Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 96 trang )

...

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

TRIỆU THỊ LIỄU

NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ NƠNG THƠN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA AN
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

TRIỆU THỊ LIỄU

NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA PHỤ NỮ NƠNG THƠN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA AN
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Triệu Thị Liễu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên của
gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cơ.
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo khoa sau đại học, ban chủ
nhiệm lớp cùng thầy cô trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng
dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Hà Quang
Trung, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp nhiều ý kiến quý báu

cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: hội LHPN huyện
Hòa An, UBND huyện Hòa An, Phòng thống kê huyện Hịa An, các tổ chức hội
đồn thể huyện Hịa An.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND, hội phụ nữ, các ban ngành đoàn thể các
xã đặc biệt là 3 xã Nam Tuấn, Hà Trì, TT Nước Hai và 150 hộ dân đã nhiệt tình ủng
hộ và cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết cho luận văn.
Trong q trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 26

tháng 10 năm 2016

Tác giả luận văn

Triệu Thị Liễu


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát
triển kinh tế hộ ............................................................................................................3
1.1.1. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội ....................................3
1.1.2. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ................................10
1.1.3. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ nơng thơn .........................................................12
1.2. Thực trạng vai trị của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam ...............................14
1.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới ........14
1.2.2. Thực trạng phụ nữ nơng thơn Việt Nam và vai trị của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông thôn .......................................................................................................16
1.2.3. Chủ trương, chính sách của nhà nước với sự phát triển của bình đẳng giới và
nhận thức giới ............................................................................................................17
1.2.4. Vai trị phụ nữ trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của gia đình ...............19
1.3. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn .......................................................20
1.3.1. Về chuyên môn kỹ thuật .................................................................................20
1.3.2. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định ...................20
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................24
2.2. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu......................................................24


iv

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................24
2.2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................24

2.2.3. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................24
2.2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................................24
2.2.3.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................25
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................25
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................26
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................28
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế xã hội ......................................28
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình lao động nữ trên địa bàn.....................28
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh vị trí, vai trò của phụ nữ trong kinh tế hộ..........28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ....................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................32
3.2. Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trên địa bàn huyện ...............................40
3.2.1. Phân tích số lượng và cơ cấu lao động nữ trên địa bàn huyện Hòa An ..........40
3.2.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ tại các hộ nghiên
cứu .............................................................................................................................46
3.2.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao vai trị của phụ nữ nơng
thơn trong phát triển kinh tế ......................................................................................64
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của việc nâng cao vai trò của phụ nữ ..............65
3.3. Quan điểm và một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .............................69
3.3.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ .............................................69
3.3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ..............................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
PHỤ LỤC .................................................................................................................81



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

GTSX

Giá trị sản xuất

SX

Sản xuất

TB &XH

Thương binh và xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


HDND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TT

Thị trấn

ĐTN

Đoàn thanh niên

UV

Ủy Viên

BCH

Ban chấp hành

CTXH

Công tác xã hội


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra ...........................................................26
Bảng 3.1. Tình hình biến động đất đai của huyện Hòa An từ năm 2012 - 2015 ......31
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động huyện Hòa An ...........................................32
Bảng 3.3a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Hịa An .......................33
Bảng 3.3b. Tốc độ phát triển nơng nghiệp huyện Hịa An........................................34
Bảng 3.4. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính của huyện .............................34
Bảng 3.5. số lượng và cơ cấu lao động nữ trên địa bàn huyện Hòa An ....................40
Bảng 3.6. Số lượng và cơ cấu lao động nữ theo độ tuổi huyện Hòa An ...................41
Bảng 3.7. Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt hội đồn thể năm 2015 .............41
Bảng 3.8. Trình độ của cán bộ nữ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2010 – 2015 ...................42
Bảng 3.9. Phụ nữ tham gia lãnh đạo nhiệm kỳ 2010 - 2015 .....................................44
Bảng 3.10. Phân loại hộ khu vực nơng thơn huyện Hịa An chuẩn mới và mức
sống dân cư giai đoạn 2013 – 2015 .........................................................45
Bảng 3.11a. Phụ nữ tham gia lãnh tại các xã vùng nghiên cứu ................................46
Bảng 3.11b. Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng ở các điểm nghiên cứu. .........47
Bảng 3.12. Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý hộ ..........................................48
Bảng 3.13a. Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ ở các điểm
nghiên cứu................................................................................................50
Bảng 3.13b. Phân công lao động hoạt động dịch vụ trong trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu ......................................................................................51
Bảng 3.13c. Phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp trong các hộ ở các
điểm nghiên cứu ......................................................................................53
Bảng 3.13d. Phân công lao động trong hoạt động tái sản xuất và các hoạt động
khác trong các hộ ở các điểm nghiên cứu................................................54
Bảng 3.14. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở điểm nghiên cứu (n=150) .........56
Bảng 3.15. Tỷ lệ tiếp cận kiến thức của phụ nữ và nam giới ở điểm nghiên cứu.....57

Bảng 3.16a. Đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................58
Bảng 3.16b. Tình hình quản lý tài chính của hộ tại vùng nghiên cứu ......................58
Bảng 3.17. Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình .....................................61
Bảng 3.18. Ý kiến thăm dị từ các hộ gia đình ở địa điểm nghiên cứu .....................62


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Trình độ văn hóa trong độ tuổi của vùng nghiên cứu...........................60
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người ốm được chăm sóc, chữa trị tại nhà ..................................61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đời sống của mỗi cá nhân luôn được bắt đầu trước hết từ phạm vi gia đình và
trong suốt cuộc đời họ, gia đình là mơi trường đóng vai trị hết sức quan trọng. Nếu
gia đình được coi là tế bào của xã hội thì người phụ nữ được coi là hạt nhân của tế
bào này. Vì vậy Phụ nữ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của gia
đình và sự phát triển của xã hội. Trong xã hội, phụ nữ có mặt trong hầu hết các cơng
việc và nắm giữ nhiều vị trí quan trọng. Bằng lao động sáng tạo của mình, người
phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con người.
Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của
phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực. Họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phịng và càng ngày càng thể hiện vị trí vai trị của mình trong xã hội. Trong
suốt chặng đường đấu tranh dựng nước, giữ nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận

những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng,
họ ln giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, năng động, sáng
tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động, phấn đấu đạt
những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực.
Huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng, phụ nữ chiếm 50% dân số, ở đây phụ nữ là
người làm chính cơng việc nhà, từ việc bếp núc tới việc dạy dỗ con cái, chăm lo đời
sống tinh thần cho các thành viên trong gia đình. Cộng với thời gian làm việc ngoài
xã hội, quỹ thời gian dành cho việc hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần, việc học
tập nâng cao trình độ kiến thức của phụ nữ là rất hiếm hoi, họ đã và đang có những
đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tồn huyện. Tuy nhiên, sự
đóng góp đó lại chưa được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị
trí, vai trị của họ trong nên kinh tế, trong các quan hệ xã hội và trong đời sống gia
đình. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường phụ nữ phải “nặng gánh hai vai”, vừa
phải làm tốt công việc xã hội, vừa đảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi sức
khỏe lại hạn chế,… để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh.


2

Qua q trình cơng tác và nghiên cứu liên quan đến phụ nữ, việc nghiên cứu
về vai trò của phụ nữ nơng thơn miền núi huyện Hịa An tỉnh Cao Bằng trong việc
phát triển kinh tế được đặt ra như một yêu cầu cấp bách. Để nhận thức sâu sắc về
những tiềm năng to lớn của phụ nữ, những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế nông thôn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng
cao vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
hộ nơng thơn tại huyện Hịa An
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ trong

phát triển kinh tế hộ nông thôn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trị của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nơng thơn miền núi trên địa bàn huyện Hòa An.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào hệ thống lý luận về vai trò của phụ nữ trong sự phát triển kinh
tế xã hội nói chung và vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hộ. Có
thể là một tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong
tương lai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng vị trí, vai trị của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh
tế hộ trên địa bàn huyện Hịa An, tỉnh Cao Bằng.
Góp phần nâng cao vai trị của phụ nữ nơng thơn trong phát triển kinh tế hộ
nói chung và trên địa bàn huyện Hịa An nói riêng.
Góp phần tham vấn cho các cấp chính quyền, đồn thể, các tổ chức xã hội
trong việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát huy vai trị của
phụ nữ nơng thơn, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phát triển kinh tế hộ trên địa bàn
huyện Hòa An cũng như các địa bàn có điều kiện tương tự.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về phụ nữ và vai trò của phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Phụ nữ và vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội
1.1.1.1. Giới tính và giới
* Khái niệm Giới tính và Giới
Giới tính: là một khái niệm xuất phát từ mơn sinh vật học, chỉ sự khác biệt

giữa nam và nữ về mặt sinh học. Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới
(bẩm sinh). Mọi người đàn ông hay đàn bà trên thế giới đều có những đặc điểm giới
tính giống nhau (tính đồng nhất), ví dụ mang thai là đặc điểm giới tính của phụ nữ [6].
Giới: Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và quan hệ xã
hội giữa nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân công lao động, phân chia nguồn lực
và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ thể. Giới được hình thành do
học và giáo dục, khơng đồng nhất, khác nhau ở mỗi nước, mỗi địa phương, thay đổi
theo thời gian, theo quá trình phát triển kinh tế xã hội [6].
Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là các nước nói tiếng anh, vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX… Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện
vào khoảng thập kỷ 80.
Giới là một thuật nữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai trò, trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến vấn đề phân
công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một
bối cảnh cụ thể [17].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về dịa vị trong xã hội của
nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến và liên tục thay đổi. Nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. “Giới là sản phẩm của xã hội,
có tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ
sở để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng xã hội [17].
* Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
+ Đặc điểm về giới:


4

- Khơng tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được

+ Nguồn gốc của giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra, đứa trẻ được đối xử tùy theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ơng bà, bố mẹ, anh, chị.
Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ. [12]
+ Sự khác biệt về giới:
- Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành
phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm vợ,
làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối quan
tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
- Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn về
tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ
dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào cơng việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con
cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ
nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm
khơng giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính
chất và mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận
thức, nắm bắt thông tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình, ngồi xã
hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán
đối với mỗi giới cũng khác nhau.[12]
* Nhu cầu lợi ích giới và bình đẳng giới


5

- Nhu cầu giới: là những nhu cầu xuất phát từ công việc và hoạt động hiện tại

của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ
làm tốt vai trị sẵn có của mình [1].
- Lợi ích giới (cịn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ
và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này
khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ theo hướng bình đẳng [1].
- Bình đẳng giới: nam giới và nữ giới được coi trọng như nhau, cùng được
cơng nhận và có vị thế bình đẳng [1].
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
+ Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
+ Các cơ hội để tham gia vào đóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
+ Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
* Vai trò của giới:
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:
trồng lúa, ni gà, dạy học,…
- Vai trị tái sản xuất (cịn gọi là cơng việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nói giống, tái tạo sức lao động. Vai trị này khơng chỉ đơn thuần là tái
sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động cho
hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia
đình, làm cơng việc nội trợ,… vài trò này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng như: dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ
thiện,… Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.


6


Tuy phụ nữ và nam giới thực hiện ba vai trị, xong lại được phân cơng lao
động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu nhập
thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp.
Phân công lao động theo giới truyền thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn chế
sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ vào quá
trình phát triển của đất nước và xây dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một trong những
yếu tố tạo nên bình đẳng giới là thay đổi phân công lao động theo giới truyền thống.
* Quan điểm về giới:
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của phụ nữ. Quan điểm
này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao động
hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới.
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ vào
các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nghiên cứu cũng như các nhà làm
chính sách đã khơng thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh tế
người Đan mạch là Ester Boserup với cuốn “vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh
tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt vấn đề về cách nhìn nhận vai trò của người
phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ như một nhóm đặc thù và
những giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội
+ Vai trò: là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu
xã hội [19].
+ Xã hội: xã hội là một tập thể hay một nhóm những người được phân biệt
với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một
thể chế và có cùng văn hóa.
+ Phát triển xã hội: Phát triển xã hội có nội hàm rộng nhất bao gồm phát triển
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm chuyển xã hội từ trạng thái này sang
trạng thái khác theo hướng xây dựng xã hội phát triển dân chủ, văn minh, tiến bộ,
đảm bảo cuộc sống văn minh vật chất và tinh thần của con người, tất cả vì hạnh



7

phúc của con người. Theo đó, tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội đều phải được tơn trọng, quản lý phát triển nhằm bảo đảm
quyền con người, bảo đảm tự do và công bằng, thoả mãn nhu cầu nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong xã hội.[23]
+ Vai trò giới là những quan niệm văn hóa xã hội được thống nhất tại địa
phương về chức năng tác dụng của phụ nữ và nam giới, mà tại địa phương đó được
coi là thơng thường và phù hợp.
Vai trị giới có thể thay đổi được theo thời gian, cùng với sự phát triển của xã
hội, nhanh hay chậm tùy và sự tác động tích cực của mỗi giới, mỗi cá nhân.
Vai trò các thành viên trong gia đình phụ thuộc lẫn nhau. Vai trị sản xuất
của nam giới thường đưa vào vai trò tái sản xuất của phụ nữ. Thường nam giới có
thì giờ rảnh rang để làm cơng tác chun mơn hoặc hoạt động chính trị là vì vợ ơng
ta lo cơng việc nội trợ trong gia đình và chăm sóc các con. Hơn nữa, do phụ nữ là
người thực hiện chính các vai trị sinh sản và nuôi dưỡng, nên giá trị công việc của
phụ nữ thường không được xã hội và các nhà lập chính sách đánh giá đầy đủ [2].
* Vai trị của phụ nữ trong gia đình và xã hội:
Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội.
Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trị rất quan
trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Phụ nữ vừa là người công dân,
người lao động, vừa là người mẹ và người thấy đầu tiên của con người; phụ nữ có
vai trị quan trọng trong xây dựng gia đình cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài
hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng người mẹ trong việc xây dựng gia đình
ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trên tồn thế giới, phụ nữ đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng
sản xuất và tái sản xuất. Họ chiếm trên 50% trong tổng số lao động; số giờ lao động
của họ chiếm 2/3 tổng giờ lao động của xã hội và sản xuất ra 1/2 trong tổng sản
lượng nông nghiệp. Cùng với việc đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, lao động

nữ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các ngành công nghiệp, dịch vụ với trình độ
khơng ngừng được nâng cao.


8

Theo kết quả của những nghiên cứu trước phụ nữ là người tạo ra phần lớn
lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế giới do nữ làm chủ hộ
và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của lao động nữ. Tuy vậy sự
bất bình đẳng vẫn cịn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt là ở vùng nông
thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống, điều kiện sống và làm việc tồi tàn,
địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ người trên thế giới ở trong tình trạng
nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2 triệu phụ nữ tử vong do các biến
chứng về mang thai, sinh đẻ… [3].
Ở Việt Nam ngày nay, phụ nữ chiếm hơn 50% dân số và gần 50% lực lượng
lao động xã hội, vai trò của phụ nữ đã được quan tâm nhiều hơn. Ngày càng có
nhiều phụ nữ đảm nhiệm các vị trí quan trọng trong hệ thống các cơ quan lãnh
đạo Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp. Trong bộ chính trị hiện có 2 nữ Ủy viên Bộ chính trị. Trong ban bí thư
có 2 thành viên nữ. Trong Ban chấp hành Trung ương hiện có 9 Ủy viên là nữ.
Nhiều khóa, Việt Nam có Phó chủ tịch quốc hội là nữ, 1 Trưởng Ban công tác
Đại biểu quốc hội là nữ. Trong Chính phủ hiện có 2 nữ Bộ trưởng. Tỷ lệ nữ đại
biểu quốc hội nhiệm kỳ nhiệm kỳ 2011 - 2016 là 24,4% (cao thứ 2 trong khu vực
và thứ 43 trên thế giới). Tỷ lệ nữ đại biểu HĐND cấp tỉnh là 25,2%, cấp huyện là
24,6%, cấp xã là 21,7% [21].
Về dân số, lao động và kinh tế, nữ giới cũng chiếm tỷ lệ cao và có vai trị rất
quan trọng về kinh tế. Trong tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên, nữ giới
chiếm 48,5%. Trong tổng số lao động làm việc ở các doanh nghiệp của cả nước, nữ
giới chiếm 42,1%. Tỷ lệ nữ làm việc trong một số ngành chiếm tỷ trọng lớn, như
dệt may trên 70%, nông lâm thủy sản 53,7%, thương mại… Tỷ lệ nữ tham gia quản

lý, điều hành doanh nghiệp là hơn 20%, khá cao so với khu vực và trên thế giới;
những doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ thường có sự phát triển toàn diện, bền vững
hơn và tham gia tốt hơn trong cơng tác xã hội. Thu nhập bình qn đầu người một
tháng của hộ gia đình do nữ làm chủ hộ cao hơn 22,4% so với con số tương ứng của
hộ do nam giới làm chủ hộ [21].


9

Về giáo dục đào tạo, nữ giới có nhiều đóng góp to lớn. Giáo viên, một chủ
thể quan trọng của lĩnh vực này thì nữ giới chiếm tỷ lệ khá cao: Chiếm tỷ lệ gần như
tuyệt đối ở hệ mẫu giáo; chiếm 70,9% bậc phổ thông; chiếm 48,9% giảng viên đại
học, cao đẳng; 41,2% giảng viên trung cấp chuyên nghiệp. Tỷ lệ nữ học sinh phổ
đạt 49,4%; nữ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 49.4%, trung cấp chuyên nghiệp đạt
53,7% [21].
Về y tế và chăm sóc, bình đẳng giới cũng đạt được những kết quả tích cực.
Tuổi thọ bình quân của nữ giới Việt Nam đạt 76 tuổi, cao hơn nam giới (70 tuổi),
cao hơn của nữ giới trong khu vực (74 tuổi), nữ giới châu Á (72 tuổi), và nữ giới
trên thế giới (72 tuổi). Phụ nữ đã đóng góp quan trọng vào việc giảm tỷ lệ sinh (từ
1,9 năm 2002 xuống 1,66% năm 2011) và giảm tỷ lệ tăng tự nhiên (từ 1,32% năm
2002 xuống 0,97% năm 2001); Giảm tổng tỷ suất sinh (từ 2,28 con/phụ nữ năm
2002 xuống còn 1,99 năm 2011)… [21].
Đạt được kết quả trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước sớm xác định nam nữ
bình quyền từ khi Đảng ra đời, từ Hiến pháp 1946, từ năm 1982 khi Việt Nam phê
chuẩn Cơng ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, từ năm 2006
thơng qua luật Bình đẳng giới, năm 2007 thơng qua Luật Ngăn chặn và chống bạo
lực gia đình, cùng các Luật lao động, Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Nghị
quyết 11 - NQ/TW của Bộ Chính trị, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới 2011 2020… có nguyên nhân từ sự cố gắng của các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội
và của người dân.[21]

Bên cạnh những kết quả tích cực, về bình đẳng giới vẫn còn những hạn chế,
bất cập và đứng trước những thách thức không nhỏ. Bao trùm nhất là tư tưởng định
kiến trọng nam kinh nữ. Việc thực hiện trong thực tế cịn có khoảng cách với quy
định pháp luật. Định kiến giới còn khá phổ biến trong mọi đối tượng, trên nhiều mặt.
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh (số bé trai/100 bé gái) đã tăng lên nhanh (từ
105,5 năm 2005 lên 111,2 năm 2010, lên 111,9 năm 2011; ở khu vực thành thị, ở
một số vùng cao còn hơn) gây ra nguy cơ mất cân bằng giới tính. Bạo lực gia đình,
tệ mại dâm, bn bán phụ nữ, trẻ em, lấy chồng người nước ngoài diễn ra phức tạp.


10

Tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý còn thấp. Ở nhiều vùng nông thôn, miền núi,
vùng sâu vùng xa, phụ nữ còn bị ràng buộc bởi phong tục tập quán lạc hậu, tỷ lệ
phụ nữ nghèo, phụ nữ mù chữ còn cao [21].
1.1.2. Phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
1.1.2.1. Một số khái niệm:
+ Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự tăng
thêm về quy mơ sản lượng cải thiện về cơ cấu hồn thiện thể chế nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống [4].
+ Phát triển kinh tế: là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống [4].
+ Hộ: là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay khơng cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [2].
+ Hộ nông dân: là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa rộng
hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn [11].
+ Kinh tế hộ nông dân: là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của

chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là
tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển [2].
+ Khái niệm vê nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ của một nhà nước hay
một đơn vị hành chính năm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn
cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm
nông nghiệp [27].
1.1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể quan
trọng trong đời sống các gia đình. Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực bn
bán dịch vụ góp phần tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng,
người vợ cũng trở thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. Ở nơng thơn khi mà
người chồng đi làm th xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao


11

động chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Ở thành
phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển bn bán - dịch vụ. Và khi là người làm
trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng nghiệp nam.
Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung rằng người đóng vai trị quan
trọng nhất trong gia đình là người chồng hay người vợ.
Hiện nay có nhiều chương trình hành động thiết thực, vận động phụ nữ cả
nước tham gia tích cực vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo. Qua các phong trào thi
đua với sự tham gia chủ động tích cực của chính bản thân các chị em phụ nữ như
phong trào “phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình”, “Ngày tiết kiệm vì phụ
nữ nghèo”, …với nội dung chủ yếu là vận động phụ nữ tương trợ giúp đỡ lẫn nhau
trên tinh thần “ai có gì giúp nấy, người khó ít giúp người khó nhiều”, với nội dung,
thình thức phù hợp đã thu hút đông đảo các chị em phụ nữ tham gia, trở thành
phong trào quần chúng rộng lớn trong cả nước.
Cùng với hoạt động giúp đỡ nhau trong sản xuất, phong trào “nhà tình

thương” đã được cấp các Hội triển khai ở tất cả các tỉnh, thành dưới nhiều hình
thức: góp tiền, công lao động, vật liệu xây dựng… Với sự chung tay của cộng đồng
và phụ nữ cả nước.
Trong thực tế phụ nữ Việt Nam đang có mặt ở hầu hết các cơ quan quản lý
hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp. Phụ nữ chiếm 50,3% số người làm công ăn
lương và 32,4% các chủ doanh nghiệp.
Trong khi các gia đình do phụ nữ làm chủ hộ ở Việt Nam nói chung sung túc
hơn các gia đình do nam giới làm chủ hộ, vẫn có những nhóm gia đình nhỏ và phụ
nữ làm chủ hộ lại rất nghèo và có nguy cơ bị tổn thương cao. Các số liệu nghiên cứu
đã cho thấy vai trò và khả năng của phụ nữ trong nền kinh tế cũng như trong gia
đình, phụ nữ hồn tồn có khả năng làm việc và tổ chức khơng chỉ trong việc chăm
sóc gia đình mà cịn cả những công việc làm ăn kinh tế tạo thu nhập cho gia đình
hoặc những cơng việc khác ngồi xã hội.


12

1.1.3. Phụ nữ và vai trị của phụ nữ nơng thơn
1.1.3.1. Vai trị của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn
Hiện nay, phụ nữ nông thôn đã nhận thức và phát huy vai trị của mình trong
sản xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế phi nông nghiệp, các hoạt động xã hội và
cộng đồng nông thôn. Phát triển kinh tế thị trường đã đem lại nhiều cơ hội hơn cho
phụ nữ. Phụ nữ ln là người đóng vai trị then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển
kinh tế nông thôn thể hiện như sau:
- Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết
quả làm việc của phụ nữ.
- Ngoài làm việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu nhập cho gia

đình, phụ nữ cịn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải làm hầu hết các
cơng việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan trọng đối với sự tồn
tại, phát triển của gia đình và xã hội.
- Trong sinh hoạt cộng đồng: phụ nữ tham gia hầu hết các hoạt động cộng
đồng tại xóm, thơn bản.
Như vậy, phụ nữ đã khẳng định vai trị và vị trí của họ trong gia đình, trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Phụ nữ
cùng lúc phải thực hiện nhiều vai trị, cho nên họ cần được chia sẻ, thơng cảm cả về
hành động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực
hiện tốt hơn vai trị của mình
1.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
nông thôn
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một số nước
Á Đông: Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ cơng việc gì,
thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước ta từ
nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trong nam kinh nữ đã kìm hãm tài
năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình.


13

Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đơi
vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào
sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không mạnh
bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong giao
tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế [9].
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ cịn
nhiều hạn chế:
Ở nơng thơn, đặc biệt là miền núi phương tiện thơng tin nghe nhìn và sách

báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn ni, trồng trọt cịn gặp nhiều khó khăn.
Ngồi thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho
nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hóa tình thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian cịn lại cho cơng việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao
động có trình độ chun mơn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10% .
Theo thơng báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay thế giới còn hơn 840 triệu người bị
mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em khơng được đi
học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Còn ở Việt Nam, theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ không qua đào tạo
là rất cao, chiếm gần 90% tổng số lao động khơng qua đào tạo trong cả nước; chỉ có
0,63% cơng nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là
3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở
nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới). Điều đó cho thấy trình độ học vấn và
chun mơn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới. Phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp khơng ít khó khăn
trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường khó
khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.


14

* Yếu tố sức khỏe: Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải
thực hiện thiên chức của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú, cùng với
điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khỏe của họ bị giảm sút. Điều này
không những ảnh hưởng đến khả năng lao động và cịn làm vai trị của phụ nữ trong
gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp cận thông tin: Do phụ nữ phải đảm nhận một khối lượng

công việc lớn nên cơ hội để họ giao tiếp rộng rãi, tham gia hoạt động cộng đồng để
nắm bắt thông tin rất hiếm. Ở nhiều vùng nông thôn hẻo lánh người dân còn chưa
được tiếp xúc thường xuyên, liên tục với báo chí và các hình thức truyền tải thơng
tin khác.
* Yếu tố do bản thân người phụ nữ: đó chính là ngun nhân do phụ nữ gây
ra, đó chính là quan niệm lệch lạc về giới, nhiều vùng nông thôn ngay cả phụ nữ
cũng có cái nhìn khơng đúng về vấn đề đó. Họ cũng cho rằng, những cơng việc nội
trợ, chăm sóc gia đình, con cái, v.v., là việc của phụ nữ. Trong khi họ lên tiếng địi
quyền bình đẳng thì họ vơ tình ràng buộc thêm trách nhiệm cho mình. Vậy nên,
tồn bộ cơng việc gia đình, sản xuất càng đè nặng lên đôi vai phụ nữ khiến họ mệt
mỏi cả về thể xác lẫn tinh thần. Ta có thể khẳng định rằng, phụ nữ có vai trị đặc
biệt quan trọng trong phát triển của nhân loại. Song có nhiều nguyên nhân gây cản
trở sự tiến bộ của họ trong cuộc sống.
1.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
Tại châu Phi, châu Á và Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ làm
việc nhiều hơn nam giới 12 - 13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn. Hầu hết
mọi nơi trên thế giới, phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho cùng một loại
công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng từ 50% - 90% thu nhập của nam giới [11].
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ tham gia
hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao.
Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động so
với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao cấp 2 lần phụ nữ thành
thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều nhất ở độ


15

tuổi 30 - 49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25 – 29; 50 - 54. Đáng chú ý rằng, gần 61%
phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60 - 64 vẫn tham gia lực lượng lao động, cao gấp 2 lần

phụ nữ thành thì cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nơng thơn trên 65 tuổi vẫn cịn
32, 53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị
cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nơng thơn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực
lượng lao động [6].
Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao nhất
từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi, và giảm dần theo các nhóm tuổi cao hơn.
Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ tuổi 60-64 vẫn còn
32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị
cùng nhóm tuổi [6].
* Trình độ chun mơn kỹ thuật thấp: Nhìn chung, trình độ chun mơn của
lao động nữ nơng thơn ở các nước đang phát triển cịn rất thấp. Ở các nước đang
phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không được học hành, 5,2% mới
chỉ học xong phổ thông và 0,4% mới tốt nghiệp cấp hai. Ít có điều kiện học hành
nên những người phụ nữ này khơng có điều kiện tiếp cận một cách bài bản với các
kiến thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo phương thức tiên tiến, những
kiến thức họ có được chủ yếu là do tự học từ họ hàng, bạn bè hay từ kinh nghiệm
được truyền đạt theo phương pháp này thường ít khi làm thay đổi được mơ hình,
cách thức sản xuất của họ [6.
* Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: Bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu hết
các nước đang phát triển. Điều đó trước hết bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ có trình
độ học vấn thấp. Một ngun nhân khác không kém phần quan trọng là những định
kiến xã hội khơng coi trọng phụ nữ đã được hình thành ở hầu hết các nước đang
phát triển. Do vậy, ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ năng tốt thì những
cơng việc họ làm vẫn khơng được ghi nhận một cách xứng đáng. Đấu tranh để đạt
được sự bình đẳng thực sự giữa nam và nữ trong xã hội ta nói riêng và trên thế giới
nói chung là vấn đề lâu dài và cịn nhiều khó khăn, thử thách. Đây là cuộc đấu tranh
giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và lạc hậu. Đất nước ta đã trải qua hàng ngàn năm
phong kiến, tư tưởng “trọng nam kinh nữ” vẫn còn ăn sâu trong tiềm thức của một



16

bộ phận dân chúng, nhất là những vùng, miền còn nặng nề về thủ tục lạc hậu, …
Ngay các bộ, ngành và những đơn vị hành chính, kinh tế lớn, vấn đề bình đẳng giới
vẫn cịn gặp những khó khăn nhất định. Việc bồi dưỡng phát triển cán bộ nữ có lúc,
có nơi cịn bị hạn chế, một số đơn vị kinh tế thậm chí khơng muốn nhận lao động
nữ,… Như vậy, mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định nhưng vấn đề bình
đẳng về giới vẫn cịn những bất cập mà chúng ta còn phải tiếp tục phấn đấu để đạt
được mục tiêu bình đẳng thật sự.
1.2.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trị của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nơng thơn
Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình là một trong các mục tiêu
quan trọng đã và đang được thúc đẩy thực hiện ở Việt Nam. Một trong những điểm
dễ nhận biết nhất trong kết quả thực hiện bình đẳng giới, đó chính là việc phân cơng,
sắp xếp lại cơng việc trong gia đình một cách hài hịa, hợp lý giữa người vợ và
người chồng. Trong gia đình hiện nay, người chồng đã biết chia sẽ với vợ về cơng
việc nhà, chăm sóc con; người vợ cũng đã chủ động chia sẻ với chồng gánh nặng
kinh tế gia đình. Năm 2011, cả nước có 12.727.903 gia đình được cơng nhận đạt
danh hiệu “gia đình văn hóa” trong tổng số 17.312.198 gia đình (chiếm tỷ lệ 73,5%).
Trong gia đình, người phụ nữ được tôn trọng và được tham gia nhiều hơn
vào các quyết định quan trọng vào hoạt động sản xuất nâng cao mức thu nhập về
kinh tế. Phụ nữ có nhiều điều kiện hơn để tham gia học tập và các hoạt động xã hội,
đặc biệt là phụ nữ ở thành thị.
Phịng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới đang nhận được sự
quan tâm của xã hội. Nhiều cơ quan tổ chức xã hội và các chương trình dự án phát
triển đã triển khai các hoạt động tuyên truyền, phòng, chống và hỗ trợ nạn nhân của
bạo lực gia đình.
Cơng tác tư vấn, hỗ trợ hơn nhân, gia đình được đẩy mạnh. Nhiều mơ hình
được duy trì và nhân rộng, thu hút các nhóm phụ nữ tham gia, trong đó nổi bật là
mơ hình câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc, câu lạc bộ gia đình khơng có tệ

nạn xã hội, nhóm tín dụng tiết kiệm lồng ghép truyền thông dân số, sức khỏe sinh
sản gắn với bình đẳng giới, mơ hình phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường gắn với


×