Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quy trình kiểm toán chi phí tại công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán SGN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.47 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài ............................................................1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .............................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..............................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................2
1.3 GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................2
1.3.1. Giới hạn về thời gian ...........................................................................2
1.3.2. Giới hạn về không gian .......................................................................2
1.3.3. Giới hạn về nội dung ...........................................................................2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI............................3
1.4.1. Từ sách, tạp chí chuyên ngành...........................................................3
1.4.2. Từ văn bản luật....................................................................................4
1.4.3. Từ các tài liệu liên quan khác ............................................................5

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................6
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ....................................................................................6
2.1.1. Các định nghĩa và khái niệm..............................................................6
2.1.2. Khái qt quy trình kiểm tốn chi phí của Cơng ty Kiểm tốn
SGN ...................................................................................................................11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................21
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin......................................................21
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................22

Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN SGN .......................23
3.1. GIỚI THIỆU CƠNG TY KIỂM TỐN SGN................................................23
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................23


3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức......................................................................25
3.1.3. Tình hình hoạt động ..........................................................................25
3.1.4. Các dịch vụ cung cấp ........................................................................27
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ...............................27
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ................................................................28
3.3.1. Về khách hàng ...................................................................................28
v


3.3.2. Về dịch vụ...........................................................................................28
3.3.3. Doanh thu và kết quả hoạt động kinh doanh. ................................29
3.3.4. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên. ...................................................29

Chương 4 QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG NK - CẦN THƠ ..............................................................30
4.1. THỰC HIỆN KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ .................................30
4.1.1. Cơng ty Cổ phần Xi măng NK và hệ thống kiểm soát nội bộ.......30
4.1.3. Đánh giá lại rủi ro .............................................................................40
4.1.4. Mức trọng yếu kế hoạch ...................................................................41
4.1.5. Thực hiện kiểm toán chi phí.............................................................41
4.1.6. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản....................................................46
4.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TY KHÁCH HÀNG.................................................65
4.2.1. Ưu điểm ..............................................................................................65
4.2.2. Nhược điểm ........................................................................................65
4.3. ĐỀ NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY KHÁCH HÀNG .........................................66
4.4. HỒN THÀNH KIỂM TỐN ........................................................................66
4.4.1. Phát hành thư quản lý đối với khoản mục chi phí (Phụ lục 02) ...66
4.4.2. Phát hành báo cáo kiểm toán. (Phụ lục 05) ....................................67
4.4.3. Nhận xét việc thực hiện kiểm toán đối với khoản mục chi phí,
kết luận sơ bộ về các yếu tố có liên quan ảnh hưởng trong q trình

kiểm tốn khoản mục này. ..............................................................................67

Chương 5 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH KIỂM
TỐN TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN SGN ................................................69
5.1. THUẬN LỢI......................................................................................................69
5.1.1. Các yếu tố khách quan: ....................................................................69
5.1.2. Các yếu tố chủ quan ..........................................................................70
5.2. KHÓ KHĂN ......................................................................................................70
5.3. ƯU ĐIỂM ..........................................................................................................71
5.4. NHƯỢC ĐIỂM .................................................................................................72

Chương 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................73
6.1. KẾT LUẬN........................................................................................................73
6.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................73
6.2.1. Đối với Công ty Kiểm toán SGN. .....................................................73
6.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan ....................................78

vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
---+--Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện ...........................................................................14
Bảng 2: Đánh giá PM dựa vào các khoản mục .....................................................14
Bảng 3: Đánh giá PM dựa vào loại hình doanh nghiệp.........................................14
Bảng 4: Giá trị mức trọng yếu...............................................................................15
Bảng 5: Mối quan hệ giữa chi phí và các khoản mục trên bảng CĐKT ...............18
Bảng 7: Các kết quả tài chính tóm tắt ...................................................................31
Bảng 8: Chi phí trả trước dài hạn ..........................................................................32
Bảng 9: Các khoản vay và nợ ngắn hạn và dài hạn...............................................32
Bảng 10: Chi phí tài chính.....................................................................................33

Bảng 11: Chi phí bán hàng ....................................................................................33
Bảng 12: Chi phí quản lý doanh nghiệp ................................................................33
Bảng 13: Chi phí khác ...........................................................................................34
Bảng 14: Danh mục kiểm tra hoạt động kinh doanh.............................................35
Bảng 15: Phân tích biến động chi phí....................................................................48
Bảng 16: phân tích đối ứng tài khoản 635 (Chi phí tài chính) ..............................51
Bảng 17: Phân tích đối ứng tài khoản 641 (Chi phí bán hàng) .............................52
Bảng 18: Phân tích đối ứng tài khoản 642 (Chi phí QLDN).................................53
Bảng 19: Phân tích đối ứng tài khoản 811 (Chi phí khác) ....................................54
Bảng 20: Liệt kê biến động các khoản lương........................................................58
Bảng 21: Phân tích đối ứng TK 334......................................................................59
Bảng 22: liệt kê chi phí theo khoản mục chi tiết quảng cáo, khuyến mãi, tiếp
thị, hội nghị ................................................................................................................62

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
--- + --STT Ký hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18

BCKT
BHXH
BHYT
CĐKT
CPBH
HTKSNB
KPCĐ
KQHĐKD
KTV
NXB
QLDN
TK
TNDN
TNHH
TQL
TSCĐ
VND
WP

Giải thích
Báo cáo kiểm tốn
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Cân đối kế tốn
Chi phí bán hàng
Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Kinh phí cơng đồn
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm tốn viên
Nhà xuất bản
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thư quản lý
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Hồ sơ kiểm toán

viii


TĨM TẮT
--- + --Hoạt động kiểm tốn là một phần không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường phát triển. Trong đó, kiểm tốn khoản mục chi phí là yếu tố cơ bản trong
hoạt động kiểm toán hiện nay. Trên cơ sở kiến thức chuyên sâu về chi phí và
kiểm tốn khoản mục chi phí, xuất phát từ thực tiễn hoạt động kiểm tốn đối với
khoản mục chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN. Mục tiêu của đề tài là nhằm hồn
thiện hơn cho quy trình kiểm tốn chi phí tại cơng ty này.
Qua nghiên cứu về quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
cụ thể là qua q trình trực tiếp kiểm tốn khoản mục chi phí tại Cơng ty Cổ phần
Xi măng NK – Cần Thơ. Dựa trên các quy định về kiểm tốn chi phí và các

chuẩn mực kiểm tốn hiện hành, đề tài đã tổng hợp các yếu tố cốt lõi, đi sâu tìm
hiểu quy trình kiểm tốn đối với khoản mục chi phí. Kết hợp so sánh với các quy
định trong hoạt động kiểm toán đối với khoản mục chi phí, tiến hành phân tích để
xác định những thuận lợi, khó khăn, đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế còn tồn
tại.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: quy trình kiểm tốn chi phí của Cơng ty
Kiểm tốn SGN đáp ứng đầy đủ các u cầu về kiểm tốn đối với khoản mục chi
phí đồng thời có rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, quy trình vẫn cịn tồn tại một số
hạn chế nhất định cần nghiên cứu khắc phục. Đề tài nghiên cứu đã đề xuất được
các giải pháp phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề hạn chế đó để quy trình ngày
càng hồn thiện hơn. Bênh cạnh đó, đề tài cũng cung cấp cho đọc giả có thêm tư
liệu nghiên cứu về kiểm tốn khoản mục chi phí. Rất mong được sự góp ý để bài
nghiên cứu được hồn thiện hơn, xin chân thành cảm ơn!

ix


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN

Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết hình thành đề tài
Việt Nam với nền kinh tế thị trường phát triển mạnh, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế đang diễn ra rất nhanh chóng. Chính vì vậy, cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường là điều không thể tránh khỏi. Hơn thế nữa, Việt Nam đã bước
chân vào sân chơi của cả thế giới, là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại WTO, nó địi hỏi chúng ta phải hiểu và tuân thủ luật chơi chung để tồn tại và
phát triển. Trong sân chơi đó, kiểm tốn là một trong những luật chơi khá phức

tạp và mới mẽ mà chúng ta cần phải hiểu và tuân thủ nghiêm túc.
Kiểm toán là một ngành khá mới ở Việt Nam, chỉ mới xuất hiện trong thập
kỷ 90, thế nhưng nó phát triển rất nhanh và đóng vai trị khơng thể thiếu trong
nền kinh tế. Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm toán tại Việt Nam đã đạt
được nhiều bước phát triển mới bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm tốn
viên chun nghiệp, được đào tạo chính quy, trình độ chun mơn cao. Bên cạnh
đó, Việt Nam đã ban hành một hệ thống chuẩn mực kiểm toán, đồng thời đang
tiến hành đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam theo hướng hội nhập với các thông
lệ quốc tế.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đặc bịêt là kiểm toán độc
lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất
lượng quản lý của các doanh nghiệp. Nếu như thông tin trên báo cáo tài chính là
sự khẳng định, tự trình bày và tự đánh giá về chính bản thân của các doanh
nghiệp có thể vì những mục đích khác nhau mà nó khơng được đánh giá khách
quan, trung thực và hợp lý thì kiểm toán như là sự đảm bảo, sự xác nhận khách
quan tính chuẩn xác của thơng tin này.
Chi phí là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo tài
chính. Do đó kiểm tốn chi phí là một phần tất yếu trong q trình kiểm tốn.
Trên cơ sở đó em đã chọn “Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế tốn SGN” (sau đây gọi là
Cơng ty Kiểm toán SGN) làm đề tài nghiên cứu.
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

1

SVTH: Nguyễn Văn Minh



Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là tìm hiểu quy trình kiểm tốn chi phí tại
Cơng ty Kiểm toán SGN nhằm xác định và đánh giá ưu, nhược điểm của quy
trình, những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện quy trình kiểm tốn chi phí. Từ đó
đưa ra giải pháp giúp phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế của quy trình kiểm
tốn chi phí. Để làm được điều này cần phải thực hiện các mục tiêu cụ thể như
sau:
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
i) Thực hiện quy trình kiểm tốn chi phí thực tế tại cơng ty khách hàng (chỉ
thực hiện và trình bày các vấn đề liên quan đến chi phí) nhằm xác định những
thuận lợi và khó khăn, đánh giá ưu điểm và nhược điểm trong q trình thực hiện
kiểm tốn trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các chuẩn mực kiểm toán hiện hành
và các thông lệ quốc tế.
ii) Đề xuất các giải pháp phát huy ưu điểm khắc phục hạn chế của quy trình
kiểm tốn chi phí của Cơng ty Kiểm toán SGN
1.3 GIỚI HẠN VỀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Giới hạn về thời gian
Số liệu được lấy từ 2 năm 2006 – 2007
1.3.2. Giới hạn về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí tại
Cơng ty Kiểm tốn SGN.
1.3.3. Giới hạn về nội dung
Do thời gian có hạn nên đề tài đi sâu vào nội dung kiểm tốn khoản mục chi
phí, các khoản mục khác có liên quan được xem là tham khảo. Do đặc thù của
ngành nên một số vấn đề được điều chỉnh cho phù hợp và trình bày đảm bảo tính
bảo mật thơng tin cho Cơng ty Kiểm tốn SGN và công ty khách hàng.

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng


2

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.4.1. Từ sách, tạp chí chuyên ngành.
1.4.1.1. Các quyển sách có liên quan đến đề tài
Các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISAs): NXB Thống kê – 2002:
Quyển sách này giới thiệu về các chuẩn mực Kiểm toán quốc tế (ISAs) áp dụng
cho kiểm toán báo cáo tài chính. Các chuẩn mực này cũng được áp dụng cho
kiểm tốn các thơng tin khác và cho các dịch vụ phụ trợ khác.
Các ISAs trình bày những thủ tục và những nguyên tắc cơ bản cũng như thể
thức áp dụng chúng.
Giáo trình Kiểm tốn: Trường Đại học Kinh tế TP.HCM - Khoa Kế toán Kiểm toán – Bộ mơn Kiểm tốn. Nxb Thống kê – 2001
Quyển sách này kết cấu thành 14 chương, bao gồm hai phần kiến thức.
Phần thứ nhất bao gồm sáu chương đầu nhằm giới thiệu các kiến thức cơ
bản về kiểm toán, đặc biệt là kiểm tốn độc lập. Ngồi hai chương giới thiệu khái
qt về hoạt động kiểm tốn và mơi trường của hoạt động này, bốn chương sau
trình bày về các khái niệm và kỹ thuật kiểm toán trong các bước của quy trình
kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phần thứ hai có tám chương bao gồm những kiến thức sâu hơn về kiểm
tốn. Năm chương đầu của phần này trình bày phương pháp kiểm toán các khoản
mục của báo cáo tài chính. Ba chương cịn lại cũng là những chương cuối cùng
của sách giới thiệu thêm về các hoạt động kiểm tốn chun biệt, bao gồm các
dịch vụ của cơng ty kiểm tốn, cũng như các khái niệm và quy trình kiểm toán
nội bộ và kiểm toán của nhà nước.
Kiểm toán: Tác giả: Alvin A. Arens, James K. Loebbecke được dịch và

biên soạn bởi Đặng Kim Cương, Phạm Văn Được – Nxb Thống kê – 2000
Quyển sách này là một khúc mở đầu về kiểm toán nhằm giúp cho người
dùng chưa có nhiều kinh nghiệm về kiểm tốn. Nó dùng cho các giáo trình ba
tháng hay sáu tháng với các đối tượng đã tốt nghiệp hoặc chưa tốt nghiệp. Quyển
sách cũng thích hợp cho các khóa học căn bản chun ngành, cho các cơng ty
kiểm tốn độc lập (CPA), các kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên nhà nước…
Trọng tâm chính của giáo trình này là q trình đề ra quyết định của kiểm
toán viên, những khái niệm cơ bản về kiểm toán liên quan đến việc xác định bản
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

3

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
chất và số lượng bằng chứng mà kiểm toán viên phải thu thập sau khi xem xét
các tình huống riêng của từng hợp đồng. Nếu người dùng ngành kiểm tốn hiểu
được các mục đích phải đạt được ở một lĩnh vực kiểm toán nhất định, các tình
huống của hợp đồng và các quyết định phải làm, giúp người dùng có khả năng
xác định bằng chứng thích hợp phải thu thập và cách đánh giá bằng chứng thu
được.
1.4.1.2. Tạp chí chun ngành
Tạp chí kế tốn, Tạp chí kiểm tốn: Đây là các tạp chí cung cấp các tài
liệu, thơng tin về Kế tốn, Kiểm tốn quốc tế, Ngân hàng – Tài chính, Thuế - phí
– lệ phí, tin tức, ứng dụng tin học, việc làm, văn bản pháp luật…
1.4.2. Từ văn bản luật
Luật kế toán: Luật này quy định về nội dung cơng tác kế tốn, tổ chức bộ
máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán.
Chuẩn mực kế toán: Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và

phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kiểm tốn
a) Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Áp dụng đối với dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính. Dịch vụ kiểm
tốn các thơng tin tài chính khác và dịch vụ liên quan của Cơng ty kiểm tốn
được áp dụng theo quy định cụ thể của từng chuẩn mực.
b) Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
Các chuẩn mực này là nền tảng cơ sở cho việc ban hành các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
c) Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004, Nghị định số
133/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2005, các nghị định và các thơng tư
khác có liên quan của Bộ Tài chính về kiểm tốn độc lập
Các văn bản này quy định về kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán, giá
trị của kết quả kiểm toán, các trường hợp kiểm toán bắt buộc và các quy định
khác liên quan đến hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thống nhất quản lý hoạt
động kiểm toán độc lập, xác định quyền và trách nhiệm của đơn vị được kiểm
tốn và doanh nghiệp kiểm tốn, bảo vệ lợi ích của cộng đồng và quyền lợi hợp
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

4

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
pháp của nhà đầu tư, đảm bảo cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính trung thực,
hợp lý, công khai, đáp ứng yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
và cá nhân.
1.4.3. Từ các tài liệu liên quan khác
Bài giảng môn Quản trị tài chính: Tác giả: TS. Trương Đơng Lộc, ThS.

Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên - Khoa Kinh Tế &
QTKD Trường Đại học Cần Thơ – Tháng 03 năm 2007
Hồ sơ kiểm tốn: Cơng ty Kiểm toán SGN
Luận văn tốt nghiệp:
- Kiểm toán Doanh thu – Chi phí tại Cơng ty Cổ phần Dược phẩm
Luckypharm của Hồ Hồng Liên năm 2006
- Kiểm tốn Chi phí tại Cơng ty Cổ phần Bao bì Vina của Đỗ Thị Hải Yến
năm 2007
Qua hai bài luận văn trên có thể thấy rằng kiểm tốn chi phí là một phần
quan trọng của quy trình kiểm tốn, nó có sự ảnh hưởng lớn đối với hoạt động
kiểm tốn. Luận văn được trình bày khá chi tiết và đầy đủ các thông tin quan
trọng, giúp người đọc có thêm tài liệu nghiên cứu về quy trình kiểm tốn chi phí.
Tuy nhiên, những đề xuất cịn trùng lắp khá nhiều. Do đó, trong một thời gian
tương đối ngắn (chỉ trong một năm) nên chưa thể thấy được sự thay đổi trong
hoạt động kiểm toán tại Cơng ty Kiểm tốn SGN một cách rõ nét vì cịn nhiều
yếu tố khác ảnh huởng
Các tài liệu khác và internet: Nhằm bổ sung cơ sở lý thuyết và các yếu tố
quan trọng trong q trình phân tích

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

5

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các định nghĩa và khái niệm
2.1.1.1. Kiểm toán và một số khái niệm có liên quan
a) Định nghĩa kiểm tốn
Kiểm tốn là q trình thu thập bằng chứng về những thơng tin được kiểm
tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thơng tin đó với
những chuẩn mực đã được thiết lập. Q trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi
các kiểm tốn viên.
b) Các khái niệm có liên quan
Kiểm toán độc lập: là việc kiểm tra, xác nhận của kiểm toán viên và doanh
nghiệp kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế tốn và
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm
toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.
Doanh nghiệp kiểm toán: là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động của các doanh nghiệp tại
Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/03/2004,
Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Chính Phủ
Hệ thống kiểm sốt nội bộ (HTKSNB): là một q trình do người quản lý,
Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả
Bằng chứng kiểm toán: là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm tốn viên
thu thập được, có liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các thơng tin này
kiểm tốn viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm
các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu, thơng tin từ
những nguồn khác.

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng


6

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Thử nghiệm kiểm sốt: là những thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng
kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành HTKSNB. Những thử
nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB gồm:
- Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát
- Thực hiện lại thủ tục kiểm soát
Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ tục để thu thập bằng chứng nhằm
phát hiện các sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính.
Rủi ro kiểm tốn (AR): là rủi ro do kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn
đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn
cịn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiểm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính
riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay khơng HTKSNB.
Rủi ro kiểm sốt (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hay tính gộp mà
HTKSNB khơng ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời..
Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp
vụ từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát hiện
được.
Mức trọng yếu: thơng tin được coi là trọng yếu khi sự trình bày sai hay

thiếu sót về nó sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài
chính. Ở đây trọng yếu là một khái niệm tương đối.
Mức trọng yếu được xem xét mang tính nghề nghiệp của kiểm toán viên,
dựa trên hai mặt:
- Định lượng: trọng yếu được sử dụng như số tiền sai lệch tối đa có thể
chấp nhận được của báo cáo tài chính.
- Định tính: trọng yếu được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của các sai
sót, gian lận đến người đọc bên khía cạnh định lượng.
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

7

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Quy mơ của mức trọng yếu được xét như sau:
- Đối với tổng thể báo cáo tài chính (PM – Planning materiality)
- Đối với từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ (TE – Tolerable error)
Hồ sơ kiểm toán: là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại,
sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên
phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất cứ phương tiện lưu trữ nào khác theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2.1.2.2. Chi phí và quy trình kiểm tốn chi phí
a) Chi phí
Chi phí bán hàng: là tồn bộ chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản
sản phẩm, nhiên liệu để vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.

- Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí bằng tiền
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tồn bộ chi phí có liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của tồn
doanh nghiệp, bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phịng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phịng
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

8

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lãi lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao
dịch chứng khốn,… khoản nhập hoặc hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư
chứng khốn, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại

tệ…
Ngun tắc vốn hóa các khoản chi phí đi vay: chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào
giá trị của tài sản đó (được vốn hóa), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các
khoản chiếc khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản phí phụ phát
sinh liên quan đến quá trình làm thủ tục vay.
Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hóa được xác định
theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc
đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ
lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các
khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành tài sản cụ thể.
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: các loại chi phí trả trước nếu chỉ
liên quan đến năm tài chính hiện hành thì được ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong năm tài chính.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh
doanh từng kỳ kế tốn được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để
chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ hợp lý.
Ghi nhận chi phí phải trả, trích trước chi phí sửa chữa lớn, chi phí bảo
hành sản phẩm, trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm.
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế khơng gây đột
biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí.
Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế tốn tiến
hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

9


SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì các
chi phí sửa chữa lớn những tài sản này được trích trên cơ sở dự tốn hoặc theo kế
hoạch đã thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý và được hạch tốn vào chi
phí sản xuất kinh doanh
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích theo tỷ lệ 1% - 3% trên quỹ
tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội và được hạch tốn vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ.
Ghi nhận chi phí trả trước: các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí
sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước
ngắn hạn.
b) Kiểm tốn chi phí
Chi phí là khoản mục chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
do đó khi kiểm tốn báo cáo này, về thực chất là xem chi phí trong kỳ có được
trình bày trung thực hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế tốn hay
khơng.
Mục tiêu kiểm tốn chi phí:
- Phát sinh: các nghiệp vụ kinh tế thuộc khoản mục chi phí được ghi nhận
có phát sinh thì phải phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị;
- Đầy đủ: mọi nghiệp vụ chi phí đều được ghi nhận đầy đủ;
- Ghi chép chính xác: chi phí được tính tốn chính xác và thống nhất giữa
sổ chi tiết và sổ cái;
- Đánh giá: chi phí được phản ánh đúng số tiền;
- Trình bày và cơng bố: chi phí được trình bày đúng đắn và khai báo đầy
đủ.
Quy định về hồ sơ kiểm tốn của Cơng ty Kiểm tốn SGN

Biểu chỉ đạo: là bảng chỉ mang tính chất liệt kê có mã số X1. Chúng ta sẽ
sử dụng nội dung và số liệu có liên quan đến chi phí trên bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của năm tài chính để làm cơ sở ghi nhận.
Bảng tổng hợp lỗi: sau khi thực hiện và phát hiện thấy lỗi ở các test kiểm
tra, chúng ta sẽ tiến hành tổng hợp tất cả các lỗi, mà đơn vị làm sai trên giấy làm
việc có mã số X2. các lỗi sẽ được tổng hợp thành bảng đề xuất các bút toán điều

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

10

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
chỉnh. Ở đây, chúng ta sẽ ghi lại nội dung của các nghiệp vụ sai đó, mã số để
tham chiếu và đưa ra đề nghị điều chỉnh hoặc thay đổi nếu có.
Đánh dấu tham chiếu trong từng chương, một chương hồ sơ kiểm toán:
cách đánh dấu tham chiếu số liệu từ trang giấy làm việc này đến trang giấy làm
việc khác theo quy tắt như sau:
Trên trang giấy tham chiếu đi: mã số của trang giấy tham chiếu đến sẽ được
ghi vào bên phải số cần tham chiếu;
Trên trang giấy tham chiếu đến: mã số trang giấy tham chiếu đi sẽ được ghi
bên trái của số được tham chiếu đến.
2.1.2.3. Những rủi ro trong quy trình kiểm tốn chi phí
a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Đối với khách hàng kiểm toán lần đầu giai đoạn này thường mất nhiều thời
gian, trong trường hợp yêu cầu về thời gian của khách hàng ngắn kiểm toán viên
dễ thiếu sót trong đánh giá ban đầu ảnh hưởng đến chương trình kiểm tốn.
Đối với khách hàng đã được kiểm toán năm trước, dễ dẫn đến tâm lý chủ

quan, kiểm tốn viên bỏ qua các thủ tục phân tích cơ bản, tìm hiểu HTKSNB dẫn
đến đánh giá sơ bộ sai khi có sự thay đổi trong hoạt động của khách hàng
b) Giai đoạn kiểm toán
Rủi ro quan trọng nhất trong q trình kiểm tốn chi phí là việc ghi sai chi
phí trong kỳ làm sai lệch kết quả kinh doanh, một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trích và xử lý dự phòng đối với các khoản phải thu sai quy định;
- Trích khấu hao sai quy định đối với loại tài sản khấu hao khơng
được đưa vào chi phí;
- Ghi nhận chi phí khơng đúng niên độ kế tốn;
- Vốn hóa các khoản chi phí đi vay khơng được phép.
2.1.2. Khái qt quy trình kiểm tốn chi phí của Cơng ty Kiểm tốn SGN
2.1.2.1. Các bước thực hiện quy trình kiểm tốn
a) Chuẩn bị kiểm tốn:
Đây là giai đoạn đầu trước khi kiểm tốn nhằm thu thập thơng tin của khách
hàng, tìm hiểu về các nhu cầu của khách hàng, đánh giá về khả năng phục vụ,
thời gian thực hiện, phí kiểm tốn, tìm hiểu về HTKSNB, xác định mức trọng
yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán… để lập kế hoạch và chương trình kiểm tốn.
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

11

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Bước 1: Tiếp cận khách hàng
Sau khi khách hàng u cầu được kiểm tốn, cơng ty sẽ tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để khảo sát tình hình hoạt động của cơng ty và khảo sát báo cáo
tài chính. Trong mọi trường hợp, yêu cầu khách hàng sẽ được báo cáo trực tiếp
cho Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc để được xem xét và phân công đi khảo sát

theo yêu cầu cụ thể khách hàng.
Khi được phân công, người đi khảo sát cần thu thập thông tin căn cứ vào
đặc điểm vào yêu cầu riêng của khách hàng. Các thông tin quan trọng như:
khách hàng đang bị kiện tụng, khách hàng đang bị phá sản, đang tranh chấp nội
bộ… cần phải được đặc biệt chú ý.
Kết quả khảo sát được ghi chép rõ ràng để kiểm toán viên đánh giá mức độ
phức tạp của hồ sơ, đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán, khối lượng cơng việc, thời
gian dự kiến thực hiện kiểm tốn, số lượng kiểm tốn viên, giá phí kiểm tốn.
Nếu thấy có thể thực hiện được kiểm tốn, cơng ty sẽ gửi thư báo giá cho
khách hàng. Trong trường hợp xét thấy cơng việc kiểm tốn có thể gặp nhiều rủi
ro, cơng ty có thể khơng ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu rõ lý do
trong báo cáo khảo sát.
Bước 2: Gửi thư báo giá
Căn cứ vào kết quả khảo sát, Ban Giám đốc sẽ xem xét và quyết định giá
phí. Sau khi có ý kiến của Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp sẽ soạn thảo
thư báo giá gửi cho khách hàng.
Bước 3: Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm tốn
Hồi báo của khách hàng có thể bằng văn thư hoặc bằng điện thoại. Mọi
trường hợp hồi báo đều phải báo cáo trực tiếp cho Ban Giám đốc.
Khi khách hàng đồng ý kiểm tốn, cơng ty sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng
kiểm toán để gửi đến khách hàng ký.
Bước 4: Phân cơng nhóm kiểm tốn đánh giá sơ bộ và lập kế hoạch kiểm
toán
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, Ban Giám đốc sẽ tiến hành phân
cơng nhóm kiểm tốn và nhóm trưởng nhóm kiểm tốn chịu trách nhiệm chính
trong q trình kiểm toán khách hàng.
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

12


SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Nhóm trưởng nhóm kiểm tốn (thường là kiểm tốn viên chính) có trách
nhiệm lập kế hoạch kiểm toán. Đối với những khách hàng được xác định là trọng
điểm, nhóm trưởng phải bổ sung thêm các cơng việc vào chương trình mẫu của
cơng ty cho phù hợp với tình hình cụ thể của khách hàng.
Để cơng việc kiểm tốn được thực hiện tốt thì các kiểm tốn viên đều phải
khảo sát kỹ và tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, xác định mức trọng yếu kế
hoạch. Tuy nhiên, trước khi đi sâu vào tìm hiểu HTKSNB của khách hàng, kiểm
tốn viên thường thu thập một số thơng tin chủ yếu về khách hàng như:
Các yêu cầu của khách hàng về mục đích kiểm tốn.
- Giấy phép thành lập cơng ty;
- Các báo cáo tài chính năm kiểm toán của đơn vị;
- Các quyết toán thuế hàng năm, đặc biệt là quyết toán thuế trước năm
kiểm toán;
- Tham khảo hồ sơ kiểm tốn các năm trước (nếu có).
Cơng ty có mở các loại sổ sách đầy đủ, đúng theo quy định hay không. Việc
lưu giữ chứng từ, cập nhật các thơng tin văn bản có kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống khơng…?
Dựa trên những thơng tin được thu thập và vào kinh nghiệm, kiểm toán viên
tiến hành đánh giá sơ bộ ban đầu về rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu
bao gồm:
Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm:
+ Rủi ro tiềm tàng (IR)
+ Rủi ro kiểm soát (CR)
+ Rủi ro phát hiện (DR)
Rủi ro kiểm toán được xác định như sau:
AR = IR x CR x DR (1)


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

13

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt theo mơ
hình sau:
Bảng 1: Ma trận rủi ro phát hiện
Rủi ro kiểm sốt

Rủi ro tiềm tàng

Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp

Thấp

Trung bình


Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao

Xác định mức trọng yếu bao gồm:
+ Tổng thể báo cáo tài chính (PM )
Bảng 2: Đánh giá PM dựa vào các khoản mục
Khoản mục

PM (%)

Doanh thu

0,5

Lãi gộp

2,0


Lợi nhuận trước thuế

5,0

Tổng tài sản

0,5
Nguồn: Cơng ty Kiểm tốn SGN
Bảng 3: Đánh giá PM dựa vào loại hình doanh nghiệp
Loại hình

Hướng dẫn (PM)

Doanh nghiệp thương mại

1% Doanh thu

Doanh nghiệp có giá trị tài sản / đầu tư
1% - 2% Tổng tài sản
lớn
Các tổ chức phi lợi nhuận

1% Tổng thu nhập hoặc tổng chi phí
Nguồn: Cơng ty Kiểm tốn SGN

+ Từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ (TE)
TE = 50% x PM
Nếu 50% x PM >= Số dư khoản mục thì TE = 10% x Số dư khoản mục


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

14

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Trong chính sách về mức trọng yếu của Cơng ty Kiểm tốn SGN thì mức
trọng yếu được ấn định như sau:
Bảng 4: Giá trị mức trọng yếu
Mức trọng yếu

Không trọng yếu

Vùng co giãn (*)

Trọng yếu

So với lợi nhuận trước
thuế

< 5%

5% - 10%

> 10%

So với tổng tài sản


< 1%

1% - 2%

> 2%

(*) Kiểm tốn viên có thể điều chỉnh cho phù hợp với mục đích kiểm tốn

Nguồn: Cơng ty Kiểm tốn SGN
Chương trình kiểm tốn: nhằm xác định nội dung, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán hiệu quả và
đúng đắn
b) Thực hiện kiểm tốn đối với khoản mục chi phí
Thực hiện kiểm tốn là giai đoạn thứ hai của quy trình kiểm tốn, các kiểm
toán viên sẽ áp dụng các phương pháp kiểm toán để thu thập và đánh giá các
bằng chứng kiểm tốn theo kế hoạch và chương trình kiểm tốn đã được vạch ra.
Ở đây, kiểm toán viên chỉ thực hiện kiểm tốn đối với thành phần của khoản mục
chi phí trên báo cáo tài chính bao gồm:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí hoạt động tài chính;
- Chi phí khác.
Thu thập bằng chứng kiểm tốn
Ví dụ: Kiểm tốn viên thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương
pháp sau: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính tốn và quy trình phân tích.
Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập
được bằng chứng kiểm toán.
Kiểm tra: là việc soát xét chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài
liệu có liên quan hoặc việc kiểm tra các tài sản hữu hình. Việc kiểm tra nói trên
cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao hay thấp tùy thuộc vào nội dung, nguồn


GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

15

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
gốc của các bằng chứng và tùy thuộc vào hiệu quả của HTKSNB đối với quy
trình xử lý tài liệu đó. Bốn nhóm tài liệu chủ yếu sau đây cung cấp cho kiểm toán
viên các bằng chứng với độ tin cậy khác nhau:
- Tài liệu do bên thứ ba lập và lưu giữ;
- Tài liệu do bên thứ ba lập và đơn vị được kiểm toán lưu giữ;
- Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và bên thứ ba lưu giữ;
- Tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập và lưu giữ.
Việc kiểm tra tài sản hữu hình cung cấp bằng chứng tin cậy về tính hiện
hữu của tài sản, nhưng khơng hẳn là bằng chứng đủ tin cậy về quyền sở hữu và
giá trị của tài sản đó.
Quan sát: là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục
do người khác thực hiện (Ví dụ: Kiểm tốn viên quan sát việc kiểm kê thực tế
hoặc quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị tiến hành...).
Điều tra: là việc tìm kiếm thơng tin từ những người có hiểu biết ở bên
trong hoặc bên ngồi đơn vị. Điều tra được thực hiện bằng việc chính thức gửi
văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra, sẽ cung cấp cho kiểm tốn
viên những thơng tin chưa có, hoặc những thơng tin bổ sung để củng cố các bằng
chứng đã có.
Xác nhận: là sự trả lời cho một yêu cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh
lại những thơng tin đã có trong các tài liệu kế tốn (Ví dụ: Kiểm tốn viên u
cầu đơn vị gửi thư cho khách hàng xác nhận trực tiếp đối với số dư các khoản

phải thu của khách hàng...).
Tính tốn: là việc kiểm tra tính chính xác về mặt tốn học của số liệu trên
chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan khác hay việc
thực hiện các tính tốn độc lập của kiểm tốn viên.
Quy trình phân tích: là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất
quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan
hệ có mâu thuẫn với các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so
với giá trị đã dự kiến.

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

16

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Lựa chọn phần tử thử nghiệm
- Lựa chọn toàn bộ
+ Chỉ thực hiện trong thử nghiệm cơ bản
+ Thích hợp trong các trường hợp
Tổng thể có ít phần tử nhưng giá trị các phần tử lớn
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát cao, các phương pháp khác không
thể thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp
Quy trình tính tốn được thực bởi hệ thống và máy tính
- Lựa chọn phần tử đặc biệt
+ Các phần tử có giá trị lớn hoặc quan trọng
+ Tất các phần tử được lấy có giá trị từ một số nào đó trở lên
+ Các phần tử thích hợp
Lấy mẫu kiểm tốn

Là áp dụng các thủ tục kiểm tốn trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần
tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ sao cho mọi phần tử đều có cơ
hội được lựa chọn. Lấy mẫu có thể được tiến hành theo phương pháp thống kê
hoặc phi thống kê.
Lấy mẫu thống kê: là phương pháp lấy mẫu dựa vào lý thuyết thống kê để
đánh giá kết quả mẫu. Lấy mẫu thống kê đòi hỏi các phần tử được lựa chọn vào
mẫu một cách ngẫu nhiên.
Lấy mẫu phi thống kê: là phương pháp lấy mẫu dựa trên sự xét đoán của
kiểm tốn viên nên cịn gọi là lấy mẫu xét đốn. Lấy mẫu phi thống kê khơng địi
hỏi phải lựa chọn các phần tử vào mẫu một cách ngẫu nhiên. Các ý kiến đánh giá
về bằng chứng kiểm toán đã thu thập được là cơ sở để cho các kiểm toán viên
đưa ra ý kiến nhận xét của mình về báo cáo tài chính do khách hàng lập.
c) Hồn thành kiểm tốn
Sau khi hồn thành cơng việc kiểm tốn tại các bộ phận riêng lẻ, kiểm toán
viên chuẩn bị lập báo cáo kiểm tốn. Thực chất đây là giai đoạn hồn thành cơng
việc kiểm tốn nhằm tổng hợp các kết quả của cuộc kiểm toán và đưa ra ý kiến,
nhận xét của kiểm toán viên.
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

17

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
Kiểm tốn viên chính có trách nhiệm tổng hợp và kiểm tra công việc của
các nhân viên kiểm tốn trong nhóm. Nếu kiểm tốn viên phát hiện lỗi mà khách
hàng đồng ý điều chỉnh thì kiểm toán viên sẽ điều chỉnh trên bảng tổng hợp lỗi.
Ngược lại, nếu khách hàng không đồng ý điều chỉnh thì kiểm tốn viên sẽ nêu
trên báo cáo kiểm tốn hay thư quản lý tùy theo mức độ trọng yếu của các sai sót.

Sau đó, kiểm tốn viên chính sẽ trình cho Giám đốc kiểm tốn để kiểm tra
lại một lần nữa cơng việc của nhóm kiểm tốn. Quyết định của Giám đốc là
quyết định cuối cùng trong báo cáo kiểm tốn.
Sau khi hồn tất các cơng việc, kiểm tốn viên chính phát hành bản dự thảo
báo cáo kiểm tốn gửi cho khách hàng. Khi hai bên thống nhất số liệu, cơng ty sẽ
phát hành báo cáo kiểm tốn chính thức.
Tùy theo kết quả của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể phát hành một
trong bốn loại báo cáo kiểm tốn sau:
- Báo cáo chấp nhận tồn phần;
- Báo cáo chấp nhận có loại trừ;
- Báo cáo khơng chấp nhận;
- Báo cáo từ chối cho ý kiến.
2.1.2.2. Các thủ tục kiểm tốn chi phí.
Bảng 5: Mối quan hệ giữa chi phí và các khoản mục trên Bảng CĐKT
Các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán
Nợ phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Nợ phải trả

Các khoản chi phí
Chi phí dự phịng nợ phải thu khó địi
Chi phí mua hàng và giá vốn hàng bán
Chi phí khấu hao
Chi phí vay, điện nước, th tài sản

Vì các khoản mục có quan hệ với nhau trên Bảng cân đối kế toán. Các
khoản mục có liên quan được tiến hành kiểm tốn ở các phần hành khác được
xem như kết quả để tham khảo. Vì mục tiêu của đề tài đi sâu vào nghiên cứu

kiểm tốn khoản mục chi phí nên trọng tâm của đề tài đi sâu vào nghiên cứu
kiểm toán các khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí
tiền lương chi phí tài chính và chi phí khác có liên quan…

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

18

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
a) Kiểm tốn viên chính tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích:
- Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
Bảng 6: Chi tiết thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí
Loại

Thủ tục kiểm tốn

Mục tiêu
Phát sinh, đầy đủ, ghi
chép chính xác

Thủ tục phân tích

Thực hiện thủ tục phân tích

Thử nghiệm chi tiết

Kiểm tra một số chi phí đặc biệt

Kiểm tra các khoản giảm phí

Phát sinh

+ Thực hiện thủ tục phân tích
Kiểm tốn viên lập bảng so sánh giữa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
kỳ này và kỳ trước, kết hợp với số liệu bình quân trong ngành, qua đó đánh giá
tổng quát về sự thay đổi của chi phí và tỷ trọng của chi phí trên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Những khác biệt đáng kể đều phải được tìm hiểu và
giải thích ngun nhân.
+ So sánh chi phí thực tế với chi phí dự tốn, chi phí kỳ này với chi phí kỳ
trước
Việc thiết lập các dự tốn chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với kiểm sốt
nội bộ. Thơng qua dự tốn, các nhà quản lý hoạch định mức chi phí dự kiến sẽ
xảy ra trong thực tế, nhờ đó phát hiện những trường hợp thực tế có sai biệt lớn so
với dự kiến để có biện pháp xử lý kịp thời.
Bảng dự tốn cũng rất hữu ích cho kiểm tốn viên trong việc áp dụng thủ
tục phân tích vì giúp nhận diện được các biến động bất thường và tìm hiểu
nguyên nhân.
Kiểm toán viên cũng thực hiện việc so sánh số liệu năm nay với số liệu năm
trước theo từng khoản mục chi phí. Một phương pháp khác cũng có thể áp dụng
là so sánh chi phí theo từng tháng giữa kỳ này và kỳ trước. Kiểm tốn viên cịn
có thể dùng các đồ thị để dễ phát hiện ra những tháng có những biến động bất
thường.
Trong một số trường hợp, kiểm tốn viên có thể so sánh các thơng tin phi
tài chính. Thí dụ như: khi kiểm tra chi phí điện, kiểm tốn viên có thể thơng qua
các hóa đơn tiền điện để so sánh với Kwh điện sử dụng.

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng


19

SVTH: Nguyễn Văn Minh


Đề tài nghiên cứu: Quy trình kiểm tốn chi phí tại Cơng ty Kiểm tốn SGN
+ Điều tra những khác biệt quan trọng, hay bất thường
Mọi khác biệt bất thường được phát hiện trong q trình phân tích trên đều
phải được kiểm tốn viên tìm hiểu và giải thích ngun nhân. Phương pháp tìm
hiểu là truy hồi về sổ sách kế toán và khi cần thiết sẽ phải kiểm tra chi tiết trên
những chứng từ gốc có liên quan.
b) Kiểm tra một số chi phí đặc biệt
Cần chọn lựa một số khoản chi phí đặc biệt để phân tích và kiểm tra chi tiết.
Kiểm toán viên thường chọn những loại chi phí có tỷ trọng đáng kể, hoặc khi
chúng dễ bị sai phạm như các chi phí về hoa hồng, quảng cáo tiếp khách…
Khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên sẽ kiểm tra chứng từ gốc của các chi
phí này để xem xét liệu chúng có thực sự xảy ra hay khơng. Nếu có nhiều nghiệp
vụ, kiểm tốn viên sẽ ưu tiên lựa chọn các nghiệp vụ có số tiền lớn, có nội dung
khơng rõ ràng, có liên hệ với các bên có liên quan, hoặc xảy ra vào những ngày
tháng có lợi nhuận tăng giảm bất thường.
c) Kiểm tra các khoản giảm phí
Mọi khoản giảm phí trong kỳ đều cần được kiểm tra chi tiết để xem chúng
có thực sự xảy ra, và có được ghi chép phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực và
chế độ kế tốn hay khơng.
- Đối với chi phí tiền lương
+ Kiểm tra tính hợp lý chung của chi phí tiền lương, kiểm tốn viên có thể
áp dụng một số thủ tục phân tích sau đây:
So sánh giữa chi phí tiền lương của kỳ này so với kỳ trước, kết hợp so
sánh với sản lượng sản xuất hoặc tiêu thụ.
So sánh tỷ lệ chi phí nhân cơng trực tiếp trên giá vốn hàng bán của kỳ

này với kỳ trước
So sánh chi phí tiền lương giữa các tháng, kết hợp so sánh với sản
lượng sản xuất hoặc tiêu thụ (có thể dùng các biểu đồ)
Nếu có biến động bất thường, kiểm tốn viên phải xác minh để tìm hiểu
nguyên nhân.

GVHD: Nguyễn Thúy Hằng

20

SVTH: Nguyễn Văn Minh


×