Vòng cổ (Vc) = 30 7. Vòng ngực (Vn) = 80 8. Vòng mông (Vm) = 88 II. CÁCH TÍNH VẢI: 1. Khổ vải 0,8 – 0,9 m. a) Tay ngắn: (Dài áo + Gấu + Đường may) x 2. b) Tay dài: (Dài áo + Gấu + Đường may) x 2 + 1 lần dài tay. 2. Khổ vải 1,15 – 1,2 m: Dài áo + dài tay + gấu + đường may.. túi có.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> 3. Khổ vải 1,4 – 1,6 m. a) Tay ngắn: Dài áo + gấu + đường may. b) Tay dài: Dài áo + gấu + đường may + 30 cm. Nếu Vn > 90, Vm > 100 hoặc may rộng, phải tăng thêm 30 – 50 cm. III. CÁCH VẼ VÀ CẮT: A/ THÂN TRƯỚC (H. 28a) 1. Xếp vải: Gấp 2 biên vải trùng nhau, mặt phải ở trong mặt trái ra ngoài. Biên vải ở phía trong người cắt. 2. Cách vẽ: - Nẹp áo: Vẽ đường song song, cách biên vải 3 – 4 cm. - Đường giao khuy: Vẽ cách đều đường nẹp áo 1,5 cm. Các kích thước bề ngang của thân áo tính từ đường giao khuy. Từ đầu vải đo xuống 1 – 2 cm làm đường may, xác định điểm A trên đường giao khuy. AX = Dài áo = Số đo – 1. 88 AC = Hạ nách = 1/4Vn + 1 = 4 + 1 = 21 cm.. AL = Hạ eo = Số đo = 35 cm. XX2 = Sa vạt = 1,5 cm. Từ A, C, L, X, X2, kẻ các đường vuông góc với đường giao khuy. a) Vẽ cổ áo: 30 AA1 = Rộng cổ = 1/5Vc = 5 = 6 cm.. AA2 = Sâu cổ = 1/5Vc + 0,5 = 6,5 cm. Vẽ A1A3 // = AA2. Nối A2A3. Nối A1A2. H là điểm giữa của A1A2. Nối HA3. Vòng cổ vẽ từ A1 qua 1/3 đoạn HA3 đến A2 rồi kéo dài đến đường kẻ nẹp eo. b) Vẽ vai áo: 34 AB = Rộng vai = 1/2Rv – o,5 cm = 2 - 0,3 = 16,7 cm. 34 BB1 = Hạ xuôi vai = 1/10Rv + 0,5 cm = 10 + 0,5 4 cm.. A1B1 = Đường sườn vai. c) Vẽ nách áo:.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> 80 CC1 = Ngang ngực = 1/4 Vn + 3cm = 4 + 3 = 23 cm. 34 CC2 = Vào nách = 1/2Rv – 3cm = 2 - 3 = 14 cm. Nối B1C2. K là điểm giữa của B1C2.. Nối KC1. I là điểm giữa của KC1. Vòng nách vẽ từ B1 đến K qua điểm giữa của IC2 đến C1. d) Vẽ sườn áo: LL1 = Ngang eo = Ngang nực CC1 – 1 2cm. 84 XX1 = Ngang mông = 1/4Vm + 3cm = 4 + 3 = 25 cm.. Đường sườn áo: Có thể vẽ thẳng từ C1 đến X1 hoặc: nối C1L1X1. e) Vẽ gấu áo: X1X3 = Giảm sườn= 1 cm; XX2 = Sa vạt. Vẽ cong nhẹ từ X3 qua khoảng giữa thân áo đến X2 đến đường nẹp. B/ THÂN SAU (H.28b). 1. Xếp vải: Vải gấp đôi, mặt phải ở trong, mặt trái ra ngoài; phần vải gấp vào có bề rộng bằng 1/2 rộng thân áo + đường may. Nếp gấp quay về phía người cắt. 2. Cách vẽ: Từ đầu vải đo xuống 1 2cm làm đường may, xác định điểm A trên đường vải gấp đôi. AX = Dài áo = Số đo + 2. Thân sau dài hơn thân trước 2cm từ điểm hạ nách nên hạ nách thân sau: AC =1/4Vn + 3. Thân trước và thân sau trùng nhau ở điểm hạ nách C, điểm hạ eo L và gấu áo X. Từ các điểm A, C, L, X kẻ các đường vuông góc với AX. Al = hạ cổ = số đo hạ cổ + 2 cm a) Vẽ cổ áo: 30 AA1 = Rộng cổ = 1/5 Vc = 5 = 6cm.. AA2 = Hạ sâu cổ = 3cm. Vẽ hình chữ nhật AA1A3A2. Vòng cổ vẽ từ A1 qua điểm giữa của A3H đến A2. b) Vẽ vai áo: 34 AB = 1/2 số đo Rv = 2 = 17 cm..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> 34 BB1 = Hạ xuôi vai = 1/10Rv = 10 = 3,4 cm. Nối A1B1.. c) Vẽ nách áo: 80 CC1 = Ngang ngực = 1/4Vn + 2cm = 4 + 2 = 22 cm. 34 CC2 = Vào nách = 1/2Rv – 2 = 2 - 2 = 15 cm.. Nối B1C2. K là điểm giữa của B 1C2. Nối KC1. I là điểm giữa. Vẽ vòng nách từ B 1 đến K, qua 1/3 đoạn IC2 đến C1. d) Vẽ sườn áo: LL1 = Ngang eo = Ngang ngực CC1 - 1 2cm. 88 XX1 = Ngang mông = 1/4 Vm + 2cm = 4 + 2 = 24 cm. Nối C1L1X1.. e) Vẽ gấu áo: X1X3 = Giảm sườn = 1 cm. Vẽ cong nhẹ từ X3 qua khoảng giữa thân áo đến X. TAY ÁO (H.28c) 1. Xếp vải: Vải gấp đôi mặt trái ra ngoài. Phần vải gấp vào có bề rộng bằng rộng tay áo + đường may = 1/4 Vn – 2 + 1 đường may = 19 cm. 2. Cách vẽ: Từ đầu vải đo xuống 1cm làm đường may. Trên đường vải gấp đôi xác định AX = Dài tay = Số đo – măng sét (nếu có). 80 AB = Hạ nách tay = 1/10 Vn + 4 = 10 + 4 = 12 cm.. Từ A, B, X vẽ các đường vuông góc với AX. a) Vẽ nách tay: 80 BB1 = Rộng bắp tay = 1/4 Vn – 2cm = 4 - 2 = 18 cm.. * Vẽ nách tay sau: Chia đoạn AB1 làm 3 phần có các điểm M, N. Từ N đo lên 2cm có điểm N1. Khoảng giữa B1M đo xuống 0,5cm. Vẽ vòng nách sau từ B1 xuống 0,5cm đến M, cong đều lên N1 đến điểm A. * Vẽ nách tay trước:.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> O là điểm giữa của AB1. Khoảng giữa OA đưa lên 1,5cm và khoảng giữa OB đưa xuống 2cm. Vẽ lượn vòng nách trước tư A đến B1 qua các điểm đã xác định. b) Vẽ đường sườn tay và cổ tay: * XX1 = Rộng cửa tay = Rộng bắp tay - 3 4cm = 18 – 3 = 15 cm. * Từ X1 giảm sườn tay lên 1cm có điểm X 2. Vẽ cửa tay từ X đến X 2. B1X2: đường sươn tay. C/ MĂNG SÉT (H.28d) Vn 80 - Bề dài: Số đo cửa tay + cử động hoặc theo công thức = 4 + 2 = 4 + 2 = 22cm.. - Bề rộng tuỳ ý, măng sét rộng trung bình là 4cm. 3. Cách cắt: a) Thân trước, thân sau: Gấp nẹp thân trước rồi mới cắt. Cắt ngoài nét vẽ để chừa đường may. Sườn vai, sườn áo, gấu áo chừa 1cm. Vòng cổ, vòng nách: 0,7cm. b) Tay áo: - Sườn tay cắt chừa 1cm, vòng đầu tay, cửa tay: 0,6cm. - Cắt nách tay phía sau trước rồi cắt giảm nách tay phía trước sau. Chú ý: trước khi cắt giảm nách tay phiá trước, phải úp 2 mặt phải vải vào nhau và xếp 2 tay áo trùng khít nhau để có 2 tay đối xứng..
<span class='text_page_counter'>(37)</span>
<span class='text_page_counter'>(38)</span> IV. QUY TRÌNH MAY: 1. Sang dấu nẹp thân trước, may túi (nếu có). 2. May ráp sườn vai, sườn thân. 3. May tay áo. - May gấu tay áo hoặc tra măng sét. - May sườn tay. - Ráp tay vào thân áo. 4. May cổ viền hoặc ráp bâu áo. 5. May gấu áo. 6. Hoàn chỉnh: thùa khuyết, đính khuy, là, gấp … * Ghi chú: Có thể áp dụng một số trình thự may khác. a) May sườn vai; may viền cổ hoặc ráp bâu vào thân; may gấu áo. b) Ráp vào nách tay với vòng nách thân; may liền đường sườn từ gấu tay đến gấu áo (tra tay theo kiểu áo nam).. Bài 3: ÁO SƠ MI NAM Kiểu cơ bản, bầu đứng có chân (bầu tơ năng) I. CÁCH ĐO: 1. Dài áo (Da): Đo từ chân cổ đến ngang mông (dưới mắt cá tay 3cm) hoặc tuỳ ý. 2. Rộng vai (Rv): Đo từ đầu vai bên trái sang đầu bên phải, cộng thêm mỗi bên 2cm. 3. Dài tay (Dt): - Tay ngắn: Đặt đầu thước nối tiếp với điểm rộng vai đến khuỷu tay. - Tay dài: Đo từ đầu vai đến dưới mắt cá tay 3 cm. 4. Cửa tay (Ct): - Tay ngắn = Rộng bắp tay – 2 3cm. - Tay dài = Rộng bắp tay – 4cm. Hoặc chụm các ngón tay lại, đo vòng quanh mu bàn tay chỗ to nhất.. vai.
<span class='text_page_counter'>(39)</span> 5. Vòng ngực (Vn): Đo xung quanh vòng ngực chỗ nở nhất. 6. Vòng cổ (Vc): Đo sát vòng chân cổ. Số đo mẫu: - Da = 70cm; - Vn = 88cm; - Rv = 44cm; - Vc = 35cm; - Dt = 56cm/25cm. II. CÁCH TÍNH VẢI: - Khổ vải 0,8m: 2 dài áo + 1 dài tay + 0,3cm. - Khổ vải 0,9m: 2 dài áo + 1 dài tay. - Khổ vải 1,2m: 2 dài áo + 0,3 m. - Khổ vải 1,4 1,6m: 1 dài áo + 1 dài tay. III. CÁCH Vẽ VÀ CẮT: A/ THÂN TRƯỚC (H.29a) 1. Xếp vải: Gấp 2 biên vải trùng nhau, mặt trái ra ngoài, đường biên vải đặt về phía người cắt. Cổ áo tay phải gấu áo tay trái. 2. Cách vẽ: Từ biên vải đo vào 4cm làm nẹp áo và tiếp vào 1,5cm làm đường giao khuy. Kẻ hai đường song song với biên vải. - AX = Dài áo = Số đo + 2cm sa vạt – 1/10 Vc = 70 cm + 2cm – 3,6cm = 68,4cm. 88 - AC = Hạ nách = 1/4 Vn = 4 = 22 cm.. - Từ A, C, X kẻ các đường ngang vuông góc với đường giao khuy. Đuờng giao khuy là đường chuẩn để vẽ các kích thước bề ngang của áo. a) Vẽ cổ áo: 35 AA1 = Rộng cổ = 1/5 Vc – 0,5 = 5 - 0,5 = 6,5 cm. 35 AA = Hạ cổ = 1/5 Vc – 1,5 = 5 - 1,5 = 5,5 cm. Vẽ A1A3 // và = AA2.. Nối A2A3. Nối A1A2. H là điểm giưa A1A2. Nối HA3. Vẽ cong vòng cổ từ A1 qua 1/3 của HA3 đến A2 và đưa thẳng ra đến nẹp. b) Vẽ vai áo: 44 AB = Ngang vai = 1/2 Rv – 0,5 = 2 - 0,5 = 21,5 cm.. BB1 = Hạ xuôi vai = 1/10 Rv + 0,5 = 4,4 + 0,5 = 4,9 cm 5cm. Nối đường sườn vai A1B1. c) Vẽ nách áo:.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> 88 CC1 = Ngang ngực = 1/4 Vn + 4 5cm = 4 + 5 = 27 cm.. CC2 = Vào nách = 1/2 Rv – 2 = 22 – 2 = 20 cm. Nối B1C2; K là điểm giữa B1C2. Nối KC1, I là điểm giữa của KC1. Nối IC2. Vẽ vòng nách từ B1 đến K qua 2/5 của IC2 đến C1. d) Vẽ sườn áo: - XX = ngang mông = ngang ngực + 1 = CC1 + 1 Nối thẳng C1X1 hoặc vẽ hơi cong vào phía trong khoảng 1 2cm ở ngang eo. e) Vẽ gâu áo: Vẽ cong nhẹ từ X1 đến X2 và đến nẹp. g) Túi: - Kẻ đường miệng túi trên đường hạ nách 2cm hoặc đo từ A 1 xuống 1 khoảng bằng 35 1/2 vòng cổ = 2 = 17,5 cm.. - Kẻ đường thành túi cách đường nẹp áo 6 cm. Miệng túi rộng 12 cm. Thành túi cao 14 cm. 3. Cách chừa đường may: - Đường sườn, gấu: 1cm. - Đường sườn: 1,5 cm - Lai áo: 2 cm - Vòng cổ, vòng nách: 0,7cm. B/ THÂN SAU (H.29b) 1. Xếp vải: Vải gấp đôi, mặt trái ở ngoài. 88 Phần vải gấp vào bằng 1/4 Vn + 5 + 1 (đường may) = 4 + 5 + 1 = 28 cm.. Nếp gấp vải ở phía người cắt, lai áo phía tay trái, vẽ cổ phía tay phải. 2. Cách vẽ: AX = Dài áo = Số đo + 1/10 Vc = 70 + 3,5 = 73,5 cm. 88 35x 2 AC = Hạ nách = 1/4 Vn + 1/5 Vc = 2 + 10 = 29 cm.. Có thể xác định điểm hạ nách TS bằng cách đặt thân trước đã cắt sao cho gấu TT và TS trùng nhau, sang dấu điểm C của TT xuống vải, đó chính là điểm hạ nách TS..
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Từ điểm A, C, X kẻ các đường ngang vuông góc với nếp gấp vải. a) Vẽ cổ áo 35 Rộng cổ = AA1 = 1/5 Vc = 5 = 7cm 35 Hạ cổ = AA2 = 1/10 Vc = 10 = 3,5 cm. Vẽ dòng cổ từ A1 qua 1/3 HA3 đến A2 b) Vẽ vai áo: 44 AB = 1/2 Rv = 2 = 22 cm 44 BB1 = Hạ xuôi vai = 1/10 Rv – 0,5 = 10 – 0,5 = 3,9 4cm. Nối sườn vai A1B1 c). Vẽ nách áo: CC1 = Ngang ngực = 1/4 Vn + 4 5cm = 27 cm (bằng thân trước). CC2 = Vào nách = 1/2 Rv – 1 = 21cm Nối B1C2 . K là điểm giữa. Nôi KC1, I là điểm giữa. Nối IC2 Vẽ nách áo từ B1 đến K, qua 1/3 IC2 đến C1. d) Vẽ sườn áo: Như thân trước : XX1 = CC1 +1 e) Vẽ gấu áo: Nối thẳng XX1 3. Cách cắt: Như thân trước. CẦU VAI (H. 29c, d) Áo may cầu vai rời thực hiện như sau: Sau khi vẽ xong thân sau, từ điểm A2 (chân cổ) đo xuống một khoảng bằng 1/10 Vn + 1 có điểm H. Kẻ ngang cầu vai HH1 1. Cắt phần thân áo (H. 29c): - Kẻ đường ngang cầu vai HH1. cắt chừa đường may 1cm ở ngoài nét vẽ về phía cầu vai rồi cắt giảm đầu vai 1cm. - Nếu có xếp li vai: + Từ H1 lấy ra 3cm, có H2 + Vẽ lại vòng nách từ H2 đến C1 + Từ H2 lấy vào 8cm, bấm dấu chỗ xếp li vai..
<span class='text_page_counter'>(42)</span>
<span class='text_page_counter'>(43)</span> 2. Vẽ và cắt miếng cầu vai rời (H. 29d) a) Cách vẽ: - Gấp đôi miếng vải canh dọc (trái với chiều canh vải thân áo) Có chiều dài = 1/2 Rv + 1cm đường may. Đường gập đôi có AH= 1/10 Vn + 1/10 Vc + 2cm đường may = 9 + 3,5 + 2 = 14,5cm. - Vẽ vòng cổ: như ở thân áo - Vẽ sườn vai: A1B1 - Đường chân cầu vai HH1 = 1/2 Rv – 0,5cm = 21,5cm b) Cách chừa đường may: - Vòng cổ, nách: 0,7cm - Sườn vai, chân cầu vai: 1cm Cắt hai miếng cầu vai có kích thước như nhau. TAY ÁO (H.30 ) 1. Xếp vải: Vải gấp đôi, mặt trái ra ngoài. Phần vải gấp vào bằng bề rộng của tay áo cộng với đường may = 1/4 Vn + 1 = 23cm. 2. Cách vẽ: AX = Dài tay.. * Tay ngắn = Số đo (H.30a) * Tay dài : AX = Số đo – Măng sét (H.30b). Công thức tính rộng măng sét = 4 6 cm hoặc tùy ý. AB = Hạ nách tay = 1/10 Vn + 1 = 9,9 10cm. Từ A, B, X kẻ các đường ngang vuông gốc với AX a) Vẽ nách tay: 88 BB1 = Rộng bắp tay = 1/4 Vn = 4 = 22cm. Nối AB1 Hình – Sô mi nam (phaàn thaân aùo) * Vẽ nách tay sau. Chia AB1 ra làm 3 phần, có các điểm B1, M, N, A. Từ N ( khoảng giữa AM ) lấy lên 1,5cm. Khoảng giữa B1M lấy xuống 0,5cm. Vẽ nách tay sau qua các điểm đã xác định. * Vẽ nách tay trái.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> O là điểm giữa của AB1 Khoảng giữa OA đưa lên 1cm, khoảng giữa OB1 đưa xuống 1cm. b) Vẽ sườn tay: Rộng cửa tay XX1 = Số đo hoặc bằng rộng bắp tay BB1 – 3 ÷ 4cm Nối sườn tay BX1. c) Vẽ gấu tay: - Giảm sườn tay 2cm đối với tay ngắn, hoặc giảm 1cm đối với tay dài có điểm X2. Vẽ gấu tay từ X đến X2 d) Vẽ đường xẻ thép tay ở tay sau Vị trí : từ X1 đo vào 8cm, rồi kẻ một đường song song với nếp gấp tay áo, dài 12cm. e) Nẹp viền xẻ khép tay (thép tay) : dài 14cm, rộng 5cm kể cả đường may. g) Măng sét. :. - Dài : 1/4 Vn + 2cm hoặc số đo cửa tay + 2cm - Rộng : 1/5 Vc hoặc = 6cm.. Có 2 cách vẽ xem hình H. 30c 3. Cách cắt chừa đường may: - Vòng nách 0,7cm. Cắt vòng nách tay sau trước sau đó mở 2 tay, úp 2 mặt phải vào nhau rồi mới cắt giảm nách tay trước để 2 tay đối nhau. - Cửa tay:. + Tay ngắn: 3 ÷ 4cm (gấp nẹp). + Tay dài: 1cm (đường may tra măng sét). - Sườn tay : 1cm. TÚI ÁO (H. 30d) 1. Cách vẽ: - Vẽ hình chữ nhật ABCD có kích thước sau: AB = CD = 1/4 Rv + 0,5 = 11,5 + 0,5 =11,5cm. AC = BD = AB + 2 = 13,5cm. - Điều chỉnh: CD1 = Đáy túi = CD + 0,5 = 11,5 + 0,5 = 12cm. nối BD 1 từ D1 đưa lên 1cm, có điểm D2 từ B đưa lên 1cm, có điểm B1 Nối AB1 = Miệng túi. Nối CD2 = Đáy túi, vẽ cong đáy túi tại C và D2. 2. Cách cắt: Chừa đường may. - Xung quanh túi ACD2B1: 1cm. - Miệng túi AB1:. + Nẹp rời : 1cm; + Nẹp liền : 3 ÷ 4cm..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> a) Tay ngaén.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> b) Tay daøi. c) Maêng seùt. Hình 30 – Sô mi nam tay aùod) , tuùi aùo). BÂU ÁO: Bâu đứng có chân (Bâu tenant) Là loại bâu cơ bản thường áp dụng cho sơ mi nam và nữ. Bâu có hai phân: Chân bâu và cánh bâu. 1. Cách vẽ bâu (trên giấy) Kiểu 1 (H.31) dạng chân bẹt (chân bâu và cánh bâu liền nhau hoặc có thể cắt rời). a) Vẽ chân bâu: Vẽ hình chữ nhật ABCD. - Chiều rộng AD = BC = 3cm - Chiều dài DC = AB = 1/2 Vc. Từ B đo lên 1cm có điểm B1 Từ C đo xuống 0,5cm có điểm B1. Hình 31 – Bầu đứng có chân ( kể cả giao khuy). Từ B2 đo vào 0,5cm có điểm C1 Từ C đo vào một khoảng CN bằng 1/3 DC Từ B đo vào một khoảng BM bằng 1/3 AB Vẽ cổ chân: - Nối từ D đến N rồi vẽ cong nhẹ xuống C1 - Nối thẳng từ A đến M rồi vẽ cong lên B1 Nối C1B1.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> b) Vẽ cánh bâu: Rộng bản bâu FD = Rộng chân bâu AD + 1 = 3 + 1 = 4cm. - Đường chân bâu DNI trùng với đường chân cổ trên DNC1 Điểm chân bâu I cách C1 1,5cm. - Bâu: + Dạng vuông: Từ I vẽ đường IL1 vuông góc với CD, từ F vẽ đường vuông góc IL1. + Dạng cong: vẽ cong đầu bâu từ khoảng 1/2 đoạn IL1 + Dạng nhọn: từ L1 đưa lên 1cm và đưa ra ngang 2cm (hoặc tùy ý ). Nối IL3 và vẽ cong từ khoảng giữa FL1 đến L3 ( độ nhọn của bâu áo tùy ý). Kiểu II (Dạng chân ôm) (H. 32) a) Chân bâu: Vẽ hình chữ nhật ABCD - Chiều dài AB = CD = 1/2 Vc + 2,5cm - Chiều rộng AD = BC = rộng chân bâu +1 = 3 +1 = 4cm.. Hình 32 – Bâu đứng có chân (kiểu chân êm). AD1 = Rộng chân bâu = 3cm BB1 2cm; O là điểm giữa AB. - Vẽ đường chân bấu dưới: Nối thẳng AO rồi lượn cong đến B1 CC1 = 1cm, C1I = 1,5 cm - Vẽ chân bâu trên từ D1 đến N rồi lượn cong lên đến C1 nối C1B1 Chân cổ qua các điểm D1NC1B1OA b) Cách bâu: Vẽ hình chữ nhật EFLK EF = LK = Rộng bản bâu = 4cm ; EK = FL = 1/2 Vc Kéo dài cạnh LK thêm 1 đoạn bằng 1,5cm có điểm K1. M là điểm giữa của KE - Vẽ đường cong cánh bâu từ E đến M rồi lượn cong xuống K1 - Vẽ bâu FLK1ME như hình 32 (kiểu vuông, kiểu nhọn). 2. Cách cắt: * Cắt mẫu giấy: - Kiểu 1: Nếu may bâu liền chân thì cắt mẫu theo hình FLIC 1B1MA ; nếu may bâu rời cắt rời chân bâu và cách bâu..
<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Kiểu 2: Cắt rời mẫu chân bâu và cánh bâu. * Cắt trên vải: - Vải gấp đôi (theo chiều ngang của sợi vải) đặt mẫu giấy lên rồi cắt 2 miếng chân bâu và 2 miếng cánh bâu có chừa đều đường may 1cm. - Cắt một miếng lót (thường bằng vải keo) không chừa đường may. Nếu không đủ vải gấp đôi thì cắt 4 miếng có chừa đường may can ở FE và D1A. IV. QUY TRÌNH MAY: 1. May túi áo và thân trước. 2. Ráp cầu vai vào thân áo. 3. May nẹp xẻ cửa tay. 4. Ráp tay vào thân áo. 5. May sườn tay và sườn thân. 6. May măng sét và ráp măng sét. 7. May bâu và ráp bâu ào thân máy. 8. May gấu áo. 9. Thùa khuyết, đính khuy. 10. Là, gấp.. Bài 4: VÁY CHỮ A I. CÁCH ĐO: 1. Dài váy (DV): Đo từ ngang eo đến trên mắt cá chân 20cm hoặc dài ngắn tuỳ ý. 2. Hạ mông (HM): Đo đo từ ngang eo đến đoạn nở nhất của mông hoặc áp dụng công thức 1/4vm – 4. 3. Vòng eo (ve): Đo vừa sát xung quanh eo nơi nhỏ nhất. 4. Vòng mông(vm): Đo vừa sát xung quanh mông chỗ lớn nhất Số đo mẫu: 70cm; Ve = 64cm; Vm = 88cm; hm = 18cm. II. CÁCH TÍNH VẢI: Khổ vải 1,2 ÷ 1,6cm: Dài váy + gấu + đường may III. CÁCH Vẽ VÀ CẲT: A/ THÂN TRƯỚC 1. Xếp vải: Vải gấp đôi, mặt trái ra ngoài phần gấp vào bằng chỗ rộng nhất của thân váy + đường may) = 1/4vm + 6÷8 + 2cm (đường may) = 88/4 + 8 + 2 = 32 2. Cách vẽ: Từ đầu vải tay phải đo xuống 1cm làm đường may, xác định điểm A trên đường vải gấp đôi..
<span class='text_page_counter'>(49)</span> AX = Dài váy = Số đo = 70cm. AB = Hạ mông = Số đo = 18cm. XX’ = gấu váy = 3cm Từ các điểm A,B,X,X’ kẻ các đường ngang vuông góc với AX. a) Vẽ đường dọc váy: AA1 = ngang eo = ¼ ve + 3 (chiết ben) = 64/4 + 3 = 19 cm. AA2 = giảm lưng = 2cm Nối A1A2 . A1A2 là lưng váy. d). Vẽ đường dọc váy:. e). BB1 = ngang mông = ¼ vm + 1 = 88/4 + 1 = 23cm (nếu thích mặc ôm thì. không cộng) XX1 = ngang gấu = ¼ vm + 8 = 88/4 +6 = 28cm. f). Vẽ gấu váy: X1X2 = giảm váy = 2cm.. g). Vẽ gấu váy từ X2 cong nhẹ tới X.. h). Vẽ chiet : T là điểm giữa của AA1. Từ T vẽ qua 2 bên mỗi bên 1,5cm. có T1 và T2 . TT’ = chiều dài chiết = 1/10vm = 88/10 = 8,8. 3. Cách chừa đường may và cắt: - Lưng : chữa 1cm. - Sườn váy: Chữa 2cm. - Gấu váy: Bằng nét vẽ. B/ THÂN SAU: 1.. Xếp vải: Giống TT. 2.. Cách vẽ: - Sang dấu các đường ngang lưng, ngang mông, ngang gấu. - Cách vẽ TS giống TT chỉ khác điểm lưng váy không có A2 mà vẽ thẳng.. * Nẹp lưng: Đặt lưng váy lên phần vải còn lại để cắt nẹp lưng. Chiều rộng từ 3 4cm Chiều dài bằng lưng váy + đường may. IV. QUY TRÌNH MAY: 1. May chiết li TT, TS.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> 2. May dọc váy (TT với TS). 3. May dây kéo. 4. May lưng váy. 5. May gáu váy. 6. Hoàn thiện sản phấn.. Bài 5: QUẦN ÂU NỮ (Cạp rời, túi thẳng) I. CÁCH ĐO: 1. Dài quần (Dq): Không kể cạp : đo từ mép bờ xương chậu xuống mắt cá chân (hoặc tùy ý) Cạp liền : đo từ eo 2. Hạ gối (Hg): Đo từ điểm đo dài quần xuống đùi cách đầu gối 3cm hoặc áp dụng công tức Hg = Dq/2 +5 3. Vòng eo (Ve): Đo sát quanh eo, tiếp giáp với vị trí đo dài quần. 4. Vòng mông (Vm): Đo vòng quanh mông nơi nở nhất. 5. Rộng ống (Rô): Tùy ý (ghi 1/2 vòng ống). Ghi một số đặc điểm khác nếu có. Số đo mẫu: Dq : 90m; Ve = 68; Hạ gối: 49; Vm: 88; Rô = 22 II. CÁCH TÍNH VẢI : - Khổ vải 0,8 – 0,9m : 2 lần Dq + 10cm (gấu, cạp, đường may) - Khổ vải 1,15 – 1,2m : Dq + 50cm. - Khổ vải 1,4 – 1,6 : Dq + 3cm Vải túi (khổ đơn): 40 cm.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> III. CÁCH VẼ VÀ CẮT : A/ THÂN TRƯỚC (H. 82a) 1. Xếp vải: Gấp hai mép biên vải trùng nhau mặt trái ra ngoài. Biên vải ở phía trong người cắt. 2. cách vẽ: Vẽ đường cận biên song song và cách biên vải 2cm Vẽ cạp quần phía tay phải, gấu quần phía tay trái. Từ đầu vải đo xuống 1,5cm làm đường may có điểm A trên đường cận biên. AX = Dài quần = số đo = 90 cm 88 AB = Hạ đáy = 1/4 Vm = 4 + 1 = 23cm. AC = Hạ gối = số đo = 49 cm Từ A, B, C X kẻ các đường ngang vuông góc với AX. a) Vẽ đường li chính (đường chính trung) Dường li chính bao giờ cũng nằm giữa ngang đáy, ngang gối và ngang ống quần. 88 88 - Ngang đáy BB1 = 1/4 Vm + 1/16 Vm = 4 + 16 = 27,5 cm. - O là điểm giữa của BB1. từ O, kẻ đường song song với AX, O 1OO2O3 là đường li chính. b) Vẽ cạp quần 68 - Rộng cạp A1A2 = 1/4 Ve + li = 4 + 3 = 20 cm. - Giảm thân trước phía cửa quần A2A3 = 1 cm Xếp 1 li ở đường chính trung lật ra phía sườn. A1A3 là đường cạp quần. c) Vẽ đáy quần 88 - Vào đáy B1B2 = 1/20Vm – 1 = 20 – 1 = 3,4 cm. - Nối A3B2. B2K = 1/3 IB2 đến B1 - Nẹp cửa quần liền : từ A3 và K, vẽ bản nẹp rộng 3 – 3,5 cm. d) Vẽ ống quần - Từ O2 ( ngang gối ) lấy ra 2 bên một khoảng bằng ½ ngang đáy 27.5 BB1 – 2 ÷ 3cm = 2 – 2 = 11,5 cm có điểm C1 và C2 22 - Từ O3 lấy ra hai bên một khoảng bằng Rô/2 – 1 = 2 – 1 = 10 cm có điểm X 1 và. X2 * Vẽ đường giàng quần : từ B1 cong nhẹ xuống C2 và nối thẳng xuống X2.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> * Vẽ đường dọc quần A1BC1X1. e) Cách cắt: Đầu túi phía trên A1T = 4cm Miệng túi TT1 = 15 ÷ 16 cm 3. Cách cắt: Kiểm tra lại kích thước các chi tiết trước khi cắt. - Đường dọc, đường giàng chừa 1 ÷ 1,5cm đường may. - Cửa quần: Nẹp rời chừa 1 cm; nẹp liền: Cắt ngoài bản nẹp 0,6 cm. - Đáy quần (đũng), lưng quần: 1cm. - Gấu: 4 ÷ 5 cm. B/ THÂN SAU ( H.82b ) 1. Xếp vải: Đặt thân trước lên phần vải còn lại. Chú ý đặt thẳng canh sợi vải. 2. Cách vẽ: - Sang dấu và vẽ các đường ngang cạp, ngang đáy, ngang ống. Hạ đáy thân sau AB thấp hơn hạ đáy thân trước ra ngoài, tiếp tục hoàn chỉnh thân sau (H. 54c). a) Vẽ đường li chính qua điểm giữa của BB1 BB1 (TS) = BB1 (TT) + 5 ÷ 6cm b) Vẽ đáy quần: - Điểm vào lưng A2 cách li chính về phía trước một khoảng bằng 1/20 Vm – 1 = 3,5cm. Giống cạp A2A3 = 1 cm. 88 - Vào đáy BB1 = 1/10 Vm = 10 9cm. Nối A3B2. KB2 = 1/3 A3B2 A. Nối KB1, I là điểm nối giữa. Nối IB2 Vòng đáy đi từ A3 đến K vòng qua điểm giữa của IB2 đến B1 c) Vẽ cạp quần 68 - Ngang cạp A1A3 = 1/4 Ve + Chiết (có 1 chiết 3cm) = 4 + 3 = 20cm. - Chiết quần: Vẽ 1 chiết ở chính giữa ngang cạp, song song với đường hạ đáy, dài 11 cm, rộng 3cm chia về 2 bên. d) Vẽ ống quần - Vẽ giàng quần: Lượn cong nhẹ từ B1 (cách B1TT 3cm) đến C2 (cách C1TT 2cm) rồi nối thẳng xuống X2 (cách X2TT 2 cm)..
<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Vẽ dọc quần: Từ A1 đến B (cách BTT 2 cm) xuống C1 (cách C1TT 2 cm) rồi nối thẳng xuống X1. 3. Cách cắt chừa đường may - Đường dọc quần 1 ÷ 1,5cm. Đường giàng quần 2cm. - Dường đáy quần (vòng đũng): từ A 3 đến K: cắt chừa giảm dần từ 3 xuống 2; rồi giảm xuống 1cm từ dưới điểm K đến B1..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> C/ CẠP QUẦN (H. 83) Bề rộng cạp = 4cm - Cắt 2 miếng cạp ngoài, theo chiều dọc vải, bề dài = 1/2 Ve + 8, rộng 4cm và 2 miếngâucạp Hình nữ.trong, theo chiều ngang vải, bề dài = 1/2 Ve + 8, rộng 5cm chừa xung quanh b) 82: Quần a) 0,6 cm làm đường may, vát lên 2cm. - Cắt 2 miếng dựng nhỏ hơn lớp ngoài 0,2 cm. Hình 83: Cạp quần. D/ TÚI QUẦN (H. 84) Chọn loại vải mềm, chắc để may túi. * Thân túi ( H.84a ); cắt 2 mảnh đối xứng nhau. 94 - Chiều dài túi = 1/3 Dq ( cả cạp ) – 3 = 3 – 3 = 28cm. 94 - Rộng túi = 1/6 Dq = 6 = 16 cm. - Hạ miệng túi = 1/3 Dài túi = 20 cm.. a) a). Hình 84: Túi quần.. b). * Đáp túi (H. 84b): Dùng vải may quần cắt 4 miếng đáp túi có - Chiều dài bằng hạ miệng túi + 2 = 20 +2 = 22 cm - Chiều rộng: + 2 miếng = 3 + 4cm + 2 miếng = 5 + 6cm.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> Cắt chừa xung quanh túi và đáp túi 0,6 cm đường may..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> E/ DÂY LUỒN THẮT LƯNG (nếu có) 6 chiếc dài khoảng 7cm, bề rộng sau khi may là 1 cm. ĐÁP KHÓA Miếng đáp khóa là vải gấp đôi, có bề rộng khoảng 2,5 cm, dài 21 cm, phía cuối vẽ cong. IV. Quy trình may: 1. Là li chính, li thân trước. 2. May chiết thân sau. 3. May ráp đường dọc quần. 4. May túi dọc thẳng. a) May đáp vào thân túi: b) May đáp túi: (nếu túi không vắt sổ, phải may lộn đáy túi trước khi may túi vào dọc quần). c) May túi vào dọc quần: 5. May cửa quần – gắn phecmơtuya (khóa quần) 6. May đường giàng quần. 7. May dây lưng 8. May cạp quần, gắn dây lưng vào cạp 9. May đũng quần 10. May gấu quần 11. Hoàn thiện: Thùa khuyết, đính khuy, móc, vắt rẽ đường ráp lưng, là, gấp. Cũng có thể may cửa quần (5) trước khi may túi (4).. Bài 6:. QUẦN ÂU NAM. I. CÁCH ĐO: Như quần âu nữ Số đo mẫu: Dq = 100, Hg = 50 cm ; VE = 68; Vm = 88; RO = 20 II. CÁCH TÍNH VẢI: Như quần âu nữ căn bản.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> III. CÁCH Vẽ VÀ CẮT: * Thân trước: 1/ Xếp vải: Như quần âu nữ căn bản 2/ Cách vẽ:. Từ biên đo vào 2cm làm đường mau. Từ đầu vải đo xuống 1 ÷ 1,5cm ta có điểm A - AX = dq = số đo – lưng (4cm) = 100 – 4 =96 cm - AB = hạ đáy = 1/4 VM = 88/4 = 22 cm - Ac = hạ gối = số đo = 50 cm Từ A,B,C,X kẻ các đường ngang vuông gốc với AX a) Vẽ đường li chính: AB1 = ngang đáy = 1/4 VM + 1/16 VM + 88/4 + 88/16 = 27,5 O là điểm giữa BB1 Từ O kẽ đường thẳng song song AX cắt - Ngang gối tại O2 - Ngang ống tại O3 - Ngang lưng tại O1 b) Vẽ lưng quần : Từ A đo lên 1 cm có A1 A1A2 = 1/4 VE + 1 = 68/4 + 1 = 17 Giảm A2A3 = 1 cm nối A1A3 c) Vẽ đáy quần : B1B2 = vào đáy = 1/20 VM – 2 2,5 Nối A2B2. KB2 = 1/3 A2B2 Nối KB1, H là điểm giữa KB1 Nối HB2, HH1 = 1/3 HB2 Vẽ vòng đáy qua cáx điểm A2KHB1 d) Rộng ống: O3X2 = O3X1 = RO/2 = 1 e) Vẽ đường giàng quần: B1C2X2 f) Vẽ đường dọc quần: A1BC1X1 g) Túi chéo A1T = 4 cm, A1T2 = 16 ÷ 17 cm, Nối TT1 * THÂN SAU - Sang dấu vào đường ngang và đường li chính của TT1 lên phần vải để cắt thân sau, hạ đáy thân sau thấp hơn hạ đáy thân trước= 1cm - Kẻ các đường ngang lưng, ngang đáy, ngang ống, đường li chính..
<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Cách vẽ chi tiết của thân sau như quần âu nữ căn bản. * Vị trí túi sau: - Cách chân cạp = 6 cm - Rộng miệng túi: 12 cm (1/10VM + 3) - Miệng túi nằm ngang giữa thân sau (chia đều ra 2 bên của li sau). IV. QUY TRÌNH MAY: (tương tự quần âu nữ) Hình 90: Quần âu nam (Kiểu cơ bản).
<span class='text_page_counter'>(59)</span>