Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

LẬP KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI MARKETING NHÃN HIỆU BIA TIGER ĐEN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ MÁY BIA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH
PHỊNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
LỚP: QTKD _ ĐÊM 3 _ K22
---------------------------------------------------

ĐỀ TÀI

LẬP KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI MARKETING NHÃN
HIỆU BIA TIGER ĐEN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ MÁY
BIA VIỆT NAM

GVHD: TS. ĐINH CÔNG TIẾN
Nhóm học viên thực hiện và % đóng góp vào đề tài
1. Phan Thanh Trí Tâm ( nhóm trưởng) 100%
2. Nguyễn Thị Huỳnh Mi

100%

3. Nguyễn Phước Tuấn

100%

4. Nguyễn Thái Thanh

100%

5. Bùi Minh Long

100%


Tp. HCM, Tháng 9, 2013

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I............................................................................................................................. 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY BIA VIỆT NAM..............................................1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty....................................................................................1
1.4. Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh chính của Cơng ty..................................................5
CHƯƠNG 2............................................................................................................................ 7
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING ............................................................................7
BIA TIGER ĐEN TẠI TP.HCM................................................................................................7
2.7 Định vị vấn đề :.........................................................................................................................22
Các hoạt động Marketing của công ty đã thực hiện.........................................................................23
Đánh giá hiệu quả của hoạt động Marketing của doanh nghiệp cho thương hiệu Tiger...................32
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................... 33
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH MARKETING................................................................................33
3.3Kế hoạch triển khai các hoạt động truyền thông của công ty cho thương hiệu Tiger..................38

1


CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ MÁY BIA
VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty
Cơng ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam (VBL), tiền thân là Công ty Liên Doanh

Nhà Máy Bia Việt Nam, được thành lập vào ngày 9/12/1991, giữa Tổng Công ty
Thương Mại Sài Gịn (SATRA) và tập đồn Bia Châu Á Thái Bình Dương (Asia
Pacific Breweries Ltd - “APB”), trụ sở đặt tại Singapore - được trực tiếp đầu tư bởi
tập đoàn Heineken N.V (Hà Lan).
VBL là một trong những Công ty liên doanh có quy mơ lớn đầu tiên của TP. Hồ
Chí Minh trong những năm 1991, Nhà máy Bia có diện tích hiện thời 12,7 hecta tọa
lạc tại Phường Thới An, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh, là một trong những nhà máy bia
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á hiện nay. Từ nhiều năm qua, VBL được biết đến
như là một trong những đơn vị liên doanh họat động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
tại Việt Nam, một đơn vị có đóng góp to lớn trong việc làm nghĩa vụ Thuế của Thành
phố và cả nước, tích cực trong các họat động xã hội từ thiện, phát triển nguồn nhân
lực và luôn đi đầu trong công tác bảo vệ mơi trường.
Ngồi nhà máy tại Quận 12, VBL còn sở hữu các nhà máy tại Đà Nẵng, Quảng
Nam, Tiền Giang. Hiện nay, VBL là đơn vị sản xuất các nhãn hiệu bia: Heineken,
Tiger, Tiger Crystal, Biere Larue, Biere Larue Export, BGI và Bivina tại Việt Nam.
Các cột mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển của Công ty TNHH Nhà máy
Bia Việt Nam có thể kể đến như:
Năm 1991, VBL được cấp giấy phép đầu tư và chính thức khởi công xây dựng nhà
máy.
Năm 1993, VBL khánh thành nhà máy bia Quận 12 và sản xuất mẻ bia Tiger đầu tiên.
1


Năm 1994, VBL sản xuất mẻ bia Heineken đầu tiên.
Năm 1995, VBL mở rộng công suất sản xuất lần đầu tiên đến năm 1997 thì hồn
thành và giới thiệu mẻ bia Bivina đầu tiên.
Năm 2005, VBL tiếp tục mở rộng công suất sản xuất lần thứ hai và đến năm 2006 thì
hồn thành xong cơng trình.
Năm 2007, VBL mua lại Tập đồn Fosters’ Việt Nam và thành lập Cơng ty TNHH
VBL Tiền Giang.

Đến năm 2009, VBL tiếp tục giới thiệu sản phẩm bia Tiger Crystal ra thị trường và
khánh thành dây chuyền đóng chai 90.000 lon giờ.
Hiện tại, VBL đang hồn thành dự án mở rộng cơng suất lần thứ 3.
1.2. Sơ lược một số sản phẩm then chốt được sản xuất bởi Cơng ty
Bia Heineken: Tính đến năm 1992, bia Heineken nổi tiếng trên khắp thế giới được
nhập trực tiếp từ Hà Lan vào Việt Nam. Chính sách đổi mới đã mở ra nhiều cơ hội
đầu tư và giúp cho các nhãn hiệu hàng đầu thế giới đến với người tiêu dùng rộng rãi
hơn. Trong xu thế đó, năm 1994, lần đầu tiên bia Heineken được Công ty TNHH Nhà
máy Bia Việt Nam sản xuất ngay tại Việt Nam. Chất lượng bia tuyệt hảo ln là tiêu
chí hàng đầu của Heineken. Thành công của Heineken bắt đầu từ chất lượng quốc tế
ổn định của một trong những nhà sản xuất bia tốt nhất thế giới.
Bia Tiger: là biểu tượng đích thực duy nhất của ngành bia rượu Châu Á. Cách
quản trị thương hiệu và marketing đầy sáng tạo kết hợp với những kế hoạch mở rộng
đầy tham vọng đã đưa Tiger trở thành một trong những loại bia được tơn vinh trên
tồn thế giới – và là thương hiệu hàng đầu của VBL. Một chất lượng bia “World
Acclaimed” (“Rạng danh trên toàn thế giới”).

2


Bia Larue và Larue Export:
Năm 1909 Bia Larue lần đầu được BGI Brewery giới thiệu tại Việt Nam và đã
thành cơng một cách nhanh chóng như loại bia lager phong cách Châu Âu được thưởng
thức ở khắp Việt Nam.
Năm 1977, sau Cách Mạng, BGI bị chính phủ Việt Nam tịch thu và buộc rút lui khỏi
Việt Nam.
Năm 1991, BGI trở lại Việt Nam, xây dựng nhà máy đầu tiên tại Tiền Giang và sau đó
mở rộng sang Đà Nẵng. Việc kinh doanh đã được khách hàng Việt Nam chào đón
nồng nhiệt, thành cơng nhanh chóng và mạnh mẽ chiếm lĩnh thị trường bia Việt Nam
với 2 nhãn hiệu chủ chốt là BGI và Larue nhờ vào danh tiếng trước đây.

Năm 1997, Foster’s Group đã mua tất cả các nhãn hiệu của BGI Brewery.
Năm 2003 Foster’s đã tung ra Larue Export tại Việt Nam và đến năm 2007, VBL đã
mua lại Tập đồn Fosters’ Việt Nam và thành lập Cơng ty TNHH VBL Tiền Giang.
1.3. Sơ đồ tổ chức bộ phận cấp cao của Công ty

3


Tổng Giám đốc là người quản lý trực tiếp Giám đốc các phòng ban, người giữ vai
trò quản lý cao nhất và là đại diện hợp pháp của Công ty trước pháp luật. Ơng là
người có quyền cao nhất trong việc phân bổ nguồn lực, tổ chức hay cách thức thực
hiện, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động cũng như tổ chức lại cơng ty.
Giám đốc sản xuất có nhiệm vụ chính là phụ trách sản xuất (nhà nấu, khu đóng
gói, khối phụ trợ) và các dự án phát triển sản xuất của Nhà máy bao gồm việc thiết kế,
hoạch định, tổ chức, điều phối, kiểm soát và cải tiến hiệu quả nhà máy sản xuất đến
việc nâng cao chất lượng quản lý quá trình sản xuất cũng như những kỹ năng đối với
con người trong quá trình làm việc.
Giám đốc sản xuất là người trực tiếp điều hành nhà máy, chịu trách nhiệm sản xuất
và dự trữ cho Công ty đủ về số lượng và đạt yêu cầu về chất lượng sao cho đáp ứng
nhu cầu thị trường và dự trữ hợp lý.
Nhà máy vận hành theo dây chuyền công nghệ hiện đại, luôn phải đảm bảo tuân
theo nguyên tắc về vệ sinh an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn quản lý chất lượng
nghiêm ngặt.
Trong nhà máy cịn có các bộ phận quản lý chất lượng có trách nhiệm kiểm tra
chất lượng đầu vào và đầu ra của sản phẩm, việc bảo quản và lưu trữ sản phẩm của
công ty. Phịng cơng nghệ, bộ phận cơ điện lạnh của nhà máy đóng vai trị rất quan
trọng đối với Cơng ty vì phải đảm bảo cho nhiệt độ từ khâu sản xuất, lên men, lưu giữ
phải đạt tiêu chuẩn mới đảm bảo chất lượng bia đầu ra.
Giám đốc thương mại quản lý phòng bán hàng và phòng marketing. Đây là bộ
phận chịu trách nhiệm chính trong việc phân bổ nguồn hàng, tổ chức chương trình,

hoạt động tạo ra doanh số cho Cơng ty.
Phịng bán hàng: chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của Cơng ty, tìm
kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, giao dịch với khách hàng, tổ chức bán hàng,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Phòng Marketing: nhiệm vụ chủ yếu là truyền thông về Công ty và sản phẩm, hỗ
trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Đề xuất và thực hiện các chiến lược, chương
4


trình truyền thơng cho sản phẩm, thiết kế bao bì, nhãn mác… Hoạt động Marketing
cho sản phẩm hiện tại không phải chỉ là cơng việc riêng của phịng Marketing mà do
cả nhân viên của bộ phận bán hàng đảm nhận.
Giám đốc tài chính quản lý bộ phận tài chính, kế tốn, hệ thống mạng và phần
mềm quản lý của Cơng ty.
Phịng Tài chính - kế tốn có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh
qua các chỉ tiêu kinh doanh, từ đó phân tích và đánh giá hoạt động tài chính của Cơng
ty trong từng thời kỳ và có những biện pháp khắc phục những thiếu sót trong sử dụng
tài chính của Cơng ty.
Giám đốc nhân sự quản lý bộ phận đào tạo, nhân sự, hành chính và an ninh. Một
doanh nghiệp mạnh phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ nhân sự. Ngồi tài chính, nhân sự
là nguồn lực cơ bản của doanh nghiệp.
Phòng nhân sự: đưa ra các quyết định về đào tạo, tuyển chọn nhân viên mới cho
Cơng ty, bên cạnh đó là các chính sách điều chỉnh phù hợp để có nguồn nhân lực
mạnh và chất lượng.
Phịng hành chính: đề xuất mơ hình tổ chức, phân bổ nhân sự cho phù hợp, hiệu
quả, giúp đỡ các phòng ban thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính,
quản lý các văn bản, tài liệu và con dấu…
1.4. Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh chính của Cơng ty
Cơng ty hiện có nhiều loại bia phục vụ cho các đối tượng khách hàng khác nhau.
Thị trường mục tiêu mà Công ty hướng tới cho sản phẩm bia Heineken và Tiger là

những đối tượng có thu nhập trung bình. Với điều kiện sống của người dân ngày càng
cao, mức sống không chỉ tăng lên ở các thành phố mà cả ở các vùng nông thơn, Do
đó, thị trường mà Cơng ty hướng tới khơng chỉ dừng lại ở các thành phố mà còn mở
rộng ra các tỉnh lẻ và dần lan tới các vùng nông thôn.
Khách hàng trực tiếp của Công ty là nam giới, những người đam mê bóng đá, thể
thao, ca nhạc, hay tụ tập bạn bè. Với các đối tượng khách hàng khác nhau, Công ty lại

5


có những ưu đãi khác nhau. Thị phần của Cơng ty trong thời gian qua do vậy không
ngừng tăng.
Một số thương hiệu bia được xem là sản phẩm cạnh tranh chính của sản phẩm bia
Tiger có thể kể đến:
Bia San Miguel, là loại bia của Phillippin, ra đời tuy có lịch sử trăm năm, nhưng sự
lớn mạnh nhanh chóng chỉ mới vài chục năm gần đây. Hãng bia này bắt đầu xây dựng
nhà máy sản xuất vào năm 1890, trước đó sản xuất theo hình thức lạc hậu truyền
thống, quy mô không lớn, sản lượng thấp.
Sapporo là mới vào thị trường Việt Nam vào năm 2011và là 1 trong những sản
phẩm bia nổi tiếng ở Châu Á. Hiện nay Sapporo đang đầu tư xây dựng hệ thống phân
phối rộng khắp tại thị trường TP.HCM và Saigon Special với khẩu hiệu “Chất men
của thành công” là loại bia của Sabeco đặc biệt nhắm đến đối tượng người tiêu dùng
trẻ trung, năng động và thành cơng trong cuộc sống, đây cũng chính là đối tượng
khách hàng tiềm năng của bia Tiger.
Bia Budweiser được sản xuất từ năm 1876, sử dụng công nghệ và nguyên liệu của
Mỹ và Châu Âu. Bia Budweiser bán tại thị trường Việt Nam được sản xuất và đóng
hộp tại nhà máy bia của Anheuser-Busch tại thành phố Los Angeles dưới dạng chai và
lon có dung tích 355 ml. Do là loại bia nhập khẩu nên giá thành của Budweiser tương
đối cao so với các đối thủ khá.
Lợi thế của Tiger là có một thương hiệu mạnh đủ để đảm bảo về chất lượng cũng

như đẳng cấp của bia. Hơn nữa Tiger là loại bia có mặt tại thị trường Việt Nam trong
một thời gian dài nên có những lợi thế của người đi trước, chiếm lĩnh thị trường. Tuy
nhiên, trước những thay đổi không ngừng của thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh,
thương hiệu Tiger đang gặp phải những khó khăn và thách thức khơng nhỏ. Để giải
quyết được những vấn đề này, cần có sự kết hợp trong các hoạt động cũng như chiến
lược của Công ty, trong đó có hoạt động truyền thơng marketing.

6


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MARKETING
BIA TIGER ĐEN TẠI TP.HCM
2.1Các thông số chung
Chúng tôi tiến hành khảo sát và lấy kết quả về mức thu nhập, mức độ thường xuyên
sử dụng bia , số lần sử dụng bia làm cơ sở để đánh giá sự hiểu biết của người khảo sát
về sản phẩm bia

Statistics
muc do thuong
xuyen su dung so luong su dung
muc thu nhap
N

50

50

0
3.0200

.79514
.632
3.00

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range

1 lan

50

Valid

bia
0
2.5400
1.51469
2.294
4.00

0
1.4800
.61412
.377
2.00

muc thu nhap

Cumulative
Frequency
Valid

Percent

Valid Percent

Percent

<3 trieu

2

4.0

4.0

4.0

3-5 trieu

9

18.0

18.0

22.0


6-9 trieu

25

50.0

50.0

72.0

>9 trieu

14

28.0

28.0

100.0

Total

50

100.0

100.0

7



muc do thuong xuyen su dung bia
Cumulative
Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

1 lan/tuan

16

32.0

32.0

32.0

2 lan/ tuan

15

30.0

30.0

62.0


3 lan/ tuan

5

10.0

10.0

72.0

4 lan/tuan

4

8.0

8.0

80.0

khac

10

20.0

20.0

100.0


Total

50

100.0

100.0

so luong su dung 1 lan
Cumulative
Frequency
Valid

Percent

Valid Percent

Percent

<5

29

58.0

58.0

58.0


6-10

18

36.0

36.0

94.0

11-15

3

6.0

6.0

100.0

Total

50

100.0

100.0

8



Kết quả khảo sát cho thấy rằng
• Thu nhập: Thu nhập của người của người khảo sát xoay quanh 6-9 triệu. Đây
cũng là mức thu nhập đảm bảo cuộc sống của họ và họ có thể tận hưởng những
giây phút thoải mái cùng bạn bè, khách hàng.
• Mức độ thường xuyên sử dụng bia: Ở đây qua bảng khảo sát chúng ta có thể
nhận thấy được đa số khách hàng sử dụng 1 lần/ tuần, 2 lần/ tuần, chiếm
khoảng 60.2%. Cịn 20% khách hàng chọn vào ơ khác. Có thể họ 1 tháng mới
uống một lần. Con số này cũng tương đối cao. Nhìn chung khách hàng sử
dụng bia cũng tương đối thường xuyên
9


• Số lượng sử dụng 1 lần: Qua bảng khảo sát ta thấy được 58% khách hàng sử
dụng ít hơn 5 chai, lon / lần, 36% khách hàng sử dụng từ 6-10 chai,lon/ lần và
chỉ có 6% khách hàng sử dụng 11-15 chai,lon/ lần. Có thể nhận thấy việc sử
dụng bia cũng khá lớn trong bộ phận dân cư của thành phố Hồ Chí Minh. Đây
là thị trường đầy tiềm năng của ngành bia
2.2 Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ trong ngành bia hiện nay tại thị trườn TP. Hồ Chí Minh rất đơng và mỗi
đối thủ đều có tiềm lực rất lớn. Sau đây là bảng thống kê về các nhãn hiệu bia mà
khách hàng biết đến

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency

Valid Percent

Percent


Tiger den

33

66.0

66.0

66.0

Heineken

14

28.0

28.0

94.0

Sai gon special

2

4.0

4.0

98.0


khac

1

2.0

2.0

100.0

Total

Valid

Percent

50

100.0

100.0

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency
sai gon do

26


52.0

65.0

65.0

12

24.0

30.0

95.0

2

4.0

5.0

100.0

Total

Total

Percent

sapporo
Missing


Valid Percent

bia 333

Valid

Percent

40

80.0

100.0

System

10

20.0

50

100.0

10


cac nhan hieu tung su dung
Cumulative

Frequency

Percent

Sapporo

15

30.0

60.0

60.0

2

4.0

8.0

68.0

Budweiser

3

6.0

12.0


80.0

Sai gon special

5

10.0

20.0

100.0

Total
Missing

Valid Percent

Gambrinus

Valid

Percent

25

50.0

100.0

System


25

50.0

50

100.0

Total

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency

Percent

Budweiser

3

6.0

30.0

30.0

7

14.0


70.0

100.0

Total
Missing

Valid Percent

Sai gon special

Valid

Percent

10

20.0

100.0

System

40

80.0

50


100.0

Total

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency
Heineken

32

64.0

69.6

69.6

10

20.0

21.7

91.3

2

4.0

4.3


95.7

Sai gon special

1

2.0

2.2

97.8

Khác

1

2.0

2.2

100.0

Total

Total

Percent

Sapporo


Missing

Valid Percent

sai gon do

Valid

Percent

46

92.0

100.0

System

4

8.0

50

100.0

11



cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency

Percent

bia 333

25

50.0

71.4

71.4

7

14.0

20.0

91.4

Budweiser

1

2.0


2.9

94.3

Sai gon special

2

4.0

5.7

100.0

Total
Missing

Valid Percent

Sapporo

Valid

Percent

35

70.0

100.0


System

15

30.0

50

100.0

Total

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency

Percent

Gambrinus

3

6.0

17.6

17.6

8


16.0

47.1

64.7

Sai gon special

6

12.0

35.3

100.0

Total
Missing

Valid Percent

Budweiser

Valid

Percent

17


34.0

100.0

System

33

66.0

50

100.0

Total

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency

Valid Percent

Percent

3

6.0

75.0


75.0

1

2.0

25.0

100.0

Total
Missing

Percent

Sai gon special
Khác

Valid

4

8.0

100.0

System

46


92.0

50

100.0

Total

cac nhan hieu tung su dung
Cumulative
Frequency
Valid
Missing
Total

khac
System

Percent

Valid Percent

Percent

3

6.0

100.0


100.0

47

94.0

50

100.0

 Kết quả khảo sát
12


Tiger: có tổng cộng 33 khách hàng/ 50 khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm tiger đen
Heineken: 46 khách hàng
Sài gòn special: 26 khách hàng
Sài gòn đỏ: 36 khách hàng
Sapporo: 11 khách hàng

Budweiser: 15 khách hàng
Qua kết quả khảo sát về đối thủ trong ngành. Bia Heineken và Sài gòn đỏ, Sài gòn
special là những nhãn hiệu mà khách hàng khá là quen thuộc trong thị trường bia tại
thành phố Hồ Chí Minh
2.3Các đối thủ cạnh tranh chính
Ở đây chúng tơi chia đối thủ cạnh tranh chính của chúng tơi làm 2 đối thủ cạnh tranh
chính : Bia sài gịn special và bia Sapporo. Tơi khơng đưa Heineken vào xem xét vì
đây là nhãn hiệu cùng thuộc cơng ty chúng tôi. Bằng việc tiến hành cho điểm dựa trên
sự ưu tiên sử dụng sản phẩm của người khảo sát chúng tôi thống kê được bảng số liệu
sau đây


Statistics
so
so

diem

diem

san pham

sai

san
gon so

diem

san

pham tiger den
N

Valid

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range

Sum

special

pham sapporo

46

46

46

4
2.6739
.59831
.358
2.00
123.00

4
1.7391
.68101
.464
2.00
80.00

4
1.6304
.74113
.549

2.00
75.00

Qua bảng thứ tự ưu tiên của 3 sản phẩm. Ta thấy giá trị trung bình của bia tiger đen,
sài gòn special và sapporo lần lượt là : 2.67, 1.74,1.63. Qua kết quả này ta thấy được
sản phẩm bia Tiger vẫn được người tiêu dùng ưu tiên sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên,
bia Sapporo mới gia nhập thị trường cách đây khoảng 1 năm nhưng họ đã phần nào
làm cho người tiêu dùng biết đến thương hiệu của họ. Còn dòng bia Special tuy đứng
thứ 2 về số điểm trong bảng thống kê này. Tuy nhiên 2 tháng qua họ liên tục đánh
13


mạnh vào việc mở rộng hình ảnh bia Sài gịn special thơng qua các chương trình 20
thùng pso tặng 1 thùng pso cho các tạp hóa, bán lẻ hay việc tiếp thị bia special có mặt
hầu hết tất cả quán ăn trên thị trường TP.HCM ( Nguồn: sabeco.com.vn)
2.4Kết quả cảm nhận về thương hiệu bia Tiger
2.4.1) Biết về sản phẩm

Statistics
toi co the
nhan
bia

biet toi co the

toi co the

Tiger phan biet toi co the toi

den khi dat Tiger den nho

toi biet ve chung
bia

voi voi

co

the nho

va toi co the hinh

dac nho va nhan doc dung dung

cac diem Tiger biet logo cua slogan

tiger cac loai bia san pham den nhanh bia Tiger den cua

ve

pham bia tiger
bia den

khi

den

khac

khac


chong

50

50

50

50

50

50

50

0
3.5800
1.40102
1.963
4.00
179.00

0
3.6000
1.30931
1.714
4.00
180.00


0
3.8200
1.25666
1.579
4.00
191.00

0
3.6000
1.29363
1.673
4.00
180.00

0
3.4000
1.12486
1.265
4.00
170.00

0
3.4600
1.26507
1.600
4.00
173.00

duoc


nhanh chong Tiger den nhac den

Valid
Missing

N

san

0
2.4600
.88548
.784
3.00
123.00

Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

Kết quả khảo sát phần nào giúp ta thấy được sản phẩm bia Tiger đen được các khách hàng
biết đến khá nhiều thơng qua chỉ số trung bình của các biến hầu như đều trên 3 và độ lệch
chuẩn cũng ít. Tuy nhiên biến nhắc mới nhớ vẫn cịn thấp trung bình chỉ 2.46. Đây chính là 1
vấn đề mà cơng ty nên chú trọng đến
2.4.2 ) Biết về giá

14



Statistics
toi biet gia tiger
den thuoc dang
toibiet ve khung trung binh tren
gia bia tiger den thi truông
N

Valid

50
0

Sum

4.00

154.00

Range

1.667

4.00

Variance

1.29110

1.136


Std. Deviation

2.9200

1.06599

Mean

0

3.0800

Missing

50

146.00

Bảng kết quả chủ yếu xoay quanh mức 3. Ở đây mức giá bia tiger giao động và không thống
nhất làm cho người tiêu dùng không hiểu rõ được mức giá hiện nay của tiger là bao nhiêu.
Nhóm chúng tơi làm 1 cuộc khảo sát nhỏ về giá tại các cửa hàng tạp hóa, các đại lý cấp 2 và
được biết giá bán rất lộn xộn trên thị trường hiện nay. Việc các siêu thị lớn như Metro, Big C
thậm chí bỏ giá cịn thấp hơn nhà phân phối cấp 1 để chạy chương trình “ Hành Trình đến Hà
Lan” bên phía cơng ty bia. Chính vì vậy giá cả lên xuống bất thường nên khơng làm người
tiêu dùng có thể nhận biết được về giá
2.4.3) Biết mua ở đâu

Statistics
toi biet mua tiger

o cua hang tap toi

thay

san toi co the mua toi thay bia tiger

hoa, trung tam pham tiger trung tiger o nha hang, trong menu nha
thuong mai
Valid
Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

bay o cua hang

quan an

hang, quan an

50

50

50

50


0
3.1400
1.10675
1.225
4.00
157.00

0
3.4600
1.32803
1.764
4.00
173.00

0
3.1400
1.26184
1.592
4.00
157.00

0
3.6000
1.26168
1.592
4.00
180.00

15



Dựa vào kết quả trên cho thấy người tiêu dùng biết những nơi mà họ có thể mua được sản
phẩm bia Tiger đen. Chúng ta có thể nhận thấy được giá trị trung bình khá cao, độ lệch chuẩn
cũng tương đối là thấp. Chính vì nhà máy bia có chính sách kí hợp đồng tài trợ cho các quán
ăn nhà hàng. Đây cũng là điều làm cho sản phẩm bia tiger có mặt khá nhiều trong menu của
nhà hàng quán ăn
2.4.4) Biết mua khi nào
Statistics
toi thuong mua
toi thuong mua tiger den de tang
toi thuong mua tiger

den

lam cuong chat dinh

tiger khi dai tiec

duong

Valid

50

50

50

Missing


N

qua tang

0
3.3800
1.39810
1.955
4.00
169.00

0
2.7000
1.05463
1.112
4.00
135.00

0
2.5400
.93044
.866
3.00
127.00

Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum


Với kết quả trên có thể khẳng định việc bia Tiger thường được sử dụng trong các bữa tiệc
nhiều hơn các mục đích khác. Trong phân khúc khách hàng có thu nhập khá, bia tiger cịn
phải chịu ảnh hưởng từ sự cạnh tranh của các loại bia mang thương hiệu nổi tiếng trên tồn
cầu. Chính vì vậy bia tiger ít khi được sử dụng để làm quà tặng. Với con số 2.54 có lẽ khách
hàng vẫn chưa hiểu đúng về bia Tiger. Bia Tiger với việc được làm từ malt chất lượng cao
theo khoa học đã chứng minh có thể chữa bệnh tim mạch. Ở đây vấn đề về bao bì làm sao để
bắt mắt hơn sang trọng hơn cũng cần được lưu ý
2.5Gía trị khách hàng
2.5.1) Giá trị cá nhân

16


Statistics
su
su

dung

den

giup

dung

tiger

tiger den giup tao ra
dinh gia tri hon so voi su dung tiger den


hinh phong cach cac

san pham giup tao ra xu

ca nhan

50

50

0
2.1200
.98229
.965
4.00
106.00

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

huong moi

50

Valid


cung loai
0
2.7800
.88733
.787
3.00
139.00

0
2.7800
.86402
.747
3.00
139.00

Một kết quả thể hiện việc bia tiger chưa thể định hình phong cách cũng như tạo ra giá trị hơn
so với sản phẩm khác. Chỉ với việc phỏng vấn 1 nhóm nhỏ 5 người trong độ tuổi thanh niên
từ 18-24 tại 1 quán ăn. Lúc này nhóm đó đang sử dụng bia Sài gịn special. Tuy nhiên khi
nhóm tơi hỏi họ: Họ có thích bia họ đang sử dụng không? Và loại bia họ đang sử dụng có làm
cho họ trở nên khác biệt không. Thật ngạc nhiên khi 5/5 người trả lời là không, và 4/5 người
lại cho đáp án là bia Sapporo mới tạo nên sự khác biệt đối với họ. Đây cũng là vấn đề mà
công ty nên quan tâm làm sao có thể tạo nên sự khác biệt của sản phẩm bia Tiger
2.5.2) Giá trị sản phẩm
Statistics
bia

tiger

bia tiger den


den khong

giup

giam

bia

tiger bia tiger den gay

cam bia

tiger thieu nguy co

den

thom co nong do giac

nhuc den

giup mac

benh chat

luong

tiger

ngon


con thap

dau

tieu hoa tot tim mach

den luon on dinh

Valid

50

50

50

50

50

50

Missing

N

0
2.7800
.76372

.583
3.00
139.00

0
3.3400
.74533
.556
4.00
167.00

0
3.0000
.75593
.571
3.00
150.00

0
3.0800
.98644
.973
4.00
154.00

0
2.9000
.70711
.500
4.00

145.00

0
2.5000
.81441
.663
3.00
125.00

Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

17


bia tiger den khong gay cam giac nhuc dau
Cumulative
Frequency
Valid

Percent

Valid Percent

Percent

hoan toan khong dong y


2

4.0

4.0

4.0

khong dong y

8

16.0

16.0

20.0

binh thuong

28

56.0

56.0

76.0

hoan toan dong y


12

24.0

24.0

100.0

Total

50

100.0

100.0

Kết quả khảo sát chỉ ra chỉ giá trị trung bình khách hàng đánh giá chất lượng bia tiger ổn định
,bia tiger đen thơm ngon lần lượt 2.5, 2.78. Đây thực sự là 1 vấn đề mà công ty nên xem xét
khắc phục. Theo bảng số liệu tần suất bia tiger đen khơng gây cảm giác nhức đầu thì phần lớn
đáp viên đánh vào bình thường chiếm 56%, đáp viên đánh vào hồn tồn đồng ý 24%, khơng
đồng ý và hồn tồn khơng đồng ý 20%. Chính điều này thấy được rằng phần đông khách
hàng nhận thấy được bia tiger không gây nhức đầu hoặc ít gây nhức đầu. Mặc dù đang sử
dụng chung dây chuyền sản xuất bia Heineken, và nguyên liệu gần như được kiểm tra rất kĩ
trước khi xuống tàu. Mặc khác cũng có thể do sự việc làm bia giả được khui ra nên khách
hàng dần mất niềm tin vào bia Tiger
2.5.3) Giá trị cảm nhận
Statistics
toi


thich

san toi thich su dung

pham tiger den thuong hieu tiger

san pham tiger

hon san pham den hon thuong bia

tiger

den den luon la hang

khác
N

Valid

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

hieu khac

dang dong tien


that 100%

50

50

50

50

0
3.3200
.76772
.589
4.00
166.00

0
3.0400
.90260
.815
4.00
152.00

0
2.9400
.84298
.711
4.00
147.00


0
3.2000
.88063
.776
4.00
160.00

Với 2 câu hỏi về cảm nhận sản phẩm tiger đen và cảm nhận thương hiệu ta thấy kết quả là
người tiêu dùng thích sản phẩm tiger đen hơn thơng qua giá trị trung bình 3.32 và độ lệch
chuẩn 0.76, còn khi nhắc về thương hiệu họ lại đắn đo hơn và kết quả là giá trị trung bình chỉ

18


3.04 và độ lệch chuẩn khá cao đến 0.902. Tuy nhiên họ vẫn luôn tin tưởng và đánh giá Tiger
đen là sản phẩm bia ít giả trên thị trường
2.5.4) Cảm nhận về giá

Statistics
gia canh tranh
so voi cac san
pham khac tren
cung phan khuc
thi

truong

(heineken,sappo
ro,sai


gia

ban

gon hai long voi gia nhat tai cac cua

special)
N

Valid
Missing

Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

dong

tiger

hang

50

50

50


0

0

0

3.3000

3.3000

3.3200

1.03510

.86307

.74066

1.071

.745

.549

4.00

4.00

4.00


165.00

165.00

166.00

Kết quả khảo sát lại chỉ rõ việc khi ta nhắc đến những sản phẩm cùng phân khúc thị
trường thì khách hàng phần nào có thể hình dung và so sánh giá của sản phẩm Tiger
đen so với các sản phẩm khác trong cùng phân khúc thị trường. Chính vì vậy họ có 1
thước đo để có thể đánh giá giá của bia Tiger đen
2.5.5) Cảm nhận về hình thức quảng cáo

19


Statistics
quang
hinh thuc quang hinh thuc quang quang cao duoc quang
cao tiger den rat cao loi cuon hap tien hanh thuong len

cao noi tiger

dung

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range

Sum

bia

den

luon

chat kem theo thong

da dang
Valid

cao

dan

xuyen

luong bia tiger

diep

50

50

50

50


50

0
3.3800
.92339
.853
4.00
169.00

0
2.7800
1.03589
1.073
4.00
139.00

0
2.9600
.96806
.937
4.00
148.00

0
2.9000
.90914
.827
4.00
145.00


0
2.9800
.82040
.673
4.00
149.00

Với kết quả khảo sát này dường có thể nhận thấy việc quảng cáo của bia Tiger đen
chưa thực sự gây đến sự chú ý cho người tiêu dùng. Có thể việc quảng cáo của bia
Tiger chỉ mang tính nhắc nhở bởi vì sản phẩm tiger đen đã có mặt khá lâu trên thị
trường Việt Nam. Tuy nhiên với việc ngày càng nhiều những thương hiệu bia mạnh
trên khắp thế giới vào Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng thì việc quảng cáo
bia Tiger cần phải được chú trọng
2.5.6) Cảm nhận về chương trình khuyến mãi

Statistics
cong ty thuc hien
trao

thuong

chuong
chuong

trinh chuong

trinh Anh/Chi

thich


trinh giai thuong tung khuyen

mai khuyen

mai chuong

trinh

khuyen mai rat chuong trinh rat thuong xuyen (2 nhanh va thuan khuyen mai bia
da dang
N

Valid

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

hap dan

lan/nam)

tien

tiger den


50

50

50

50

50

0
3.1400
.88086
.776
4.00
157.00

0
3.0400
.85619
.733
4.00
152.00

0
3.1600
.81716
.668
4.00
158.00


0
3.0000
.90351
.816
4.00
150.00

0
2.9800
.82040
.673
4.00
149.00

Qua kết quả khảo sát này chương trình khuyến mãi bia Tiger vẫn đang thực hiện khá
tốt và đều đặn
2.5.7) Cảm nhận về hệ thống phân phối

20


Statistics
luon
de

dang

thay


san

mua de dang tim thay pham tiger den he

tiger den o tap cac

cua

thong

tiger

hang trong menu nha den rat thuan loi

hoa sieu thi
N

Valid

Missing
Mean
Std. Deviation
Variance
Range
Sum

ban tiger den

hang


voi khach hang

50

50

50

50

0
3.0000
.83299
.694
4.00
150.00

0
3.5800
.97080
.942
4.00
179.00

0
3.3400
1.02240
1.045
4.00
167.00


0
3.6400
1.12050
1.256
4.00
182.00

Qua kết quả trên ta có thể dễ dàng nhận thấy được cơng ty đã phát triển 1 hệ thống phân phối
rộng khắp ở TPHCM. Chính vì vậy khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy sản phẩm tiger đen ở
bất kì quận huyện nào tại thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên việc khảo sát đánh đồng giữa
siêu thị và tạp hóa chưa thể hiện được chính xác. Vì đứng trên phương diện người mua hàng
lẻ tơi vẫn chưa thấy hàng hóa tiger nhiều ở các tiệm tạp hóa nhỏ lẻ. Đây cũng chính là vấn đề
mà bia tiger nên quan tâm

2.6Lịng trung thành

Statistics
van mua tiger du
tiep tuc su dung

san pham khac

cam thay an tam

tiger den vi tiger

co chuong trinh

khi su dung


den gan voi nhu

khuyen mai hap thuong hieu tiger

cau thuong thuc
N

Valid

dan

san pham tiger
thich tiger den
hon san pham

tien so 1 cua anh

khac

den

den luon la su uu
chi

50

50

50


50

50

0

0

0

0

0

Mean

3.4800

3.1600

3.1400

3.3800

2.9800

Std. Error of Mean

.15712


.11198

.12781

.12418

.11602

1.11098

.79179

.90373

.87808

.82040

1.234

.627

.817

.771

.673

174.00


158.00

157.00

169.00

149.00

Missing

Std. Deviation
Variance
Sum

21


2.7 Định vị vấn đề :
Các vấn đề mà công ty chọn để giải quyết nằm ở phần rất quan trọng và rất nghiêm
trọng
RQT

-Sự cam kết của
lãnh đạo
-Sự ủng hộ của
nhân viên
-Nguồn nhân lực
trong cơng ty có
trình độ nghiệp vụ

cao, linh hoạt và
dồn hết tâm huyết,
công sức vào trong
công việc nhằm đạt
được những mục
tiêu đề ra
- Lực lượng nhân
sự tại bộ phận
Marketing cịn khá
mỏng trong khi nhu
cầu cơng việc lại
cao

- Đầu tư bài bản
cho hệ thống phân
phối và các chương
trình truyền thông
hấp dẫn, để khẳng
định vị thế của
nhãn hiệu bia cao
cấp số một thế giới
- Hãng cần phải
tăng chi phí cho
công tác tiếp thị,
quảng cáo để tạo ấn
tượng mạnh mẽ hơn
trong tâm trí khách
hàng
-Thương hiệu Tiger
đồng nghĩa với chất

lượng, khơng chỉ
trong hương vị bia
mà còn ở các mối
quan
hệ
kinh
doanh, cũng như
trong tư tưởng tiến
bộ, thể hiện khát
khao học hỏi những
kinh nghiệm mới,
tự tin cởi mở, năng
lực và sự sành điệu
-Tiger cần nổ lực
trong việc quảng
bá, xây dựng hình
ảnh từ việc kỳ công

-Công ty VBL cần
phải tạo nên một ấn
tượng riêng, một cá
tính cho sản phẩm
bia Tiger của mình
trong con
mắt
người tiêu dùng
Việt Nam, cho dù
đây là một sản
phẩm đã có tên tuổi
trên thị trường thế

giới
-Việc định vị hình
ảnh gai góc, mạnh
mẽ cho bia Tiger
trong những năm
qua đã tỏ ra khơng
cịn thực sự phù
hợp. các thông điệp
quảng cáo của
Tiger cần thể hiện
được sự hóm hỉnh,
dí dỏm, dễ hiểu và
gần gũi với người
tiêu dùng Việt
Nam.
- Tiger cần truyền
đạt những đặc điểm
độc đáo đặc sắc
hơn hẳn các đối thủ
cạnh tranh và để ấn
định được hình ảnh
22


thiết kế logo, thiết
kế slogan ngắn gọn
mà hàm ý , và thực
hiện những quảng
cáo độc đáo, xây
dựng thương hiệu

qua các hoạt động
thiết thực và có ý
nghĩa cho đến việc
quan tâm đến thực
hiện công tác quản
lý môi trường,tiết
kiệm năng lượng

-VBL cũng cần
nghiên cứu kỹ các
tập tính tiêu dùng
và mức thu nhập
trung bình của
khách hàng để đưa
ra một mức giá phù
hợp nhất

QT

loại bia cao cấp
trong tâm trí khách
hàng.
-Về phân phối cần
tích cực thiết lập
thêm các kênh phân
phối, đẩy mạnh
phát triển thị

-Tiger hướng đến
việc tìm kiếm một

thị trường mới, một
thị trường ít đối thủ
cạnh tranh hơn, có
thể đem lại doanh
số lớn hơn
-Chất lượng bia
tuyệt hảo ln là
tiêu chí hàng đầu
của Tiger

NT

RNT

BT
BT

Các hoạt động Marketing của công ty đã thực hiện
Các quyết định Marketing – mix cho thương hiệu bia Tiger


Sản phẩm:
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing mix. Theo

quan điểm Marketing, sản phẩm ở đây không chỉ là lon bia hay chia bia mà người tiêu

23



×