Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.03 KB, 72 trang )

Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

MỤC LỤC
Trang
Chương 1:GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu............................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu ............................................................ 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.......................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 5
1.2.1. Mục tiêu chính ............................................................................... 5
1.2.2 Mục tiêu cụ thể................................................................................. 5
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghên cứu.............................. 5
1.3.1. Giả thuyết cần kiểm định ................................................................ 5
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................... 5
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
1.4.1. Không gian nghiên cứu ................................................................... 5
1.4.2. Giai đoạn nghiên cứu ...................................................................... 6
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 6
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận................................................................................... 7
2.1.1.Cơ sở lý thuyết của việc đa dạng hóa .............................................. 7
2.1.2. Cách thưc đo lường hiệu quả của việc đa dạng hóa........................ 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................ 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 15
Chương 3: SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
3.1. Thị trường chứng khốn Việt Nam- Một thị trường non trẻ ................ 17
3.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam- Một thị trường đầy rủi ro............ 20
3.2.1. Rủi ro từ bản thân thị trường......................................................... 20
vi



Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

3.2.2. Rủi ro từ cách điều hành của các cơ quan có thẩm quyền ............ 21
Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ SUY GIẢM RỦI RO DO ĐA
DẠNG HĨA
4.1 Phân tích chung ..................................................................................... 25
4.1.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu... 25
4.1.2. Phân tích ảnh hưởng của việc gia tăng kích cỡ danh mục đến rủi
ro ở các giai đoạn khác nhau. .......................................................................... 26
4.1.3. Ảnh hưởng của việc gia tăng kích cỡ danh mục đến lợi nhuận.... 29
4.2. Tiến hành kiểm định các giá trị nhận được .......................................... 36
4.3 Thiết lập hàm hồi quy về mối quan hệ giữa độ lệch chuẩn của danh
mục và danh mục và danh mục kích cỡ n........................................................ 37
Chương 5: MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ SAI SÓT ........................................... 39
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận ................................................................................................. 45
6.2 Đề xuất cho các nghiên cứu tiếp theo
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................... 48
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Diễn biến tỉ suất giá chứng khoán tính theo tháng từ ngày
01/01/2007 đến ngày 31/03/2008 .................................................................... 49
Phụ lục 2: Biểu đồ phân bố tỉ suất lợi nhuận và rủi ro của danh mục một
chứng khoán ở các giai đoạn ........................................................................... 62
Phụ lục 3: Bảng các kết quả kiểm định ...................................................... 65

vii


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Minh họa phương pháp tính lợi nhuận theo REA....................... 13
Bảng 3.1: Quy mô sàn giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh đến hết
ngày 31/12/2006 .............................................................................................. 17
Bảng 3.2: Các quỹ đầu tư vào Việt Nam thành lập năm 2007.................... 19
Bảng 4.1 Phân bố trung bình rủi ro tổng thể trong 5 giai đoạn................... 26
Bảng 4.2: Tỉ lệ độ lệch chuẩn của các loại danh mục so với danh mục thị
trường............................................................................................................... 27
Bảng 4.3: Tỉ lệ rủi ro của các danh mục so với danh mục tồn thị trường
(Tính theo tháng) ............................................................................................. 27
Bảng 4.4: Tỉ lệ suy giảm của rủi ro trên mỗi chứng khoán được thêm vào
danh mục.......................................................................................................... 28
Bảng 4.5: Lợi ích biên của sự suy giảm độ lệch chuẩn............................... 29
Bảng 4.6: Tỉ suất lợi nhuận bình quân trong 5 giai đoạn ............................ 30
Bảng 4.7: Hệ số nhân lợi nhuận bình qn tính theo tháng (phương pháp
REA) ................................................................................................................ 34
Bảng 4.8: Phân hạng.................................................................................... 36
Bảng 4.9: Giá trị thống kê ........................................................................... 36
Bảng 4.10: Các giá trị thống kê của hàm hồi quy ....................................... 37
Bảng 5.1: Độ lệch chuẩn của danh mục khả dĩ ở các kích khác nhau theo
tháng trong thời gian xem xét 01/01/2007 đến 31/03/2008............................ 41

viii


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam


DANH MỤC HÌNH
Trang
Biểu đồ 2.1: Mối liên hệ giữa việc gia tăng kích cỡ danh mục (n)
và sự suy giảm rủi ro (Phương sai - σ P2 )........................................................... 9
Biểu đồ 3.1: Diễn biến VN-Index và khối lượng giao dịch tại Sàn Tp Hồ
Chí Minh từ ngày 01/01/2006 đến ngày 16/04/2008....................................... 18
Biểu đồ 3.2 : Diễn biến Hastc-Index và khối lượng giao dịch tại Sàn Hà
Nội từ ngày 24/05/2006 đến ngày 16/04/2008. ............................................... 18
Biểu đồ 4.1: Diễn biến của Hastc-Index từ 01/01/2007 đến 31/03/2008.... 25
Biểu đồ 4.2: Diễn biễn của VN-Index từ 01/01/2007 đến 31/03/2008. ...... 25
Biểu đồ 4.3: Sự phân bố của độ lệch chuẩn và tỉ suất lợi nhuận của danh
mục 1 chứng khoán.......................................................................................... 31
Biểu đồ 4.4: Sự phân bố của độ lệch chuẩn và tỉ suất lợi nhuận của danh
mục 4 chứng khoán.......................................................................................... 31
Biểu đồ 4.5: Sự phân bố của độ lệch chuẩn và tỉ suất lợi nhuận của danh
mục 8 chứng khoán.......................................................................................... 32
Biểu đồ 4.6: Sự phân bố của độ lệch chuẩn và tỉ suất lợi nhuận của danh
mục 16 chứng khoán........................................................................................ 32
Biểu đồ 4.7: Sự phân bố của độ lệch chuẩn và tỉ suất lợi nhuận của danh
mục 32 chứng khoán........................................................................................ 33
Biểu đồ 4.8: Sự phân bố của độ lệch chuẩn và tỉ suất lợi nhuận của các
kích cỡ danh mục trong 15 tháng..................................................................... 35
Biểu đồ 5.1: Tỉ trọng giá trị thị trường của các chứng khoán niêm yết
trên sàn Hà Nội ................................................................................................ 42
Biểu đồ 5.2: Tỉ trọng giá trị thị trường của các chứng khoán niêm yết
trên sàn Tp Hồ Chí Minh. ................................................................................ 42

ix



Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khốn tại Việt Nam

TĨM TẮT
Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu mối quan hệ giữa việc gia tăng
kích cỡ danh mục và sự suy giảm của rủi ro.
Bằng việc so sánh rủi ro của các kích cỡ danh mục khác nhau và giữa các
giai đoạn khác nhau, luận văn này đã chứng minh được bằng việc gia tăng kích
cỡ danh mục rủi ro có thể giảm xuống đáng kể, nhờ việc phân tán rủi ro phi hệ
thống.
Kết luận cuối cùng được rút ra là với một danh mục đầu tư chỉ cần có từ 8
đến 16 chứng khốn, chúng ta có thể loại bỏ được từ 80% đến 90% rủi ro phi hệ
thống ra khỏi rủi ro tổng thể.

x


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
“Khi đầu tư chúng khốn, làm sao để có được lợi nhuận nhưng đồng thời
vẫn giảm rủi ro xuống một mức chấp nhận được?”. Có nhiều cách khác nhau
chẳng hạn như đầu tư vào các cơng ty có chỉ số tài chính tốt, báo cáo thường niên
dự báo một tương đầy triển vọng hay đơn giản hơn là đầu tư vào những cơng ty
lớn có tên tuổi trên thị trường, hoặc đầu tư vào những ngành những lĩnh vực mà
mình nắm rõ…Nhưng điều đó cũng khơng có gì đảm bảo là vào một ngày đẹp
trời nào đó bạn thức dậy, đọc báo và thấy rằng cơng ty mà mình mua cổ phiếu đã
bị phá sản, còn bản báo cáo tài chính với các chỉ số đạt chất lượng AAA của họ

chỉ là một mánh khóe kế tốn đơn giản nào đó.
“Làm sao để tránh được điều này?”. Người xưa đã có câu “Đừng bao giờ
đặt tất cả trứng đã mua vào cùng một rổ”- Đa dạng hóa danh mục đầu tư chính là
cách tự bảo hiểm tốt nhất. Có thể buổi sáng đó, bạn vẫn buồn vì cơng ty của mình
đã bị phá sản, xong ít ra các cơng ty khác trong danh mục đầu tư của bạn vẫn cịn
đó. Vậy đa dạng hóa danh mục đầu tư là như thế nào? Đơn giản chỉ là gia tăng số
loại cổ phiếu nắm giữ? Nếu vậy, bao nhiêu là đủ ?
Có người nói trong danh mục chỉ cần 10 đến 20 loại cổ phiếu khác nhau là
được, có người lại nói là từ 30 trở lên, lại có người bảo rằng càng nhiều càng tốt.
Điều này thực tế đúng là dựa trên quan điểm của từng cá nhân, nhưng có một
điều mà chắc hẳn mọi người ai cũng phải đồng ý. Đó là việc đa dạng hóa phải
cân bằng giữa lợi ích từ việc giảm thiểu rủi ro mà danh mục đầu tư mang lại và
chi phí tăng thêm do hệ quả của việc đa dạng hóa. Nếu khơng đơn thuần bạn chỉ
cần đơn giản là mua tất cả các loại cổ phiếu đang niêm yết trên 2 sàn Hà Nội và
Tp Hồ Chí Minh là xong!

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐƠNG LỘC

Trang 1

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam từ đầu năm đến nay (15/04/2008), do bị
tác động từ tình hình kinh tế thế giới lên diễn biến rất phức tạp, chỉ số Vn-Index
và Hastc-Index ở 2 sàn Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội đã mất hơn 50% số điểm chỉ
trong vòng chưa đầy năm tháng. Nhắc đến điều này để thấy rằng việc đa dạng
hóa là cần thiết, khơng phải do tình hình thị trường đang có nhiều biến diễn phức

tạp mà ngay cả khi thị trường tăng trưởng liên tục và ổn định thì đa dạng hóa
cũng khơng bao giờ là thừa. Bởi vì bạn khơng thể đốn định được những điều bất
ngờ xảy ra đối với cơng ty mà mình mua cổ phiếu.
Vậy ở thị trường chứng khoán Việt Nam, việc đa dạng hóa mang lại hiệu
quả như thế nào? Cần bao nhiêu loại chứng khốn trong một danh mục thì đạt
được mục đích của việc đa dạng hóa?. Đa dạng hóa có loại bỏ được hồn tồn rủi
ro?...Để trả lời cho những câu hỏi thú vị này, nên tôi đã quyết định thực hiện đề
tài “Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng
khoán tại Việt Nam” làm Luận văn của mình.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư là một đề tài thú vị và gây tranh cãi từ lâu
trong cộng đồng các nhà kinh tế học và những người đầu tư chúng khoán, những
câu hỏi thường gặp nhất là:
-

Trong một danh mục thì bao nhiêu loại chứng khốn là đủ? 10, 15, 20
hay 100 thì đủ để giảm thiểu rủi ro xuống một mức chấp nhận được.

-

Chiến lược “Mua và nắm giữ” – Buy and hold (BH) hay Phân phối lại
danh mục – Reallocation (REA) ở mỗi thời điểm bắt đầu của chu kỳ đầu
tư, thì chiến lược nào tốt hơn.

-

Đa dạng hóa giữa các ngành thì có tốt hơn là đa dạng hóa với các loại cổ
phiếu trong cùng một ngành.

-


Các tiêu chí nào là thích hợp cho việc lựa chọn một cổ phiếu vào trong
danh mục đầu tư.

-

Tác dụng đa dạng hóa của các cổ phiếu được xếp hạng cao (AAA) có tốt
hơn các cổ phiếu ở thứ hạng khác.

-

Có phải trong một danh mục, càng nhiều cổ phiếu thì tác dụng đa dạng
hóa càng cao.

-

Rủi ro suy giảm tương ứng với cổ phiếu được thêm vào danh mục.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 2

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam


Lý thuyết về việc đa dạng hóa có thể nói đã ra đời từ rất lâu thậm chí là
trước cả thị trường chứng khoán, nhưng mọi việc chỉ dừng lại ở việc đa dạng hóa

giản đơn, chẳng hạn như họ cố gắng phân tán rủi ro bằng cách đầu tư vào các
ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau dựa vào sự khác biệt về bản chất giữa các
ngành chẳng hạn như: Ngành khai khống được xem là có nhiều rủi ro trong khi
đó các ngành phục vụ các mục đích cơng cộng có sự bảo hộ của nhà nước như
nơng nghiệp, sản xuất nhu yếu phẩm hay bưu chính viễn thơng được cho là ít rủi
ro hơn.
Lý thuyết Đa dạng hóa hiện đại chỉ thực sự bắt đầu khi Harry Markowitz
phát triển lý thuyết về việc xây dựng “danh mục đầu tư khả dĩ tối ưu”, dựa trên
quan hệ về lợi nhuận - rủi ro. Trong đó ơng giả thuyết hành vi của nhà đầu tư chỉ
dựa vào lơi nhuận mong đợi và phương sai của lợi nhuận "expected returnsvariance of returns" [3, tr.77]. Ơng đã cố gắng lượng hóa rủi ro, dựa trên độ lệch
chuẩn lợi nhuận của danh mục đầu tư. Nhưng các nghiên cứu chỉ thật sự phát
triển khi William F. Sharpe phát triển một mơ hình đo lường lợi nhuận đơn giản
hơn, còn được gọi là Diagonal Modell thường được biết đến với tên gọi “mơ
hình chỉ số đơn” [4, tr 281].
Ri = Ai + Bi I + Ci

(1)

Với Ri là giá trị thị trường của chứng khoán i
Ai là giá trị cổ phiếu I khi chỉ số thị trường (I) bằng 0.
Bi là hệ số tương quan giữa thị trường và chứng khoán i, được xem là đại

diện cho phần rủi ro hệ thống tức rủi ro khơng thể đa dạng hóa.
I là chỉ số thị trường.
Ci là sai số, được xem là đại diện cho phần rủi ro có thể đa dạng hóa.

Hai nghiên cứu trên đã giúp phát triển các lý thuyết cũng như thực nghiệm
sau đây, mà Luận văn này dựa vào đó để nghiên cứu, đó là:
- Nghiên cứu của John L. Evans và Stephen H. Archer với tựa đề là
“Diversification And The Reduction Of Dispersion: An Empirical Analysis”

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 3

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khốn tại Việt Nam

trong đó hai ông nghiên cứu về mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hóa và độ lệch
chuẩn của lợi nhuận; đại diện cho rủi ro của danh mục trong đầu tư chứng khoán
dựa trên mẫu 470 chứng khoán khác nhau của chỉ số Standard and Poor suốt từ
tháng 1 năm 1958 đến tháng 7 năm 1967, họ đã xây dựng một hàm hồi quy để dự
đoán mối quan hệ giữa số chứng khoán trong một danh mục và độ lệch chuẩn
(rủi ro) của danh mục. Từ đây hai ông rút ra kết luận là với một danh mục sấp xỉ
khoảng 10 cổ phiếu là đạt được lợi ích biên của việc đa dạng hóa [5, tr 767].
- Nghiên cứu của Henry A. Latané và William E. Young về những tiêu
chuẩn của việc xây dựng một danh mục đầu tư “Test Of Portfolio Of Building
Rules” dựa trên mẫu 224 cổ phiếu trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1953
đến tháng 12 năm 1960 chia thành 7 nhóm. Hai ơng đã tiến hành so sánh nhiều
tiêu chuẩn khác nhau để lựa chọn chứng khốn trong danh mục và kích cỡ của
danh mục đầu tư. Họ đã rút ra một số kết luận, trong đó có kết luận rằng 85 –
95% lợi ích khả dĩ từ việc đa dạng hóa có thể được với một danh mục từ 8 đến 16
loại cổ phiếu khác nhau [6, tr 607].
- Nghiên cứu của Lawrence Fisher và James H. Lorie về sự khác nhau
trong việc đa dạng hóa giữa các ngành. Nghiên cứu này “Some Studies Of
Variability Of Returns On Investments In Common Stocks” dựa trên một khối
lượng khổng lồ các danh mục khả dĩ niêm yết trên sàn chứng khoán New York
suốt 40 năm (1926-1965). Hai ông cũng đưa ra kết luận tương tự như Henry A.
Latané và William E. Young là với một danh mục có từ 8 đến 16 chứng khốn thì

lợi ích khả dĩ từ việc đa dạng có thể đạt được là từ 80-90%.[7, tr117]
- Nghiên cứu của W. H. Wagner và S. C. Lau “The Effect Of diversification
On Risk” chỉ ra sự khác biệt của các chỉ tiêu khác nhau, khi đa dạng hóa giữa các
nhóm cổ phiếu cùng chất lượng, dựa trên các đánh giá về chất lượng của 200 cổ
phiếu của chỉ số S&P 500 từ tháng 6 năm 1960 đến tháng 6 năm 1970. Hai ông
đi đến kết luận là với một danh mục có từ 15 đến 20 loại cổ phiếu khác nhau thì
có thể làm giảm độ lệch chuẩn của danh mục từ 42-44% so với danh mục chỉ có
một loại cổ phiếu. [8, tr49]
Trên đây là 4 nghiên cứu chính làm cơ sở để tơi dựa vào để thực hiện Luận
văn của mình.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 4

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chính.
Xem xét rủi ro của danh mục thay đổi ra sao với mỗi loại cổ phiếu được
cộng thêm vào trong danh mục.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
- Ước lượng số loại cổ phiếu cần thiết cho một danh mục để có thể đạt được
từ 80% đến 90% lợi ích của việc đa dạng hóa.
- Xem xét việc đa dạng hóa ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận.
- Phân chia quãng thời gian nghiên cứu thành các thời kì để đánh giá tác
dụng đa dạng hóa giữa các khoảng thời gian khác nhau.

- Xây dựng hàm hồi quy để cụ thể hóa mối quan hệ giữa rủi ro và số lượng
chứng khoán trong danh mục.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Giả thuyết cần kiểm định.
Dựa trên kết luận từ các nghiên cứu đã đề cập ở trên, chúng ta rút ra một
nhận định và đồng thời cũng là giả thuyết chính cần kiểm định cho nghiên cứu
này. Đó là “Trong danh mục đầu tư chỉ cần có 10 đến 20 loại cổ phiếu là đủ để
đạt được mục đích của việc đa dạng hóa”.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu.
- Số loại chứng khoán cần thiết trong một danh mục đầu tư thì bao nhiêu là
đủ để đa dạng hóa?
- Đa dạng hóa có loại trừ được hồn tồn rủi ro?
- Đa dạng hóa ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận?
- Ảnh hưởng của việc đa dạng hóa giữa các thời kì khác nhau, thì giống hay
khác nhau?
1.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Không gian nghiên cứu.
Như đã đề cập từ ban đầu, chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của việc
gia tăng kích cỡ danh mục đối với sự suy giảm rủi ro ở thị trường chứng khoán
Việt Nam. Mà thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay thì chỉ có 2 sàn giao
dịch là Sàn Tp Hồ Chí Minh và Sàn Hà Nội, đồng thời số lượng chứng khốn
niêm yết ở mỗi sàn hãy cịn khá khiêm tốn. Nên để đảm bảo đủ số liệu cần thiết
GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 5

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam


cho việc nghiên cứu đa dạng hóa, tơi sẽ sử dụng số liệu của các công ty niêm yết
trên cả hai sàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh.
1.4.2. Giai đoạn nghiên cứu.
Các công ty niêm yết ở hai sàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, đa phần lên sàn
vào thời điểm cuối Quý 4 năm 2006 nhằm hưởng lợi từ quy định về niêm yết, cổ
phần hóa của Ủy Ban Chứng Khốn Nhà Nước đối với các cơng ty nên sàn trước
thời điểm 31/12/2006. Do vậy để đảm bảo sự tương đồng về thời gian giữa các
dữ liệu trong Luận văn với nhau. Chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu trong giai đoạn từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 03 năm 2008.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu.
Số liệu được thu thập tập trung tồn bộ vào các cơng ty lên sàn trước thời
điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006. Đối tượng sử dụng trong nghiên cứu ở đây là
sự thay đổi về thị giá của các loại chứng khoán này từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 đến ngày 31 tháng 03 năm 2008.
Dựa trên các tiêu chí trên thì có khoảng 200 cơng ty phù hợp với tiêu chuẩn,
không kể cổ phiếu của các công ty quản lý quỹ. Trong số 200 công ty này, tôi
chọn ngẫu nhiên ra 192 cơng ty, phân vào 6 nhóm với mỗi nhóm là 32 cơng ty.
Mục đích của việc phân nhóm này sẽ được đề cập rõ trong phần 2.2.2. Phương
pháp phân tích số liệu.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐƠNG LỘC

Trang 6

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
Trước khi tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm, tôi sẽ trình bày lại các lý
thuyết cơ bản và cùng thống nhất những nguyên tắc liên quan, được sử dụng
trong Luận văn này.
2.1.1. Cơ sở lý thuyết của việc đa dạng hóa:
Lý thuyết kinh tế hiện đại cho rằng, rủi ro của một cổ phiếu ( rủi ro tổng
thể) là sự kết hợp của 2 thành phần: rủi ro hệ thống ( rủi ro không thể phân tán)
và rủi ro phi hệ thống ( rủi ro có thể phân tán). Rủi ro hệ thống là những loại rủi
ro có ảnh hưởng rộng rãi, tác động đến tồn bộ thị trường khơng phân biệt một
ngành một lĩnh vực riêng lẻ nào cả. Chẳng hạn như suy thoái kinh tế, chiến
tranh…Và mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực phản ứng một cách khác
nhau đối với loại rủi ro này.
Rủi ro phi hệ thống là loại rủi ro xuất phát từ riêng bản thân doanh nghiệp,
bản thân ngành. Nó khơng tác đơng đến các doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh
vực khác. Chẳng hạn như các chính sách quản trị của cơng ty thì chỉ ảnh hưởng
đến công ty, mất mùa trong nông nghiệp thì ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản
xuất chế biến, kinh doanh nông nghiệp… Tất nhiên điều này chỉ mang tính chất
tương đối, vì bản thân các ngành các lĩnh vực có mối liên hệ sâu rộng với nhau,
ví như nơng nghiệp mất mùa thì sẽ kéo theo giá lương thực tăng và tất yếu là các
loại chi phí khác cũng tăng theo, do đó ảnh hưởng đến tồn bộ nền kinh tế.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau để giải thích sự suy giảm của rủi ro
khi kích cỡ danh mục tăng lên. Nhưng ở đây chúng ta sẽ chỉ trình bày thơng qua
mơ hình Diagonal Modell, bởi vì tính chất đơn giản của nó, ta có thể giải thích
được bản chất của việc đa dạng hóa một cách khá dễ hiểu. Cơng thức (1) có thể
được viết lại cho danh mục như sau:
R p = α P + β P RM + eP

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC


(2)

Trang 7

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Mà lợi nhuận của danh mục thì lại phục thuộc vào tỉ lệ (wi ) của các chứng
khoán thành phần. Nhưng ở đây để cho đơn giản chúng ta sẽ giả định rằng tỉ lệ
1
n

này là bằng nhau giữa các chứng khoán, w i = . Do đó từ (2):

R

n



=

P

i=1

1

=
n

n



1
n

w iRi =

α

i=1

i

⎛ 1
+ ⎜
⎝ n

n



i=1

n






β


⎟R


i

i=1

i

M

+ β iR
1
+
n

M

+ ei )

(3)

n




i=1

ei

Chúng ta thấy rằng khi số chứng khoán trong danh mục gia tăng, phần rủi
ro của danh mục đai diện bởi những nhân tố phi thị trường trở lên nhỏ hơn; Nói
cách khác nó bị đa dạng hóa đi. Trong khi phần rủi ro thị trường cịn lại thì khơng
bị ảnh hưởng bởi số chứng khoán tăng thêm trong danh mục.
Phương sai của lợi nhuận danh mục :
σ P2 = β P2σ M2 + σ 2 (eP )

(4)

Phần rủi ro hệ thống trong phương sai danh mục, β P2σ M2 dựa trên sự vận
động của thị trường và lệ thuộc vào hệ số β của các chứng khốn thành phần
trong danh mục. Do đó nó sẽ vẫn tiếp tục tồn tại cho dù kích cỡ danh mục có mở
rộng như thế nào đi nữa.
Ngược lại, phần rủi ro phi hệ thống trong phương sai của danh mục
là σ 2 (eP ) dựa trên sự khác biệt riêng của mỗi công ty, ei . Những khác biệt này thì
độc lập. Do đó:
2

⎛1⎞
i =1 ⎝ ⎠
n

1


σ 2 (eP ) = ∑⎜ ⎟ σ 2 (ei ) = σ 2 (e)
n
n

(5)

2

Với σ (e) là trung bình của phương sai của riêng các chứng khốn. Bởi vì
trung bình thì độc lập với n, nên khi n tăng lên thì σ 2 (eP ) trở nên khơng đáng kể.
Mối liên hệ này được biểu diễn thông qua đồ thị dưới đây:

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 8

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Biểu đồ 2.1: Mối liên hệ giữa việc gia tăng kích cỡ danh mục (n)
và sự suy giảm rủi ro (Phương sai - σ P2 ).
Phần chứng minh bản chất của việc đa dạng hóa này thực ra khơng phải là
một cơng thức tốn học hồn hảo, mà nó đơn thuần chỉ là kết quả của những
nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trong nhiều năm. Các bạn có thể xem lại
phần chứng minh gốc từ cuốn sách của: Bodie, Kane, Marcus, (2003). Finace,
Volume 1, Investments, Fifth Edition, McGrawHill /Irwin. trang 307 -308.
Một lần nữa tôi cần phải nhấn mạnh một điều là mục đích chính của việc đa

dạng hóa khơng phải là gia tăng lợi nhuận, mà mục đích chính của nó là cố gắng
giảm rủi ro trong đầu tư chứng khốn, và hạn chế những chi phí tăng thêm do hệ
quả của đa dạng hóa gây ra như chi phí giao dịch, tìm kiếm thơng tin… và các
chi phí này bao giờ cũng phải thấp hơn lợi ích có được từ việc suy giảm rủi ro.
2.1.2. Cách thức đo lường hiệu quả của việc đa dạng hóa:
Lợi nhuận, nhà đầu tư khi mua một chứng khốn nào đó thì họ trông đợi
vào 2 điều: cổ tức được chia và chênh lệch giá mua, bán. Do vậy tỉ suất lơi nhuận
của chứng khốn (Expected return ) được tính như sau:

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 9

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

R

k
i

⎛ P 1 +k i + d
= ⎜
Pik


k
i






(6)

Với Rik là tỉ suất lợi nhuận của chứng khốn k trong khoảng thời kì i
Pi k là giá của chứng khoán k ở thời điểm bắt đầu trong khoảng thời gian i.
P1+k i giá của chứng khoán k ở thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian i.
dik cổ tức được chia của chứng khốn k trong khoảng thời kì i.

Nhà đầu tư sẽ ln cố gắng mua những khốn có tỉ suất lợi nhuận mong đợi
cao. Vấn đề là chúng ta thường không biết được những cổ phiếu nào sẽ tăng giá
trong tương lai và những chứng khốn có tỉ suất lợi nhuận R cao cũng thường là
những chứng khốn có rủi ro cao. Bởi vì rủi ro được xem là độ phân tán của lợi
nhuận, một chứng khốn có lợi nhuận càng cao thì mức độ phân tán của lợi
nhuận thơng thường cũng cao tương tự. Vì vậy lợi nhuận được xem là sự đánh
đổi của rủi ro.
Để ước lượng rủi ro (mức độ phân tán của lợi nhuận) chúng ta có thể đo
lường bằng độ lệch chuẩn hay phương sai ( σ ) của R trong những khoảng thời
gian đầu tư. Nhưng ở đây, chúng ta sẽ thống nhất chỉ sử dụng độ lệch chuẩn (S)
của R để đo lường rủi ro. Cơng thức tính như sau:

n

S

k


=



i=1

(R

k

− R ik

)

2

(7)

n − 1

S k là độ lệch chuẩn của chứng khoán k trong suốt thời gian xem xét.
R k là tỉ suất lợi nhuận trung bình của chứng khốn k trong thời gian xem

xét.
Rik là tỉ suất lợi nhuận của chứng khoán k tại thời điểm i.

n là các khoản thời gian đầu tư có độ dài bằng nhau trong thời gian xem xét.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC


Trang 10

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Đối với danh mục, tỉ suất lợi nhuận mong đợi của một danh mục với m
chứng khoán phụ thuộc vào tỉ lệ về giá trị của các chứng khoán thành phần trong
danh mục, nhưng trong Luận văn này chỉ quan tâm đến mối quan hệ giữa rủi ro
và số lượng chứng khoán mỗi loại trong danh mục. Do đó tỉ lệ giá trị đầu tư vào
các chứng khoán trong danh mục ở đây sẽ bằng nhau, và tỉ suất lợi nhận danh
mục ở thời kì i được tính như sau:
m

1
m

R iP =



R ik

k =1

(8)

Với m là tổng số chứng khoán trong danh mục.
Tỉ suất lợi nhuận bình quân của danh mục P trong tồn bộ thời gian xem xét

được tính theo cơng thức.

R

P

=

1
n

n



R

i=1

P

(9)

i

Với n là các giai đoạn trong thời gian đầu tư.
Rủi ro của danh mục được tính như sau:

SP =


1
n −1

n



i=1

(R

P

− R iP

)

2

(10)

SP độ lệch chuẩn của danh mục
RP là tỉ suất lợi nhuận trung bình của danh mục nắm giữ trong toàn bộ thời

gian xem xét.
RPi là tỉ suất lợi nhuận của danh mục ở thời kì i.

Với n là tổng các khoảng thời gian đầu tư có độ dài bằng nhau trong thời
gian xem xét.
i là thời kì xem xét.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 11

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Tiêu chuẩn để đánh giá lợi nhuận của chứng khoán là giá trị của chứng
khoán ở cuối thời điểm xem xét, và do đó chúng ta có chỉ tiêu hệ số nhân trung
bình của lợi nhuận (G) suốt thời kì đó. Trung bình hệ số nhân của lợi nhuận này
hồn tồn khác với trung bình tỷ suất lợi nhuận. Chẳng hạn như nếu ta mua một
chứng khoán với giá 1 đồng, sau 4 năm giá chứng khốn đó tăng lên thành 1,75
đồng. Đồng nghĩa với việc mỗi năm chứng khoán này tăng trưởng trung bình
15%, hay hệ số nhân trung bình của chứng khốn này là 15%. Trong khi đó nếu
tính tỉ suất lợi nhuận trung bình của chứng khốn này suốt 4 năm lại thành,
0, 75
= 18, 75% mỗi năm, và điều này không phản ánh đúng tốc độ phát triển liên
4

tục của chứng khốn đó.
Cách tính hệ số nhân trung bình lợi nhuận (G) của một chứng khốn như
sau:

G

k



= ⎜


T



i =1


R ik ⎟


1
T

(11)

G k hệ số nhân trung bình của chứng khoán k suốt thời gian T
R ik tỉ suất lợi nhuận chứng khốn k ở thời kì T.

Sở dĩ chúng ta phải sử dụng chỉ số này, vì khi nắm giữ một danh mục nào
đó chúng ta gặp phải vấn đề là khi mua các cổ phiếu với một tỉ lệ nào đó, (trong
trường hợp này thì tỉ lệ đầu tư giữa các cổ phiếu ban đầu trong danh mục là bằng
nhau) thì sau một thời gian do sự thay đổi về thị giá, thì tỉ lệ về giá trị giữa các cổ
phiếu trong danh mục sẽ thay đổi, vậy chúng ta có cần thiết phải cân đối tỉ lệ này
lại như ban đầu không? Do vậy xuất hiện hai chiến lược đầu tư là: mua và nắm
giữ (BH), nghĩa là bạn mua và giữ y nguyên như vậy khơng tác động gì đến tỉ lệ
về giá trị của chứng khốn trong danh mục cho dù thị giá có thay đổi ra sao.
Chiến lược thứ hai là, chúng ta cố gắng duy trì tỉ trọng phân bố về giá trị của các

chứng khoán trong danh mục như lúc mua ban đầu (REA), bằng cách phân bố lại

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 12

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

tỉ lệ về giá trị của các chứng khoán trong danh mục khi có sự thay đổi về thị giá ở
mỗi giai đoạn bắt đầu ( trong Luận văn này mỗi quan sát cách nhau một tháng, do
vậy chúng ta sẽ phân bố lại tỉ lệ này vào ngày 15 hàng tháng) trong quá trình đầu
tư. Nhưng ở đây chúng ta sẽ chỉ nghiên cứu về hệ số lợi nhuận của phương pháp
REA, vì theo tơi việc duy trì một tỉ lệ cân bằng về giá trị của các chứng khoán
trong danh mục, thì bao giờ cũng có tác dụng phịng chống rủi ro tốt hơn. Cách
tính hệ số nhân lợi nhuận theo chiến lược REA (ở đây tỉ lệ đầu tư ban đầu là bằng
nhau) có thể hiểu qua minh họa sau:
Bảng 2.1: Minh họa phương pháp tính lợi nhuận theo REA
Loại cổ phiếu
A
B
C
Trung bình

1
1,01
1,5
0,7

1,07

Kì nắm giữ
2
3
1,25
1,49
1,0
1,0
0,9
1,8
1,05
1,43

4
0,69
1,2
0,9
0,93

Giá trị REA4 = 1,07 x 1,05 x 1,43 x 1,09 = 1,494.
1

G(REA) = (1, 494) 4 = 1,1056 .
Trong luận văn này, sẽ đề cập nhiều lần đến khái niệm lợi ích của việc đa
dạng hóa (hay lợi ích biên của đa dạng hóa). Chúng ta sẽ thống nhất về khái niệm
này là so sánh về tỉ lệ rủi ro của danh mục 1 chứng khoán và với danh mục thị
trường ( ở đây là danh mục 192 chứng khoán) với tỉ lệ rủi co của danh mục 1
chứng khoán và các danh mục khác. Cách tính như sau:
S1 − Si

S1 − S M

x1 0 0 %

(12)

Với S1 là độ lệch chuẩn của danh mục 1 chứng khoán
S M độ lệch chuẩn của danh mục thị trường
Si độ lệch chuẩn của danh mục có i chứng khốn.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐƠNG LỘC

Trang 13

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu sơ cấp là giá chứng khốn đóng cửa, được lấy vào ngày 15 (hoặc
vào ngày tiếp theo, nếu ngày 15 khơng có giao dịch) hàng tháng. Như vậy với
mỗi chứng khốn riêng lẻ chúng ta sẽ có 15 quan sát (tương ứng với 15 tháng) về
tỉ suất lợi nhuận kỳ vọng.
Như vậy khoảng thời gian giữa mỗi quan sát là một tháng, lý do chúng ta
không chọn các quan sát theo tuần hay theo ngày là bởi vì điều này nhằm làm
giảm bớt những ảnh hưởng do sự khác nhau về biên độ dao động giá đặt lệch do
Ủy ban chứng khoán nhà nước quy định ở các khoảng thời gian khác nhau,và sự
khác biệt giữa hai sàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Do những thay đổi này có thể

dẫn đến những sai lệch trong kết quả nghiên cứu.
Ví dụ như chúng ta hãy so sánh biên độ dao động giá 1% với biên độ 5%,
với biên độ là 1% nếu trong 1 tháng có tới 20 phiên giao dịch tăng trần thì biên
độ dao động có thể được kéo dãn ra thành (1+1%)20=1,22 nghĩa là một chứng
khoán tăng trần liên tục trong 1 tháng cũng chỉ có thể tăng được 22% mà thơi.
Trong khi đó nếu biên độ là 5% chỉ cần tăng trần trong 4 phiên (1+5%)4=1,215
cũng gần sấp xỉ 22%, một sự khác biệt lớn.
Lúc này mọi người có thể đặt câu hỏi là “Như vậy quãng thời gian càng dài
thì càng tạo những khác biệt lớn, càng sai lệch?”. Thật ra cái chúng ta quan tâm ở
đây là khơng phải là giá chứng khốn, mà độ lệch chuẩn của nó. Do vậy việc
chọn khoảng thời gian quan sát dài nhằm “tạo khoảng trống” cho các chứng
khốn có điều kiện để thể hiện những thay đổi của nó. Bởi vì trong qng thời
gian dài thì giá chứng khốn có thể tăng giảm khác nhau, khắc phục được nhược
điểm của sự cách biệt biên độ dao động giá quá lớn. Nhưng cũng rất may cho
chúng ta là biên độ dao động trong quãng thời gian nghiên cứu là khá ổn định,
chỉ có trong quãng thời gian một tuần cuối của tháng 03/2008 là Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hạ biên độ xuống mà thôi. Như vậy ảnh hưởng của biên độ dao
động giá đối với kết quả nghiên cứu xem như được loại trừ.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 14

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
192 chứng khốn này sẽ được phân phối ngẫu nhiên vào 6 nhóm. Mỗi

chứng khốn được gán cho một số, cứ như vậy từ 1 cho tới 192. Trong mỗi
nhóm sẽ có 5 loại danh mục. Danh mục có 1 chứng khốn, danh mục có 4 chứng
khốn, danh mục có 8 chứng khốn, danh mục có 16 chứng khốn và danh mục
có 32 chứng khốn. Việc phân chia này sẽ không lặp lại, nghĩa là các chứng
khốn ở danh mục 4 chứng khốn ở nhóm 1 sẽ khơng thể xuất hiện ở danh mục 4
chứng khốn ở nhóm 2, đồng thời nó cũng sẽ khơng xuất hiện ở bất cứ danh mục
nào trong số 7 danh mục 4 chứng khốn cịn lại trong nhóm 1.
Như vậy tổng cộng chúng ta sẽ có 192 danh mục 1 chứng khoán, 48 danh
mục 4 chứng khoán, 24 danh mục 8 chứng khoán, 12 danh mục 16 chứng khoán,
6 danh mục 32 chứng khoán.
Cách thức liên kết danh mục này cho phép chúng ta đánh giá hiệu quả của
việc da dạng hóa. Chẳng hạn như ở nhóm 1, các dữ kiện của danh mục 32 chứng
khốn có thể so sánh với trung bình của 2 danh mục 16 chứng khốn, so sánh với
trung bình của 4 danh mục 8 chứng khốn, so sánh tiếp với trung bình của 8 danh
mục 4 chứng khốn, và với trung bình của 32 danh mục 1 chứng khốn. Cứ như
vậy chúng ta có thể đánh giá được tác dụng của việc đa dạng hóa khơng chỉ trong
nội bộ nhóm với nhau, mà cịn tất cả dữ liệu bằng cách tính trung bình của 6
nhóm.
Sau đó, chúng ta sẽ tính tỉ suất lợi nhuận trung bình của từng kích cỡ danh
mục trong từng nhóm. Tiếp theo lấy giá trị trung bình của các tỉ suất lợi nhuận
trung bình của các danh mục có cùng kích cỡ ở các nhóm. Như vậy chúng ta có
thể so sánh được hiệu quả của việc đa dạng hóa.
Trong bài 5 thời kì, với mỗi thời kì là 3 tháng. Liên tục từ 01/01/2007 đến
31/03/2008, chia ra tương ứng với:
- Giai đoạn 1 từ 01/01/2007 đến 31/03/2007; Kí hiệu là T1.
- Giai đoạn 2 từ 01/04/2007 đến 30/06/2007; Kí hiệu là T2.
- Giai đoạn 3 từ 01/07/2007 đến 31/09/2007; Kí hiệu là T3.
- Giai đoạn 4 từ 01/10/2007 đến 30/12/2007; Kí hiệu là T4.
- Giai đoạn 5 từ 01/01/2008 đến 31/03/2008; Kí hiệu là T5.


GVHD: TS. TRƯƠNG ĐƠNG LỘC

Trang 15

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Sau khi đã tiến hành phân tích giữa các giai đoạn với nhau như trên, chúng
ta sẽ gộp chung các giai đoạn trên thành một thời kì chung duy nhất từ
01/01/2007 đến 31/03/2008 và thực hiện lại việc đo lường rủi ro cho thời kì
chung này, mọi kết luận chủ yếu trong luận văn này sẽ được rút ra từ khối dữ liệu
gộp này.
Cuối cùng khi đã có được các kết quả tính tốn, tơi sẽ thực hiện kiểm định
để rút ra các nhận xét chung, đồng thời cũng sẽ thiết lập hàm hồi quy để chỉ ra
mối quan hệ giữa việc gia tăng kích cỡ danh mục và suy giảm rủi ro.
Lưu ý: Mặc dù xáo trộn ngẫu nhiên, nhưng để đảm bảo thuận tiện cho việc
quan sát và đánh giá, tơi sẽ trộn các chứng khốn theo thứ tự ABC, do chúng ta
kết hợp cả 2 sàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh và việc đặt tên mã chứng khốn hầu
như khơng có mối liên hệ nào với nhau (Thực ra cũng có một vài cơng ty có mối
liên hệ và được đặt tên khá giống nhau như Công ty cổ phần Sông Đà với các mã
S12, S55, S64…Nhưng rất may là trong dữ liệu của chúng ta không sử dụng số
liệu của các công ty này, do họ lên sàn sau thời điểm 31/12/2006) vì vậy sẽ vẫn
đảm bảo được tính ngẫu nhiên trong việc tạo danh mục.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 16


SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

CHƯƠNG 3
SƠ LƯỢC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM – MỘT THỊ TRƯỜNG
NON TRẺ:
Thị trường chứng khoán Việt Nam, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp
Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ và bắt đầu giao dịch vào ngày 28/07/2000;
Sàn Hà Nội là vào ngày 24/05/2006. Nhưng những diễn biến về chứng khoán chỉ
thật sự được sự quan tâm và chú ý của dư luận, khi Việt Nam gia nhập WTO và
Hội nghị APEC diễn ra tại Hà Nội vào cuối năm 2006. Từ thời điểm đó có thể
nói đã chứng kiến một sự phát triển vượt bậc của thị trường chứng khoán Việt
Nam; Bao gồm cả hai sàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh. Số lượng công ty niêm yết
trên 2 sàn tăng lên gần 200 công ty ( Số công ty giao dịch trên sàn từ năm 2000
đến đầu năm 2006 là khoảng 35 cơng ty). Chỉ riêng sàn Tp Hồ Chí Minh giá trị
vốn hóa thị trường đã tăng vọt từ 1,5 tỷ USD vào đầu năm 2006 lên 10 tỷ USD
vào cuối năm.
Bảng 3.1: Quy mô Sàn giao dịch chứng khốn Tp Hồ Chí Minh
đến hết ngày 31/12/2006

Nguồn:Thống kê của www.tuoitre.com.vn

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 17


SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Trong giai đoạn này chỉ số Vn-Index và Hastc-Index liên tục đạt những cột
mộc mới với đỉnh của Vn-Index là 1.179,32 đạt được vào ngày 12/03/2007, còn
Hastc-Index đạt đỉnh 459,36 vào ngày 19/03/2007.

Biểu đồ 3.1: Diễn biến VN-Index và khối lượng giao dịch
tại Sàn Tp Hồ Chí Minh từ ngày 01/01/2006 đến ngày 16/04/2008.

Biểu đồ 3.2 : Diễn biến Hastc-Index và khối lượng giao dịch tại Sàn Hà Nội
từ ngày 24/05/2006 đến ngày 16/04/2008.

GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 18

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Sự tăng trưởng nóng này có thể giải thích bằng việc các nhà đầu tư kỳ vọng
quá lớn vào thị trường. Vào thời điểm cuối năm 2006 đầu năm 2007 khi thành
phần các nhà đầu tư tham gia thị trường chiếm 90% trong 130.000 tài khoản giao
dịch trên 2 sàn Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh là các nhà đầu tư cá nhân, những
người mới chập chững tham gia khi thị trường tăng trưởng nóng, chiến lược đầu
tư của những người này đơn giản là “mua giá cao và bán với giá cao hơn”. Họ kỳ

vọng vào một sự tăng trưởng thần kỳ của thị trường, mà không dựa vào bất cứ
một cơ sở vững chắc nào của các chứng khoán các công ty trên sàn mà họ đã
mua.
Thị trường vốn đã nóng lại càng trở nên nóng hơn khi thơng tin về các quỹ
đầu tư được thành lập với giá trị tài sản ròng (NAV) lên đến hàng trăm triệu USD
chuẩn bị đầu tư vào Việt Nam.
Bảng 3.2: Các quỹ đầu tư vào Việt Nam thành lập năm 2007
Đơn vị tính: Triệu đơ la Mỹ

Nguồn: HSBC, Bloomberg từ www.tuoitre.com.vn
Kết quả của sự kỳ vọng này là chỉ số P/E bình quân đã tăng lên đến mức
43,24 ( sàn Tp Hồ Chí Minh thời điểm 01/02/2007), cá biệt có những chứng
khốn như PVD, VIP, HBC có chỉ số P/E vượt quá 100. Trong khi mức bình
GVHD: TS. TRƯƠNG ĐƠNG LỘC

Trang 19

SVTH: PHẠM ĐỨC AN


Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

quân của khu vực là 20 và thế giới chỉ là 17, 18. Và điều tất yếu đã xảy ra khi giá
của các cổ phiếu bắt đầu suy giảm mạnh để trở về với giá trị thực của nó. Đầu
tiên là sàn Hà Nội, khi liên tục suy giảm và mất tới 200 điểm, chạm đáy 246,47
vào ngày 22/08/2007, Vn-Index mặc dù cố gắng giằng co quanh mức 1000 điểm.
Nhưng khi những thơng tin xấu từ tình hình kinh tế Mỹ liên tục xuất hiện thì lịng
tin của các nhà đầu tư vào sự tăng trưởng của thị trường khơng cịn nữa. Kết quả
như ta đã biết là từ tháng 11 năm 2007 đến nay (tháng 03/2008), Vn-Index và
Hastc-Index đã suy giảm mạnh và hiên nay chỉ còn dao động quanh mức 550

điểm và 170 điểm.
3.2. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - MỘT THỊ TRƯỜNG
ĐẦY RỦI RO:
3.2.1. Rủi ro từ bản thân thị trường:
Như ta đã biết thành phần các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt
Nam đa phần là các nhà đầu tư cá nhân. Những người này vốn khơng có nhiều
kiến thức và kinh nghiệm đầu tư, họ đầu tư theo kiểu xu hướng số đông là chủ
yếu. Do vậy khi thấy thị trường tăng trưởng thì họ mua vào, kết quả là thị trường
tăng quá mức. Và khi thị trường bắt đầu có một vài dấu hiệu suy giảm, thì họ lại
bắt đầu bán một cách ồ ạt bất chấp mọi thông tin (dù là tốt đẹp) về tình hình kinh
doanh của cơng ty mà mình đã mua cổ phiếu. Tất yếu những người này sẽ là
những người bị thiệt hại nhiều nhất khi thị trường bắt đầu điều chỉnh. Do họ
khơng có các chiến lược đầu tư cụ thể, và dễ bị tác động tâm lý bởi những nhà
đầu tư khác. Thơng tin họ có được để ra các quyết định thường là từ báo chí (mà
một khi thơng tin xuất hiện trên các phương tiện thơng tin đại chúng thì lúc đó có
nghĩa là đã quá trễ) và các thông tin hành lang, không chính thức. Về lâu dài,
nhóm các đầu tư này sẽ dần suy giảm khi họ nhận được bài học “thị trường
chứng khốn khơng phải là nơi dễ dàng để kiếm siêu lợi nhuận”, nhưng trong
thời điểm hiện tại thì nhóm các nhà đầu cơ nghiệp dư này sẽ vẫn là nhóm chiếm
đa số trên thị trường, chứ khơng phải là các nhà đầu tư tổ chức ( những nhà đầu
tư thực thụ - Thành phần giúp bình ổn thị trường) như tại các thị trường chứng
khoán đã phát triển lâu đời.
Một vấn đề khác, là các quy định trên thị trường chứng khoán Việt Nam do
đang trong giai đoạn đầu nên vẫn chưa hồn chỉnh, chẳng hạn như: Khơng có các
GVHD: TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC

Trang 20

SVTH: PHẠM ĐỨC AN



×