Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

De cuong mon li luan day hoc Dia ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.94 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Câu 1: Phân tích những nét tương đồng và khác biệt giữa khoa học địa lý và môn địa lý trong nhà trường ? 1. Giống nhau - KHĐL là hệ thống bao gồm 2 ngành khoa học: ĐLTN và ĐLKTXH. Hai ngành này được phản ánh trong chương trình môn địa lý ở nhà trường. + ĐLTN: ĐLTN đại cương và ĐLTN khu vực + ĐLKTXH: đại cương và khu vực - ĐLTN học trước sau đó là ĐLKT. ĐL đại cương học trước là cơ sở cho ĐL khu vực. - Các quan điểm học thuyết đúng đắn của KHĐL được thể hiện trong chương trình ĐL ở nhà trường. - Một số P2 nghiên cứu của KHĐL luôn được sử dụng trong quá trình dạy học. VD: P 2 bản đồ, phân tích số liệu thống kê, so sánh… Đây là những P2 đặc trưng của bộ môn ĐL. 2. Khác nhau. KHĐL 1.Mục tiêu và Hướng tới chân lý KH: tìm ra nhiệm vụ những chân lý mới, phát hiện ra những quy luật TN và KTXH, giải thích sự phân hóa lãnh thổ ở các quy mô khác nhau.. Môn ĐL Hướng tới GD thế hệ trẻ: Chọn lọc và giảng dạy tri thức, những chân lý đã tìm ra và được thừa nhận. Rèn luyện một số kĩ năng, kĩ xảo giúp HS có khả năng vận dụng tri thức ĐL có hiệu quả trong thực tiễn. 2. Phạm vi và Phạm vi tri thức rộng lớn và khối lượng tri phong phú. Khối lượng tri thức thức không ngừng mở rộng và tăng lên rất nhanh.. Bao gồm kĩ năng và kiến thức cơ bản, phù hợp với mục tiêu ĐT, phù hợp với trình độ nhận thức của HS, thời gian dành cho môn học và kế hoạch giảng dạy.. 3. Trình tự sắp Được sắp xếp theo logic của Được sắp xếp theo logic nhận xếp tài liệu bản thân khoa học. thức, đặc điểm tâm sinh lý của HS. Câu 2: Nhiệm vụ của môn Địa Lý trong nhà trường phổ thông? 1. Trang bị học vấn phổ thông cho HS: - Cung cấp tri thức về tự nhiên và KTXH (dân cư, chế độ XH, hoạt động KT) Giúp HS nắm được và biết cách giả thích các hiện tượng, các mối quan hệ. - Trang bị cho HS một số kĩ năng, kĩ xảo để HS vận dụng kiến thức của KHĐL vào thực tiễn. 2. Phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động - Năng lực nhận thức: Kĩ năng quan sát, vận dụng kiến thức, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, cụ thể hóa, hệ thống hóa. - Năng lực hành động (phẩm chất tư duy): Tính tích cực độc lập sáng tạo trong học tập nghiên cứu, tự học, tự nghiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3. GD phẩm chất và nhân cách của HS: - GD thế giới quan KH - GD tình cảm đạo đức - GD thẩm mĩ - GD lao động kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. Câu 3: Phân tích các đặc điểm, nhiệm vụ và tính chất của quá trình dạy học Địa Lý? 1. Đặc điểm - Hoạt động của HS được tích cực hóa trên cơ sở ND dạy học ngày càng hiện đại. - Trong QTDH hiện nay, HS có vốn sống và năng lực nhận thức phát triển hơn so với trẻ cùng độ tuổi. - Trong quá trình học tập, HS có xu hướng vượt qua khỏi nội dung tri thức, kĩ năng do chương trình quy định. - QTDH được tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện dạy học ngày càng hiện đại. 2. Tính chất - Động lực của quá trình dạy học: + Sự vận động của quá trình dạy học có nguồn gốc từ việc giải quyết mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học và sự phát triển của nó. + QTDH bao gồm nhiều mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu. Nguồn gốc động lực của sự phát triển là mâu thuẫn bên trong và mau thuẫn bên ngoài. ĐỘNG LỰC CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC. Mâu thuẫn bên trong (giữa các thành tố của QTDH) ĐK bên trong. Mâu thuẫn bên ngoài (Sự tiến bộ của KHKT với các thành tố của QTDH). MT cơ bản QTDH Đầu ra >< Đầu vào. (MT khách quan). MT cơ bản QT lĩnh hội của HS (MT chủ quan). Động lực của QTDH. ĐK bên ngoài.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Tính logic của QTDH: + Là quy luật khách quan diễn tả trình tự vận động có hiệu quả tối ưu của người học từ trình độ lĩnh hội trước khi nghiên cứu đến khi nắm vững vấn đề. + Có 2 kiểu logic: Logic của chương trình, ND DH Logic của QT nhận thức - Các khâu của QTDH: + Đề xuất nhiệm vụ học tập và gây ý thức về nhu cầu nhận thức + Tổ chức hoạt động giải quyết các nhiệm vụ nhận thức + Củng cố các tài liệu đã nhận thức + Vận dụng kiến thức vào thực tiễn + Kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội kiến thức của HS - Các quy luật cơ bản của QTDH + QL về tính quy định của XH đối với DH và ĐT + QL về sự thống nhất giữa DH, GD và phát triển + QL về sự thống nhất giữa các thành tố của QTDH, đặc biệt là sự thống nhất giữa hoạt động học và hoạt động dạy. + QTDH phụ thuộc một cách có QL vào khả năng học tập của HS, vào những Đk bên ngoài mà nó tồn tại. - Các nhiệm vụ của QTDH ở phổ thông + C2 cho HS một hệ thống tri thức + Tác động và tạo ĐK cho HS phát triển hết tiềm năng trí tuệ + Hình thành cho HS những phẩm chất tốt đẹp của người lđ mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH. 3. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của GV: - Nhiệm vụ soạn bài đòi hỏi GV phải: + Hiểu sâu ND KH tương ứng với những vấn đề trong chương trình môn học. + Nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng của chương trình học. + Nắm vững yêu cầu về mức độ ND, kiến thức, kĩ năng đối với năng lực tiếp thu of HS. + Biết khai thác đầy đủ tiềm năng GD của môn học: GDDS, GD nhân cách… + Nắm vững mối liên hệ giữa Địa lý với các môn học khác + Dự kiến đc những phương tiện dạy học cần thiết để hỗ trợ cho nắm ND SGK của HS + Dự kiến đc những tình huống mà HS sẽ gặp khó khăn trong khi học để hướng dẫn, giúp đỡ. + Thiết kế đc một trình tự hợp lý các hoạt động sư phạm sẽ tiến hành trên lớp… - Nhiệm vụ lên lớp: đòi hỏi GV phải thực hiện những biện pháp về mặt kĩ thuật dạy học:. Câu 4: Hệ thống tri thức địa lí trong nhà trường phổ thông và quá trình nắm tri thức của HS diễn ra như thế nào? A – Hệ thống tri thức Địa lí I – Kiến thức ĐL 1. Kiến thức chung Bao gồm : ĐL đại cương, ĐLTG, ĐLVN.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Cụ thể: + Trái đất và môi trường sống của con người: các thành phần cấu tạo và tác động qua lại giữa chúng, các quy luật của môi trường tự nhiên trên TĐ, dân cư và các hoạt động của dân cư trên TĐ, mqh dân cư và các hoạt động SX với môi trường. + Đ2 của nền KTTG đương đại và đặc điểm TNDCKTXH của một số khu vực QG trên TG. + Đ2 Đl đất nước: ĐKTN, TNTN, DC, KT và những vấn đề đang đặt ra đối với đất nước, các vùng và địa phương HS đang sống. 2. Kiến thức cụ thể Bao gồm: khái niệm, các mối quan hệ, các QLĐL, các biểu tượng, các thuyết, các quan điểm a) Các khái niệm Địa lý: - Các khái niệm ĐL phản ánh bản chất của các sự vật hiện tượng địa lý với những đặc điểm và những mối quan hệ bên trong của chúng đã được trừu tượng hóa và khái quát hóa. - Gồm 3 nhóm: + Khái niệm địa lý chung : dùng để chỉ toàn bộ các sự vật hiện tượng ĐL cùng loại có những thuộc tính giống nhau. VD: sông, biển, … + Khái niệm ĐL riêng: dùng để chỉ các sự vật hiện tượng đơn nhất, cụ thể. Mỗi khái niệm ĐL riêng chỉ liên quan đến một đối tượng và phản ánh tính độc đáo của nó. Ngoài việc phản ánh tính chất riêng còn có những thuộc tính chung của các đối tượng cùng loại. VD: sông Hồng,… + Khái niệm ĐL tổng hợp: là khái niệm ĐL trung gian giữa các khái niệm ĐL chung và khái niệm ĐL riêng. VD: sông châu Á b) Các mối liên hệ ĐL - Môn ĐL nghiên cứu chủ yếu các mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng ĐL. Vì vậy, hầu hết các kiến thức Đl trong nhà trường phổ thông chính là những mối liên hệ ĐL. - Các mối quan hệ ĐL: + MLHĐL bình thường là những mối liên hệ vốn có giữa các yếu tố ĐL về một mặt nào đó. + Mối liên hệ nhân quả: biểu hiện mối tương quan phụ thuộc một chiều giữa các sự vật hiện tượng và quá trình ĐL. Các mối liên hệ nhân quả:  Mối liên hệ nhân quả đơn giản: một nhân – một quả  Mối liên hệ nhân quẳ phức tạp: một nhân - nhiều quả, nhiều nhân – một quả  Mối liên hệ nhân quả trực tiếp  Mối liên hệ nhân quả gián tiếp c) Các quy luật ĐL - Là những kiến thức đã được khái quát hóa, biểu hiện các mối liên hệ giữa các sự vật hiên tượng và các quá trình ĐL có bản chất cố định, không thay đổi trong ĐK nhất định mỗi khi lặp lại. - Các QLĐL thường được giảng dạy trong nhà trường phổ thông: QL đại đới, QL phi đại đới, QL về tính thống nhất và hoàn chỉnh. Đây là những QL có tính khái quát của cá MLH nhân quả phổ biến được lặp đi lặp lại thường xuyên. d) Các học thuyết - Là những kiến thức hoặc hệ thống kiến thức liên quan đến ĐL được tập hợp được sắp xếp theo một cách nhìn, theo cách suy nghĩ nhất định. - Các học thuyết quan trọng: thuyết về sự hình thành vũ trụ (thuyết Big Bang), thuyết kiến tạo mảng (giải thích các hiện tượng tạo núi, vành đai núi lẳ, động đất…).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> e) Các biểu tượng, số liệu, sự kiện ĐL Các số liệu, biêu tượng, sự kiện Đl các tác dụng minh họa, cụ thể hóa các kiến thức cơ bản hoặc là cơ sở để rút ra các kiến thức khái quát. II – Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo +Kĩ năng, kĩ xảo là phương thức tực hiện một hành động nào đó thích hợp với mục đích và điều kiện hoạt động. Để chiếm lĩnh tri thức ĐL HS càn phải có những kĩ năng kĩ xảo sau: - Kĩ năng làm việc với bản đồ, khai thác kiến thức tàng trữ trong bản đồ. - Kĩ năng khảo sát các hiện tượng ĐL ngoài thực địa - Kĩ năng nghiên cứu và làm việc với các tài liệu ĐL: bảng số liệu, biểu đồ, bản đồ… - Kĩ năng học tập và nghiên cứu ĐL: sưu tầm tài liệu, trình bày vấn đề ĐL - Kĩ năng làm việc với máy tính và các phần mềm ĐL: khai thác thông tin từ net, vẽ biểu đồ, bản đồ, khai thác các phần mềm có ND ĐL. + Để rèn luyện hệ thống kĩ năng kĩ xảo ở trường phổ thông cần phải hình thành qua các mức độ khác nhau. - Mức độ bắt chước: GV làm mẫu, HS quan sát và lặp đi lặp lại 1 kĩ năng nào đó. - Mức độ thao tác: HS hình thành kĩ năng qua hướng dẫn của GV - Mức độ chuẩn hóa: Lặp đi lặp lại kĩ năng nào đó một cách chính xác và độc lập - Mức độ phối hợp: kết hợp nhiều kĩ năng theo thứ tự - Tự động hóa: hình thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng, trở thành tự động. B – Quá trình nắm tri thức của HS I - Nắm kiến thức là một quá trình phức tạp Quá trình nắm kiến thức bao gồm các thành phần cơ bản sau: 1 Tri giác tài liệu học tập - Tri giác cảm tính: phản ánh sự vật, hiện tượng, một quá trình cụ thể, trực quan tác động vào giác quan của con người trong một thời gian nhất định. - Tri giác lí tính: là tri giác gián tiếp qua lời nói, chữ viết mô tả các đối tượng trên 2. Sự hiểu biết Bao gồm ba gia đoạn: - Giai đoạn biêt vấn đề: biết tên đối tượng, hiểu một số thuật ngữ, biết một vài thuộc tính của đối tượng. - Giai đoạn hiểu biết sơ bộ: HS phát hiện được các mối liện hệ khách quan giữa các sự vật hiện tượng và quá trình địa lý, các yếu tố của kiến thức ĐL - Giai đoạn đột biến: để có được giai đoạn này phải có mqh giữa biểu tượng trí nhớ với tư duy và trí tưởng tượng sáng tạo. 3. Ghi nhớ - Là khâu quan trọng trong quá trình nắm và tái hiện kiến thức - Ghi nhớ có thể được tiến hành theo nhiều cách, nhưng quan trọng nhất là tạo ấn tượng ban đầu. Ấn tượng ban đầu có khuynh hướng ăn sâu vào kí ức, nó ảnh hưởng tới sự tái hiện kiến thức sau này. 4. Khái quát hóa và hệ thống hóa kiến thức - KQH là hoạt động tư duy tách những thuộc tính bản chất chung của các đối tượng ĐL để xếp chúng vào cùng một loại, là sự chuyển từ cái đơn nhất sang cái chung. - HTH là quá trình hoạt động tư duy, trong đó các đối tượng được xếp vào một hệ thống nhất định, theo những nguyên tắc lựa chọn..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - p2 KQH và HTH có hiệu quả là so sánh và lập bảng hệ thống hóa kiến thức. - Việc HTH phải phản ánh được các mặt: Cấu trúc, thành phần, các mqh. - GV có nhiệm vụ hướng dẫn HS biết cách HTH kiến thức theo nhiều cách khác nhau. II – Nắm kĩ năng, kĩ xảo ĐL là ĐK giúp HS có khả năng chủ động trong việc khai thác tri thức - Việc nắm kĩ năng kĩ xảo có quan hệ chặt chẽ với việc nắm kiến thức và được tiến hành đồng thời với việc nắm kiến thức. - Bao gồm 2 gđ: + GĐ định hướng:  B1: xác định mục đích hành động: HS cần hiểu kĩ năng thực hiện là kĩ năng gì? KN đó dùng để làm gì? Nó có tác dụng ntn trong học tập địa lý?  B2: HS phải nắm được các thành phần hoạt động của kĩ năng, tronhf tự tiến hành và phương tiện cần thiết + GĐ thực hiện: HS phải hoạt động theo cách thức và trình tự đã đề ra + Có thể có GĐ cuối cùng: kiểm tra, đánh giá kết quả.. Câu 5: Bản chất và đặc điểm của quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm? I – Bản chất KQ: Người dạy phải tính đến nhu cầu, nguyện vọng, tâm sinh lý và các cấu trúc tư duy của người học. Dạy học lấy người học làm trung tâm được xem xét trên 2 phương diện: 1. Về phương diện vĩ mô - Bản chất: là chú ý đến yêu cầu của XH phản ánh vào mong muốn của HS và đáp ứng được yêu cầu đó. Hay nói cách khác: mục tiêu, ND và phương pháp dạy học phải được thay đổi để đáp ứng yêu cầu của Xh và yêu cầu đặc điểm của người học. - Hai yêu cầu cơ bản:  SP của hệ thống GD quốc dân và nhà trường ĐT ra phải đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu của nền kinh tế XH.  Phải CY đầy đủ lợi ích của HS: quan tâm dến đặc điểm tâm sinh lí, ĐKKTXH của HS, phải làm cho HS được phát triển. - Hai yêu cầu trên thường thống nhất với nhâu nhưng cũng có khi mâu thuẫn. Do đó, mục tiêu, hệ thống GD, ND GD, PPGD đều phải có những thay đổi cần thiết cho phù hợp với yêu cầu cơ bản trên. 2. Phương diện vi mô - Việc học phải xuất phát từ người học: xuất phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm và Đk của người học. Đòi hỏi GV phải:  Không dạy những cái HS đã nắm vững  Phải láp những lỗ hổng của HS  Đảm bảo việc dạy học có hiệu quả hơn, liên tục phát triển  Phải CY đến sự khác nhau về độ trưởng thành của HS trong cùng một lứa tuổi - Phải đểcho HS hoạt động cả về thể chất và tinh thần - Phải CY đến cấu trúc tư duy của từng HS, phải phân hóa và cá thể hóa việc dạy học, không thể gò bó HS theo một cách suy ngĩ duy nhất. - Phải động viên, khuyến khích và tạo ĐK đẻ HS thường xuyên tự kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của mình, để không ngừng cải thiện phương pháp học tập.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> II – Đặc điểm - Quan tâm đến việc chuẩn bị cho HS thích ứng với đời sống XH, tôn trọng mục đích, nhu cầu, khả năng, hứng thú và lợi ích học tập của HS. - ND DH chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, hướng vào sự chuẩn bị thiết thực cho tìm kiếm việc làm, hòa nhập và phát triển cộng đồng. - Rèn luyện cho HS P2 tự học thông qua thảo luận, thí nghiệm, hoạt động tìm tòi , quan tâm vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và tập thể. - Giáo án được thiết kế theo nhiều phân nhánh, giáo viên linh hoạt điều chỉnh theo diễn biến của lớp học với sự tham gia tích cực của HS. - Hình thức lớp học thay đổi linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập. HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.. Câu 6: So sánh sự khác nhau giữa DH lấy GV làm trung tâm và DH lấy HS làm trung tâm? Tiêu chuẩn SS 1. Mục tiêu. 2. Nội dung. P2 dạy học truyền thống Quan tâm tới nhiệm vụ của GV là truyền đạt những kiến thức đã quy định trong chương trình và SGK, cung cấp thông tin . - Thiết kế theo logic NDKH của các môn học. - Chú trọng trước hết đến hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết KH.. P2 dạy học lấy HS làm trung tâm Chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời sống XH, hòa nhập phát triển cộng đồng, tôn trọng nhu cầu, lợi ích và tiềm năng của người học. Không chỉ chú trọng hệ thống lý thuyết mà cần phải chú trọng cả kĩ năng thực hành vận dụng kiến thức lý thuyết, năng lực phát trienr và giải quyết vấn đề thực tiễn.. 3. Phương pháp. - Chủ yếu là thuyết giảng. GV trình bày toàn bộ ND bài học và vốn kiến thức, kinh nghiệm của bản thân. - HS tiếp thu thụ động. - GA được thiết kế theo một đường thẳng chung cho cả lớp.. - GV chủ động thực hiện GA theo các bước đã chuẩn bị. - HS vừa tự lực nắm tri thức, kĩ năng, đồng thời được rèn luyện về phương pháp tự học. - GV quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể HS để xây dựng BH. - GA thiết kế theo kiểu phân nhánh. 4. Hình thức tổ - Diễn ra chủ yếu trong phòng học - Sử dụng nhiều hình thức tổ chức chức mà bàn GV và bảng đen là điểm thu DH: tự học, thảo luận, lên lớp, tham hút sự chú ý của HS. quan… - Lớp học được bố trí sao cho HS - Lớp học được bố trí theo yêu cầu luôn quay lên bảng sư phạm của từng tiết học. 5. Đánh giá. - GV là người độc quyền đánh giá - HS tự chịu trách nhiệm về kết quả kết quả của HS, CY khả năng ghi học tập của mình, được tự tham gia.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> nhớ và tái hiện các thông tin của HS. đánh giá và đánh giá lẫn nhau. - GV giúp HS kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh cách học tập. - Việc kiểm tra đánh giá khuyến khích óc sáng tạo, phát triển sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS. 6. Vai trò của - GV áp đặt kiến thức sẵn có cho HS. - GV đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, GV - GV độc quyền đánh giá, cho điểm điều khiển hoạt động của HS cố định. - GV đóng vai trò là người hướng dẫn, người cố vấn cho HS.. Câu 7: Thế nào là PPDH tích cực? Những đặc điểm cơ bản của PPDH tích cực? PPDH tích cực, thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của HS. Đặc điểm cơ bản của PPDH tích cực: 1. DH thông qua tổ chức các hoạt động của HS - Cơ sở tâm lý học: nhân cách của trẻ được hình thành thông qua các hoạt động chủ động, các hành động có ý thức. - HS được cuốn hút vào những hoạt động học tập do GV tổ chức chỉ đạo.Trong đó, HS là người trực tiếp giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, tự đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, đồng thời HS có thể phát huy tiềm năng sáng tạo. - GV có nhiệm vụ hướng dẫn HS hành động 2. DH chú ý rèn luyện PP tự học - Việc chú trọng rèn luyện PP tự học là một trong những mục tiêu của PPDH tích cực. - Việc rèn luyện cho người học những kĩ năng, PP, thói quen tự học, tự biết linh hoạt ứng dụng những điều đã học vào tình huống mới, biết tự lực giải quyết những vấn đề đặt ra thì sẽ tạo cho họ long ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người. 3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác -Ý chí và năng lực của HS trong một lớp không đồng đều tuyệt đối. Do đó, phải có sự phân hóa về cường độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Áp dụng PPDHTC ngày càng cao thì cường độ phân hóa ngày càng lớn. - Trong phương pháp hợp tác nổi lên mqh giữa trò – trò. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ. Qua đó, HS nâng mình lên một trình độ mới. - Hoạt động tập thể sẽ giúp HS quen dần với hợp tác trong lao động XH, hiệu quả học tập tăng lên, năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ, tinh thần tương trợ, cộng đồng… - Hoạt động tập thể không làm mờ nhạt đi vai trò của mỗi cá nhân. Bởi mỗi cá nhân đều được phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp với nhau để đạt mục tiêu. 4. Kết hợp đánh giá của thầy kết hợp với sự đánh giá của trò - Việc đánh giá nhằm nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động của HS, đồng thời tạo ĐK nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV. - GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. - Đánh giá còn có vai trò khuyến khích óc sáng tạo, giúp HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống. -Với sự trợ giúp của KHKT ngày càng hiện đại, việc kiểm tra đánh giá giúp cho GV điều chỉnh kịp thời hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu của HS..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 5. Vai trò chỉ đạo của GV - GV đóng vai trò là người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động để HS tự lực chiếm lĩnh các kiến thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ. - GV cần phải cần pahir đầu tư thời gain công sức mới có thể gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tranh luận của HS. - Yêu cầu: GV phải có trình độ chuyên môn sâu, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo, nhạy cảm để hướng dẫn các hoạt động độc lập của HS nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến.. Câu 8: So sánh giữa PPDH thụ động và PPDH tích cực? 1. DH thụ động 2. Tập trung vào hđ của GV 3. GV thuyết trình, đối thoại là chính. DH tích cực Tập trung vào hđ của GV GV thiết kế, tổ chức, hưỡng dẫn các hđ cảu HS 4. HS lắng nghe lời giảng của GV, ghi chép HS chủ động, tích cực tham gia hđ học tập và học thuộc 5. GV cố gắng truyền đạt hết kiến thức và GV huy động vốn kiến thức và kinh nghiệm kinh nghiệm của mình để hoàn thành bài sống của HS để xây dựng bài giảng 6. Giao tiếp thầy – trò nổi lên hàng đầu Quan hệ thầy – trò, trò – trò, hợp tác với bạn học 7. HS trả lời theo SGK và theo vở ghi Khuyến khích HS nêu những ý kiến cá nhân về vấn đè đang học 8. GV cho VD mẫu rồi yêu cầu HS làm những HS tự xđ vấn đề và giải quyết vấn đề bài tương tự 9. Không phát huy được tính tích cực họa tập Khuyến khích HS nêu thắc mắc trong khi của HS tham gia xây dựng nghe giảng 10. HS làm bài hoàn toàn lệ thuộc vào SGK HS làm bài tập có sáng tạo và lời thầy giảng 11. GV độc quyền đánh giá và cho điểm cố GV khuyến khích HS NX, bổ sung câu trả lời định, đánh giá theo sự ghi nhớ thông tin có của bạn, tham gia tự đánh giá kết quả học tập sẵn. Câu 9: Vai trò của bản đồ trong DHĐL? Kĩ năng đọc bản đồ của HS được thể hiện như thế nào? 1. Vai trò Bản đồ là phương tiện trực quan, một nguồn tri thức Đl quan trọng. Qua bản đồ, HS có thể nhìn một cách bao quát những khu vực rộng lớn, những vùng lãnh thổ trên bề mặt TĐ mà họ chưa có ĐK đi đến tận nơi để quan sát. - Về mặt kiến thức: Bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những mqh của các đối tượng ĐL trên bề TĐ một cách cụ thể mà không một phương tiện nào khác có thể làm việc được. Những kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên bản đồ là những ND ĐL đã được mã hóa, trở thành ngôn ngữ đặc biệt – ngôn ngữ bản đồ. - Về mặt P2: Bản đồ là phương tiện trực quan giúp cho HS khai thác, củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học ĐL..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2. Kĩ năng đọc bản đồ của HS - Nhận biết được các kí hiệu và biểu tượng rõ rang về các sự vật và hiện tượng ĐL thể hiện qua các kí hiệu trên bản đồ. - Biết cách làm sáng tỏ tính chất của các đối tượng và hiện tượng riêng biệt được miêu tả, biểu hiện trên bản đồ. Hiểu rõ bản chất của mỗi sự vật hiện tượng trên bản đồ. - Cần biết được những biểu tượng không gian cần thiết về sự phân bố và sắp xếp tương hỗ giữa các đối tượng giữa các sự vật và hiện tượng ĐL. - Biết so sánh, phân tích các đối tượng ĐL biểu hiện trên bản đồ nhằm mục đích có được một biểu tượng tổng quát về các đối tượng hoặc hiện tượng có trong lãnh thổ nói chung để tìm ra mqh giữa chúng, tìm ra đặc điểm và tính chất Đl của lãnh thổ mà bản đồ không thể hiện trực tiếp CÁC MỨC ĐỘ KHÁC NHAU KHI ĐỌC BẢN ĐỒ 1. Mức sơ đẳng: - Đặc điểm: Đọc được vị trí các đối tượng ĐL, có được biểu tượng của các đối tượng đó thông qua hệ thống các ước hiệu ghi trong bảng chú giải. - Quy trình: + Nắm được mục đích của việc làm + Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu quy ước chỉ các đối tượng cần tìm trên bản đồ. + Tái hiện các biểu tượng ĐL dựa trên các kí hiệu + Căn cứ vào các kí hiệu tìm ra vị trí của chúng trên bản đồ. 2. Mức thứ hai - Đặc điểm: Dựa vào những hiểu biết về bản đồ kết hợp kiến thức ĐL để tìm ra những đặc điểm tương đối rõ ràng của các đối tượng ĐL biểu hiện trên bản đồ. - Quy trình: + Nắm được mục đích của việc làm + Đọc bảng chú giải trên bản đồ để biết kí hiệu quy ước + Tái hiện đối tượng ĐL dựa vào kí hiệu + Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ + Quan sát đối tượng trên bản đồ, NX đặc điểm, t/c của đối tượng đó. 3. Mức thứ 3: - Đặc điểm: HS phải biết kết hợp kiến thức bản đồ với kiến thức ĐL sâu hươn để so sánh, phân tích và tìm ra mlh giữa các đối tượng ĐL trên bản đồ. Rồi rút ra những kết luận ĐL ản thấy trên bản đồ. - Quy trình: ngoài 5 bước như mức thứ 2, còn có thêm 2 bước: + Tổng hợp các đối tượng ĐL trong khu vực đẻ tái tạo biểu tượng chung về khu vực + Dựa vào các kiến thức ĐL đã có trước đây, phân tích mqh giữa các đối tượng, biểu tượng trên bản đồ rồi rút ra kết luận mới. Những kết luận này chỉ có ở trên tư duy không có trê bản đồ.. Câu 10: Phân tích ưu nhược điểm của PP giải quyết vấn đề? 1. Khái niệm PPDH giải quyết vấn đề là PPDH dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hđ một cách sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi KH..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2. Mục tiêu HS nắm được tri thức mới trên cơ sở HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng vốn có để giải quyết các vấn đề đặt ra. 3. Ưu điểm - Giúp theo cách GQVĐ giúp cho việc liên hệ và sử dụng tri thức đã có của người học trong việc tiếp thu tri thức mới cúng như tạo ra mlh giữa tri thức khác nhau mà trước đó thường nghiên cứu độc lập. - Người học thường xuyên hơn giải thích sự sai khác giữa lý thuyết và thực tiễn, nhưng mâu thuẫn nhận thức được tìm thấy. - Sự tham gia tích cực của người học trong quá trình DH làm tăng cường niềm vui cũng như khả năng cá thể hđ với ND học tập. Do đó, làm tăng cường độ học tập. - Hỗ trợ việc phát triển năng lực giáo tiếp XH. - Khả năng vận dụng được tri thức đã học càng cao nếu tri thức đó được học qua việc giải quyết các tình huống và được tái sử dụng trong các tình huống thực tiễn. 4. Nhược điểm - PP tốn thời gian và công sức. - GV (học sinh) buộc phải đưa ra tình huống có vấn đề. - HS buộc phải nắm chắc kiến thức đã có từ trước để vận dụng vào GQ THCVĐ. - HS có thể đi sai hướng. Do đó, việc GQVĐ có thể đi không đúng hướng 5. Đặc trưng cơ bản của PP GQVĐ a) “Tình huống có vấn đề” và “tình huống học tập” - THCVĐ luôn2 chứa đựng một ND cần xác định, một nhiệm vụ cần GQ, một vướng mắc cần tháo gỡ. Kết quả cảu việc GQ THCVĐ sẽ là tri thức, nhận thức mới. - 3 yếu tố cấu thành THCVĐ: + Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người học. + Sự tìm hiểu tri thức và phương thức hành động chưa biết. + Khả năng trí tuệ của chủ thể, thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực. - Tình huống học tập bao gồm: + ND của môn học hoặc chủ đề + Tình huống khởi đầu + Hđ trí lực của HS trong việc trả lời câu hỏi và GQVĐ + KQ và SP của hđ + Đánh giá kết quả b) Chia quá trình thực hiện thành những giai đoạn, những bước có tính mục đích chuyên biệt - Có rất nhiều cách chia khác nhau - Prof.Meier đưa ra 8 bước GQVĐ: + Giải thích các thuật ngữ và ĐVĐ + Thu thập các VĐ thành phần + Tập hợp các giả thuyết và ý tưởng + SX hệ thống hóa các giả thuyết, ý tưởng + XĐ mục đích học tập cần đạt được + Nghiên cứu ND học tập theo cá nhân hay nhóm + Tập hợp và thảo luận các ND đã nghiên cứu + NX rút kinh nghiệm về quá trình nghiên cứu ND, tiến trình PP làm việc cũng như quá trình làm việc nhóm..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> c) Có những cách tổ chức đa dạng Giúp lôi cuốn người học tham gia cùng tập thể, động não, tranh luận, dưới sự dẫn dắt, gợi mở, cố vấn của thầy: + Làm việc nhóm nhỏ + Thực hiện kĩ thuật hỗ trợ tranh luận + Tấn công não + Xếp hạng + Sắm vai + Mô phỏng + Những chiến lược đưa ra quyết định + Báo cáo và trình bày 6. Yêu cầu: - GV đưa HS vào tình huống có vấn đề rồi giúp HS tự lực giải quyết vấn đề đặt ra - Dạy học GQVD không chỉ giới hạn ở phạm trù phương pháp dạy học - Việc áp dụng dạy học GQVD đòi hỏi phải đổi mới cả nội dung, đổi mới cách thức tổ chức quá trình dạy học. * Cấu trúc 1 bài học theo dạy học GQVD: - Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức. + Tạo tình huống có vấn đề + Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh + Phát biểu vấn đề cần giải quyêt - Giải quyết vấn đề đặt ra + Đề xuất các giả thuyết + Lập kế hoạch giải quyết vấn đề + Thực hiện kế hoạch GQVD - Kết luận + thảo luận kết quả và đánh giá + Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu + Phát biểu kết luận + Đề xuất vấn đề mới - Các mức độ của phương pháp Các mức. Đặt vấn đề. 1. 2. 3. 4.. GV GV GV + HS HS. Nêu giả thuyết GV GV HS HS. Lập kế hoạch GV HS HS HS. Giải quyết vấn đề HS HS HS HS. Kết luận 1 GV HS + GV HS + GV HS+GV. Câu 11. Phân tích những ưu, nhược điểm và yêu cầu của phương pháp thảo luận? 1. Khái niệm: Thảo luận là phương pháp trao đổi ý kiến về một chủ đề giữa HS và GV, cũng như giữa HS với nhau nhằm khuyến khích HS phân tích về 1 vấn đề nào đó và trong những trường hợp nhất định, nó làm thay đổi thái độ của những người tham gia. 2. Ưu điểm: - Thảo luận có tác dụng rất lớn trong việc dạy học. - Tạo hứng thú cho người dạy và người học..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Giúp HS phát triển các kĩ năng nói, giao tiếp, tranh luận, bồi dưỡng các phương pháp nghiên cứu 1 cách vừa sức. - Giúp HS mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập. - Tạo điều kiện thuận lợi cho HS rèn luyện và phát triển tư duy. - Tạo ra được mqh 2 chiều: HS – GV. Giúp GV nắm được hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành vi của HS. 3. Nhược điểm: - Mất thời gian để tỏ chức hoạt động thảo luân, GV phải cân nhắc rất kĩ về thời gian. - Phụ thuộc vào kích thước phòng học, sự sắp xếp chỗ ngồi, thời gian - Rất khó khăn cho việc đi đến kết luận chung nếu HS không đi đúng hướng nội dung thảo luận 4. Yêu cầu: Để đạt kết quả tốt trong thảo luận thì cần chú ý: - Chuẩn bị nội dung thảo luận: + GV cần chọn đề tài, chọn vấn đề thích hợp cho HS thảo luận. + Phải nghiên cứu xem HS biết gì, cảm thấy gì, suy nghĩ gì về chủ đề sẽ nêu ra. + Khi đã chọn được vấn đề thảo luận đúng yêu cầu, GV cần báo cho HS chuẩn bị. + Trước khi thảo luận, GV cần kiểm tra HS chuẩn bị ntn, Đã sẵn sàng tham gia thảo luận chưa. - Tiến hành thảo luận: + Người hướng dẫn có thể là HS hoặc GV. + Mở đầu thảo luận: GV nên thông báo chủ đề cần thảo luận, quy trình và thủ tục thảo luận. + Hướng dẫn thảo luận: trong quá trình thảo luận, GV cần phải chú ý:làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi mà không tham gia ý kiến thảo luận.Khuyến khích sự tham gia của mỗi cá nhân HS. GV phải lắng nghe HS nói để hiểu họ muốn nói gì. GV cần lưu ý kết thúc thảo luận sau khi phần lớn HS đã trao đổi ý kiến. + Tổng kết thảo luận: GV tổng kết những ý kiến thảo luận và giải đáp những thắc mắc của HS. Đánh giá chung về buổi thảo luận. - Các hình thức thảo luận: + Thảo luận theo nhóm nhỏ + Thảo luận theo lớp. Câu 12. Phân tích những ưu, nhược điểm và yêu cầu của phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ? 1. Khái niệm: Phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp đặt HS vào môi trường học tập theo các nhóm HS nhằm khuyến khích HS trao đổi và biết cách làm việc hợp tác với người khác. 2. Ưu điểm: - Cho phép các cá nhân đưa ra ý kiến riêng của mình - Giúp phát triển các phẩm chất lãnh đạo - Tạo nên sự hứng thú trong học tập 3. Nhược điểm: - Có thể mất nhiều thời gian - Một số HS có thể chiếm ưu thế trong phần thảo luận.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 4. Yêu cầu: - Cần người lãnh đạo tài năng - Cần làm rõ những điểm đã nêu - Cần tóm tắt kết quả thảo luận nhóm vào cuối bài học. - Những điều cần chú ý khi tổ chức HS làm việc theo nhóm có hiệu quả: + Chọn chủ đề thảo luận có nhiều tình huống, cần tới sự chia sẻ, hợp tác giải quyết + Chú ý tới khâu chuẩn bị đồ dùng và địa điểm làm việc của nhóm + Số lượng thành viên trong nhóm từ 4-6 hoặc 8 người + Các thành viên của nhóm phải hiểu rõ nhiệm vụ của mình và tham gia tích cực vào cuộc thảo luận + Phải có sự kiểm tra, giúp đỡ của GV để đảm bảo rằng cấc HS đều hiểu rõ nhiệm vụ phải làm.. Câu 13. Phân tích những ưu, nhược điểm và yêu cầu của phương pháp đóng vai? Phương pháp đóng vai là 1 trong những phương pháp mang tính chất tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò, giữa người học và môi trường học tập. 1. Ưu điểm: - Góp phần tích cực thúc đẩy động cơ và hiệu quả học tập cao, rèn luyện kĩ năng tình huống tốt. - Gây ấn tượng, dễ hiểu, dễ nhớ, người học nắm bắt được cách xử lí tình huống qua vai diễn của người khác - Giúp người học rèn luyện khả năng giải quyết vấn đè, khả năng giao tiếp linh hoạt, chủ động - Đào tạo ra những chuyên gia giàu kinh nghiệm xử lí giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả. 2. Nhược điểm: - Những tình huống giả định phi thực tế làm mất tính hiệu quả - Đòi hỏi 1 khả năng diễn xuất, ứng xử nhất định mà phàn lớn HS khó thể hiện - Mất nhiều thời gian. 3. Yêu cầu: - Nội dung kịch bản phải cụ thể, phù hợp với vai diễn - Nội dung phải chứa đựng những tình huống mâu thuẫn, phức tạp đầy kịch tính - Nội dung giả định phải sát với thực tiễn - GV hướng dẫn cụ thể, có lời giải đáp cho vai diễn - Mọi người cần quan sát, góp ý - Cần chú ý đúng mức đến vật chất phục vụ cho vai diễn.. Câu 14. Phân tích những ưu, nhược điểm và yêu cầu của phương pháp tình huống? 1. Khái niệm: Là phương pháp dạy học trong đó người dạy đưa ra các tình huống học tập để HS nhận thức. Các tình huống có thể là cấc sự kiện, câu chuyện trên báo chí, thực tế địa phương 2. Ưu điểm - Gắn kết lí luận vớia thực tiễn - Làm tăng khả năng suy nghĩ độc lập, tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ - Xây dựng khả năng xử lí thông tin - Tăng cường tính sáng tạo, phát triển kĩ năng phân tích và áp dụng giải quyết vấn đề.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Phát triển kĩ năng giao tiếp 3. Nhược điểm: - Khó tạo ra được tình huống phù hợp - Mất thời gian 4. Yêu cầu: - GV cần: + Xây dựng tình huống phù hợp với nội dung học tập và trình độ của HS + Tạo điều kiện và khuyến khích HS tham gia tích cực + Phân bố thời gian phù hợp, tránh làm mất quá nhiều thời gian hoặc thời gian quá ngắn khiến HS không kịp tư duy - HS cần: + Tham gia tích cực, chủ động học hỏi và tìm cách giải quyết tình huống đặt ra + Chủ động đưa ra ý kiến và thông tin mà bản thân thu thập được - Cần kết hợp với các phương pháp dạy học khác để đạt hiệu quả cao nhất. Câu 15. Phân tích những ưu, nhược điểm và yêu cầu của phương pháp khảo sát điều tra? Phương pháp khảo sát, điều tra là 1 phương pháp đặc thù của việc dạy học địa lí. 1. Ưu điểm: Nó cung cấp các điều kiện để đạt được các mục tiêu dạy học. Các ưu điểm: - Về mặt giáo dưỡng: + Cung cấp cho HS những biểu tượng, khái niệm, mqh nhân – quả về các đối tượng địa lí mà các em dang học. + Giúp cho HS quan sát, tìm tòi, thu thập, phân tích, so sánh các đối tượng địa lí trong môi trường thực tế, từ đo stimf ra cái mới cho mình + Tập dượt cho HS làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. - Về mặt giáo dục: Tạo điều kiện để HS hiểu rõ thực tế địa phương. Đây là phương pháp tốt nhất trong việc giáo dục môi trườngg cho HS, giáo dục các em tình yêu quê hương, đất nước. - Giúp HS vận dụng các kiến thức lí thuyết vào giải quyết các bài tập thực tiễn Rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát, đo đạc, điều tra ngoài thực địa. - Giúp cải thiện mqh giữa GV _ HS, làm phong phú nội dung học tập 3. Yêu cầu: - Người giáo viên phải hiểu biết rõ địa phương nghiên cứu, biết cách nghiên cứu có hệ thống và hướng dẫn HS khảo sát địa phương - Mục đích, yêu cầu, đối tượng của khảo sát, điều tra + Mục đích: ở bước này, giáo viên phải định hướng cho HS về mục đích của việc khảo sát, điều tra. + Nội dung khảo sát, điều tra ( khảo sát, điều tra cái gì?) Việc lựa chọn nội dung điều tra phải phục vụ cho nội dung bài giảng, và phải đáp ứng được tính cấp thiết của vấn đề. - GV cần nắm được: + Hình thức tổ chức và phương pháp khảo sát điều tra ntn? + Phương tiện để khảo sát điều tra? + Viết báo cáo về những điều đã khảo sát, điều tra. - Các phương pháp khảo sát, điều tra: + Phương pháp thực địa.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Phương pháp tìm hiểu, điều tra trong nhân dân địa phương. Điều tra bằng câu hỏi định trước. Nội dung câu hỏi phải đảm bảo yêu cầu:  Đơn giản, dễ hiểu.  Không được làm cho người được hỏi lúng túng, khó xử khi trả lời, tránh những câu hỏi không rõ nghĩa  Không đưa ra câu hỏi đã chứa sẵn câu tả lời  Câu hỏi phải đảm bảo tính vừa sức nhưng lại có khả năng phân hóa được trình độ hiểu biết , thái độ nhận thức của người điều tra + Phương pháp nghe báo cáo + Phương pháp sử dụng tài liệu về địa phương. Câu 16. Vai trò của các phương tiện dạy học trong dạy học địa lí? 1. Khái niệm: Phương tiện dạy học là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật dụng, cần thiết cho hoạt động dạy và học đạt được các mục tiêu dạy học có hiệu quả hơn. 2. Vai trò: - Là trợ thủ đắc lực giúp GV thực hiện tốt nguyên tắc sự thống nhất giữa tính cụ thể và trừu tượng trong quá trình dạy học. - Việc sử dụng các phương tiện dạy học góp phần giúp HS dễ dàng nhận thức, giáo dục thẩm mĩ cho các em, giúp cho nhận thức cảm tính được nhanh chóng. Hỗ trợ cho HS trừu tượng hóa trước 1 vấn đề cần nghiên cứu về mặt phát triển tư duy. - Nhìn về góc độ phương pháp, các phương tiện dạy học góp phần mạnh mẽ vào việc cải tiến phương pháp dạy học truyền thống thông qua việc sử dụng chúng đúng lúc, đúng cách… - Dưới góc độ công nghệ: điều kiện và phương tiện kĩ thuật dạy học là 1 trong những yếu tố quan trọng của công nghệ dạy học mới. - Phương tiện dạy học góp phần quan trọng trong việc đánh giá, kiểm tra sự lĩnh hội của HS. - Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học: + Làm tăng năng suất lao động của GV – HS + Làm thay đổi phong cách tư duy và hành động + Đối với quá trình nhận thức và rèn luyện kĩ năng thực hành của HS + Là nguồn kiến thức đối với HS + Thay thế các sự vật, khái niệm + Hỗ trợ phát huy mọi giác quan của người hoc + Tăng độ tin cậy và độ bền vững của việc thu nhận + Cụ thể hóa việc giảng dạy, tăng khả năng tiếp thu + Giảm thời gian giảng dạy + Giảm nặng nhọc của người dạy, gây hứng thú cho người học + Phương tiện giúp HS dễ nhận biết, dễ nhớ, tăng hiệu quả giảng dạy, học tập. + Dùng phương tiện để HS dễ dàng hiểu được những vấn đề GV muốn diễn đạt. + Cuốn hút HS tham gia học tập tích cực hơn, tạo hiệu quả giảng dạy + Giúp HS gắn kết lí luận với thực tiễn + Khuyến khích HS chuyển giao điều đã học qua phương tiện + Khuyến khích HS chủ động tham gia tích cực vào quá trình học tập ở trên lớp..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Câu 17. Các phương tiện dạy học truyền thống và các phương tiện dạy học hiện đại? - Phương tiện dạy học truyền thống: + PTDH phản ánh trực tiếp đối tượng địa lí ( các mẫu vật, các bộ sưu tập) + PTDH nhằm tái tạo lại đối tượng địa lí bằng hình ảnh ( các mô hình, tranh ảnh, hình vẽ). + PTDH phản ánh đối tượng địa lí bằng ngôn ngữ ( bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, scahs giáo khoa và tài liệu tham khảo) + PTDH nghiên cứu và học tập địa lí ( các dụng cụ quan trắc, đo vẽ) - Phương tiện dạy học hiện đại: + Các phương tiện nhìn ( các loại phim không âm thanh) + Các phương tiện nghe nhìn ( phim ảnh, phim video, máy tính đĩa CD, phần mềm dạy học…) + Truyền thông đa phương tiện ( mạng máy tính, truyền hình).. Câu 18:Các hình thức dạy học địa lí: 1. Hình thức “ bài lên lớp”: a. Khái niệm: Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính của quá trình dạy học địa lí ở trường PT, được diễn ra trong 1 khoảng thời gian xác định tại 1 địa điểm nhất định với 1 số lượng HS ổn định có cùng độ tuổi, cùng trình độ học vấn. - Ưu điểm: + Kế hoạch nội dung dễ dàng được thực hiện + Tính kỷ luật được bảo đảm + An toàn - Nhược điểm: + Gây ra sự gò bó đối với HS + Tính thụ động cao + Thiếu thực tế b. Các loại bài lên lớp: - Bài nghiên cứu tài liệu mới - Bài thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo - Bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức - Bài kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo c. Cấu trúc bài lên lớp: - Cấu trúc của bài nghiên cứu tài liệu mới: + Tổ chức lớp + Định hướng cho hoạt động nhận thức của HS + Sinh động hóa hay tích cực hóa việc vận dụng các kinh nghiệm, kiến thức cũ của HS + Quá trình lĩnh hội kiến thức mới + Quá trình hình thành kĩ năng mới + Hướng dẫn cho HS tiếp tục hoàn thiện tiết học ở nhà - Cấu trúc bài vận dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo địa lí: + Tổ chức và động viên ý thức học tập của HS + Định hướng tiết học.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Sinh động hóa những kiến thức đã học có liên quan đến việc vận dụng kĩ năng, kĩ xảo vào bài mới - Cấu trúc bài khái quát hóa và hệ thống hóa tri thức địa lí: + Tổ chức lớp và động viên ý thức học tập của HS + Định hướng tiết học + Sinh động hóa các tri thức cũ, nhắc lại những tri thức quan trọng nhất. + Tiến hành việc khái quát hóa và hệ thống hóa d. Cấu trúc bài kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS: - Tiến hành theo hình thức vấn đáp: + Tổ chức lớp và động viên ý thức học tập của HS + ĐỊnh hướng tiết học + Tiến hành kiểm tra đánh giá - Tiến hành theo hình thức viết + Sau khi ra đầu bài kiểm tra, GV có thể giải thích qua về cách làm trước khi HS bắt đầu làm bài + Khi trả bài, GV nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm của HS 2.Hình thức xêmina: Xêmina là hình thức thảo luận cả lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV theo một đề tài nhất định 3. Hình thức tham quan, thực tế địa lí: Tham quan địa lí là một hình thức dạy học tiến hành ngoài nhà trường, với cả lớp học hay chỉ với một nhóm HS. 4. Các hoạt động ngoại khóa về địa lí: - Ngoại khóa là hình thức tổ chức tự nguyện của HS ở ngoài lớp, do GV hướng dẫn. - Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa trong môn địa lí: + Tổ chức câu lạc bộ địa lí + Đọc và kể chuyện địa lí + Tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ về địa lí + Tổ chức triển lãm địa lí + Tổ chức các cuộc cắm trại, du lịch. 5. Hình thức tổ chức cho HS tự học ở nhà: - Là 1 giai đoạn tiếp tục của bài học trên lớp - Việc học tập ở nhà gồm các nội dung sau: + Học lại bài trên lớp + Học bài và hoàn thành các nhiệm vụ cho bài hôm sau. Câu 19: Cách xác định mục tiêu bài học? So sánh hai cách soạn giáo án ( theo dạy học truyền thống và theo dạy học tích cực)? 1. Cách xác định mục tiêu bài học: - Khi soạn giáo án, GV phải hình dung được là học xong 1 bài, HS phải nắm được những kiến thức, kĩ năng gì, hình thành những thái độ gì, ở mức độ nào. - Xác định mục tiêu bài học là xác định các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, hành vi. - GV phải luôn luôn ý thức tạo ra mối quan hệ hợp lí giữa dạy kiến thức và kĩ năng với dạy phương pháp suy nghĩ và hành động. - Mục tiêu là cái đích bài học phải đạt tới.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Mục tiêu phải định rõ mức độ hoàn thành công việc của HS, làm căn cứ để đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện bài học - Để xác định mục tiêu cụ thể cần dùng những động từ như phân tích, so sánh, chứng minh, quan sát, đo đạc, áp dụng… 2. So sánh hai cách soạn giáo án: Tiêu chí so sánh 1. Xác định mục tiêu:. Phương pháp truyền thống. 2. Soạn giáo án. - Tập trung vào hoạt động của GV - Hoạt động dạy Hoạt động học - Thông tin: thầy  Trò. 3. Trên lớp. - GV hoạt động là chính - GV thuyết trình, độc thoại, HS thụ động ngghe, ghi. - Mục tiêu giảng dạy - Mục tiêu chung - Mục tiêu mong muốn đạt tới. Phương pháp đổi mới theo hướng tích cực - Mục tiêu học tập - Mục tiêu phát triển - Mục tiêu phân hóa - Mục tiêu khả thi, căn cứ để đánh giá - Tập trung vào hoạt động của HS - Hoạt động học Hoạt động dạy - Thầy  Trò Trò  Trò  Kiến thức + phương pháp - HS hoạt động là chính - HS thực hiện các công tác độc lập theo nhóm.  Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học bình thường HS được: - Hoạt động nhiều hơn - Thực hành nhiều hơn - Thảo luận nhiều hơn - Suy nghĩ nhiều hơn.

<span class='text_page_counter'>(20)</span>

×