Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.87 KB, 5 trang )
Áp xe gan do amíp
Triệu chứng và cách xử lý
Tình trạng này thường xuất hiện ở người mắc bệnh lỵ mạn tính, đôi khi có ở
bệnh nhân lỵ cấp. Khuẩn amíp xâm nhập thành ruột, gây tổn thương thành mạch, qua
tĩnh mạch cửa lên gan (thường là gan phải) tạo thành ổ áp xe.
Tác nhân gây bệnh là entamoeba histolytica - thể hoạt động của amíp. Nó ăn
hồng cầu và tiết ra độc tố hủy hoại tế bào gan.
Áp xe gan có những triệu chứng chính sau:
- Đau mạnh tại một điểm nhất định ở vùng gan. Do ổ áp xe thường nằm ở mặt
sau gan phía bên phải nên bệnh nhân có cảm giác đau xuyên lên vai phải, đau tức mặt
sau đáy ngực phải.
- Sờ thấy bờ dưới gan to vượt quá bờ sườn đối với áp xe gan phải. Nếu là áp xe
gan trái, sẽ thấy một khối liền gan nằm phía trên rốn.
- Sốt cao 39-40 độ C, toàn trạng sút nhanh, lưỡi bẩn, môi khô.
- Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, đặc biệt tốc độ lắng máu tăng rõ rệt.
Chụp X-quang bụng không thuốc thấy bóng gan to, cơ hoành bị đẩy lên cao nếu là áp
xe gan phải. Độ chênh lệch giữa cơ hoành phải và trái bình thường là 2 cm, nay có thể
vượt lên tới 8-10 cm. Góc sườn hoành phải mờ do phản ứng màng phổi. Hiện nay, việc
sử dụng máy siêu âm đã giúp nhiều cho chẩn đoán áp xe gan.
Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, áp xe gan có thể gây nhiều biến
chứng
như vỡ vào ổ bụng gây viêm màng bụng toàn thể, vỡ qua cơ hoành vào màng
phổi (nếu là áp xe gan phải). Áp xe gan trái có thể vỡ vào màng tim gây chèn ép tim,
tử vong đột ngột...
Để điều trị áp xe gan do amíp, phải kết hợp nội khoa và ngoại khoa nhằm diệt
amíp, chống bội nhiễm, dẫn lưu ổ mủ. Nếu chẩn đoán được sớm ở giai đoạn viêm gan,
chỉ cần điều trị nội khoa bằng thuốc dehydroémétin hoặc métronidazol - những thuốc
diệt amíp đặc hiệu. Dehydroémétin ít độc, thải nhanh hơn métronidazol, có tác dụng
tốt đối với các thể lỵ ngoài ruột.