Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

GA SU 6 moi Tuan 1 tuan 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.77 KB, 52 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 1 Tiết 1 - Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Giúp cho HS hiểu rõ: + Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. + Học Lịch sử là học những sự kiện cụ thể, sát thực, có căn cứ khoa học. + Mục đích học tập Lịch sử là để biết gốc tích tổ tiên, quê hương đất nước rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai tốt đẹp. + Để nắm được kiến thức, hiểu được những sự kiện lịch sử phải có phương pháp học tập (cách học,cách tìm hiểu lịch sử) một cách thông minh trong việc nhớ và hiểu (khoa học, thích hợp). +Các di tích, đồ vật của người xưa còn được giữ trong lòng đất hay trên mặt đất đều được gọi là tư liệu hiện vật cần phải được giữ gìn, sử dụng. 2. Tư tưởng: - Giúp cho HS hiểu đúng về việc học tập môn lịch sử, khắc phục những quan điểm sai lầm về phương pháp học lịch sử: chỉ cần học thuộc lòng. - Gây hứng thú cho HS trong học tập. 3. Kĩ năng: - Giúp HS có khả năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử khoa học, rõ ràng, chuẩn xác. - Xác định phương pháp học tập tốt, trả lời được những câu hỏi cuối bài. - Giúp HS bước đầu hình thành thái độ đấu tranh chống các hành động phá hủy hoặc tôn tạo “hiện đại hóa” các di tích lịch sử. II. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV lịch sử 6 III. Tiến trình bài học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học Nội dung kiến thức cần đạt *Hoạt động 1: 1. Lịch sử là gì? *HS biết được xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển. -GV? ở cấp tiểu học, các em đã học các tiết lịch sử ở môn "Tự nhiên và xã hội", vậy "Lịch sử " là gì? -GV: cho HS xem băng hình hoặc nói về quá trình.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> lịch sử từ: - Bầy người nguyên thuỷ. - Tích luỹ tư bản nguyên thuỷ và sự phát triển của xã hội tư bản. - Những thành tựu mới nhất về khoa học kĩ thuật hiện nay. -GV? Con người và mọi vật trên thế giới này đều phải tuân theo quy luật gì của thời gian? -HS: (Con người đều phải sinh ra, lớn lên rồi già yếu) -GV? Em có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên thủy đến nay? -HS:(Đó là quá trình con người xuất hiện và phát triển không ngừng) -GV kết luận:  - Tất cả mọi vật sinh ra trên thế giới này đều có quá trình như vậy: đó là quá trình phát triển khách quan ngoài ý muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên và xã hội, đó chính là Lịch sử. - Tất cả những gì các em thấy ngày hôm nay (con người và vạn vật) đều trải qua những thay đổi theo thời gian, có nghĩa là đều có lịch sử. -GV:"Lịch sử " là gì? -HS: Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. -GV: Kết luận  Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập lịch sử xã hội loài người từ khi loài người xuất hiện trên trái đất này (cách nay mấy triệu năm) trải qua các giai đoạn dã man, nghèo khổ, vì áp bức bóc lột dần dần trở thành văn minh tiến bộ và công bằng. -GV? Sự khác nhau giữa lịch sử con người và lịch sử xã hội loài người? -HS:(- Lịch sử của một con người là quá trình sinh ra, lớn lên, già yếu rồi chết. - Lịch sử xã hội loài người là không ngừng phát triển, là sự thay thế của một xã hội cũ bằng một xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn) -GV kết luận: . - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử còn là một khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người từ khi xuất hiện cho đến nay..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> *Hoạt động 2: *HS rút ra được mục đích của việc học tập lịch sử. -GV : hướng dẫn H xem hình 1- SGK và yêu cầu các em nhận xét: -GV? So sánh lớp học trường làng thời xưa và lớp học hiện nay của các em có gì khác nhau?- Vì sao có sự khác nhau đó? -HS:(Khung cảnh lớp học, thầy trò, bàn ghế có sự khác nhau rất nhiều trường lớp khang trang hơn. Sở dĩ có sự khác nhau đó là do xã hội loài người ngày càng tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp khang trang hơn là do chính con người tạo nên). -GV kết luận: Như vậy, mỗi con người, mỗi xóm làng, mỗi quốc gia, dân tộc đều trải qua những thay đổi theo thời gian mà chủ yếu do con người tạo nên. -GV? Các em đã nghe nói về Lịch sử, đã học lịch sử, vậy tại sao học lịch sử là một nhu cầu không thể thiếu được của con người? -HS:(- Con người nói chung, người Việt Nam và dân tộc Việt Nam nói riêng rất muốn biết về tổ tiên và đất nước của mình, để rút ra những bài học kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao động, trong đấu tranh để sống với hiện tại và hướng tới tương lai. - Giúp ta tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh thế giới). -GV kết luận:  -GV nhấn mạnh: Các em phải biết quý trọng những gì mình đang có, biết ơn những người đã làm ra nó và xác định cho mình cần phải làm gì cho đất nước, cho nên học Lịch sử rất quan trọng. -GV gợi ý: HS nói về truyền thống ông bà, gia đình, cha mẹ có ai đỗ đạt cao và có công với nước; quê hương em có những danh nhân nào (kể vài nét về danh nhân đó).. 2. Học Lịch sử để làm gì? - Học Lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, dân tộc mình,để hiểu cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay. - Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai.. *Hoạt động 3: 3. Dựa vào đâu để biết và *HS biết được phương pháp học tập lịch sử dựng lại Lịch sử? -GV: Đặc điểm của bộ môn Lịch sử là sự kiện lịch sử.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> đã xảy ra không được diễn lại, không thể làm thí nghiệm như các môn khoa học khác. Cho nên Lịch sử phải dựa vào các tài liệu là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân thực của quá khứ. -GV hướng dẫn H xem hình 2-SGK và đặt câu hỏi: ? Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử Giám làm bằng gì?- Trên bia ghi gì? -HS:(Bia đá- là hiện vật của người xưa để lại) (Ghi tên, tuổi, địa chỉ, năm sinh và năm đỗ của tiến sĩ) -GV khẳng định: Đó là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những ghi chép trên bia chúng ta biết được tên, tuổi, địa chỉ và công trạng của các tiến sĩ. -GV yêu cầu H kể chuyện Sơn Tinh- Thuỷ Tinh, Thánh Gióng. Qua câu chuyện đó GV khẳng định: Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh với thiên nhiên và giặc ngoại xâm (ví dụ như thời các vua Hùng) để duy trì sản xuất, bảo đảm cuộc sống và giữ gìn độc lập đân tộc. -GV khẳng định: Câu chuyện này là truyền thuyết, được truyền từ đời này qua đời khác (từ khi nước ta chưa có chữ viết). Sử học gọi đó là tư liệu truyền miệng. -GV? Căn cứ vào đâu mà người ta biết được lịch sử? -GV kết luận: *GDMT: Các di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất, đều gọi là tư liệu hiện vật cần phải giữ gìn, sử dụng. Đây là nguồn tư liệu chân thực còn lại của thời xưa, giúp chúng ta nhận thức được quá khứ. Chống các hành động phá hủy hoặc tôn tạo “hiện đại hóa” các di tích lịch sử. 4. Củng cố: GV gọi HS trả lời những câu hỏi cuối bài. +Lịch sử là gì? +Học lịch sử giúp em hiểu biết gì? +Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử. - Căn cứ vào tư liệu truyền miệng (truyền thuyết). - Hiện vật người xưa để lại (trống đồng, bia đá). - Tài liệu chữ viết (văn bản), tư liệu thành văn (Đại việt sử kí toàn thư)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> GV giải thích câu danh ngôn: "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống"(Xi-xê-rông- nhà chính trị Rô-ma cổ). - Các nhà sử học xưa đã nói: " Sử để ghi chép việc, mà việc thì hay hoặc dở đều làm gương răn dạy cho đời sau. Các nước ngày xưa nước nào cũng đều có sử". " Sử phải tỏ rõ được sự phải- trái, công bằng, yêu ghét, vì lời khen của Sử còn đẹp hơn áo đẹp của vua ban, lời chê của Sử còn nghiêm khắc hơn búa rìu, Sử thực sự là cái cân, cái gương của muôn đời". (Theo ĐVSKTT tập I, NXB KHXH, Hà Nội, 1972) 5. Dặn dò: - Học theo câu hỏi cuối bài. - Đọc trước bài mới.Tìm hiểu trả lời các câu hỏi: +Tại sao phải xác định thời gian? Người xưa tính thời gian bằng cách nào? Cách ghi và tính thời gian theo công lịch.. Tuần 2 Tiết 2 - Bài 2:. CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - GV cần làm rõ:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Hiểu được diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian. + Biết được cách tính thời gian trong lịch sử . + Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử. + HS hiểu được các khái niệm: “thập kỉ”,”thế kỉ”,”thiên niên kỉ”,thời gian ‘trước công nguyên “,’sau công nguyên “,”Dương lịch”, “Âm lịch”, “Công lịch”. + Biết cách ghi và tính thời gian theo công lịch. + Biết được nguyên tắc của phép làm lịch,hai cách làm lịch. 2. Tư tưởng: - Giúp cho HS biết quý thời gian, biết tiết kiệm thời gian. - Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi vịêc. 3. Kĩ năng: - Giúp cho H cách ghi, tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kỉ chính xác. II. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV lịch sử 6 - Quả địa cầu. III. Tiến trình bài học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. - Lịch sử là gì? - Tại sao chúng ta phải học lịch sử? - Căn cứ vào đâu để biết và dựng lại lịch sử? 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: *HS hiểu được diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian. -GV: Bài trước chúng ta đã khẳng định: Lịch sử là những sự vật, hiện tượng xảy ra trong quá khứ, muốn hiểu rõ những sự kiện trong quá khứ, cần phải xác định thời gian chuẩn xác. Từ thời nguyên thuỷ, con người đã tìm cách ghi lại sự việc theo trình tự thời gian. -GV hướng dẫn HS xem H2 - SGK và đặt câu hỏi: -GV:- Có phải các bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám được lập cùng một năm không? -HS: (không) -GV: Không phải các bia tiến sĩ được lập cùng một năm. Có người đỗ trước, người đỗ sau, cho nên có. Nội dung kiến thức cần đạt 1. Tại sao phải xác định thời gian?. - Xác định thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> người được dựng bia trước, người được dựng bia sau khá lâu. Như vậy, người xưa đã có cách tính và ghi thời gian. Việc tính thời gian rất quan trọng, nó giúp chúng ta hiểu nhiều điều. GV? Dựa vào đâu, bằng cách nào, con người sáng tạo ra thời gian? HS đọc SGK đoạn: "Từ xưa, con người..... thời gian được bắt đầu từ đây")và trả lời câu hỏi. GV giải thích và kết luận:. - Thời cổ đại, người nông dân luôn phụ thuộc vào thiên nhiên cho nên trong canh tác họ luôn phải theo dõi và phát hiện ra quy luật của thiên nhiên. - Họ phát hiện ra quy luật của thời gian: ngày rồi lại đến đêm; Mặt trời mọc ở đằng đông lặn ở đằng tây (1 ngày). - Nông dân Ai Cập cổ đại theo dõi và phát hiện ra chu kì hoạt động của TĐ quay xung quanh MT (1 vòng) là 1 năm (360 ngày) 2. Người xưa đã tính thời gian *Hoạt động 2: *HS hiểu được nguyên tắc của phép làm lịch,và như thế nào? hai cách làm lịch -GV? Các em biết trên thế giới hiện nay có những cách tính lịch chính nào? HS:(Âm lịch và Dương lịch). -GV? Em cho biết cách tính của Âm lịch và Dương lịch? HS:Âm lịch dựa theo chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất. -Dương lịch :dựa theo chu kì vòng quay của Trái -Âm lịch: Căn cứ vào sự di Đất quanh Mặt Trời. chuyển của Mặt Trăng xung -GV kết luận: quanh Trái Đất, 1 vòng là 1 năm -GV giải thích thêm: - Lúc đầu người phương Đông cho rằng TĐ có hình (từ 360 ngày - 365 ngày), 1 tháng (29-30 ngày). cái đĩa. - Người La Mã trong quá trình đi biển đã xác định: - Dương lịch: Căn cứ vào sự di TĐ hình tròn, và ngày nay chúng ta cũng xác định là chuyển của TĐ xung quanh MT, 1 vòng là 1 năm(365 ngày + 1/4 TĐ hình tròn. - Từ rất xa xưa, người ta quan niệm MT quay xung ngày), 1 tháng (30 hoặc 31 ngày, quanh TĐ, nhưng sau đó người ta mới xác định riêng tháng 2 có 28 ngày). chính xác là TĐ quay xung quanh MT. -GV cho HS xem quả địa cầu -HS xác định được TĐ là hình cầu. -GV: Mỗi quốc gia, dân tộc, khu vực có cách làm lịch riêng. Nhìn chung có 2 cách tính: theo sự di chuyển của MT quanh TĐ (Âm lịch), theo sự di.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chuyển của TĐ quanh MT (Dương lịch). -GV? Các em hãy nhìn bảng ghi trong Tr 6 SGK, xác định trong bảng đó có những loại lịch nào? -HS: (Ngày ,tháng,năm-.Âm lịch và Dương lịch) -GV gọi một vài HS xác định đâu là Dương lịch, đâu là Âm lịch *Hoạt động 3: *HS biết được cách ghi và tính thời gian theo Công lịch. -GV cho HS xem quyển lịch và các em khẳng định đó là lịch chung của cả thế giới, được gọi là Công lịch. -GV? Vì sao phải có công lịch? HS:- Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian. (cho thống nhất) -GV kết luận: -GV? Công lịch được tính như thế nào? -HS: Trình bày ý kiến. 3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?. - Xã hội loài người ngày càng phát triển, sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, do vậy cần phải có lịch chung để tính thời gian. (cho thống nhất) - Công lịch lấy năm tương truyền chúa Giêsu ra đời là năm đầu tiên -GV kết luận: của công nguyên. -GV giải thích:- Theo công lịch 1 năm có 12 tháng - Những năm trước đó gọi là (365 ngày), năm nhuận thêm 1 ngày vào tháng 2. trước công nguyên (TCN). - 1000 năm là 1 thiên niên kỉ. - Cách tính thời gian theo công - 100 năm là 1 thế kỉ. lịch: - 10 năm là 1 thập kỉ. TCN CN -GV hướng dẫn H làm BT tại lớp: Em xác định thế _______________________ kỉ XXI bắt đầu năm nào và kết thỳc năm nào? 218 179 1 40 542 -HS:Bắt đầu từ năm 2001 đến năm 2100 -GV: đọc những năm bất kì để HS xác định thế kỉ tương ứng: 179 TCN, 40, 938......và tính xem cách ngày nay bao nhiêu năm? -HS:+ Năm 179 TCN: TKII TCN- cách ngày nay 2189 năm.+Năm 40 : TKI- cách ngày nay 1970 năm.+Năm 938: TK X- cách ngày nay 1072 năm. 4. Củng cố: - Cho HS trả lời câu hỏi cuối bài. 5. Dặn dò: - Học bài cũ theo câu hỏi SGK. - Nhìn vào bảng 6-SGK để xác định ngày nào là dương lịch, ngày nào là âm lịch. -Tìm hiểu bài mới: Bài 3: Xã hội nguyên thuỷ. + Con người xuất hiện như thế nào? ( thời gian,địa điểm) +Đặc điểm của Người tối cổ,nơi tìm thấy?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> +Đặc điểm của Người tinh khôn, thời gian xuất hiện,động lực của quá trình chuyển hoá? +Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn ? +Vì sao Xã hội nguyên thủy tan rã ?. Tuần 3. Phần 1:. LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI XÃ HỘI NGUYÊN THỦY. Tiết 3 - Bài 3: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS nhận thức được: + Sự xuất hiện của con người trên TráI đất :thời điểm,động lực… + Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến từ Người tối cổ thành Người tinh khôn..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Sự khác nhau giữa “Người tối cổ “ và “Người tinh khôn” + Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của Người nguyên thuỷ. + Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã. 2. Tư tưởng: - HS có ý thức đúng về lao động và hiểu được vai trò quan trọng của lao động trong sự phát triển xã hội loài người. 3. Kĩ năng: - Bước đầu rèn luyện cho H kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra những nhận xét cần thiết :phân biệt được : “Vượn cổ “, “Người tối cổ “và “Người tinh khôn” II. Phương tiện dạy học: - SGK. - Một số tranh ảnh sưu tầm về xã hội nguyên thuỷ III. Tiến trình bài học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Dựa trên cơ sở nào người ta định ra dương lịch và âm lịch.? - Em hãy cho biết những năm sau đây thuộc thế kỉ nào: 179 TCN ,542, cách ngày nay bao nhiêu năm? 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: *HS biết được sự xuất hiện của con người trên Trái đất: thời điểm, động lực, đặc điểm . -GV :Cho HS quan sát H-3 + H-4 - SGK và kênh chữ rút ra nhận xét: ?Người tối cổ xuất hiện trên trái đất cách đây bao lâu? Dấu vết của họ được tìm thấy ở đâu? -HS:- Cách đây khoảng 3-4 triệu năm Vượn cổ biến thành Người tối cổ (di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va(Inđônêxia) và gần Bắc Kinh(Trung Quốc)..... Nội dung kiến thức cần đạt. 1. Con người đã xuất hiện như thế nào?. - Cách đây khoảng 3-4 triệu năm Vượn cổ biến thành Người tối cổ (di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Gia-va (Inđônêxia) và gần Bắc Kinh (Trung Quốc).... *Đặc điểm Người tối cổ đi bằng 2 chân. Đôi *Đặc điểm Người tối cổ đi bằng 2 tay tự do để sử dụng công cụ và kiếm thức ăn. chân.Đôi tay tự do để sử dụng công cụ -GV kết luận: và kiếm thức ăn. *THMT: Tình hình Trái đất cách đâu hàng chục triệu năm khi loài vượn cổ sinh sống.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> và dần dần biến thành người tối cổ (khoảng 3-4 triệu năm). Trong điều kiện tự nhiên lúc bấy giờ nhờ lao động trải qua hàng mấy triệu năm, loài vượn cổ mới biến thành người tối cổ. -GV hướng dẫn HS xem hình 5-SGK và tượng đầu người tối cổ(Nêanđéctan) và rút ra nhận xét về hình dáng của người tối cổ? -HS:*Đặc điểm Người tối cổ đi bằng 2 chân. Đôi tay tự do để sử dụng công cụ và kiếm thức ăn. -GV kết luận: - Cho HS quan sát công cụ lao động của người tối cổ đã được phục chế ,Tranh SGK cuộc sống của Người tối cổ ,,Cảnh săn ngựa rừng và rút ra nhận xét ?Công cụ sản xuất, cuộc sống và tổ chức xã hội của người tối cổ? -HS:(Đó là những mảnh tước đá hoặc đã được ghè đẽo thô sơ + sống thành từng bầy (vài chục người) Sống bằng hái lượm và săn bắt.Sống trong các hang động hoặc những túp lều làm bằng cành cây, lợp lá khô. Công cụ lao động: những mảnh tước đá ghè đẽo thô sơ. Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn. ). - GV kết luận: miêu tả đời sống thấp kém của người tối cổ. *Hoạt động 2: *HS:Biết được,thời gian, đặc điểm, cuộc sống cñaNgười tinh khôn . - GV hướng dẫn HS xem H5-SGK: Điểm khác nhau giữa người tối cổ với người tinh khôn. - HS: * Người tối cổ: + Dáng đi còn hơi còng,lao về phía trước+ Trán thấp, hơi bợt ra phía sau.+ U lông mày nổi cao.+ Hàm bạnh ra, nhô về phía trước.+ Thể sọ não từ 850 đên 1100 cm3+ Trên người còn một lớp lông mỏng. * Người tinh khôn:+ Dáng đi thẳng + Đôi tay nhỏ khéo léo hơn.+ Xương cốt nhỏ hơn.+ Hộp sọ và thể tích não phát triển hơn:1450 cm3+. - Người tối cổ sống thành từng bầy (vài chục người). - Sống bằng hái lượm và săn bắt, trong các hang động hoặc những túp lều làm bằng cành cây, lợp lá khô. - Công cụ lao động: những mảnh tước đá ghè đẽo thô sơ.Biết dùng lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn.  Cuộc sống bấp bênh, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.. 2. Người tinh khôn sống như thế nào? -Thời gian xuất hiện: cách đây khoảng 4 vạn năm Người tối cổ chuyển dần thành Người tinh khôn... *Đặc điểm Người tinh khôn: + Dáng đi thẳng. + Đôi tay nhỏ khéo léo hơn..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trán cao, mặt phẳng.+ Cơ thể gọn, linh hoạt hơn.+ Trên người không còn lớp lông phủ. -GV kết luận: - Người tinh khôn xuất hiện là bước nhảy vọt thứ 2 của con người: + Lớp lông mỏng mất đi, + Xuất hiện những màu da khác nhau: trắng, vàng, đen. + Hình thành 3 chủng tộc lớn của loài người. -GV? Người tinh khôn sống như thế nào? -HS: đọc Tr9 – SGK Họ sống theo thị tộc.Làm chung, ăn chung.- Biết trồng lúa, rau.Biết chăn nuôi gia súc, làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức.- Cuộc sống ổn định hơn. -GV: Kết luận *THMT: Cuộc sống “ăn lông ở lỗ”của người tối cổ rất thấp kém,vì còn phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên. Người tối cổ dần dần chuyển thành người tinh khôn với những tiến bộ về đặc điểm cơ thể,về công cụ lao động,về tổ chức xã hội,đời sống.chủ yếu là nhờ cải tiến công cụ lao động,con người sản xuất tốt hơn,đời sống được nâng cao . * Hoạt động 3: *HS biết được sản xuất phát triển, dẫn đến của cải dư thừa, giai cấp xuất hiện, nhà nước ra đời . -GV cho HS xem những công cụ bằng đá đã được phục chế và nhận xét? những mảnh tước đá, rìu tay bằng đá (ghè đẽo một mặt), những chiếc rìu tay, cuốc, thuổng, mai bằng đá và đồ gốm... -HS: (công cụ sản xuất của người tinh khôn chủ yếu là đồ đá, công cụ không ngừng được cải tiến, năng suất lao động ngày càng tăng) -GV cho HS QS hình 7-SGK và nhận xét: -HS:(Đó là những công cụ bằng đồng, dao, liềm, lưỡi rìu đồng, mũi tên đồng, đồ trang sức bằng đồng). -GV giải thích: - Người tinh khôn xuất hiện cách nay 4 vạn năm- công cụ sản xuất là đồ đá. - Cách đây khoảng 6000 năm, Người tinh khôn đã phát hiện ra kim loại để chế tạo ra công cụ để chế tạo ra công cụ lao động bằng kim khí. + Xương cốt nhỏ hơn. + Hộp sọ và thể tích não phát triển hơn 1450 cm3 + Trán cao, mặt phẳng. + Cơ thể gọn, linh hoạt hơn. + Trên người không còn lớp lông phủ. - Họ sống thành thị tộc. Làm chung, ăn chung. Biết trồng trọt và chăn nuôi gia súc, làm gốm, dệt vải, làm đồ trang sức.  Cuộc sống ổn định hơn.. 3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?. -Khoảng 4000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) và dùng kim loại làm công cụ lao động..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> làm cho năng suất lao động tăng hơn nhiều. -GV: Cho HS đọc tr9-10 SGK. -GV? Công cụ lao động bằng kim loại xuất hiện con người đã làm gì? -HS:(khai hoang, xẻ gỗ làm thuyền,xẻ đá làm nhà+ Sản xuất phát triển. -GV? Nhờ công cụ kim loại, sản phẩm xã hội như thế nào? -HS: (+ Sản phẩm con người tạo ra đã đủ ăn - Nhờ công cụ kim loại, con người có và có dư thừa.) thể khai phá đất hoang, tăng diện tích -GV kết luận: đất trồng trọt...sản phẩm làm ra nhiều, *THMT: Sự phát triển của công cụ lao động xuất hiện của cải dư thừa. từ bằng đá rồi bằng kim loại làm cho hiệu - Một số người chiếm hữu của cải dư quả lao động cao….Xã hội nguyên thủy dần thừa,trở nên giàu có...xã hội phân hoá dần tan rã, nhường chổ cho xã hội có giai thành kẻ giàu, người nghèo. Xã hội cấp. Điều này chứng tỏ sự tiến bộ của con nguyên thuỷ dần dần tan rã . người. 4. Củng cố : - Động lực của quá trình chuyển biến từ Vượn người thành Người? - Nêu những điểm thể hiện sự tiến hoá của bản thân con người? - Xác định trên lược đồ các địa điểm xuất hiện con người? 5. Dặn dò: - Học bài theo nội dung câu hỏi cuối bài. - So sánh sự khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ. - Sự xuất hiện tư hữu, giai cấp đã diễn ra như thế nào? - Sơ đồ cuối bài. -Tìm hiểu bài Các quốc gia cổ đại phương Đông: +Tên, thời gian địa điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế chính. +Các tầng lớp và tổ chức xã hội? Tuần 4 Tiết 4 - Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS cần nắm được: + Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. + Những nhà nước đầu tiên ra đời ở phương Đông là Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc (Từ thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN) + Nền tảng kinh tế: Nông nghiệp. + Thể chế nhà nước: Quân chủ chuyên chế. 2. Tư tưởng:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - HS cần hiểu được xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thuỷ, xã hội này bắt đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp, phân biệt giàu nghèo, đó là nhà nước Quân chủ chuyên chế. 3. Kĩ năng: - Quan sát tranh ảnh, hiện vật và rút ra những nhận xét cần thiết. II. Phương tiện dạy học: - Lược đồ các quốc gia cổ đại phóng to. - Sơ đồ nhà nước cổ đại phương Đông. - SGK, SGB lịch sử 6 III. Tiến trình bài dạy: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Đời sống của người Tinh khôn có những điểm gì tiến bộ hơn so với người tối cổ? - Tác dụng của công cụ kim loại đối với cuộc sống của con người? 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: * HS nắm được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Đông (thời gian ,địa điểm và điều kiện tự nhiên) -GV dùng lược đồ “các quốc gia cổ đại phương Đông" giới thiệu cho H rõ các quốc gia: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ân Độ, Trung Quốc. -GV cho HS nhận xét về vị trí của các quốc gia này? -HS: Hình thành ở các lưu vực sông lớn. Sông Nin (Ai Cập), sông Trường Giang và Hoàng Hà (Trung Quốc), sông Ân, sông Hằng (Ân Độ). Đó là những vùng đồng bằng rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, đủ nước tưới quanh năm để trồng lúa nước -GV: Kết luận: -GV hướng dẫn H xem H8-SGK Mô tả tranh. HS:(- hình trên: người nông dân đập lúa... - hình dưới: người nông dân cắt lúa...) -GV? Để chống lũ lụt, ổn định sản xuất nông dân phải làm gì? (đắp đê, làm thủy lợi) -GV? Khi sản xuất phát triển, lúa gạo nhiều, của. Nội dung kiến thức cần đạt 1. Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ?. -Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở lưu vực các con sông lớn: Sông Nin (Ai Cập), sông Trường Giang và Hoàng Hà (Trung Quốc), sông Ân, sông Hằng (Ân Độ) -Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN. Đó là những quốc gia xuất.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> cải dư thừa sẽ dẫn đến tình trạng gì? HS: (XH xuất hiện tư hữu; có sự phân biệt giàu nghèo; XH phân chia giai cấp; Nhà nước ra đời) GV kết luận:: THMT: ĐKTN của lưu vực những dòng sông lớn như đất đai màu mỡ phì nhiêu, đủ nước tưới quanh năm rất thuận lợi cho việc sản xuất. Từ đó con người đã tác động vào tự nhiên như đắp đê, làm thủy lợi, làm năng xuất lao động tăng tạo ra của cải dư thừa cho xã hội. *Hoạt động 2: *HS nắm được các tầng lớp XH chính và đời sống kinh tế của các tầng lớp trong XH cổ đại phương Đông . -GV Gọi H đọc tr8 -SGK. -GV? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương Đông là gì? Ai là người chủ yếu tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội? -HS: (Kinh tế nông nghiệp là chính; +Biết làm thuỷ lợi ngăn nước lũ, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng. Thu hoạch lúa hàng năm ổn định. Nông dân là lực lượng sản xuất chính tạo ra của cải vật chất nuôi sống xã hội.(Họ nhận ruộng của công xã (gần như làng, xã ngày nay) cày cấy và nộp một phần thu hoạch cho quý tộc (vua, quan, chúa đất) và thực hiện chế độ lao dịch nặng nề (lao động bắt buộc phục vụ không công cho quý tộc và chúa đất) -GV? Ngoài quý tộc và nông dân, xã hội cổ đại phương Đông còn tầng lớp nào hầu hạ, phục dịch cho vua quan, quý tộc. (Nô lệ, cuộc sống của họ rất khổ cực) -GV kết luận:. hiện sớm nhất trong lịch sử loài người.. 2. Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?. XH cổ đại phương Đông gồm có 3 tầng lớp: -Quý tộc (gồm vua, quan lại) là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế -Nông dân công xã: đông đảo -GV? Nô lệ sống khốn khổ như vậy họ có cam chịu nhất là tầng lớp lao đông, sản xuất chính trong xã hội. không? - Nô lệ: là những người hầu hạ -HS (không, mà họ vùng lên đấu tranh) phục dịch cho quý tộc, thân - GV cho H đọc 1 đoạn tr12 SGK mô tả về những phận không khác gì con vật . cuộc đấu tranh đầu tiên của nô lệ. HS:- Nô lệ khốn khổ, họ đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh.- Năm 2300 tcn nô lệ nổi dậy ở La-gát (Lưỡng.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Hà)- Năm 1750 tcn, nô lệ và dân nghèo ở Ai Cập đã nổi dậy, cướp phá, đốt cháy cung điện. -GV? Nô lệ nổi dậy, giai cấp thống trị đã làm gì để ổn định XH? -GV hướng dẫn H xem H9-SGK, giải thích bức tranh và hướng dẫn H trả lời HS:- Tầng lớp thống trị đàn áp dân chúng và cho ra đời bộ luật khắc nghiệt, mà điển hình là bộ luật Hammurabi (khắc đá) -Gv kết luận:- Luật Hammurabi là bộ luật đầu tiên xuất hiện ỏ các quốc gia cổ đại phương Đông, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị *Hoạt động 3: *HS biết được tổ chức Xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Đông -GV cho H đọc tr13-sgk và hướng dẫn các em trả lời câu hỏi.? Các quốc gia cổ đại phương đông Nhà nước được tổ chức như thế nào? -HS:Vua là người có quyền cao nhất, quyết định mọi việc (định ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử người có tội) - Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương : giúp việc cho vua, lo thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp … -GV kết luận:. 3. Nhà nước chuyên chế cổ đại phương Đông:. *Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu: -Vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những -GV giải thích thêm:Vua ở mỗi nước có tên gọi khác người có tội, được coi là đại nhau:- ở TQ được gọi là Thiên tử (con trời) diện của thần thánh ở trần gian. - ở Ai Cập được gọi là các Pha-ra-ôn (ngôi nhà lớn) -Bộ máy hành chính từ trung - ở Lưỡng Hà vua được gọi là Ensi (người đứng đầu) ương đến địa phương : giúp -ở Ân Độ được gọi là Ra gia. việc cho vua, lo thu thuế, xây -GV yêu cầu HS Thế nào là nhà nước chuyên chế? dựng cung điện, đền tháp và Vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước chỉ huy quân đội. -HS: Nhà nước chuyên chế là nhà nước do vua đứng *Sơ đồ nhà nước cổ đại đầu nắm mọi quyền hành. phương đông: Và vẽ được sơ đồ -GV: Nhận xét và kết luận: Vua. Quan lại.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Nông dân. Nô lệ. 4. Củng cố : - Gợi ý cho HS trả lời theo câu hỏi cuối bài. 5. Dặn dò : - Học bài cũ. *Tìm hiểu bài Các quốc gia cổ đại phương Tây: -Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây? -Các giai cấp chính ,tổ chức xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Tây? - Sưu tầm tranh ảnh về công trình kiến trúc của các quốc gia cổ đại phương Đông (Kim tự tháp, Vạn lí trường thành…..). Tuần 5 Tiết 5 - Bài 5: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - HS nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Tây (thời gian, địa điểm, tên và vị trí của các quốc gia cổ đại phương Tây. - Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải không thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp (điều này khác với điều kiện hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông) - Những đặc điểm và nền tảng kinh tế, cơ cấu thể chế nhà nước Hy Lạp và Rôma cổ đại. - Những thành tựu lớn của các quốc gia cổ đại phương Tây. -Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Tây. 2. Tư tưởng: - HS có ý thức về sự bất công trong xã hội có giai cấp đầu tiên . 3. Kĩ năng: - HS biết quan sát bản đồ giải thích điều kiện tự nhiên và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế (bước đầu thấy rõ mối quan hệ lôgic giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế ở mỗi khu vực.) II. Phương tiện dạy học:.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - SGK - Bản đồ thế giới cổ đại III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể tên các quốc gia cổ đại phương đông? Vị trí hình thành các quốc gia này có đặc điểm gì? - Các quốc gia cổ đại phương Đông có những tầng lớp nào? Tầng lớp nào là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất nuôi sống xã hội? 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: *HS nêu được sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại phương Tây (thời gian, địa điểm điều kiện tự nhiên) -GV hướng dẫn HS xem lược đồ các quốc gia cổ đại xác định ở phía Nam Âu có 2 bán đảo nhỏ vươn ra Địa Trung Hải. Đó là bán đảo Ban Căng và Italia. Nơi đây, vào đầu thiên niên kỉ I TCN, đã hình thành 2 quốc gia Hy lạp và Rôma. -GV? Các quốc gia cổ đại phương Đông ra đời từ bao giờ? HS:(Cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III tcn.) -GV kết luận: Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sau các quốc gia cổ đại phương Đông. -GV dùng bản đồ và yêu cầu H trả lời câu hỏi: - Địa hình của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây có gì khác nhau? -HS:Không giống nhau, ở phương Tây không được hình thành bởi lưu vực các con sông lớn)+It đồng bằng, chủ yếu là đồi, núi đá vôi xen kẽ là các thung lũng chỉ thích hợp cho việc trồng các cây lâu năm (nho, ô liu) lương thực phải nhập ở nước ngoài. + Hy lạp, Rôma được biển bao quanh, bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh, hải cảng tự nhiên. - Ngoại thương phát triển. -GV: Kết luận -THMT: Hai quốc gia cổ đại phương Tây hình thành ở vùng có ĐKTN thuận lợi cho sự phát triển ngoại thương (vùng đồi núi, đi lại khó khăn, biển bao quanh, nhiều vịnh,. Nội dung kiến thức cần đạt 1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây:. - Các quốc gia cổ đại phương Tây: HyLạp và Rôma. -Thời gian xuất hiện: đầu thiên niên kỉ I TCN. -Địa điểm: Trên bàn đảo Ban Căng và I-ta-li-a ,ở đó ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng, nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> hải cảng tự nhiên). *Hoạt động 2: *HS trình bày sơ lược về đời sống kinh tế và các giai cấp trong xã hội ở các quốc gia cổ đại phương Tây. -GV gọi một HS đọc mục 2 trang 15-SGK. -GV: -Đời sống kinh tế chính của các quốc gia này là gì? HS:(-Kinh tế chính là thủ công nghiệp: luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, làm rượu nho, dầu ôliu. Thương nghiệp xuất khẩu hàng thủ công, rượu nho, dầu ôliu, nhập lúa mì và súc vật. -Ngoài ra, còn trồng cây lâu niên như: nho, ô liu ) -GV: Với nền kinh tế đó XH đã hình thành giai cấp nào? HS:(*Chủ trang trại, chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền giàu và có thế lực chính trị, sở hữu nhiều nô lệ. Họ là chủ nô) *Nô lệ: với số lượng đông, là lực lượng lao động chính trong XH, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo. -GV: Kết luận -GV giải thích:- Nô lệ bị coi như một thứ hàng hoá, họ bị mang ra chợ bán, không được quyền lập gia đình, chủ nô có quyền giết nô lệ. Cho nên người ta gọi XH này là XH chiếm nô. Nô lệ bị đối xử rất tàn nhẫn. Năm 73-71 TCN đó nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn của nô lệ thu hút hàng vạn người tham gia, đó là cuộc khởi nghĩa Xpáctacút ở Rôma.. 2. Xã hội cổ đại Hy lạp, Rôma gồm những giai cấp nào?. - Chủ nô: gồm chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại…, rất giàu và có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ. -Nô lệ: số lượng đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo . 3. Chế độ chiếm hữu nô lệ:. *Hoạt động 3: Cá nhân * HS nắm được tổ chức xã hội và thể chế nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Tây. -GV gọi H đọc mục 3- tr15, 16 SGK. -GV? - Em hãy cho biết xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào? -HS:( Đứng đầu nhà nước là vua- Có quyền lực tối cao- Sau vua là quan lại- Nông dân công xã (đông đảo nhất) họ là lao động chính nuôi sống XH- Nô lệ) -GV?- XH cổ đại phương tây gồm có những giai cấp nào? Vai trò và địa vị xã hội của -Chủ nô nắm mọi quyền hành. từng giai cấp? -Nhà nước do chủ nô và dân tự do.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> -HS: (- Chủ nô và nô lệ. Nhưng nô lệ rất đông đảo. Họ là lực lượng chủ yếu nuôi sống XH. Nô lệ bị bóc lột tàn nhẫn) -GV Kết luận :- XH Hy Lạp và Rôma gồm 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ. XH chủ yếu dựa vào lao động của nô lệ. Họ bị bóc lột tàn nhẫn, bị coi là hàng hoá. Gọi là XH chiếm hữu nô lệ -GV giải thích: - Các quốc gia này dân tự do và quý tộc có quyền bầu ra những người cai quản đất nước theo hạn định. + ở Hy Lạp, "Hội đồng công xã" hay còn gọi là "Hội đồng 500" là cơ quan quyền lực tối cao của quốc gia (như Quốc hội ngày nay) có 50 phường, mỗi phường cử ra 10 người điều hành công việc trong 1 năm (chế độ này có từ thế kỉ I TCN đến thế kỉ V) + Đây là chế độ dân chủ chủ nô không có vua + La Mã có vua đứng đầu.. bầu ra, làm việc theo hạn định. - Xã hội chiếm hữu nô lệ: là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột nô lệ.. 4. Củng cố: - Xác định vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây trên bản đồ thế giới. - So sánh sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây (Sự hình thành, sự phát triển về kinh tế và thể chế chính trị).

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 5. Dặn dò: - HS học thuộc các câu hỏi cuối bài. -Tìm hiểu bài 6:Văn hoá cổ đại: +Văn hoá cổ đại phương Đông có những thành tựu gì? +Văn hoá cổ đại phương Tây có những thành tựu gì?. Tuần 6 Tiết 6 - Bài 6: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức:. VĂN HÓA CỔ ĐẠI.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - HS nêu được thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Đông(lịch,chữ tượng hình,toán học,kiến trúc) và phương Tây (lịch chữ cái a,b,c ,ở nhiều lĩnh vực khoa học ,văn học, kiến trúc,điêu khắc) 2. Tư tưởng: - HS thấy tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời cổ đại. - Chúng ta cần tìm hiểu những thành tựu văn minh đó. 3. Kĩ năng: - HS tập mô tả một công trình kiến trúc hay nghệ thuật thời cổ đại qua những trang ảnh GV sưu tầm và trong SGK. II. Phương tiện dạy học: - SGK - Tranh ảnh một số công trình văn hoá tiêu biểu như Kim Tự Tháp Ai Cập, chữ tượng hình, tượng lực sĩ ném đĩa. III. Tiến trình bài học: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành ở đâu và từ bao giờ? - Tại sao gọi xã hội cổ đại phương Tây là XH chiếm hữu nô lệ? 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Thời cổ đại, nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông và phương Tây đã sáng tạo nên những thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng. b. Nội dung: Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: *HS trình bày được những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông. -GV? Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại phương Đông là kinh tế gì? -HS: (Đó là kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế này phụ thuộc vào thiên nhiên: mưa thuận, gió hoà). -GV giải thích thêm: Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, người nông dân biết được quy luật của tự nhiên, quy luật của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất, Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.Trên cơ sở hiểu biết về thiên văn, về quy luật của thời tiết, mùa màng sẽ thuận lợi hơn. -GV? Con người tìm hiểu quy luật Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất và Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời, để sáng tạo ra lịch. Người phương đông cổ đại sáng tạo ra loại lịch nào? Cơ sở nào để họ tính loại lịch đó? -HS: Âm lịch: dựa vào quy luật chuyển của Mặt Trăng quay quanh trái đất (1 vòng) là một năm,. Nội dung kiến thức cần đạt. 1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hoá gì?.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> được chia thành 12 thángmỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày -GV kết luận: -GV hướng dẫn H xem hình 11- SGK (chữ tượng hình Ai Cập) -GV? Chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào? -HS:(Do sản xuất phát triển, xã hội tiến lên, cn đã có nhu cầu về chữ viết và ghi chép).. -GV kết luận: -GV: Ví dụ: Chữ tượng hình Ai Cập (H11 - SGK) ra đời 3500 năm TCN: (chữ tượng hình –vẽ mô phỏng vật thật nói lên ý nghĩ của con người ) Chữ tượng hình Trung Quốc ra đời 2000 năm TCN Chữ viết cổ của người phương Đông được viết trên giấy papirút, trên mai rùa, trên thẻ tre hoặc trên phiến đát sét ướt rồi đem nung khô. -GV hướng dẫn H đọc tr17 - SGK (đoạn viết về toán học) -GV? Thành tựu thứ 2 của loài người về văn hoá là gì? -HS:(Toán học) -GV? Tại sao người Ai Cập giỏi hình học? -HS:(Hàng năm sông Nin thường gây lụt lội, xoá mất gianh giới đất đai, họ phải đo lại ruộng đát.) .-GV kết luận:. - Họ đã có những tri thức đầu tiên về Thiên văn, sáng tạo ra âm lịch, đồng hồ đo thời gian.. - Sáng tạo ra chữ viết (chữ tượng hình Ai Cập, chữ tượng hình Trung Quốc), chữ số.. - Thành tựu toán học: +Người Ai Cập nghĩ ra phép đếm đến 10, rất giỏi hình học. + Đặc biệt họ đã tìm ra số pi=3,1416 + Người Lưỡng Hà giỏi về số học để tính toán. -GV hướng dẫn H xem H12- SGK + H13- SGK và + Người ấn Độ tìm ra số O. tranh ảnh về Vạn lí trường thành của Trung Quốc. - Kiến trúc: -GV kết luận:Đó là những kì quan của thế giới mà + Kim Tự Tháp ở Ai Cập loài người rất thán phục về kiến trúc. +Thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà. 2. Người Hy Lạp và Rôma đã có những đóng góp gì về văn hoá? *Hoạt động 2: Cá nhân *HS Biết được các thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Tây. -GV gọi H đọc mục 2- tr18 SGK. -GV? Thành tựu văn hoá đầu tiên của người Hy Lạp và Rôma là gì? -HS:+ Họ sáng tạo ra dương lịch dựa trên quy luật của Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. + Một năm có 365 ngày +6 giờ, chia thành 12 tháng, có 30 hoặc 31 ngày, tháng 2 có 28 hoặc 29 ngày. -GV: Nhận xét và kết luận::. - Họ sáng tạo ra dương lịch, chính xác hơn: một năm có 365 ngày 6 giờ, chia thành 12 tháng.. - Họ sáng tạo ra hệ chữ cái: a, b, c, … có 26 chữ cái, gọi là hệ chữ cái.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> -GV? Thành tựu văn hoá thứ 2 của các quốc gia cổ đại phương Tây là gì? -HS:(Chữ viết, lúc đầu là 20 chữ cái, nay là 26 chữ cái) -GV: Kết luận : -GV? Người Hy Lạp, Rôma còn đóng góp những thành tựu văn hoá gì? -HS:- Họ đạt được nhiều thành tựu rực rỡ: Toán học,Thiên văn,Vật lý,Triết học, Sử học, Địa lý.Trong mỗi lĩnh vực đều xuất hiện những nhà khoa học nổi tiếng. +Toán học: Ta-lét,Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít. + Vật lý: Ac-si-mét + Triết học:Pla-tôn ,A-ri-xtốt + Sử học: Hê-rô-đốt,Tu-xi-đít + Địa lý: Stơ-ra-bôn -GV: Kết luận : -GV :Văn học cổ Hy Lạp đã phát triển như thế nào? -HS:- Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với những bộ sử thi nổi tiếng thế giới như: Ôđixê của Hôme, kịch thơ độc đáo như Ôrexti của étsin.... -GV: Kết luận : -GV? Kiến trúc cổ Hy Lạp phát triển thế nào? -HS:- Hy Lạp và Rôma có những công trình kiến trúc nổi tiếng được người đời sau vô cùng thán phục: + Đền Pactênông (Aten) +Đấu trường Côlidê (Rôma) + Tượng lực sĩ ném đĩa + Tượng thần vệ nữ (Milô) -GV: Kết luận: -GV sơ kết:*Người Hy Lạp và Rôma đã được những thành tựu lớn về văn hoá: sáng tạo ra lịch, tìm ra hệ thống chữ cái; đạt tới một trình độ khá cao trong nhiều lĩnh vực khoa học như: Toán học, Vật lý, Triết học, Sử học, Địa lý, Văn học, Kiến trúc, Điêu khắc.... được cả thế giới ngưỡng mộ. THMT: Từ các di tích kiến thức, nghệ thuật của các quốc gia cổ đại Phương Tây, mỗi HS chúng ta cần có thái độ, trách nhiệm như thế nào trong việc bảo vệ, tìm hiểu các di vật, di tích lịch sử văn hóa của nước ta.. La-tinh đang được dùng phổ biến hiện nay.. - Các ngành khoa học phát triển cao đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này: +Toán học: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít. + Vật lý: Ac-si-mét + Triết học:Pla-tôn , A-ri-xtốt + Sử học: Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít + Địa lý: Stơ-ra-bôn - Văn học cổ Hy Lạp phát triển rực rỡ với những bộ sử thi nổi tiếng như: Ô-đi-xê của Hôme, kịch thơ độc đáo như Ô-re-xti của Et-sin..... - Những công trình kiến trúc và điêu khắc nổi tiếng: + Đền Pac-tê-nông ở Aten + Đấu trường Cô-li-dê ở Rôma +Tượng Lực sĩ ném đĩa, tượng thần Vệ nữ (Milô).. 4. Củng cố: - Nêu những thành tựu tiêu biểu của văn hoá cổ đại phương Đông ?.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Vì sao người phương Đông lại sớm biết làm ra lịch ? - Thành tựu tiêu biểu của văn hoá cổ đại phương Tây ? - Những thành tựu văn hoá nào thời cổ đại mà ngày nay chúng ta đang còn sử dụng? 5. Dặn dò: - Học bài theo câu hỏi cuối bài - Tiết 7 kiểm tra 15 phút. - Sưu tầm tranh ảnh về các kì quan văn hoá thế giới cổ đại. Tuần 7 Tiết 7 - Bài 7: ÔN TẬP I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Những kiến thức cơ bản của thế giới cổ đại - Sự xuất hiện của loài người trên trái đất - Các giai đoạn phát triển của con người thời nguyên thủy thông qua lao động sản xuất - Các quốc gia cổ đại - Những thành tựu văn hóa lớn của thời kì cổ đại 2. Tư tưởng:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - H thấy rõ được vai trò của lao động trong lịch sử phát triển của con người. - Các em trân trọng những thành tựu văn hóa rực rỡ của thời kì cổ đại - Giúp các em có những kiến thức cơ bản nhất của Lịch sử thế giới cổ đại làm cơ sở để học tập phần lịch sử dân tộc. 3. Kĩ năng - Bồi dưỡng kĩ năng khái quát và so sánh cho H. II. Phương tiện dạy học: - Lược đồ lịch sử thế giới cổ đại - Tranh ảnh về cỏc cụng trình nghệ thuật III. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra 15 phút Đề: Câu1 - Nêu những thành tựu văn hoá cổ đại phương Tây. (7đ) Câu 2- Tại sao người phương Đông cổ đại lại sớm biết làm ra lịch? (3đ) 3. Bài mới: *GV khái quát những kiến thức lịch sử phát triển xã hội loài người: - Con người xuất hiện trên trái đất - Sự phát triển của con người và loài người - Sự xuất hiện các quốc gia cổ đại và sự phát triển của nó - Những thành tựu văn hoá lớn của lịch sử thế giới cổ đại Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: Cá nhân -GV: Nêu yêu cầu câu 1 SGK. HS : Đông Phi, Nam Âu, châu A (Bắc Kinh, Gia Va...) *Hoạt động 2: Nhóm: -GV: Y/C HS đọc nội dung câu 2 SGK và phân nhóm. - Nhóm 1: So sánh về con người. (Dựa vào H5 SGK) - Nhóm 2: So sánh về công cụ lao động:. Nội dung và mức độ cần đạt 1. Những dấu vết của Người tối cổ (người vượn) được phát hiện ở đâu? Dấu vết của Người tối cổ được tìm thấy ở: Đông Phi, Đông Nam Á,Trung Quốc, Châu Âu …. 2. Điểm khác nhau giữa người Tinh khôn và người tối cổ: Đặc điểm. Người tối cổ. so sánh 1. Về con - Thời gian xuất hiện: Cách người đây 3-4 triệu năm. - Đi bằng hai chân -Hai tay được giải phóng -Trán thấp vát ra đằng sau - U lông mày cao - Xương hàm bạnh, nhô ra đằng trước. - Hộp sọ và não nhỏ 850 cm3. Người Tinh khôn - Dáng đi đứng thẳng - Xương nhỏ nhắn -Đôi tay khéo léo hơn -Trán cao mặt phẳng -Hộp sọ và thể tích não lớn hơn.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Nhóm 3: So sánh về tổ chức xã hội. -HS: Thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày kết quả. -GV: Nhận xét và Kết luận: .-GV:Thị tộc là gì? -HS: một nhóm người (vài chục gia đình) có quan hệ huyết thống *Hoạt động 3: Cá nhân -GV: Y/C HS đọc nội dung câu hỏi 3 SGK. -GV hướng dẫn H xem lại lược đồ các quốc gia cổ đại H10 - SGK, hướng dẫn H ôn lại kiến thức. -HS: Trả lời theo yc câu hỏi. -GV: Nhận xét và Kết luận: *Hoạt động 4: Cá nhân -GV: Y/C HS đọc nội dung câu hỏi 3 SGK. HS: Trả lời theo yc câu hỏi. -GV: Nhận xét và Kết luận: *Hoạt động 5: Cá nhân -GV chia nhóm thảo luận. - em hãy cho biết sự khác nhau giữa 2 loại hình nhà. - Có một lớp lông mỏng trên 1450 cm3 cơ thể. - Cơ thể gọn, linh hoạt hơn. - Không còn lớp lông mỏng trên cơ thể 2. Về công - Công cụ bằng đá ghè đẽo - Công cụ đá mài cụ lao động thô sơ hoặc được mài một tinh xảo hơn: mặt: mảnh tước đá, rìu tay cuốc, rìu, mai, ghè đẽo thô sơ hoặc mài một thuổng. mặt, cuốc, thuổng. - Công cụ đồng: Cuốc, liềm, mai, thuổng. - Đồ trang sức bằng đá, đồng: vòng đeo cổ, đeo tay. 3. Về tổ chức - Sống thành từng bầy. - Sống thành các xã hội thị tộc. 3. Thời cổ đại có những quốc gia lớn nào? - Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm có: Ai Cập, Lưỡng Hà, Ân Độ, Trung Quốc. - Các quốc gia cổ đại phương Tây gồm có: Hy Lạp và Rôma. 4. Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại? Quốc gia cổ đại phương Đông - Quý tộc (Vua, quan) - Nông dân công xã (lực lượng sản xuất chính nuôi sống xã hội) - Nô lệ (chủ yếu phục vụ vua quan, quý tộc) 5. Các loại nhà nước thời cổ đại:. Quốc gia cổ đại phương Tây - Chủ nô. -Nô lệ (lực lượng sản xuất đông đảo nuôi sống xã hội). Nhà nước cổ đại phương Đông Nhà nước cổ đại phương Tây - Nhà nước chuyên chế (vua quyết - Nhà nước dân chủ chủ nô Atenđịnh mọi việc) "Hội đồng 500" (Gv giải thích thêm về "HĐ 500"là gì? Riêng Rôma, quyền lãnh đạo đất nước đổi dần từ thế kỉ I TCN đến thế kỉ V theo thể chế quân chủ, đứng đầu là vua).

<span class='text_page_counter'>(28)</span> nước cổ đại phương Đông và phương Tây. HS: Trả lời theo 6. Những thành tựu văn hoá của thời cổ đại: yc câu hỏi. Phương Tây -GV: Nhận xét Phương Đông - Tìm ra lịch và thiên văn. - Sáng tạo ra dương lịch. và Kết luận: - Chữ viết: Chữ tượng hình (Ai Cập (1năm có 365 ngày + 6 giờ, chia *Hoạt động 6: và Trung Quốc). thành 12 tháng, mỗi tháng 30 hoặc Nhóm - Toán học: 31 ngày, tháng 2 có 28 ngày, năm -GV: chia H + Họ rất giỏi về hình học, số học, nhuận có 29 ngày) thành nhóm để tìm ra chữ số. - Họ sáng tạo ra bảng chữ cái: thảo luận (4 + Người ấn Độ tìm ra số O, a,b,c...(lúc đầu 20 chữ cái, nhóm) sau bổ xung thêm 6 chữ cái, hiện - Em hãy nêu + Tìm ra số pi = 3,14. nay những thành tựu - Kiến trúc: + Kim Tự Tháp ở Ai cập, có 26 chữ cái) văn hoá của các + Thành Babilon. - Thành tựu khoa học rất rực rỡ: quốc gia cổ đại Toán học, Vật lý, Triết học, Sử học, +phương Đông? Địa lý, Văn học. +phương Tây? - Kiến trúc: GV hỏi thêm? + Đền Páctơnông (Aten) + Có mấy cách + Đấu trường Côlidê (Rôma). tính lịch? (2 cách) + Tượng thần vệ nữ (Milô) *Hoạt động 7: 7 . Đánh giá các thành tựu văn hóa lớn của thời cổ đại. Cá nhân. - Thời cổ đại, loài người đã đạt được những thành tựu văn hoá phong HS: Trình bày ý phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực. kiến. GV:kết luận Chúng ta rất trân trọng, giữ gìn, bảo tồn và phát triển những thành tựu đó. 4. Củng cố: - Sự xuất hiện loài người trên Trái Đất? - So sánh người tối cổ và người tinh khôn? - Kể tên các quốc gia cổ đại ? - Những thành tựu văn hoá lớn thời cổ đại? - Các tầng lớp xã hội cổ đại? 5. Dặn dò: - Học theo nội dung câu hỏi SGK. - Tìm hiểu bài 8 : Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta. +Dấu tích của Người tối cổ và Người tinh khôn được tìmh thấy ở những nơi nào trên đất nước ta? +Sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ : Đời sống vật chất Đời sống tinh thần.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Tổ chức xã hội.. Tuần 8. Phần hai: Ch¬ng I:. LỊCH SỬ VIỆT NAM BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA. Tiết 8 - Bài 8: THỜI. NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Qua bài giảng HS hiểu biết những điểm chính về: +Dấu tích của Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam: hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn); Núi Đọ (Thanh Hoá); Xuân Lộc (Đồng Nai); công cụ ghè đẽo thô sơ. +Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam (ở giai đoạn đầu : mái đá Ngườm-Thái Nguyên,Sơn Vi-Phú Thọ; ở giai đoạn phát triển : Hoà Bình,Bắc Sơn, Quỳnh Văn ,Hạ Long…) +Sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ. - Trải qua hàng chục vạn năm là quá trình Người tối cổ đã chuyển thành Người tinh khôn trên đất nước ta, sự phát triển này phù hợp với quy luật phát triển chung của lịch sử thế giới. 2. Tư tưởng:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Bồi dưỡng cho HS ý thức tự hào dân tộc: Nước ta có quá trình phát triển lịch sử lâu đời.Là một trong những quê hương của loài người. - HS biết trân trọng quá trình lao động của cha ông để cải tạo con người, cải taọ thiên nhiên, phát triển sản xuất, xây dựng cuộc sống ngày càng phong phú và tốt đẹp hơn. 3. Kĩ năng: - Rèn luyện cho HS biết quan sát tranh ảnh lịch sử, rút ra nhận xét và so sánh. II. Phương tiện dạy học: - SGK, SGV lịch sử 6 - Bản đồ Việt Nam III. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kể tên những quốc gia lớn thời cổ đại? - Em hãy nêu những thành tựu văn hoá lớn của thời cổ đại? 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học ND kiến thức cần đạt *Hoạt động 1: Cá nhân 1.Những dấu tích của Người *HS: Biết và ghi nhớ đặc điểm,dấu tích,công cụ của tối cổ được tìm thấy ở đâu? Người tối cổ trên đất nước ta.Xác định được trên bản đồ Việt Nam các địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ. -GV gọi HS đọc mục 1 trang 23+24 SGK. Sau đó GV đặt câu hỏi và hướng dẫn HS trả lời: - Nước ta xưa kia là một vùng đất như thế nào? *HS:(Nước ta xưa kia là một vùng núi rừng rậm rạp, nhiều hang động, sông suối, vùng ven biển dài, khí hậu 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho con người và sinh vật sinh sống. -GV: nhận xét và khẳng định : Các nhà khảo cổ đã phát hiện ra nhiều dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam.-Khái niệm: Dấu tích (cái còn lại của thời xa xưa,của quá khứ tương đối xa) -GV: Đặc điểm của Người tối cổ ? *HS:(vẫn còn dấu tích của loài vượn :trán thấp bợt ra phía sau, u lông mày cao, xương hàm nhô ra phía trước, cơ thể còn phủ lớp lông mỏng);đã hoàn toàn đi bằng hai chân,hai chi trước biết cầm nắm, hộp sọ đã phát triển, thể tích não lớn , biết sử dụng và chế tạo công cụ.) -GV gọi HS đọc đoạn 1 trang 23 SGK và hướng dẫn HS trả lời câu hỏi: - Dấu tích Người tối cổ được tìm thấy ở đâu trên đất nước Việt Nam? *HS:+ ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng +Dấu tích của Người tối cổ.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Sơn)người ta đã tìm thấy những chiếc răng của người tối cổ. + ở núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai ) người ta phát hiện nhiều công cụ đá, được ghè đẽo thô sơ. -GV : nhận xét và giải thích thêm:- Răng này vừa có đặc điểm của răng vượn vừa có đặc điểm răng người, vì họ còn "ăn sống, nuốt tươi". -GV: Y/C HS lên bản đồ Xác định các địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ! -HS: Lên bản đồ xác định . -GV hướng dẫn H xem lựợc đồ trang 26 và hỏi: - Các em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của Người tối cổ trên đất nước ta? -HS:(Người tối cổ sinh sống trên mọi miền đất nước ta, tập trung chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ) -GV: Kết luận - THMT: ĐKTN của nước ta thời xa xưa thuận lợi cho con người xuất hiện. Các phát hiện khảo cổ học xác nhận VN là một trong những cái nôi của loài người. Đời sống của người tối cổ thấp kém phụ thuộc vào ĐKTN. *Hoạt động 2: Cá nhân *HS: Nhận biết và ghi nhớ địa điểm,đặc điểm ,dấu tích,niên đại của Người tinh khôn giai đoạn đầu trên đất nước ta. -Nhận biết được sự phát triển của người tinh khôn so với Người tối cổ -GV gọi mục 2 trang 23-25 SGK. Đặc điểm của Người tinh khôn? -HS:(cấu tạo giống Người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn, bàn tay nhỏ , khéo léo, linh hoạt hơn, thể tích não và hộp sọ lớn (1450cm3), trán cao mặt phẳng, cơ thể linh hoạt, cơ thể không còn lớp lông phủ) -GV? Trên đất nước ta, Người tối cổ chuyển thành Người tinh khôn có niên đại cách ngày nay bao lâu? Dấu tích của họ được tìm thấy ở những nơi nào trên đất nước ta ? -HS:- Cách đây khoảng 3 vạn đến 2 vạn năm, Người tối cổ trở dần thành người tinh khôn. - Dấu tích tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An. -GV Kết luận -GV: Y/C HS quan sát H-19 và H-20 sgk So sánh công cụ của Người tinh khôn có gì mới hơn so với Người tối cổ?Và có kết luận gì về cuộc sống. trên đất Việt Nam được tìm thấy là những chiếc răng,những mảnh đá được ghè mỏng ở nhiều chỗ,có hình thù rõ ràng,dùng để chặt, đập có niên đại cách đây 40-30 vạn năm. +Địa điểm : ở hang Thẩm Hai, Thẩm Khuyên (Lạng Sơn),ở núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai) .  Như vậy, chúng ta có thể khẳng định: Việt Nam là một trong những quê hương của loài người.. 2. Ở giai đoạn đầu, Người tinh khôn sống như thế nào?. - Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất Việt nam ở giai đoạn đầu là: những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng, được tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ)… có niên đại khoảng 3--2 vạn năm.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> của Người tinh khôn so với Người tối cổ? -HS :- Họ cải tiến việc chế tác công cụ đá. Từ ghè đẽo thô sơ đến những chiếc rìu đá có mài nhẵn, sắc phần lưỡi để đào bới thức ăn dễ hơn.- Nguồn thức ăn nhiều hơn. -GV: kết luận: *Hoạt động 3: Cá nhân *HS:Nhận biết và ghi nhớ địa điểm, dấu tích, niên đại của Người tinh khôn giai đoạn phát triển trên đất nước ta.+Sự khác nhau ở giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển của Người tinh khôn. -GV: Y/C HS dựa vào kênh chữ sgk hỏi: Dấu tích của người tinh khôn giai đoạn phát triển có niên đại cách ngày nay bao lâu? Được phát hiện ở những nơi nào trên đất nước ta? -HS:-Dấu tích của Người tinh khôn giai đoạn phát triển được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình), có niên đại từ 12000 đến 4000 năm. -GV hướng dẫn HS xem hình 12, 20 SGK và đưa ra một số công cụ bằng đá đã được phục chế, hướng dẫn HS so sánh và rút ra nhận xét.Công cụ có gì khác so với thời Sơn Vi? -HS: Công cụ bằng đá ngày càng được chế tác tinh xảo, gọn, rõ hình thù, sắc bén hơn.Công cụ được mài ở lưỡi như : rìu ngắn, rìu có vai công cụ bằng xương bằng sừng, đồ gốm - Nguồn thức ăn nhiều hơn, cuộc sống ổn định hơn. -GV kết luân : giải thích thêm: Bằng phương pháp hiện đại - phóng xạ cácbon, người ta đã xác định: Người tinh khôn nguyên thuỷ sống cách đây từ 10.000 đến 4.000 năm. -GV hướng dẫn HS xem hình 21,22, 23 SGK. -GV ? Em có nhận xét gì về những công cụ thời Sơn Vi so với công cụ ở mái đá Ngườm? ( H-20) -HS:(Các công cụ đá phong phú, đa dạng hơn; Hình thù gọn hơn, họ đã biết mài ở lưỡi cho sắc bén hơn; Tay cầm của rìu ngày càng được cải tiến cho dễ cầm hơn, năng suất lao động cao hơn, cuộc sống ổn định và cải thiện hơn). -THMT: công cụ lao động ngày càng phát triển làm cho sản xuất tăng hơn làm cho cuộc sống con người được nâng cao nhờ có quá trình chế tác công cụ lao động. -GV sơ kết::. - Nguồn thức ăn nhiều hơn.. 3. Giai đoạn phát triển của người tinh khôn có gì mới?. -Dấu tích của Người tinh khôn giai đoạn phát triển là công cụ được mài ở lưỡi như: rìu ngắn, rìu có vai công cụ bằng xương bằng sừng, đồ gốm được tìm thấy ở Hoà Bình, Bắc Sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình), có niên đại từ 12000 đến 4000 năm. - Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta chia làm 2 giai đoạn: + Người tối cổ (sống cách đây hàng triệu năm) + Người tinh khôn (sống.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> -GV giải thích thêm câu nói của Bác Hồ ở cuối bài: cách đây hàng vạn năm) "Dân ta phải biết sử ta - Phù hợp với sự phát triển Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam" của Lịch sử thế giới. Người Việt Nam phải biết lịch sử Việt Nam, biết rõ quá trình phát triển qua các giai đoạn "Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam", để hiểu và rút kinh nghiệm của quá khứ, sống trong hiện tại và hướng tới tương lai rực rỡ hơn. 4. Củng cố : Cho HS làm bài tập: - Em hãy lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ ở nước ta theo mẫu: thời gian, địa điểm chính, công cụ. - Giải thích sự tiến bộ của rìu mài lưỡi so với rìu ghè đẽo? 5. Dặn dò: -Học theo câu hỏi cuối bài. -Tìm hiểubài 9: “Đời sống của Người nguyên thuỷ trên đất nước ta.” +Đời sống vật chất +Đời sống tinh thần +Tổ chức xã hội. Tuần 9 Tiết 9 - Bài 9:. ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI NGUYÊN THUỶ TRÊN ĐẤT NƯỚC TA I. Mục tiêu kiến thức: 1. Kiến thức: - Qua bài giảng HS cần hiểu được ý nghĩa quan trọng của những đổi mới trong đời sống vật chất của người Việt cổ thời kì văn hoá Hoà Bình- Bắc Sơn. - Học sinh hiểu tổ chức xã hội đầu tiên của người nguyên thủy và ý thức nâng cao đời sống tinh thần của họ. -HS nhận biết được sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ về đời sống vật chất,tổ chức xã hội và đời sống tinh thần 2. Tư tưởng: - Bồi dưỡng cho H ý thức về lao động và tinh thần cộng đồng. 3. Kĩ năng: - Bồi dưỡng kĩ năng quan sát tranh ảnh, hiện vật, rút ra những nhận xét, so sánh. II. Phương tiện dạy học: - SGK - Tranh ảnh, hiện vật phục chế liên quan đến nội dung bài học III. Tiến trình bài dạy: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu những giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ ở nước ta? (Thời gian, địa điểm chính, công cụ chủ yếu)..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Giải thích câu nói của Bác Hồ: "Dân ta phải biết sử ta Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam" 3. Bài mới: Hoạt động dạy và học *Hoạt động I: Cá nhân *HS nhận biết được sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ về đới sống vật chất. GV gọi HS đọc mục 1 trang 27 SGK và hướng dẫn các em xem hình 25 SGK -GV? Trong quá trình sinh sống người nguyên thuỷ Việt Nam làm gì để năng cao năng suất lao động? Công cụ chủ yếu làm bằng gì? -HS:(cải tiến công cụ lao đông) (Làm bằng đá) -GV: Công cụ ban đầu của người Sơn Vi(đồ đá cũ) được chế tác như thế nào? -HS:(Họ chỉ biết ghè đẽo các hòn cuội ven suối để làm rìu) -GV: Đến thời văn hoá Hoà Bình - Bắc Sơn (đồ đá giữa và đồ đá mới), người nguyên thuỷ Việt Nam chế tác công cụ như thế nào? -HS:(- Họ đã biết mài đá, chế tác nhiều loại công cụ khác nhau: rìu mài vát một bên, có chuôi tra cán, chày. - Họ còn biết dùng tre, gỗ, sừng, xương làm công cụ và những đồ dùng cần thiết. - Biết làm đồ gốm). -GV sơ kết -GV đặt câu hỏi: - Việc làm gốm có gì khác so với việc làm công cụ đá? -HS:(Việc làm gốm chứng tỏ rằng công cụ sản xuất được cải tiến, đời sống người nguyên thuỷ được nâng cao hơn. -GV - Những điểm mới về công cụ và sản xuất của thời kì Hoà Bình- Bắc Sơn là gì ? -HS:(+ Công cụ đồ đá tinh xảo hơn + Họ biết trồng trột và chăn nuôi. + Nguồn thức ăn ngày càng tăng (ngoài cây củ kiếm được, họ còn trồng thêm rau đậu, lúa; Biết chăn nuôi trâu, bò, chó, lợn...) -GV: Em cho biết ý nghĩa của việc trồng trọt chăn nuôi? -HS:(+ Chứng tỏ thức ăn của con người ngày càng. Mức độ kiến thức cần đạt 1. Đời sống vật chất. - Từ thời Sơn Vi, con người đã ghè đẽo các hòn cuội thành rìu; đến thời Hoà Bình - Bắc Sơn họ đã biết dùng các loại đá khác nhau đề mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày. - Họ biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm; biết trồng trọt (rau, đậu, bí, bầu…) và chăn nuôi (chó, lợn )..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> nhiều. + Cuộc sống ổn định hơn, ít phụ thuộc vào thiên nhiên hơn, đỡ đói rét hơn (lúc đầu kinh tế nguyên thuỷ là hái lượm, và săn bắt). Nhưng lúc này họ đã biết trồng trọt và chăn nuôi, thức ăn có tích trữ). -GV sơ kết:- Như vậy điểm mới về công cụ và sản xuất của văn hoá Hoà Bình- Bắc Sơn là: + Người nguyên thuỷ luôn cải tiến công cụ lao động (chế tác đá tinh xảo hơn) + Năng xuất lao động tăng lên. + Nghề nông nguyên thuỷ gồm 2 ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi. + Cuộc sống ổn định hơn. + Họ sống trong hang động và các túp lều bằng cỏ hoặc lá cây. *Hoạt động II: Cá nhân *HS nhận biết được sự phát triển của người tinh khôn hơn Người tối cổ về tổ chức xã hội. -GV gọi mục 2 trang 28 SGK -GV? Người nguyên thuỷ thời Hoà Bình- Bắc Sơn sống như thế nào?Căn cứ vào đâu để khẳng định điều đó ? HS:(+ Họ sống thành từng nhóm ở những vùng thuận tiện. + Họ định cư lâu dài ở một số nơi (những lớp vỏ sò dày 3-4m, chứa nhiều công cụ, xương thú) -GV? Quan hệ xã hội của người Hoà Bình - Bắc Sơn thế nào? HS:(+ Quan hệ xã hội được hình thành đó là quan hệ huyết thống (cùng chung một dòng máu, có họ hàng với nhau + Họ sống cùng nhau + Tôn người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ + Đó là chế độ thị tộc mẫu hệ) -GV nhận xét –Kết luận  Và hình thành các khái niệm * Chế độ Thị tộc: tổ chức của những người có cùng quan hệ lâu dài,cùng huyết thống đã họp thành một nhóm riêng cùng sống trong một hang động hay mái đá, hoặc trong một vùng nhất định nào đó .* Thị tộc mẫu hệ ( hay thị tộc mẫu quyền): là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ . Giải thích thêm:Chế độ thị tộc mẫu hệ là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người, lúc đó vị trí của người phụ nữ. 2. Tổ chức xã hội:. - Thời Hoà Bình- Bắc Sơn, người tinh khôn sống thành từng nhóm cùng huyết thống ở một nơi ổn định, tôn vinh người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ. Đó là thời kì chế độ thị tộc mẫu hệ.. 3. Đời sống tinh thần:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> trong gia đình và trong xã hội (thị tộc) rất quan trọng (kinh tế hái lượm và săn bắt, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào lao động của người phụ nữ). Trong thị tộc cần có người đứng đầu để lo việc làm ăn, đó là người mẹ lớn tuổi nhất. Cho nên lịch sử gọi đó là thời kì thị tộc mẫu hệ *Hoạt động III Cá nhân *HS:Nhận biết được sự phỏt triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ về đới sống tinh thần là bắt đấu quan tâm đến việc làm đẹp bản thân… -GV gọi HS đọc mục 3 trang 28,29 SGK và hướng dẫn các em xem hình 26, 27 đồng thời cho em xem những đồ trang sức đã được phục chế của người nguyên thuỷ. -GV? Ngoài lao động sản xuất, người Hoà Bình Bắc Sơn còn biết làm những nghề gì? Đồ trang sức được làm bằng nguyên liệu gì? -HS:(Biết làm đồ trang sức) (Những vỏ ốc được xuyên lỗ; Vòng đeo tay bằng đá; Vòng đeo tai bằng đá; Chuỗi hạt bằng đất nung) -GV: Theo em, sự xuất hiện những đồ trang sức của người nguyên thuỷ có ý nghĩa gì? -HS:(+ Cuộc sống vật chất của con người ngày càng ổn định (không đói, rét), cuộc sống tinh thần phong phú hơn. + Họ có nhu cầu làm đẹp. + Quan hệ thị tộc (mẹ con, anh em ngày càng gắn bó hơn), quan hệ cũng được người xưa ghi lại ở hình 27 SGK.) -GV: Theo em việc chôn công cụ lao động theo người chết nói lên điều gì? -HS:(Điều đó chứng tỏ cuộc sống tinh thần của người nguyên thuỷ Hoà Bình - Bắc Sơn phong phú hơn, họ quan niệm người chết sang thế giới bên kia cũng phải lao động và họ đã có sự phân biệt giàu nghèo. Hình thành một số phong tục tập quán, bày tỏ tình cảm đối với người chết…). -THMT: Đời sống người nguyên thủy ở Bắc Sơn – Hạ Long phát triển về mặt vật chất và tinh thần. Chúng ta cần có ý thức bảo vệ di tích di vật văn hóa lịch sử. -GV sơ kết: Trong thời kì nguyên thuỷ con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở việc làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm đối với người chết. Đó. -Người nguyên thuỷ đã biết chế tác và sử dụng đồ trang sức, biết vẽ hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. - Hình thành một số phong tục tập quán: thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưõi cuốc đá..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> là một bước tiến đáng kể trong sự phát triển của loài người. 4. Củng cố : - Những điểm mới trong đời sống vật chất và xã hội của người nguyên thuỷ thời Hoà Bình – Bắc Sơn – Hạ Long. - Những điểm mới trong đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ là gì? Em có suy nghĩ gì về việc chôn công cụ sản xuất theo người chết? 5. Dặn dò: - Về nhà học HS theo câu hỏi tiết 1 đến tiết 9 chuẩn bị cho tiết 10 kiểm tra 1 tiết. KIỂM TRA. Tiết 10:. I/ MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức : Kiểm tra đánh giá được mức độ nhận thức của HS. - Biết được thời gian xuất hiện của người tối cổ và người tinh khôn. - HS biết được thời gian hình thành, tổ chức nhà nước, lực lượng lao động chính, ngành kinh tế ở các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây. - Biết được các khái niệm : chế độ chiếm hữu nô lệ, thị tộc mẫu hệ. - Giải thích được vì sao xã hội nguyên thủy tan rã. - Biết được thực trạng cảnh quan nước ta xưa kia thích hợp cho người nguyên thủy sinh sống và giải thích được vì sao thích hợp. - So sánh được sự khác nhau về đời sống vật chất và tổ chức xã hội của Người tinh khôn thời Hòa Bình-Bắc Sơn-Hạ Long với Người tối cổ. 2/ Tư tưởng : - Có nhận thức đúng đắn về con người và xã hội loài người. - Biết vai trò của lao động và biết trân trọng những thành quả lao động - Có thái độ học tập đúng đắn, ý thức được việc lao động để xây dựng đất nước. 3/ Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng nhận biết, giải thích, so sánh nhận định và có quan điểm đúng đắn về lịch sử . II/ HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Trắc nghiệm và tự luận . III/ THIẾT LẬP MA TRẬN : Mức độ ND. BIẾT. HIỂU. VẬN DỤNG. TN TN. TL. TL. TN. TL. Tổng Số điểm Số câu.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> chủ đề Bài 3: Xã hội nguyên thủy. Thời gian xuất hiện của người tối cổ và người tinh khôn và kim loại được phát hiện Số câu: 3/4 Số điểm 0,75 Tỉ lệ: 7,5% Bài 4: Biết được thời Các gian hình thành quốc gia tổ chức nhà cổ đại nước phương Đông Số câu 1/2 Số điểm 0,5 Tỉ lệ: 5% Bài 5: Thời gian hình Các thành, ngành quốc gia kinh tế chính và cổ đại lực lượng lao phương động chính khái Tây niệm xã hội chiếm hữu nô lệ Số câu 3/4 +1/ 2 Số điểm 1,75 Tỉ lệ: 10% Bài 8: Thời nguyên thủy trên đất nước ta. Số câu Số điểm Tỉ lệ: Bài 9: Đời. Khi niệm thị tộc mẫu hệ. Hiểu được vì sao XH nguyên thủy tan rã. 1 2 20%. 1+3/4 2,75 27,5%. 1/2 0,5 5%. 1+1/ 4 1,75 17,5% Thực trạng cảnh quan nước ta thời xưa, phù hợp cho cuộc sống của người nguyên thủy 2/3 2 20%. Giải thích vì sao cảnh quan nước ta thời xưa lại phù hợp cho cuộc sống của người nguyên thủy. 1/3 1 10%. 1 3 30% So sánh được sự.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> sống của người nguyên thủy trên đất nước ta. Số câu Số điểm Tỉ lệ: Tổng Số câu Số điểm Tỉ lệ. khác nhau về đời sống vật chất, tổ chức xã hội của người tinh khôn và người tối cổ. 1 1+1/2 2 2,5 20% 25%. 1/2 0,5 5% 3 3 30%. 2/3 2 20%. 1+1/3 3 30%. 1 2 20%. 6 10 100%. IV/ ĐỀ KIỂM TRA: Đề 1: A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 ĐIỂM) Câu 1: Khoanh tròn chữ in hoa đứng trước ý đúng nhất: (1điểm) 1 / Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành vào thời gian nào? A. Cuối thế kỉ IV - đầu thế kỉ III . B. Cuối thế kỉ IV - đầu thế kỉ III TCN . C. Cuối thiên niên kỉ IV - đầu thiên niên kỉ III . D. Cuối thiên niên kỉ IV - đầu thiên niên kỉ III TCN . 2/ Người nắm quyền hành ở các quốc gia cổ đại phương Đông? A. Chủ nô C. Nông dân công xã B. Vua D. Vua và chủ nô 3 / Ngành kinh tế chính ở các quốc gia cổ đại phương Tây ? A. Nông nghiệp. C. Công nghiệp. B. Thủ công nghiệp . D. Thủ công nghiệp và thương nghiệp. 4 / Lực lượng lao động chính trong xã hội cổ đại phương Tây? A. Chủ nô. B. Nô lệ. C. Nông dân. C. Quý tộc. Câu 2: Nối mốc thời gian ở cột A với nội dung sự kiện ở cột B hoàn thành bảng niên biểu các sự kiện lịch sử dưới đây : (1 điểm ) A B A+B a/ Khoảng 4 vạn năm trước 1/ Trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a a+………... đây đã hình thành hai quốc gia HyLạp và Rô- b +………. b/ Khoảng 4000 năm TCN ma. c +……….. c/ Cách đây khoảng 3-4 triệu 2/ Con người đã phát hiện ra kim loại d +………. năm đồng và dùng kim loại làm công cụ d/ Khoảng đầu thiên niên kỉ I 3/ Những quốc gia cổ đại :Ai cập Lưỡng.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> TCN. Hà, Ấn Độ, Trung Quốc hình thành 4/ “ Người tối cổ “chuyển dần thành “Người tinh khôn” 5/ Vượn cổ chuyển thành “Người tối cổ”. Câu 3 Chọn các cụm từ cho sẵn dưới đây điền vào chỗ trống (………..) thích hợp để hoàn chỉnh các khái niệm lịch sử sau: (1 điểm ) 1/ Xã hội chiếm hữu nô lệ 2/ Chế độ thị tộc 3/ Thị tộc mẫu hệ a/ …………………………………………là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ. b/ …………………………………………là xã hội có hai giai cấp chính chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột nô lệ. B/ PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm) Câu 4: Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã? ( 2đ) Câu 5: Em hãy giới thiệu đôi nét về thực trạng cảnh quan của nước ta trước đây? Thực trạng cảnh quan đó có thích hợp cho người nguyên thủy sinh sống không? Tại sao? (3đ) Câu 6: So sánh đời sống vật chất và tổ chức xã hội của Người tinh khôn thời Hòa Bình - Bắc Sơn - Hạ Long với Người tối cổ? (2 điểm) ĐỀ 2: A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 ĐIỂM) Câu 1: Khoanh tròn chữ in hoa đứng trước ý đúng nhất: (1điểm) 1 / Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành vào thời gian nào? A. Đầu thiên niên kỉ I TCN B. Cuối thiên niên kỉ I TCN C. Giữa thiên niên kỉ I TCN D. Cuối thiên niên kỉ I 2/ Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước: A. Dân chủ chủ nô B. Chủ nô chuyên chế C. Quân chủ chủ nô D. Chuyên chế 3 / Ngành kinh tế chính ở các quốc gia cổ đại phương Tây? A. Nông nghiệp. C. Thủ công nghiệp và thương nghiệp. B. Công nghiệp. D. Thủ công nghiệp . 4 / Lực lượng lao động chính trong xã hội cổ đại phương Tây? A. Nô lệ. B. Chủ nô. C. Nông dân. C. Quý tộc. Câu 2: Nối mốc thời gian ở cột A với nội dung sự kiện ở cột B hoàn thành bảng niên biểu các sự kiện lịch sử dưới đây : (1 điểm ) A B A+B a/ Khoảng 4 vạn năm trước 1/ Vượn cổ chuyển thành “Người tối cổ” a+………... đây 2/ Những quốc gia cổ đại :Ai cập Lưỡng b +………..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> b/ Khoảng 4000 năm TCN c/ Cách đây khoảng 3-4 triệu năm d/ Khoảng đầu thiên niên kỉ I TCN. Hà, Ấn Độ, Trung Quốc hình thành c +……….. 3/ “ Người tối cổ “chuyển dần thành d +………. “Người tinh khôn” 4/ Con người đã phát hiện ra kim loại đồng và dùng kim loại làm công cụ 5/ Trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a đã hình thành hai quốc gia HyLạp và Rô-ma.. Câu 3 Chọn các cụm từ cho sẵn dưới đây điền vào chỗ trống (………..) thích hợp để hoàn chỉnh các khái niệm lịch sử sau: (1 điểm ) 1/ Chế độ thị tộc 2/ Thị tộc mẫu hệ 3/ Xã hội chiếm hữu nô lệ a/ …………………………………………là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ. b/ …………………………………………là xã hội có hai giai cấp chính chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột nô lệ. B/ PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm) (Như đề 1) ĐỀ 3: A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 ĐIỂM) Câu 1: Khoanh tròn chữ in hoa đứng trước ý đúng nhất: (1điểm) 1 / Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành vào thời gian nào? A. Cuối thế kỉ IV-đầu thế kỉ III . B. Cuối thế kỉ IV-đầu thế kỉ III TCN . C. Cuối thiên niên kỉ IV- đầu thiên niên kỉ III TCN . D. Cuối thiên niên kỉ IV-đầu thiên niên kỉ III . 2/ Người nắm quyền hành ở các quốc gia cổ đại phương Đông? A. Vua C. Nông dân công xã B. Chủ nô D. Vua và chủ nô 3 / Ngành kinh tế chính ở các quốc gia cổ đại phương Tây ? A. Thủ công nghiệp và thương nghiệp. C. Nông nghiệp. B. Công nghiệp. D. Thủ công nghiệp . 4 / Lực lượng lao động chính trong xã hội cổ đại phương Tây? A. Chủ nô. B. Nông dân. C. Nô lệ. C. Quý tộc. Câu 2: Nối mốc thời gian ở cột A với nội dung sự kiện ở cột B hoàn thành bảng niên biểu các sự kiện lịch sử dưới đây : (1 điểm ) A B a/ Khoảng 4 vạn năm trước 1/ Vượn cổ chuyển thành “Người tối cổ” đây 2/ Con người đã phát hiện ra kim loại b/ Khoảng 4000 năm TCN đồng và dùng kim loại làm công cụ c/ Cách đây khoảng 3-4 triệu 3/ “ Người tối cổ “chuyển dần thành năm “Người tinh khôn” d/ Khoảng đầu thiên niên kỉ I 4/ Những quốc gia cổ đại :Ai cập Lưỡng. A+B a+………... b +………. c +……….. d +………..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> TCN. Hà, Ấn Độ, Trung Quốc hình thành 5/ Trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a đã hình thành hai quốc gia HyLạp và Rô-ma.. Câu 3 Chọn các cụm từ cho sẵn dưới đây điền vào chỗ trống (………..) thích hợp để hoàn chỉnh các khái niệm lịch sử sau: (1 điểm ) 1/ Thị tộc mẫu hệ 2/ Xã hội chiếm hữu nô lệ 3/ Chế độ thị tộc a/ …………………………………………là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ. b/ …………………………………………là xã hội có hai giai cấp chính chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột nô lệ. B/ PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm) (Như đề 1) ĐỀ 4: A/ PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 ĐIỂM) Câu 1: Khoanh tròn chữ in hoa đứng trước ý đúng nhất: (1điểm) 1 / Các quốc gia cổ đại phương Tây được hình thành vào thời gian nào? A. Giữa thiên niên kỉ I TCN B. Cuối thiên niên kỉ I TCN C. Cuối thiên niên kỉ I D. Đầu thiên niên kỉ I TCN 2/ Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước: A. Dân chủ chủ nô B. Chủ nô chuyên chế C. Chuyên chế D. Quân chủ chủ nô 3 / Ngành kinh tế chính ở các quốc gia cổ đại phương Tây? A. Nông nghiệp B. Thủ công nghiệp và thương nghiệp C. Công nghiệp D. Ngoại thương 4 / Lực lượng lao động chính trong xã hội cổ đại phương Tây? A. Chủ nô. B. Quý tộc. C. Nông dân. D. Nô lệ. Câu 2: Nối mốc thời gian ở cột A với nội dung sự kiện ở cột B hoàn thành bảng niên biểu các sự kiện lịch sử dưới đây : (1 điểm ) A B a/ Khoảng 4 vạn năm trước 1/ Trên bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a đây đã hình thành hai quốc gia HyLạp và Rôb/ Khoảng 4000 năm TCN ma. c/ Cách đây khoảng 3-4 triệu 2/ Con người đã phát hiện ra kim loại năm đồng và dùng kim loại làm công cụ d/ Khoảng đầu thiên niên kỉ I 3/ Những quốc gia cổ đại :Ai cập Lưỡng TCN Hà, Ấn Độ, Trung Quốc hình thành. A+B a+………... b +………. c +……….. d +………..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 4/ Vượn cổ chuyển thành “Người tối cổ” 5/ “ Người tối cổ “chuyển dần thành “Người tinh khôn” Câu 3 Chọn các cụm từ cho sẵn dưới đây điền vào chỗ trống (………..) thích hợp để hoàn chỉnh các khái niệm lịch sử sau: (1 điểm ) 1/ Chế độ thị tộc 2/ Xã hội chiếm hữu nô lệ 3/ Thị tộc mẫu hệ a/ …………………………………………là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ. b/ …………………………………………là xã hội có hai giai cấp chính chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột nô lệ. B/ PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm) (Như đề 1) C. ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM: I/ TRẮC NGHIỆM: (3 điểm ) Đề Đề 1. Đề 2. Câu 1/. Đáp án 1D, 2B, 3D, 4B. Câu 2/. a +4, b + 2, c +5,. Câu 3/ a/……..(3)…….. b/…….(1)……. Câu 1/ 1A, 2D, 3C, 4A Câu 2/. Đề 3. a +3, b + 4, c +1,. d +5. 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,5điểm). d +5. 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,5điểm). d +1. 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,5điểm). Câu 3/ a/……..(2)…….. b/…….(3)……... Câu 1/ 1C, 2A, 3A, 4C Câu 2/. Đề 4. d +1. a +3, b + 2, c +1,. Câu 3/ a/……..(1)…….. b/…….(2)……. Câu 1/ 1D, 2C, 3B, 4D Câu 2/. a +5, b + 2, c +4,. Câu 3/ a/……..(3)…….. b/…….(2)……. II/ TỰ LUẬN: (7 điểm ). Điểm 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,25điểm) 1 điểm (mỗi câu 0,5điểm).

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Câu Câu 4. Đáp án - Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang,diện tích đất trồng trọt tăng...sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa. - Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có…xã hội phân chia thành kẻ giàu, người nghèo. XH nguyên thủy dần dần tan rã. -Thực trạng cảnh quan nước ta thời xa xưa là vùng rừng núi rậm rạp, nhiều hang động mái đá, nhiều sông suối… -Thực trạng cảnh quan đó rất thích hợp cho cuộc sống của người nguyên thủy -Vì cuộc sống của họ chủ yếu là dựa vào thiên nhiên, hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên.. Câu 5. Câu 6. *Điểm mới trong đời sống vật chất: -Người nguyên thủy thời Hoà Bình-Bắc Sơn-Hạ Long đã biết mài đá, dùng nhiều loại đá khác nhau để làm công cụ lao động như rìu, búa, chày…Họ còn biết dùng tre, gỗ, xương, sừng để làm công cụ và đồ dùng cần thiết và sau đó biết làm đồ gốm. -Họ còn biết trồng trọt và chăn nuôi. *Điểm mới trong đời sống xã hội: -Người nguyên thủy sống thành từng nhóm, định cư lâu dài ở những vùng thuận tiện. Từ đó nảy sinh những nhu cầu mới về tổ chức xã hội. -Những người cùng huyết thống sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lờn làm chủ. Đó là thời kì chế độ mẫu hệ.. Điểm (Ý 1: 1điểm ). (Ý 2: 1điểm ). (Ý 1: 1điểm ) (Ý 2: 1điểm ) (Ý 3: 1điểm ). (Ý 1: 0.5điểm ). (Ý 2: 0,5điểm ) (Ý 1: 0.5điểm ). (Ý 2: 0,5điểm ). VI. NHẬN XÉT: 1. Ưu điểm: 2. Tồn tại: 3. Thống kê: LỚP. SĨ SỐ. G. K. TB. Y. KÉM.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 61 62 63 64 65 66. Chương II: THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG –ÂU LẠC Tiết 11 - Bài 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: HS nắm được những nét chính về: - Trình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ thể hiện qua các di chỉ: Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hoá ). Phát minh ra thuật luyện kim. - Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước. - Những chuyển biến lớn, có ý nghĩa quan trọng của nền kinh tế nước ta. - Công cụ cải tiến (kĩ thuật chế tác đá tinh xảo hơn) - Nghề luyện kim xuất hiện (công cụ bằng đồng xuất hiện) năng xuất lao động tăng nhanh. - Nghề nông nghiệp trồng lúa nước ra đời làm cho cuộc sống người Việt cổ ổn định hơn. 2. Tư tưởng: - Giáo dục cho HS tinh thần sáng tạo trong lao động. 3. Kĩ năng: - Tiếp tục bồi dưỡng cho các em kĩ năng nhận xét, so sánh, liên hệ thực tiễn. II. Phương tiện dạy học: - SGK - Tranh ảnh, công cụ phục chế - Bản đồ III. Tiến trình bài dạy: 1. Bài mới: Hoạt động dạy và học *Hoạt động 1: cá nhân *Nhận biết được trình độ sản xuất ,công cụ của người Việt cổ. - GV gọi 1 H đọc mục 1 tr30- SGK và hướng dẫn HS xem hình 28-29- SGK GV? - Địa bàn cư trú của người Việt cổ trước đây là ở đâu? Và sau đó mở rộng ra sao? -HS:(Địa bàn cư trú của người Việt cổ trước đây là ở vùng chân núi, thung lũng, ven sông, ven suối, sau đó một số người đã chuyển xuống đồng bằng, lưu vực những con sông lớn để sinh sống với nghề nông. ND kiến thức cần đạt 1.Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào? - Người nguyên thủy trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động, tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối vùng đất bãi ven sông. - Ở một số di chỉ: Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> nghiệp nguyên thủy). GV:- Quan sát hình 28,29 và 30, Em thấy công cụ sản xuất của người nguyên thuỷ gồm có những gì? - HS: - Công cụ sản xuất của họ có:+ Rìu đá có vai, mài nhẵn 2 mặt + Lưỡi đục + Bàn mài đá và mảnh cưa đá + Công cụ bằng xương, sừng nhiều hơn. + Đồ gốm xuất hiện + Xuất hiện chì lưới bằng đất nung (đánh cá) + Xuất hiện đồ trang sức (vòng tay, vòng cổ bằng đá, bằng vỏ ốc) - GV?- Những công cụ bằng đá, xương, sừng đã được các nhà khảo cổ tìm thấy ở địa phương nào trên đất nước ta? Thời gian xuất hiện? So sánh với các công cụ thời Hòa Bình - Bắc Sơn –Hạ Long? - HS: (Những công cụ này tìm thấy ở một số di chỉ: Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hoá), Lung Leng (Kon Tum). Những công cụ này có niên đại cách nay khoảng 4000 - 3500 năm, với chủng loại phong phú: + Rìu, bôn đá được mài nhẵn với hình dáng cân xứng. +Đồ gốm phong phú: vò, bình, vại, bát đĩa, cốc có chân cao...với hoa văn đa dạng. *THMT: ĐK TN thuận lợi người Việt cổ mở rộng địa bàn cư trú và cải tiến công cụ sản xuất ổn định cuộc sống. Khi phát hiện các dấu tích của người xưa chúng ta cần phải có ý thức giữ gìn cổ vật văn hóa của dân tộc . * Hoạt động II: Cá nhân *Nhận biết và ghi nhớ người Việt cổ đó phỏt minh ra thuật luyện kim -GV gọi H đọc mục 2 trang 31,32 SGK. -GV?- Cuộc sống của người Việt cổ ra sao? -HS: (Cuộc sống của người Việt cổ ngày càng ổn định hơn, xuất hiện những bản làng ở ven các con sông lớn: sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai với nhiều thị tộc khác nhau). -GV:- Để định cư lâu dài, con người cần làm gì? -HS: - Để định cư lâu dài, con người cần phải phát triển sản xuất nâng cao đời sống, muốn vậy phải cải tiến công cụ lao động. -GV? - Công cụ cải tiến sau đồ đá là gì?- Đồ đồng xuất hiện như thế nào? -HS:(Đồ đồng)- Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ gốm, người Phùng Nguyên, Hoa Lộc đã tìm thấy các loại quặng kim loại, quặng đồng được tìm thấy đầu tiên, thuật luyện kim ra đời. Đồ đồng xuất hiện.. (Thanh Hoá), Lung Leng (Kon Tum), có niên đại cách đây khoảng 4000 - 3500 năm các nhà khảo cổ đó phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bàn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng; những đồ trang sức, những đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa… những mảnh gốm thường in hoa văn hình chữ S nối nhau, đối xứng hoặc in những con dấu nổi liền nhau…. 2. Thuật luyện kim đã đợc ph¸t minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời ? a/ Thuật luyện kim đã được phát minh. -Người Phùng Nguyên, Hoa Lộc đã phát minh ra thuật luyện kim. -Kim loại được dùng đầu tiên là đồng..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> -GV giải thích thêm: Khi phát hiện ra kim loại đồng, người Việt cổ đã nung đồng nóng chảy ở nhiệt độ từ 800 - 10000C, sau đó họ dùng những khuôn đúc đồng (bằng đất sét) để đúc được công cụ theo ý muốn, không phải mài đá như trước, những công cụ này sắc bén hơn, năng xuất lao động cao hơn: rìu đồng, cuốc đồng, liềm đồng... - GV:- Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của người Việt cổ? -HS trả lời:- Họ tìm ra đồng, có thể làm ra những công cụ theo ý muốn, năng suất lao động cao hơn, của cải dồi dào hơn. Cuộc sống của người nguyên thuỷ ngày càng ổn định hơn * Hoạt động III: cá nhân *Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước. - GV gọi H đọc mục 3 tr32 SGK -GV? Những dấu tích nào chứng tỏ người Việt cổ đã phát minh ra nghề trồng lúa nước? HS: Người ta tìm thấy ở các di chỉ HoaLộc, Phùng Nguyên, hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ, dấu vết gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạch các bình, vò đất nung, chứng tỏ nghề nông trồng lúa nước trên nước ta đã ra đời.) - GV: Người nguyên thủy trồng lúa ở đâu, trong điều kiện như thế nào? HS: Người ta thường trồng lúa ở vùng đất đồng bằng ven sông, ven biển, cả những thung lũng ven suối ven , ở những nơi có đủ nước tưới. -GV s¬ kÕt: -GV?- Theo em, vì sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven sông lớn? - HS: Vì nghề nông trồng lúa nước ra đời, cuộc sống của con người ngày càng ổn định hơn, đồng bằng ven sông là vùng đất phù sa màu mỡ, đủ nước tưới tiêu, thuận lợi cho sự phát triển của nghề trồng lúa nước. Cho nên họ có thể định cư lâu dài. - GV: Nghề nông trồng lúa nước ra đời có ý nghĩa gì? HS: Nghề nông trồng lúa nước ra đời , đây là một phát minh vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người. Lúa gạo trở thành nguồn lương thực chính của người Việt chúng ta. Con người cũng chủ động hơn trong việc trồng trọt và tích luỹ lương thức, từ đó người ta có thể định cư lâu dài, xây dựng xóm làng… - GV:Theo em hai phát minh lớn góp phần tạo. - Thuật luyện kim ra đời đánh dấu bước tiến trong chế tác công cụ sản xuất, làm cho sản xuất phát triển. b/ Nghề trồng lúa nước ra đời - Ở các di chỉ Phùng Nguyên Hoa Lộc, các nhà khoa học phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ, tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn..., chứng tỏ nghề nông trồng lúa nước trên đất nước ta đã ra đời. -Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con người. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối.. - Nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hóa của con người: từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế cuả con người thời kì này là gì? HS: Thuật luyện kim và nghề trồng lúa nước. *THMT: - Trên bước đường phát triển sản xuất để nâng cao đời sống, con người đã biết sử dụng ưu thế của đất đai. - Người Việt cổ đã tạo ra 2 phát minh lớn: thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước có niên đại cách nay khoảng 4000 - 3500 năm - Cuộc sống ổn định hơn. 2. Củng cố: - HS trả lời theo câu hỏi: 1. Hãy điểm lại những nét mới về công cụ sản xuất của người nguyên thủy thời Phùng Nguyên – Hoa Lộc và ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim? 2. Theo em, sự ra đời nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng như thế nào? 3. Sự đổi thay trong đời sống kinh tế của con người thời Phùng Nguyên-Hoa Lộc so với thời kì Hoà Bình - Bắc Sơn? 3. Dặn dò: - Học theo câu hỏi cuối bài. - Tìm hiểu bài “Những chuyển biến về xã hội”. Tiết 12 - Bài 11:. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Kinh tế phát triển, xã hội nguyên thuỷ đã có nhiều chuyển biến, trong xã hội đã có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà. - Những biểu hiện vềsự chuyển biến xã hội:chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ. - Hiểu và ghi nhớ các khái niệm:Bộ lạc, chế độ phụ hệ, thị tộc. - Trên đất nước ta đã nảy sinh những vùng văn hoá lớn, chuẩn bị bước sang thời kì dựng nước (đặc biệt là thời kì văn hoá Đông Sơn) 2. Tư tưởng: - Bồi dưỡng cho HS ý thức về cội nguồn dân tộc. 3. Kĩ năng: - Bồi dưỡng cho HS kĩ năng nhận xét, so sánh và sử dụng bản đồ. II. Phương tiện dạy học: - SGK - Bản đồ với những địa danh liên quan - Tranh ảnh và hiện vật phục chế III. Tiến trình bài học: 1. Kiểm tra bài cũ: - Những phát minh lớn của người nguyên thủy thời Phùng Nguyên –Hoa Lộc? Sự ra đời nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng như thế nào đối với cuộc sống của người nguyên thủy? - Những nét mới về công cụ sản xuất và kĩ thuật luyện kim của người nguyên thủy thời Phùng Nguyên –Hoa Lộc 2 Bài mới: Hoạt động dạy và học * Hoạt động I :Cá nhân *HS:nhận biết được sự phát triển về công cụ lao động,đặc biệt là sự ra đời của đồ đồng và nghề nông trồng lúa nước đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phân công lao động trong xã hội: sự phân công lao động đó được hình thành giữa trồng trọt và chăn nuôi giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp,giữa nam giới và phụ nữ. -GV gọi H đọc mục 1 tr 33 SGK. -GV?- Em có nhận xét gì về việc đúc một công cụ bằng đồng hay làm một bình sứ nung so với việc làm một công cụ bằng đá? HS: (Đúc một công cụ bằng đồng phức tạp hơn, cần kĩ thuật cao hơn, nhưng nhanh chóng hơn, sắc bén hơn, năng suất lao động cao hơn. GV:- Có phải trong xã hội ai cũng biết đúc đồng? HS:( Chỉ có một số người biết luyện kim đúc đồng (chuyên môn hoá)).. ND kiến thức cần đạt 1/Sự phân công lao động được hình thành như thế nào và Xã hội có gì đổi mới? a/ Sự phân công lao động được hình thành. - Thuật luyện kim và nghề nông.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> GV:- Sản xuất phát triển, số người lao động ngày càng tăng, tất cả mọi người lao động vừa lo sản xuất ngoài đồng, vừa lo rèn đúc công cụ được không? HS:( Không, phải có sự phân công lao động; nông nghiệp và thủ công nghiệp được tách thành 2 nghề riêng) -GV sơ kết: -GV:- Sản xuất phát triển, số người lao động tăng lên, người nông dân vừa lo việc đồng áng, vừa lo việc nhà có được không? HS: (Như vậy thì sẽ rất vất vả, cần có sự phân công lao động ở trong nhà và ngoài đồng) GV:- Theo truyền thống dân tộc, đàn ông lo việc ngoài đồng hay lo việc trong nhà? HS: (Đàn ông lo việc ngoài đồng, đàn bà lo việc trong nhà thì hợp lí hơn, bởi vì lao động ngoài đồng nặng nhọc, cần có sức khoẻ của người đàn ông; lao động ở nhà, công việc nhẹ nhàng hơn, nhưng đa dạng, phức tạp, tỉ mỉ, người phụ nữ đảm nhiệm sẽ hợp lí hơn. -GV sơ kết: -GV giải thích: Địa vị của người đàn ông ngày càng tăng lên, người đứng đầu cả thị tộc, bộ lạc là nam giới, không phải là phụ nữ như trước, trong lịch sử gọi đó là chế độ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ. * Hoạt động II: Cá nhân *HS: nhận biết được khi sự phân công lao động được hình thành, sản xuất phát triển dẫn tới sự chuyển biến về xã hội: hình thành làng bản,bộ lạc và chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ. - GV hướng dẫn H đọc mục 2 tr33 SGK -GV? - Các làng, bản (chiềng, chạ) ra đời như thế nào? HS: (Sản xuất ngày càng phát triển; Cuộc sống con người ngày càng ổn định; Họ định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn, dần dần hình thành các chiềng, chạ, sau này gọi là các làng, bản; trong các chiềng, chạ có quan hệ huyết thống gọi là các thị tộc) -GV:- Bộ lạc được ra đời như thế nào? -HS: - Nhiều chiềng, chạ (thị tộc) họp nhau lại thành bộ lạc. - Đứng đầu thị tộc là một tộc trưởng (già làng). - Đứng đầu bộ lạc là một tù trưởng (có quyền chỉ. trồng lúa nước ra đời, con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định; sự phân công lao động đã được hình thành: +Phụ nữ ngoài việc nhà thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. +Nam giới,một phần làm nông nghiệp,đi săn, đánh cá; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức…,về sau được gọi chung là làm nghề thủ công.. b/ Xã hội có gì đổi mới?. -Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định; ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ), các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng, chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. -Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và trong gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> huy, sai bảo, được chia phần thu hoạch lớn hơn người khác) - GV:Vai trò và vị trí của người đàn ông trong gia đình và xã hội có thay đổi như thế nào? HS: Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và trong gia đình,làng bản ngày càng cao hơn.Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ. - GV: Tại sao thời kì này, trong một số ngôi mộ người ta đã chôn theo công cụ sản xuất và đồ trang sức, nhưng số lượng và chủng loại khác nhau? -HS:- XH đã có sự phân biệt giàu nghèo -GV giải thích:- Những người có chức quyền (tộc trưởng) được chia của cải nhều hơn, họ chiếm một số của cải dư thừa của thị tộc, ngày càng giàu lên, xã hội bắt đầu phân biệt giàu - nghèo và xuất hiện tư hữu. * Hoạt động III: -GV gọi HS đọc phần 3 tr 34, 35 SGK và hướng dẫn H xem hình 31, 32, 33, 34 xem những công cụ bằng đồng, đá được phục chế, so sánh với các công cụ đá trước đó. ?- Thời kì văn hoá Đông Sơn, các công cụ chủ yếu được chế tác bằng nguyên liệu gì? HS:(đồng) GV:- Em có nhận xét gì về công cụ bằng đồng? HS; (sắc bén hơn, năng suất lao động tăng lên) GV:- Tại sao từ thế kỉ VII đến thế kỉ I TCN, trên đất nước ta lại hình thành các trung tâm văn hoá lớn? HS: (Nhờ có công cụ bằng đồng ra đời (gần như thay thế đồ đá); Có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà; Sản xuất phát triển) GV:- Em hãy nêu tên những trung tâm văn hoá đó? HS:(óc eo (An Giang), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Đông Sơn (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ) GV:- Theo em những công cụ nào góp phần tạo nên chuyển biến trong xã hội? HS: (Công cụ bằng đồng thay thế công cụ bằng đá: lưỡi cày, cuốc, liềm, mũi giáo, dao găm... -GV: Cư dân của văn hoá Đông Sơn gọi chung là Người Lạc Việt. -GV tổng kết: - Do sản xuất nông nghiệp phát triển, thời kì Đông Sơn, thủ công nghiệp đã tách khỏi nông nghiệp, công cụ bằng đồng thay thế. độ mẫu hệ.. 3. Bước phát triển mới về xã hội được nảy sinh như thế nào? - Khoảng thế kỉ VIII đến thế kỉ I TCN, trên đất nước ta hình thành 3 trung tâm văn hóa lớn: +Văn hóa Óc Eo (An Giang) +Văn hóa Sa Huỳnh (Quảng Ngãi). +Văn hóa Đông Sơn (Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ)-cơ sở của nước Văn Lang. -Văn hóa Đông Sơn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là tiêu biểu và tập trung hơn cả. +Công cụ bằng đồng thay thế công cụ bằng đá: lưỡi cày, cuốc, liềm, mũi giáo, dao găm... +Cư dân của văn hoá Đông Sơn gọi chung là Người Lạc Việt..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> công cụ bằng đá. - Có sự phân công lao động giữa đàn ông và đàn bà. - Phân biệt giàu - nghèo. - Các chiềng, chạ (làng, bản) ra đời. Đó là các công xã thị tộc. - Liên minh các thị tộc là bộ lạc. - Liên minh bộ lạc là quốc gia. - Đây là thời kì chuẩn bị hình thành quốc gia. 3./Củng cố : 1. Những nét mới về tình hình kinh tế và xã hội của cư dân Lạc Việt? 2. Công cụ lao động thuộc văn hoá Đông Sơn có gì mới so với văn hoá Hoà Bình - Bắc Sơn? Tác dụng của sự thay đổi? 4./ Dặn dò: - Học theo câu hỏi cuối bài. - Tìm hiểu bài 12 :Nước Văn Lang +Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh nào? +Nước Văn Lang thành lập vào thời gian nào ,địa điểm? + Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(53)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×