Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Qua deo Ngang Hoi giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.24 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>a. Kiểm tra bài cũ:(4’) * Câu hỏi: Em hãy đọc thuộc lòng bài thơ: Bánh trôi nứơc. Em cảm nhận được điều gì qua bài thơ? * Đáp án: HS đọc thuộc lòng bài thơ Với ngôn từ bình dị, bài thơ Bánh trôi nước cuả Hồ Xuân Hương vừa rất trân trọng vẻ đẹp, phẩm chất trong tráng, son sắt của người phụ nữ Viết Nam ngày xưa, vừa cảm thương cho thân phận chìm nổi của họ. Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới 2 tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình, là một địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Đã có nhiều nhà thơ vịnh đèo như Cao Ba Quát có bài Đặng Hoành Sơn( Lên đỉnh Hoành Sơn); Nguyễn Khuyến có bài Quá Hoành Sơn( Qua núi Hoành Sơn) ; Nguyễn Thượng Hiền có bài Hoành Sơn xuân vọng( Mùa xuân trông núi Hoành Sơn) . Nhưng nổi tiếng nhất vẫn là bài: Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan. I. Đọc và tìm hiểu chung: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Qua sự chuẩn bị bài ở nhà em hãy nêu vài nét về tác giả? - Tên thật Nguyễn Thị Hinh. Sống ở thế kỉ XIX. Quê ở làng Nghi Tàm nay thuộc quận Tây Hồ – Hà Nội. Chồng làm Tri huyện Thanh Quan. Bà là ngưòi học rộng, có tài làm thơ chữ Nôm, giỏi nữ công gia chánh. Có thời được vua Minh mệnh vời vào cung làm Cung trung giáo tập( dạy các công chúa, cung phi) Em hiểu gì về bài thơ này? - Là bài thơ nổi tiếng viết trên đường vào Huế nhận chức.Bài thơ là một trong sáu bài thơ Nôm thất ngôn bát cú Đường luật của bà còn để lại : “Qua Đèo Ngang”, “Chiều hôm nhớ nhà”, “Thăng Long thành hoài cổ”, “Chùa Trấn Bắc”, “Chơi Đài Khán Xuân Trấn võ”. “Tức cảnh chiều thu” GV: Thơ của bà hay nói đến hoàng hôn, man mác buồn, giọng điệu du dương, ngôn ngữ trang nhã, hồn thơ đẹp, điêu luyện. 2. Đọc và tìm hiểu từ khó. Gv. Nêu yêu cầu đọc. Đọc to, rõ ràng, buồn, da diết. GVđọc mẫu a.Đọc HS đọc.Nhận xét cách đọc bài của HS b. Tìm hiểu từ khó. GV. Hướng dẫn hs tìm hiểu các từ khó trong bài. 3. Thể loại và bố cục. a. Thể loại. Bài thơ được viết theo thể loại gì?.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Thất ngôn bát cú Nhận xét về số câu, số tiếng trong câu và cách gieo vần ở bài thơ? - 8 câu, mỗi câu có 7 tiếng. Vần gieo ở các tiếng cuối câu 1,2,4,6,8. Ở cặp câu 3- 4 và 5- 6 sử dụng thủ pháp nghệ thuật gì? - Đối ( Lom khom, lác đác: động từ…) b. Bố cục. Em hãy chỉ ra bố cục cuả bài thơ Qua Đèo Ngang? - 4 phần: đề, thực, luận, kết. Đọc bài thơ em thấy bài thơ diễn tả mấy ý lớn? - Tả cảnh sắc Đèo Ngang và tâm trạng cuả nhà thơ. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Hai câu đề Mời 1 em đọc hai câu thơ đầu: Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Cỏ cây chen lá, đá chen hoa Tác giả miêu tả cảnh Đèo Ngang vào thời điểm nào? Đọc câu thơ diễn tả thời điểm đó? Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà Em hiểu như thế nào về bóng xế tà? - Bống xế tà: bóng đã ngả, thời gian đi dần vào hoàng hôn, chỉ con vài tia nắng yếu ớt. Thời điểm đó thường gợi cho ta cảm giác gì? - Buồn, vắng vẻ... GV; Đọc bài thơ cuả bà gợi ta nhớ đến buổi chiều buồn trong câu ca dao: “Chiều chiều ra đúng ngõ sau…” - Chiều chiều là lúc dễ gợi vào lòng người nỗi buồn khắc khoải cô đơn. Em hãy cho biết cảnh Đèo Ngang hiện ra qua những hình ảnh nào? - Cỏ cây chen lá, đá chen hoa Có: cỏ, cây, hoa, lá, đá. Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong câu thơ? Từ chen được lặp đi lặp lại hai lần cùng phép liệt kê: cỏ, cây đá lá hoa Câu thơ còn có sự hiệp vần: tà- đá – lá- hoa Em hiểu chen có nghĩa là gì ? Đứng không theo hàng lối.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Việc sử dụng từ ngữ miêu tả và các thủ pháp nghệ thuật trên khiến em hình dung cảnh vật nơi đây có đặc điểm như thế nào? Cỏ cây, hoa lá phải “chen” với đá mới tồn tại được. Tô đậm tái hiện cảnh thiên nhiên cây cỏ chen lấn um tùm, rợn ngợp, trống vắng, quạnh hiu Cảnh vật hoang sơ, hoang dại đến nao lòng. Lần đầu nữ sĩ “bước tới Đèo Ngang”, đứng dưới chân con đèo “đệ nhất hùng quan” này, vào thời điểm “bóng xế tà”, lúc mặt trời đã nằm ngang sườn núi, ánh mặt trời đã “tà”, đã nghiêng, đã chênh chênh. Trời sắp tối. Âm “tà” cũng gợi buồn thấm thía. Câu 2, tả cảnh sắc: cỏ cây, lá, hoa… đá. Hai vế tiểu đối, điệp ngữ “chen”, vần lưng: “đá” – “lá”, vần chân: “tà” – “hoa”, thơ giàu âm điệu, réo rắt như một tiếng lòng, biểu lộ sự ngạc nhiên và xúc động về cảnh sắc hoang vắng nơi Đèo Ngang Như vậy cảnh Đèo Ngang ở 2 câu trên là cận cảnh, phóng tầm mắt ra xa, tác giả thấy những gì? 2. Hai câu Thực: Mời 1 em đọc 2 câu thơ Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Chỉ ra các thủ pháp nghệ thuật trong 2 câu thơ trên? Nghệ thuật: sử dụng từ láy gợi hình Lom khom, lác đác Đảo trật tự cú pháp, đối Tiều vài chú,Chợ mấy nhà Em hiểu gì về các từ: lom khom, lác đác? Lom khom: tư thế cúi, dáng người không thẳng, có một chút gò bó-> gợi sự vất vả; Lác đác: ít ỏi, thưa thớt. Cách đảo trật tự cú pháp và phép đối trong 2 câu thơ trên có tác dụng gì? - Nhấn mạnh ý nghĩa diễn đạt trong câu thơ, nhấn mạnh sự xuất hiện của con người ở nơi đây Với việc sử dụng những tù ngữ miêu tả trong câu thơ trên, em có nhận xét gì về thế giới con ngưòi hiện lên ở đây? - Nhỏ bé, ít ỏi, thưa thớt, GV bình: Ta cứ ngỡ có thêm thế giới con người thì cảnh vật phải sống động hơn. Nhưng con người xuất hiện nơi này sao mà quá nhỏ bé và tội nghiệp. Điểm nhìn đã thay đổi: đứng ở trên cao nhìn xuống dưới và phóng tầm mắt ra xa thế giới con người được thu vào trong tầm mắt tác giả Một nét vẽ ước lệ trong thơ cổ (ngư, tiều, canh, mục) nhưng rất thần tình, tinh tế trong cảm nhận, con người thưa thớt, lác đác mấy nóc nhà ít ỏi, những quán chợ nghèo càng khiến cho cảnh vật thêm hắt hiu cô quạnh lúc bóng xế chiều tà. Qua phân tích các chi tiết miêu tả trên, em hình dung về cảnh tượng Đèo Ngang như thế nào qua sự miêu tả của bà huyện Thanh Quan?.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> => Cảnh Đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà hùng vĩ bát ngát , thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ , gợi cảm giác buồn vắng heo hút, cô tịnh và buồn. Qua bài thơ em có suy nghĩ gì môi trường thiên nhiên ở Đèo Ngang ? (Tích hợp môi trường) - Thiên nhiên hoang sơ, cây cối um tùm, con người thư thớt, khí hậu trong lành GV: Bức tranh ấy còn được miêu tả qua những hình ảnh gì ta cùng tìm hiểu 3.Hai câu Luận: Mời một em đọc hai câu thơ Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia Không chỉ là sự hoang vu của thiên nhiên sự thưa thớt của con người cảnh vật đèo Ngang còn được gợi tả qua những âm thanh đó là những âm thanh nào? - Con quốc quốc, cái gia gia. Em hiểu gì về quốc quốc, gia gia? - Tiếng chim quốc và tiếng chim đa đa. Đây cũng là cách chơi chữ Tác giả mượn cách phát âm giống nhau của chữ quốc quốc và chữ gia gia với tên gọi của loại chim cuốc( Đỗ Quyên) và chim đa đa( cũng viết từ đa đa). Quốc vừa hiẻu là nước, gia đựơc hiểu là chim đa đa vừa được hiểu là nhà. Tiếng chim quốc và chim đa đa gợi cho em cảm giác gì? - Buồn vắng vẻ, cô quạnh của tiếng chim gọi bầy lúc hoàng hôn. GV: Nữ sĩ tả âm thanh tiếng chim rừng: chim gia gia, chim cuốc gọi bầy lúc hoàng hôn. Điệp âm “con cuốc cuốc” và “cái gia gia” tạo nên âm hưởng du dương của khúc nhạc rừng đó cũng là khúc nhạc lòng của người lữ khách. Lấy tiếng chinm rừng để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng im lìm trên đỉnh đèo Ngang trong khoảnh khắc hoàng hôn, đó là nghệ thuật lấy động tả tĩnh rất quen thuộc trong thi pháp cổ Hai câu thơ luận tác giả sử dụng những thủ pháp nghệ thuật nào? Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia - Đối thanh:T T B B B T T BBTTTBB - Ẩn dụ tượng trưng: mượn tiếng chim để tỏ dãi bày lòng người Đó là tâm sự gì tác giả muốn gửi gắm qua câu thơ? - Tâm sự buồn man mác Tác giả buồn vì lẽ gì? - Nhớ nước thương nhà Em hiểu gì về nỗi nhớ nước, thương nhà của tác giả?.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Đó là nỗi nhớ thương tha thiết của đứa con tha hương lữ thứ( Lúc này bà đang vào Phú xuân để làm làm bà giáo dạy cung nữ). Nhớ nước là một hoài niệm về thời dĩ vãng tươi đẹp. Tâm trạng buồn, cô đơn và hoài cổ GV bình: Nghe tiếng chim rừng mà “nhớ nước đau lòng”, mà “thương nhà mỏi miệng’ nỗi buồn thấm thía vào 9 tầng sâu cõi lòng, toả rộng trong không gian từ con đèo tới miền quê thân thương. Sắc điệu trữ tình dào dạt, thiết tha, trầm lắng. Lữ khách là một nữ sĩ nên nỗi “nhớ nước”, nhớ kinh kỳ Thăng Long, nhớ nhà, nhớ chồng con, nhớ làng Nghi Tàm thân thuộc không thể nào kể xiết 4.Hai câu Kết: Đọc 2 câu thơ cuối. Dừng chân đứng lại trời, non, nước. Một mảnh tình riêng ta với ta. Nhà thơ xuất hiện với hoạt động nào? Toàn cảnh Đèo Ngang hiện lên như thế nào? Đó là không gian như thế nào? Nhà thơ dừng chân quan sát thấy Trời-Non- Nước Một không gian rộng lớn bao la. Mênh mang, xa lạ và tĩnh vắng. Hãy so sánh cảnh miêu tả ở hai câu đề với cảnh ở hai câu kết? - Hai câu đề miêu tả chi tiết hai câu kết miêu tả bao quát hơn Tác giả đặt cảnh và người qua mối tương quan nào? - Hình ảnh đối lập: Trời non nước với Mảnh tình riêng của tác giả. Ta thụôc từ loại nào? - Ta: đại từ. Em hiểu thế nào là mảnh tình riêng ta với ta ? - Tâm sự sâu kín, chỉ mình mình biết, một mình mình hay. Tác giả đặt mảnh tình riêng giữa cảnh non nước bao la ở đèo Ngang thể hiện tâm trạng gì ?. Tâm trạng buồn, cô đơn, tâm sự thầm kín, con người nhỏ bé, yếu đuối như đang bị bao vây bởi trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang Theo em “ mảnh tình riêng” của tác giả ở đây là gì? - Nỗi nhớ nước, thương nhà da diết, âm thầm, lặng lẽ. Thông qua cụm từ “ ta với ta” tác giả muốn bộc lộ cảm xúc nào? - Nỗi buồn, cô đơn thầm kín, hướng nội của tác giả giữa cảnh Đèo Ngang – Trời cao thăm thẳm non nứơc bao la. Đó là một nỗi buồn cô đơn mà chỉ mình mình biết mình mình hay của người lữ khách xa quê chẳng thể sẻ chia dãi bày cùng ai III. Tổng kết: Bài thơ có nét đặc sắc nào về nghệ thuật?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1. Nghệ thuật. Phong cách tao nhã, sử dụng một loạt cách biện pháp nghệ thụât: điệp từ, đảo trật tự cú pháp, đối và hình ảnh ẩn dụ tượng trưng Khái quát giá trị nội dung của bài thơ? 2. Nội dung. - Thể hiện nỗi nhớ nứơc, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả..

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×