Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Guitar lý thuyết căn bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.1 KB, 12 trang )


LÝ THUYẾT CĂN BẢN
Nốt nhạc (note)
Như các bạn đã biết, mỗi âm thanh mà ta cảm nhận dc đều là những dao động trong không
gian tại một tần số xác định nào đó. (Tần số ( frequency) của âm thanh biểu diễn số dao động trong
mỗi giây, đơn vị Hertz(Hz)). Cao độ của mỗi âm thanh sẽ được quyết định bởi chính tần số của nó.
Mỗi nốt nhạc có nhiệm vụ biểu thị âm thanh với tần số xác định nào đó
Người ta dùng thuật ngữ quãng ( interval) để miêu tả khoảng cách tương đối giữa các nốt.
Trong đó khoảng cách từ một nốt thấp tới một nốt cao hơn có tần số đúng bằng 2 lần nốt đó thì được
gọi là một quãng tám ( octave).
Trong âm nhạc phương Tây, người ta chia 1 quãng tám thành 12 phần bằng nhau, đây là đơn
vị nhỏ nhất để đo khoảng cách giữa các nốt nhạc, được gọi là nửa cung (semitone), tất cả các quãng
khác lớn hơn đều là bội số của nửa cung ( vd : 1 cung, 3 cung rưỡi,…).
Chú ý :Tương quan này được tính theo cấp số nhân chứ không phải cấp số cộng, tức là một nốt cao
hơn nốt kia a nửa cung thì tần số của nó bằng 2a/12 lần tần số của nốt kia.
Để gọi tên các nốt nhạc, theo lý thuyết
phương Tây, họ dùng 7 chữ cái A, B, C, D, E
,F , G ( tương đương với bên ta là la , si, đô,
rê, mi, pha, son) và các dấu hóa. Trong đó :
Các nốt cơ bản, khơng có dấu hóa thì
nốt sau thì cao hơn nốt trước 1 cung, trừ
khoảng cách B – C và E – F là nửa cung.
Các nốt có dấu hóa thì chịu ảnh
hưởng của dấu hóa như sau :
Thăng (Sharp): tăng nốt lên nửa cung.
Giảm (Flat): giảm nốt xuống nửa cung.
Bình (Natural) : đưa về bình thường.
Kết thúc mỗi chu kì thì các kí hiệu này lại lặp lại và cứ 2 nốt cách nhau một qng tám thì sẽ
cùng có 1 kí hiệu ( nhưng có số chỉ ở bên cạnh,vd : C4 cao hơn C3 1 quãng 8).
Hiện tại, nốt A4 được dùng làm chuẩn và có tần số là 440Hz


A

B

C
…1

A3

D

E
1

F
½

G
1

A
1

B
1

C
½

A4 (440Hz)


D

E

F

G

A

1 … (Khoảng cách, đv : cung)
A5


Quãng ( interval)
Để diễn tả khoảng cách giữa 2 nốt bất kì, ta hồn tồn có thể chỉ cần sử dụng khoảng cách
tính theo cung giữa các nốt đó ( VD: C – D cách nhau 1 cung, E – G cách nhau 1,5 cung,…). Tuy
nhiên, việc gọi theo tên qng cịn giúp diễn tả được nhiều hơn tính chất của nó.
Các qng cơ bản :
Khoảng cách
(tính theo nửa
cung)
0
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12

Ví dụ
C–C
B–C
C–D
E–G
C–E
C–F
F–B
B–F
C–G
B–G
C–A
B–A
C–B
C–C

Tên quốc tế

Unison
Minor second
Major second
Minor third
Major third

Perfect fourth
Augmented fourth
Diminished fifth
Perfect fifth
Minor xixth
Major xixth
Minor seventh
Major seventh
Octave

Kí hiệu quốc tế

P1
m2
M2
m3
M3
P4
A4
d5
P5
m6
M6
m7
M7
P8

Tên thuần Việt
@@
Quãng một

Quãng hai thứ
Quãng hai trưởng
Quãng ba thứ
Quãng ba trưởng
Quảng bốn đúng
Quãng bốn tăng
Quãng năm giảm
Quãng năm đúng
Quãng sáu thứ
Quãng sáu trưởng
Quãng bảy thứ
Quãng bảy trưởng
Quãng tám

Qui tắc gọi tên :
1. Quãng một và qng tám có tên riêng, ngồi ra có thể gọi bằng tên theo qui tắc.
2. Các quãng còn lại tên gồm 2 thành phần là bậc và tính chất (cịn gọi là chất lượng) :
a. Bậc được tính bằng số lượng vị trí nốt nhạc trên khng nhạc giữa 2 nốt.
b. Phần tính chất (Đúng(P), trưởng(M), thứ(m), tăng(A), giảm(d)) :
i. Qng 1, 4, 5, 8 có tính chất đúng (perfect), khơng có tính trưởng, thứ.
ii. Các qng cịn lại (2 ,3 , 6, 7) có tính trưởng (major), thứ (minor), khơng có
tính đúng. Qng trưởng thì lớn hơn qng thứ một nửa cung.
iii. Mọi qng đều có tính tăng (Aug), giảm (Dim). Quãng giảm thấp hơn quãng
thứ (hoặc quãng đúng) nửa cung. Quãng tăng thì cao hơn quãng trưởng
(hoặc quãng đúng) nửa cung.

Như vậy cùng một khoảng cách
như nhau nhưng tùy thuộc vào 2
nốt tạo nên quãng đó mà chúng
ta có những quãng khác nhau,

những quãng này được gọi là
quãng trùng (enharmonic). Ví dụ:

Number of
semitones

Interval name

4
4
4

Major third
Diminished fourth
Doubly augmented
second

Staff
positions
1 2 3
C
E
C
C D#

4
Fb


Quãng đơn (simple interval), quãng ghép (compound interval):

1. Quãng đơn là những quãng mà độ lớn không quá một quãng tám.
2. Quãng ghép có độ lớn lớn hơn 1 quãng tám, có thể coi như là tổng của các quãng đơn.
a. Bậc của quãng ghép : khi chồng các quãng lên nhau thì do có 1 nốt trùng tại điểm
giao nhau nên bậc của quãng mới sẽ bằng tổng số bậc của 2 quãng trừ đi 1
b. Chất lượng của quãng ghép : tính chất của quãng ghép bằng tính chất của quãng
đơn tạo thành nó sau khi đã loại bỏ quãng tám.
VD :
C4 – E5 (10 trưởng) : Bậc : 8 + 3 – 1 = 10
Chất lượng : tương tự C4 – E4 : trưởng
D3 – A4 (12 đúng) : Bậc : 8 + 5 – 1 = 12
Chất lượng : tương tự D3 – A4 : đúng
Đảo quãng (inversion) :
Mỗi quãng đơn đều có thể bị đảo bằng cách nâng âm thấp lên 1 quãng tám hoặc hạ
âm cao xuống một quãng tám để tạo ra quãng đảo của nó.
1. Với quãng đơn :
a. Bậc của quãng đảo và bậc của quãng gốc có tổng là 9
b. Qng đảo và qng gốc có tính chất đối lập nhau :
i. Đảo của quãng thứ là quãng trưởng và ngược lại
ii. Đảo của quãng tăng là quãng giảm và ngược lại
iii. Đảo của quãng đúng là quãng đúng
2. Với quãng ghép : đưa về quãng đơn sau khi loại bỏ các quãng tám và áp dụng
như trên.
Quãng giai điệu (melodic) và quãng hòa điệu (harmonic):
Quãng giai điệu là quãng mà hai nốt vang lên kế nhau
Quãng hòa điệu là quãng mà hai nốt vang lên đồng thời
Quãng thuận (consonant) và quãng nghịch (Dissonant) :
Quãng thuận là quãng mà khi cất lên ta nghe hòa hợp, êm tai, quãng nghịch là quãng
gây cảm giác chói tai, căng thẳng, muốn giải quyết; còn việc quãng nào là quãng thuận,
quãng nào là qng nghịch thì theo thời gian có nhiều tranh cãi và thay đổi cho đến tận bây
giờ. Tuy nhiên, hiện tại nó đang được phân chia và chấp nhận với đại đa số như sau :Các

quãng thuận gồm P1, P8, P5, M3, m3, M6, m6; còn lại là các quãng nghịch.
Quãng diatonic và quãng chromatic :
Quãng Diatonic là quãng tạo bởi những
nốt trong âm giai diatonic
Quãng Chromatic là quãng tạo bởi nốt
không nằm trong âm giai diatonic và nằm trong
âm giai chromatic
( cần căn cứ vào âm giai diatonic đang
xét là âm giai nào, VD E – F là quãng diatonic
trong âm giai đô trưởng tự nhiên ( C major
scale) nhưng là quãng chromatic trong âm giai
Sol trưởng tự nhiên ( G major scale)

Diatonic intervals in C major scale


Qua khảo sát các quãng trong âm giai đô trưởng (hình trên) ta thấy được quãng diatonic bao
gồm các quãng đúng, trưởng, thứ và 4 tăng, 5 giảm ( chính là các loại quãng đã được đề cập trong
bảng “các quãng cơ bản”). Như vậy các quãng tăng, giảm trừ A4 và d5 ln là các qng nghịch dù
có xét đến nốt tạo thành hay không.
Quãng ổn định, quãng không ổn định :
Quãng ổn định và quãng không ổn định là khái niệm tương đối, căn cứ vào âm giai
diatonic đang xét là âm giai nào. Trong đó các quãng thuận được hình thành bởi các nốt ổn
định của âm giai (các nốt bậc 1,3,5 – chi tiết xem phần âm giai) được gọi là các quãng ổn
định, mọi quãng khác được coi là các quãng không ổn định.


Hợp âm (Chord)
Theo cách đơn giản gần gũi nhất, hợp âm là “tập hợp âm thanh”, bất kì một bộ nốt, tập hợp
nốt nào (có một số quan niệm cho rằng nếu có 2 nốt thì chỉ là 1 qng, hợp âm phải từ 3 nốt trở lên)

được chơi cùng với nhau( có thể các nốt vang lên cùng lúc hoặc lần lượt) đều được coi là hợp âm.
Có nhiều cách để biểu diễn các hợp âm, trong đó đơn giản
nhất là kí hiệu trực tiếp các nốt của hợp âm lên khng nhạc. Cách
này có lợi thế là bất kì một hợp âm với cấu tạo gồm các nốt như thế
nào cũng có thể diễn tả một cách dễ dàng, tuy nhiên, nó cũng có
những hạn chế nhất định. Vì nó cung cấp q nhiều thơng tin, khơng
chỉ là các nốt trong hợp âm mà còn cả cao độ chính xác của các nốt
phải chơi nên sẽ hạn chế sự ngẫu hứng, sáng tạo của người chơi.
Đồng thời, việc chơi chính xác các nốt được diễn tả khơng phải là
ln thực hiện được trên mọi nhạc cụ, ví dụ một hợp âm với 7 nốt cất
lên đồng thời có thể dễ dàng chơi trên piano nhưng lại bất khả thi trên
những cây đàn guitar chỉ có 6 dây.

Hợp âm Đô trưởng ( C Major)

Cách thứ hai là sử dụng tên gọi và kí hiệu ngắn gọn của các hợp âm. Cách này có lợi thế là
giúp dễ dàng ghi chép, chia sẻ các hợp âm, tuy nhiên hạn chế của nó chính là việc chúng ta phải
hiểu các qui tắc gọi tên, kí hiệu của chúng thì mới xác định được hợp âm ( VD Đơ Trưởng có kí hiệu
là C và gồm các nốt C,E,G). Đồng thời, do các tên gọi được đặt ra chủ yếu để gọi các hợp âm thông
dụng, thường gặp, nên việc gọi tên, kí hiệu một số hợp âm khác có thể trở nên phức tạp. Do việc đọc
hợp âm kí hiệu trên khuông nhạc chỉ đơn giản là đọc nốt nên chúng ta sẽ tập trung vào cách gọi tên
và kí hiệu các hợp âm.
Các thành phần của tên, kí hiệu hợp âm:
Trong hầu hết các thể loại nhạc, từ pop cho đến Jaz, Rock,…tên của hợp âm cũng
như kí hiệu tương ứng thường gồm một hoặc nhiều các thành phần sau:
1.
2.
3.
4.


Tên nốt chủ ( the root note): VD C,D,…
Tính chất hợp âm ( chord quality) : VD Trưởng(major, M), thứ(minor, m),…
Bậc của quãng : VD 7,9,11,…
The altered fifth (cái này chưa tìm dc từ tương ứng, nơm na là thay thế cái nốt ở
quãng 5 :p) : VD sharp 5, ♯5,♭5,…

5. Bậc của quãng trong Add tone chord( dùng nhiều cơ mà k biết dịch) : VD Add9,…
Tính chất của hợp âm :
Tên tính chất của hợp âm tương ứng với cả tính chất của những qng nằm trong hợp
âm đó và quyết định phần lớn cấu tạo của một hợp âm, bao gồm :
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Major ( trưởng). Kí hiệu “maj”, “M”, “∆” hoặc khơng kí hiệu gì thì mặc định là major.
Minor ( thứ). Kí hiệu “min”, “m”, “-“.
Augmented ( tăng). Kí hiệu “Aug”, “+”.
Diminished ( giảm). Kí hiệu “dim”, “o “.
Half – Diminished ( khơng biết dịch ntn). Kí hiệu “Ø “.
Dominant ( không biết dịch sao, VD C7 là “C dominant seventh”, ở VN gọi mỗi “đơ
bảy” @@). Kí hiệu “dom”.


Quy tắc chung đối với tên và kí hiệu của hợp âm :
1. Quy tắc 1 : quy tắc chung với những thông tin cơ bản nhất về cấu tạo hợp âm
a. Đối với hợp âm cơ bản 3 nốt ( gồm nốt chủ, nốt ở quãng 3 và nốt ở quãng 5),
Major( trưởng) và minor( thứ) cho biết các tính chất của qng 3, cịn augmented

(tăng) và diminished( giảm) cho biết các tính chất của quãng 5.
b. Đối với mọi hợp âm khác, nếu các tính chất trên nằm ở đầu tên, kí hiệu hợp âm
hoặc ngay nốt chủ thì áp dụng tương tự. Nếu các tính chất đó khơng nằm ở vị trí
đã đề cập thì nó quyết định tính chất của qng chứ khơng phải là của hợp âm.
VD: Cm/M7 ( minor – major seventh chord), “m” cho biết hợp âm có qng 3 là
minor, cịn “M” cho biết hợp âm có quãng 7 là major.
2. Quy tắc 2 : quy tắc chung với những thông tin bị thiếu cho cấu tạo của hợp âm
a. Nếu không có thơng tin miêu tả đối với qng 3 hoặc quãng 5 thì ta mặc định
quãng 3 là trưởng và quãng 5 là đúng. VD Cm nghĩa là quãng 3 là thứ, quãng 5 là
đúng, C nghĩa là quãng 3 là trưởng và quãng 5 là đúng.
b. Quy tắc này có 1 ngoại lệ duy nhất, sẽ được đề cập ở quy tắc 3.
3. Quy tắc 3 : Các trường hợp đặc biệt
a. Nếu quãng 5 được chỉ ra là Diminished ( 5 giảm) thì quãng 3 sẽ là minor ( 3 thứ),
đây là trường hợp ngoại lệ của quy tắc 2.
b. Nếu các hợp âm có nốt chủ âm và số chỉ bậc của qng( khơng có chú thích
trưởng, thứ, tăng, giảm,..) thì sẽ được hiểu như sau :
i. Nếu là các số 2, 4, 6,… thì hợp âm này là một Major add tone chord( không
biết dịch@@), cấu tạo bởi hợp âm trưởng cộng thêm quãng 2 trưởng, 4
đúng, hoặc 6 trưởng,….( VD : C6 = CM6 = Cadd6)
ii. Nếu là các số 7,9,11,13,… thì hợp âm này là Dominant ( VD : C7=Cdom7),
cấu tạo bởi một hợp âm trưởng cộng thêm 1 hoặc nhiều quãng dưới theo
thứ tự lần lượt là 7 thứ, 9 trưởng, 11 đúng,…
(VD : C9 = C7 + M9 = Cmajor + m7 + M9)
c. Các số 2,4,6,9,11,13,… luôn đại diện cho các quãng trưởng và đúng, để biểu thị
các quãng khác ta kết hợp thêm các dấu hóa
Các Trường hợp cụ thể đối với những hợp âm phổ biến : (mọi ví dụ lấy C là nốt chủ)
Hợp âm cơ bản ( Triad)
Đây là những hợp âm căn bản nhất, cấu tạo gồm 3 nốt ( chủ, bậc 3, bậc 5)
Name
Major

Trưởng
Minor
Thứ
Augmented
Tăng
Diminished
Giảm

Symbols
(Long, short, Altered fifth)
Cmaj, C, CM, C∆

Component intervals
Third
Fifth
Major
Perfect

Note(Exp)
CEG

Cmin, Cm, C-

Minor

Perfect

C E♭ G

Caug, C+, CM♯5, CM+5


Major

Augmented

C E G♯

Cdim, Co, Cm♭5, Cmº5

Minor

Diminisher

C E♭ G♭


Hợp âm 7 ( seventh chord)
Hợp âm 7 cũng là những hợp âm vô cùng phổ biến, gần bằng với cả những hợp âm cơ bản.
Nó là những hợp âm 4 nốt, xây dựng trên các nốt là nốt chủ, bậc 3, bậc 5 và bậc 7.
Chú ý : với những hợp âm từ có cấu tạo phức tạp, các thành phần của kí hiệu hợp âm có thể
viết liền nhau hoặc phân cách bằng các cách như dùng gạch chéo, đưa vào trong ngoặc, viết nhỏ ở
phía trên ( VD CmM7 có thể viết Cm/M7, Cm(M7), CmM7,…)
Name
Augmented major
seventh
Augmented
seventh
Hợp âm bảy tăng
Major seventh
Hợp âm trưởng

bảy
Dominant
seventh/seventh
Hợp âm bảy
Minor major
seventh
Minor seventh
Hợp âm thứ bảy
Half-diminished
seventh
Diminished
seventh
Hợp âm bảy giảm

Symbols
(Long, short, Altered fifth)

Component intervals
Third
Fifth
Seventh
Major Augmented Major

C E G♯ B

Caug7, C+7, C7+, C7+5,
C7♯5

Major


Augmented

Minor

C E G♯ B♭

Cmaj7, CM7, CΔ7

Major

Perfect

Major

CEGB

C7, Cdom7

Major

Perfect

Minor

C E G B♭

Cm(M7), Cm maj7, C−M7

Minor


Perfect

Major

C E♭ G B

Cm7, Cmin7, C−7

Minor

Perfect

Minor

C E♭ G B♭

Cø7, Cm7♭5

Minor

Diminished

Minor

C E♭ G♭ B♭

Co7, Cdim7

Minor


Diminished

Dimished C E♭ G♭ B♭♭

C+(M7), CM7+5, CM7♯5,

Note(Exp)

Hợp âm mở rộng ( Extended chord)
Hợp âm mở rộng bao gồm các hợp âm 9 (5 nốt), hợp âm 11 (6 nốt), hợp âm 13 (7 nốt)
Hợp âm 9 có cấu tạo từ một hợp âm 7 cộng thêm quãng 9 trưởng. Tên, kí hiệu của hợp âm 9
là tên, kí hiệu của hợp âm 7 cấu thành nên nó cộng với kí hiệu quãng 9 ở cuối cùng.
( VD: C9 = C7 + M9, Cm9 = Cm7 + M9, Cmaj9 = Cmaj7 + M9,…)
Hợp âm 11 và 13 có cấu tạo tương tự. Hợp âm 11 thì cộng vào hợp âm 7 cấu thành nên nó 1
quãng 9 trưởng và 1 quãng 11 đúng; Hợp âm 13 thì cộng vào hợp âm 7 cấu thành nên nó 1 quãng 9
trưởng, 1 quãng 11 đúng và 1 quãng 13 trưởng.
Chú ý : Các quãng M9,P11,M13 cho các nốt tương tự các quãng M2,P4,M6, chỉ khác ở chỗ là
cao hơn 1 quãng 8, tuy nhiên, khi chơi các hợp âm, điều này không có nghĩa là bắt buộc phải chơi
các nốt cao hơn, vd M9 có thể chơi bằng M2.


Add tone chord
Đây là những hợp âm cơ bản được thêm vào những quãng bất kì theo nhu cầu của người sử
dụng, có 2 cách để biểu diễn các hợp âm này.
1. Muốn thêm quãng nào thì ta viết quãng đó sau kí hiệu “add”. VD : Cadd9 = C + M9.
2. Bản thân các hợp âm 2,4,6 là các add tone chord :
C2 = Cadd9; C4 = C add 11; C6 = Cadd13.
Suspended chord
Suspended chord là những hợp âm mà nốt ở
quãng 3 được thay thế bằng quãng 2 hoặc quãng 4.

Sus2 nghĩa là thay thế bằng nốt ở quãng 2 trưởng,
Sus4 (kí hiệu sus hiểu là sus4) nghĩa là thay thế bằng
nốt ở quãng 4 đúng.

Chord
Csus2
Cmin

Component
interval
M2
P5
m3
P5

Cmaj
Csus4

M3
P4

P5
P5

Notes
CDG
C E♭ G
CEG
CFG


Hợp âm 5 ( power chord)
Hợp âm 5 kí hiệu bằng tên nốt chủ cộng với “5”, cấu tạo chỉ gồm có 2 nốt là nốt chủ âm và nốt
ở quãng 5 đúng. (VD : C5 gồm C và G; A5 gồm A và E)
Hợp âm đảo ( inversion)
Một hợp âm bình thường sẽ chơi nốt gốc ở vị trí
thấp nhất, nếu nốt chơi thâp nhất không phải là nốt gốc
mà là một nốt khác trong hợp âm thì hợp âm này đang
chơi ở dạng đảo. Như vậy, hợp âm 3 nốt sẽ có 3 dạng
khác nhau, 4 nốt có 4 dạng khác nhau,…

Positions

Bass
note

symbols

M2

Order
of
notes
CEG

Root
position
st
1 invertion
nd
2

invertion

m3
M3

EGC
GCE

C/E
C/G

C


Âm Giai ( Scale )
Âm giai là bất kì một chuỗi các nốt nhạc nào đó
được sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm, hoặc có cả
phần tăng và phần giảm (VD: Âm giai thứ giai điệu).
Phần lớn các âm giai có dạng “octave – repeating”,
nghĩa là các nốt của âm giai nằm trong 1 quãng tám và
nó lặp lại tương tự nhau ở mọi quãng 8.

Âm giai đô trưởng ( C Major scale)

Bậc trong âm giai ( scale degree) cho biết thứ tự các nốt trong âm giai.
1. Nốt đầu tiên gọi là nốt bậc một, nốt thứ 2 gọi là nốt bậc hai,…
2. Người ta thường kí hiệu bậc bằng chữ số la mã.( VD bậc 1 kí hiệu là I, bậc năm kí
hiệu là V, bậc bảy kí hiệu là VII,….)
3. Nốt đầu tiên cịn được gọi là nốt chủ, nốt gốc (root, tone)
Đặc tính quan trọng nhất của một âm giai là cấu

trúc của âm giai đó ( interval structure), nó cho biết mối
liên hệ tương quan giữa các nốt trong một âm giai, từ
đó mà tạo ra tính chất của một âm giai. Ví dụ nếu đặt 1
là nửa cung, 2 là một cung thì cấu trúc của âm giai
trưởng tự nhiên là 2 2 1 2 2 2 1, công thức trên được
hiểu là nốt bậc I và II cách nhau 1 cung, III và II cách
nhau 1 cung, IV và III cách nhau nửa cung,….

2

2

1

2

2

2

1

C major scale

Có rất nhiều loại âm giai khác nhau, mỗi âm giai đó có những cấu tạo nhất định và từ đó tạo
ra những màu sắc, cảm xúc, tính chất riêng; thậm chí bạn cũng có thể tạo ra một âm giai riêng theo
cách của mình. Vì vậy, ở đây ta khơng thể thống kê và phân tích hết các âm giai khác nhau mà sẽ
tập trung vào những âm giai cơ bản và phổ biến nhất.

Chromatic Scale

Đây là âm giai đơn giản nhất, gồm toàn bộ 12 nốt trong 1 quãng 8, các nốt cách đều nhau
nửa cung, bắt đầu từ nốt chủ cho đến khi hết một quãng 8.

C chromatic scale – ascending

C chromatic scale – desending


Diatonic scale
Âm giai Diatonic là âm giai chủ đạo của phương tây, vơ cùng quen thuộc với chúng ta (nó bao
gồm âm giai trưởng tự nhiên và thứ tự nhiên) gồm tất cả các âm giai 7 nốt, nằm trong 1 quãng 8, và
các nốt có thể đưa về sắp xếp với cấu trúc của âm giai trưởng tự nhiên.
Âm giai trưởng tự nhiên ( được gọi tắt là âm giai trưởng – major scale) là âm giai diatonic cơ
bản nhất, nó có cấu trúc là : 2 2 1 2 2 2 1. Ví dụ đơ trưởng có các nốt là : C D E F G A B, Sol trưởng
có các nốt là : G A B C D E F♯, Fa trưởng có các nốt là F G A B♭ C D E,…. Tất cả đều phải thỏa mãn
cấu trúc 2 2 1 2 2 2 1.
Mode – the ancient scale
Ngoài những âm giai phổ biến hiện nay, cịn có nhiều âm giai thuộc hệ thống diatonic từ thời
Hy Lạp cổ đại mà nay ít được sử dụng trong âm nhạc bình dân, do chung một hệ thống nên ta có thể
dễ dàng xây dựng các âm giai này từ âm giai trưởng.Từ âm giai trưởng tự nhiên, nếu ta lần lượt thay
các nốt khác trong âm giai thành nốt chủ, bắt đầu từ nốt đó cho đến hết một quãng 8 ta sẽ có một
chuỗi nốt mới với cấu trúc khác hẳn, được coi là một âm giai Diatonic khác, tuy nhiên, vì được biến
đổi ra từ âm giai trưởng nên ta gọi nó là các mode, và coi âm giai trưởng là âm giai gốc( parent
scale). Mode được đặt số theo bậc của nốt mà nó bắt đầu và được đặt tên như sau.
Mode
I

Name
Ionian


II

Dorian

III

Phrygian

IV

Lydian

V

Mixolydian

VI

Aeolian

VII

Locrian

Example
C D E F G A B (C)
C Ionian ( C Major)
D E F G A B C (D)
D Dorian
E F G A B C D (E)

E Phrygian
F G A B C D E (F)
F Lydian
G A B C D E F (G)
G Mixolydian
A B C D E F G (A)
A Aeolian ( A Minor)
B C D E F G A (B)
B Locryan

Structure
2212221

Also known as
Major scale

2122212
1222122
2221221
2212212
2122122

Minor scale

1221222

Với 7 mode ta có tất cả các âm giai Diatonic có thể tạo thành (7 âm giai khác nhau), âm giai
trưởng tương ứng với Ionian mode( mode I) và âm giai thứ tự nhiên cũng khơng nằm ngoại lện, nó
tương ứng với Aeolian mode( mode VI). Hiện nay, âm giai trưởng và thứ được sử dụng rất phổ biến,
cịn các mode cịn lại thì ít khi được sử dụng, thế nên để dễ nhớ, ta cũng có thể xây dựng các âm

giai cịn lại theo âm giai trưởng và thứ như sau:
1. Nhóm trưởng
a. Lydian mode (mode IV) là âm giai trưởng có bậc IV tăng nửa cung
b. Mixolydian mode (mode V) là âm giai trưởng có bậc VII giảm nửa cung
2. Nhóm thứ
a. Dorian mode (mode II) là âm giai thứ có bậc VI tăng nửa cung
b. Phrygian mode (mode III) là âm giai thứ có bậc II giảm nửa cung


Như thấy ở trên, bất kì một âm gia nào trong các âm giai diatonic ta cũng sẽ tìm được những
âm giai khác mà có các nốt cấu thành tương tự, ta gọi các âm giai này là các âm giai song song,
tương ứng với nhau( vd C Major vs A minor, D dorian,…). Vì phổ biến hiện nay là âm giai trưởng vs
thứ nên ta có thể rút ra nhận xét riêng với trường hợp này : nốt chủ âm của âm giai trưởng cao hơn
nốt chủ âm của âm giai thứ song song 1,5 cung.( VD G major song song E minor, G hơn E 1,5 cung)
Âm giai ngũ cung ( pentatonic scale)
Nếu Diatonic là âm giai chủ đạo của phương Tây thì pentatonic lại là âm giai chủ đạo, mang
đậm màu sắc âm nhạc dân gian của phương Đơng. Giống như Diatonic, có nhiểu loại pentatonic
khác nhau, nhưng điểm chung đây là âm giai gồm 5 nốt, nằm trong 1 quãng 8, ta sẽ xét 2 âm giai
pentatonic phổ biến và đang được sử dựng rất nhiều sau :
1. Âm giai trưởng ngũ cung ( major pentatonic
scale): có cấu trúc là 2 2 3 2 3; ta có thể coi nó
như là một âm giai trưởng tự nhiên ( major
diatonic) bỏ bớt đi bậc IV và bậc VII.
2. Âm giai thứ ngũ cung ( minor pentatonic scale): có
cấu trúc là 3 2 2 3 2; ta có thể coi nó như là một
âm giai thứ tự nhiên ( minor diatonic) bỏ bớt đi
bậc II và bậc VI.

C major pentatonic


A minor pentatonic

Các hợp âm phổ biến xây dựng từ các nốt của âm giai trưởng
Do là công thức tổng quát nên các hợp âm sẽ có tên nốt chủ k phải là kí hiệu nốt mà sẽ là kí
hiệu bằng bậc của âm giai mà được dùng làm nốt chủ của hợp âm.
Ví dụ với hợp âm cơ bản 3 nốt xây dựng trên bậc I, ta có khoảng cách từ bậc I đến III là 2
cung( quãng 3 trưởng), từ bậc I đến V là 3,5 cung ( quãng 5 đúng) vậy hợp âm được tạo thành tư
các nốt này là hợp âm trưởng. Tương tự như vậy ta sẽ tính được tất cả các hợp âm khác.
I
II
Major
Minor
Major7 Minor7

Triad
Seventh chord

III
Minor
Minor7

IV
Major
Major7

V
VI
Major
Minor
Dom7 (7) Minor7


VII
Dim
Half - Diminished

Ví dụ áp dụng : với âm giai C trưởng, ta sẽ xây dựng được các hợp âm phổ biến sau :
C

Dm

Cmaj7 Dm7

Em

F

G

Em7

Fmaj7 G7

Bdim
Bm7♭5



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×