Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực công chức cấp xã tại huyện củ chi, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ NGUYỄN HỒNG VINH
NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN CỦ CHI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ NGUYỄN HỒNG VINH
NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN CỦ CHI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Trải qua quãng thời gian gần hai năm được tham gia học lớp cao học quản
lý công tại trường Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp em tích lũy vốn kiến
thức lý luận và thực tiễn. Hơn thế, em còn nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của
thầy cô bên cạnh sự nỗ lực của bản thân khiến em cảm thấy may mắn là một
trong những học viên được học lớp cao học.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong học viện,
đặc biệt là các thầy cô giáo, giảng viên của lớp cao học đã tận tình giảng dạy,
khơng chỉ truyền thụ cho em những kiến thức nền tảng, chuyên sâu mà cịn là
đạo đức hành chính và tinh thần của một công chức tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ TS. Nguyễn Hồng Anh - Giảng
viên hướng dẫn đã quan tâm, định hướng và tận tình chỉ bảo em trong suốt quá
trình xây dựng và thực hiện đề tài luận văn.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các cô chú, anh chị
chuyên viên đang cơng tác tại Phịng Nội vụ huyện Củ Chi đã tạo điều kiện và
cung cấp mọi tài liệu, hồ sơ, thơng tin để em hồn thiện đề tài luận văn.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng để hồn thiện đề tài, tuy nhiên vẫn cịn
nhiều bỡ ngỡ, hạn chế về nhận thức cũng như kinh nghiệm của bản thân nên đề
tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong q thầy cơ nhận xét, đánh giá và góp
ý để đề tài luận văn được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Hồ Nguyễn Hoàng Vinh


DANH MỤC VIẾT TẮT


CB

Cán bộ

CC

Công chức

CBCC

Cán bộ, công chức

CCHC

Cải cách hành chính

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

KN

Kỹ năng

QLNN


Quản lý nhà nước

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XDCB

Xây dựng cơ bản



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 3
2.1. Mục đích............................................................................................ 3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 4
3.1. Đối tượng .......................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 4
4.1. Phương pháp luận.............................................................................. 4
4.2. Phương pháp cụ thể ........................................................................... 5
5. Những đóng góp của đề tài ................................................................... 6
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC
CÂP XÃ .............................................................................................................. 7
1.1. Cơng chức cấp xã ............................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm công chức .................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm cơng chức cấp xã ......................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm, vai trị của công chức cấp xã ....................................... 9
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã ................................................... 9
1.1.5. Các tiêu chuẩn của công chức cấp xã ........................................... 10
1.2. Năng lực công chức cấp xã ................................................................ 15
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 15
1.2.2. Các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp

xã ..................................................................................................................... 18
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức cấp xã ................. 20


1.2.4. Vai trị của việc nâng cao năng lực cơng chức cấp xã .................. 23
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức cấp xã của một số địa
phƣơng và bài học cho huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh................. 24
1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương ................................................. 24
1.3.2. Bài học cho huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh .................. 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................ 29
2.1. Khái quát chung về đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 29
2.1.1. Về số lượng ................................................................................... 29
2.1.2. Về giới tính ................................................................................... 30
2.1.3. Về nguồn cơng chức ..................................................................... 31
2.2. Phân tích năng lực công chức cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố
Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 31
2.2.1. Về trình độ của công chức cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 31
2.2.2. Về kỹ năng của cơng chức cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 37
2.2.3. Về thái độ của công chức cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh ......................................................................................................... 40
2.2.4. Về kết quả thực thi công vụ .......................................................... 41
2.3. Đánh giá chung về năng lực công chức cấp xã tại huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 48
2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................. 48
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 50
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 52

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ......................................................................................................... 57
3.1. Định hƣớng chung .............................................................................. 57
3.2. Những vấn đề đặt ra trƣớc yêu cầu nâng cao năng lực công chức
cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 60


3.3. Giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã tại huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 61
3.3.1. Nâng cao trình độ chun mơn của cơng chức cấp xã ................ 61
3.3.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng cho công
chức cấp xã gắn với từng chức danh công chức ............................................ 63
3.3.3. Đổi mới công tác đánh giá công chức .......................................... 66
3.3.4. Xây dựng khung năng lực cho công chức cấp xã ......................... 69
3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng công
chức cấp xã ...................................................................................................... 78
3.3.6. Đổi mới công tác khen thưởng, kỷ luật ....................................... 80
3.3.7. Thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với công chức cấp xã ......... 81
3.3.8. Chủ động tạo nguồn công chức cấp xã ......................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã phân theo vị trí chức danh tại huyện
Củ Chi qua các năm (2013 - 2017) ..................................................................... 29
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu cơng chức cấp xã theo giới tính năm 2017
................................................................................................................... 30

Bảng 2.3. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của công chức xã tại huyện Củ
Chi qua các năm (2013 - 2017) ........................................................................... 31
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng chức xã phân theo vị
trí chức danh tại huyện Củ Chi năm 2017........................................................... 32
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cơng chức xã tại huyện Củ Chi
qua các năm (2013 - 2017) .................................................................................. 33
Bảng 2.6. Trình độ lý luận chính trị của cơng chức xã phân theo vị trí
chức danh tại huyện Củ Chi năm 2017 ............................................................... 33
Bảng 2.7. Trình độ quản lý nhà nước của công chức xã tại huyện Củ Chi
qua các năm (2013 - 2017) .................................................................................. 34
Bảng 2.8. Trình độ quản lý nhà nước của công chức xã phân theo vị trí
chức danh tại huyện Củ Chi năm 2017 ............................................................... 34
Bảng 2.9. Trình độ ngoại ngữ của cơng chức xã tại huyện Củ Chi qua các
năm (2013 - 2017) ............................................................................................... 35
Bảng 2.10. Trình độ tin học của cơng chức xã phân theo vị trí chức danh
tại huyện Củ Chi qua các năm (2013 - 2017) .................................................... 37
Bảng 2.11. Kết quả điều tra kỹ năng thực thi công vụ của công chức xã tại
huyện Củ Chi ....................................................................................................... 37
Bảng 2.12. Kết quả điều tra thái độ CC xã tại huyện Củ Chi ................... 40
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá CC cấp xã tại huyện Củ Chi....................... 41
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá của chủ tịch và phó chủ tịch xã về khả năng
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công chức cấp xã trong thực hiện công việc,
nhiệm vụ .............................................................................................................. 43
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá của công chức cấp huyện về khả năng đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của công chức cấp xã trong thực hiện công việc, nhiệm vụ ...........45
Bảng 2.16. Kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng chung năng lực CC xã
tại huyện Củ Chi .................................................................................................. 46


Bảng 2.17. Kết quả khảo sát các hoạt động nâng cao năng lực công chức

xã tại huyện Củ Chi ............................................................................................. 47
Bảng 3.1. Khung năng lực chung dành cho 02 công chức Văn phịng Thống kê và Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Môi trường. ................... 73
Bảng 3.2. Khung năng lực riêng đối với vị trí cơng chức Văn phòng - Thống kê
................................................................................................................................................. 75
Bảng 3.3. Khung năng lực dành cho vị trí cơng chức Địa chính - Nơng
nghiệp - Xây dựng và Môi trường....................................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền Nhà
nước với Nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền
được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Năng lực của đội ngũ công chức cấp xã giữ vai trò hết sức quan trọng
trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước cũng như
thực hiện thành công nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính quyền vững mạnh, đặc
biệt là cấp cơ sở. Nâng cao năng lực của đội ngũ cơng chức chính quyền cấp xã
là nhân tố then chốt bởi các lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa và dân chủ cơ
sở ngày càng mở rộng.
Bước vào xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa, các quốc gia khơng chỉ hợp
tác và chia sẻ kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội hay ngoại
giao mà cịn có sự giao lưu ngày càng mạnh mẽ giữa các nền hành chính với
nhau. Nhiệm vụ học hỏi và xây dựng hệ thống hành chính nhà nước vững mạnh
đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao về năng lực của đội ngũ công chức nói chung và
đội ngũ cơng chức cấp chính quyền cơ sở nói riêng.
Hịa mình vào xu thế chung, Nhà nước cũng thực hiện xoay trục từ chức
năng quản lý sang chức năng phục vụ. Khi đó, vị thế và vai trò người dân ngày

càng được khẳng định và nâng cao trong việc thực hiện quyền làm chủ của
mình. Do vậy mỗi cơng chức thay vì tâm thế “nhà quản lý” buộc phải chuyển
mình sang tâm thế “phục vụ khách hàng”. Để làm được điều này cần thiết một
đội ngũ công chức cấp xã có năng lực, đảm bảo “vừa hồng, vừa chun” hết
lịng phụng sự nhân dân, giữ gìn đồn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và nhà
nước với nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai: Xuất phát từ bối cảnh cải cách hành chính nhà nước.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 18/11/2011 của Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 xác định:
1


“Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: “Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, chú trọng chính sách tiền
lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, cơng chức, viên chức thực thi cơng
vụ có chất lượng và hiệu quả cao, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và
chất lượng dịch vụ cơng”. Trong đó có một mục tiêu mà nghị quyết đề ra là “xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình
độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.
Thứ ba: Xuất phát từ vai trị của cơng chức cấp xã và năng lực của công
chức cấp xã trong hệ thống hành chính nhà nước.
Đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và
hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành cơng vụ. Trong
đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã nói chung phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực của chính đội ngũ cán bộ, công chức, bởi lẽ “Cán bộ là cái
gốc của mọi việc”, “muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc
kém”. Do vậy, việc nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã là yêu cầu
bức thiết và cấp bách nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội ở địa phương, tạo
ra cơ sở, động lực đáp ứng đòi hỏi của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý

nhà nước.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trị quan trọng của hệ
thống chính trị và đội ngũ công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cơng chức cấp xã có
phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như
sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong cơng tác cán bộ. Chính quyền cấp cơ sở khơng
thể hồn thành nhiệm vụ của mình nếu thiếu một đội ngũ cơng chức cấp xã có
đủ năng lực, đáp ứng những nhiệm vụ được giao. Do vậy, nâng cao năng lực cho
công chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ
cơng chức cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức để thực hiện trọng trách là “công bộc” của nhân dân.
Thứ tư: Xuất phát từ thực trạng năng lực cơng chức cấp xã nói chung và
trên địa bàn huyện Củ Chi nói riêng.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về “Đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”; cùng với sự quan
2


tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong những năm qua, đội ngũ cơng chức
cấp xã đã có trình độ chun mơn, lý luận chính trị và năng lực để thực hiện các
nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao các mặt công tác, khơi dậy được nguồn
lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, dân chủ cơ sở, góp phần vào sự
nghiệp xây dựng Đảng, chính quyền, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phịng ở
các địa phương và trên địa bàn cấp xã. Tuy nhiên, một thực tế khách quan đội
ngũ công chức cấp xã hiện nay năng lực chưa tương xứng với vai trò, vị trí của
họ cũng như chức trách của các chức danh do nhà nước quy định.
Củ Chi là huyện đang trong quá trình xây dựng và phát triển theo hướng
văn minh, hiện đại. Trong nhiều năm qua, chính quyền huyện Củ Chi đã quan
tâm đến công tác phát triển nhân sự để có một đội ngũ cơng chức vững mạnh cả

về số lượng và chất lượng nhưng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn. Năng
lực của đội ngũ công chức còn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ cơng chức
cấp xã cịn bộc lộ những hạn chế như: trình độ cịn non kém chưa đáp ứng được
với yêu cầu và nhiệm vụ được giao phó, kỹ năng thực thi công vụ, cũng như khả
năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác quản lý, cơng việc
chun mơn, nghiệp vụ vẫn cịn nhiều hạn chế. Một bộ phận cơng chức cịn ỷ
lại, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong, thái độ làm việc còn
yếu…Điều này đã làm suy giảm niềm tin của công chức đối với nhân dân; gây
ảnh hưởng khơng nhỏ tới uy tín của Đảng và Nhà nước nói chung và hiệu lực,
hiệu quả của chính quyền cấp cơ sở nói riêng.
Chính vì những lý do trên, tơi chọn nội dung: “Năng lực công chức cấp xã
tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực công chức cấp xã, luận văn đã
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cơng chức cấp xã để đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn đề ra các nhiệm vụ sau:
3


- Nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến năng lực cơng chức nói
chung và cơng chức cấp xã nói riêng;
- Nghiên cứu những đặc điểm, nhiệm vụ, vai trị của cơng chức cấp xã;
các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cơng chức cấp xã;
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích thực trạng và đánh giá năng lực công chức cấp
xã thơng qua việc, phân tích những kết quả đạt được, nguyên nhân dẫn đến sự hạn

chế về năng lực của công chức cấp xã tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã tại huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức cấp xã tại huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu năng lực công chức cấp xã mà cụ thể là 7 chức
danh công chức cấp xã theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008.
- Về không gian: Nghiên cứu năng lực công chức tại 20 xã và 01 thị trấn
trên địa bàn huyện Củ Chi.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
Luận văn lựa chọn khoảng thời gian này xuất phát từ thực tiễn hoạt động
nâng cao năng lực của công chức và từ q trình cải cách hành chính giai đoạn
2011 đến 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Dựa trên quan điểm biện chứng về sự phát triển của chủ nghĩa duy vật, tác
giả từng bước lý giải về những hoạt động thực tiễn trong đánh giá công chức và
xem xét nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong đánh giá; nghiên cứu các xu
4


hướng phát triển năng lực công chức cấp xã ở các thành phố lân cận để rút ra bài
học kinh nghiệm cho huyện Củ Chi trong việc nâng cao năng lực của công chức.
Dựa trên quan điểm lịch sự cụ thể, tác giả phân tích thực trạng cơng tác
đánh giá công chức qua nhiều giai đoạn phát triển nhằm lý giải sự phù hợp về

thể chế chính sách, những quan điểm đã áp dụng đối với những vấn đề mà đề tài
đặt ra nhằm đảm bảo tính khả thi cho các giải pháp mà luận văn hướng tới.
Dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả phân tích vị thế và vai trị của
cơng chức trong hệ thống chính nhà nước nói chung và năng lực cơng chức cấp
xã nói riêng trong việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà
nước trên địa bàn huyện Củ Chi.
4.2. Phƣơng pháp cụ thể
4.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để lý giải tính cấp
thiết của việc nâng cao năng lực công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. Luận văn
cũng đi vào nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp
xã tại chương 1 và thực trạng năng lực công chức trong phạm vi chương 2.
Phương pháp phân tích cũng giúp tác giả làm sáng tỏ các giải pháp được kiến
nghị áp dụng nhằm nâng cao tính thuyết phục và giá trị thực tiễn của luận văn ở
chương 3.
Phương pháp tổng hợp cũng tóm lược nội dung sau mỗi phần phân tích
nhằm đánh giá tổng quan. Trên cơ sở đó, sau khi sử dụng phương pháp phân
tích, luận văn tổng kết lại thông tin và đưa ra những kết luận.
4.2.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Kết quả của việc xử lý thơng tin đã góp phần tạo ra những quyết định
đúng đắn giúp tác giả giải quyết các vấn đề.
- Việc xử lý thông tin giúp tác giả đưa ra những thông tin mới hoặc bổ
sung những thơng tin mà trước đó chưa biết.
4.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Bao gồm phỏng vấn sâu và bảng hỏi: Thiết kế 04 phiếu: Đối tượng thứ
nhất là 07 chức danh công chức cấp xã làm việc tại 20 xã và 01 thị trấn - 200
phiếu; Đối tượng thứ hai là người dân trực tiếp làm việc với 07 chức danh công
5



chức tại 20 xã và 01 thị trấn - 200 phiếu; Đối tượng thứ ba là Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND các xã, thị trấn - 40 phiếu; Đối tượng thứ tư là công chức cấp huyện
- 120 phiếu. Tác giả sử dụng phương pháp này để đánh giá thực trạng về kỹ
năng và thái độ của công chức cấp xã, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp
thích hợp nhằm nâng cao năng lực cơng chức cấp xã tại huyện Củ Chi trong
chương 2.
5. Những đóng góp của đề tài
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
và những vấn đề mang tính thực tiễn. Cụ thể:
- Về lý luận: hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản về năng lực cơng chức
nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng.
- Về thực tiễn: phân tích, làm rõ thực trạng, nguyên nhân hạn chế và đề
xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực CC cấp xã tại huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào cơng cuộc
CCHC của thành phố.
Kết quả nghiên cứu của bài luận văn có thể sử dụng cho hoạch định các
quy định liên quan của huyện Củ Chi, phòng Nội vụ và UBND các xã, thị trấn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về năng lực công chức cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng năng lực của công chức cấp xã tại huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã
tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

6


CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CÂP XÃ

1.1. Công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức
Trên thế giới có nhiều quan niệm về cơng chức và ngay tại một quốc gia thì
quan niệm về cơng chức cũng thay đổi qua mỗi thời kỳ. Ở Pháp quan niệm cơng
chức theo nghĩa rất rộng, trong đó bao gồm những nhân viên trong bộ máy hành
chính nhà nước và tất cả những người tham gia dịch vụ công. Tại Anh, công chức
lại được quan niệm là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công,
nhất là ở tại Trung ương nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được quy định rõ ràng và cụ thể trong
Luật cán bộ, công chức năm 2008 như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp thành phố, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [31, tr.10].
Theo định nghĩa trên, chúng ta thấy công chức theo quy định pháp luật
của Việt Nam khác với các quốc gia trên thế giới, đó là: công chức không chỉ
bao gồm những người làm việc trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước mà
cịn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân. Đây là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của công
chức nước ta, xuất phát từ đặc thù của thể chế chính trị và tổ chức Bộ máy nhà
nước, Đảng và đoàn thể nước ta.


7


Theo quy định này, công chức gắn liền với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ tiêu chí chung của cơng chức
mà được tuyển dụng vào làm việc trong các cở quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công
lập thông qua cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm thì được gọi là cơng chức. Bên cạnh
đó, việc quy định cơng chức có trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị
sự nghiệp công lập đã thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thiết yếu cơ bản cho người dân, bảo đảm phát triển
cân đối giữa các vùng có mức sống chênh lệch, thực hiện mục tiêu dân chủ và
công bằng xã hội.
1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Theo khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008: “Công chức cấp
xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước” [31, tr.11].
Từ định nghĩa trên, chúng ta thấy công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với cơng chức nói chung, đó là:
cơng chức cấp xã gắn liền với cơ chế tuyển dụng theo hình thức thi tuyển và
không qua thi tuyển vào chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nhất định. Nơi làm
việc của họ chỉ bó hẹp trong phạm vi cơ quan hành chính nhà nước mà cụ thể là
Ủy ban nhân dân cấp xã. Họ là những người trong biên chế và chỉ hưởng lương
từ nguồn duy nhất là ngân sách nhà nước.
Theo Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì
cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
(1) Trưởng Công an;

(2) Chỉ huy trưởng Quân sự;
(3) Văn phịng - thống kê;
(4) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
(5) Tài chính - kế tốn;
8


(6) Tư pháp - hộ tịch;
(7) Văn hóa - xã hội [4, tr.1].
1.1.3. Đặc điểm, vai trị của cơng chức cấp xã
Cơng chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức
trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của chính quyền cấp xã
nên đội ngũ cơng chức cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân.
Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
do đội ngũ CBCC cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai, công chức cấp xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ
phải thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của
cộng đồng; đại diện cho Nhà nước… Những vai trị này vừa có tính thống nhất
vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác động, chi
phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có
liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
Thứ ba, hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã mang tính đa
dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở
địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng
của người dân.
Thứ tư, hiện nay trình độ của cơng chức cấp xã đã từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hóa, nhận thức, năng lực
thực thi công vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng

bào dân tộc thiểu số [15, tr.2].
1.1.4. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Trên cở sở Luật cán bộ công chức và Thông tư 06/2012/TT-BNV của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức cấp xã, phường, thị trấn có thể khái quát nhiệm vụ của công chức cấp
xã như sau:
Thứ nhất, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân (UBND) xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực an ninh, trật tự an tồn xã hội; quốc phịng, qn sự; văn phòng,
9


thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tơn giáo,
dân tộc và thanh niên; đất đai, tài nguyên môi trường, xây dựng, đô thị, giao
thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tài chính kế tốn; tư pháp và hộ
tịch; văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương
binh, xã hội, y tế, giáo dục.
Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giao theo quy định của pháp luật.
1.1.5. Các tiêu chuẩn của công chức cấp xã
1.1.5.1. Tiêu chuẩn chung
Theo Điều 3 của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05
tháng 12 năm 2011 về công chức cấp xã, phường, thị trấn thì tiêu chuẩn chung
đối với các chức danh công chức cấp xã được quy định như sau:
* Đối với các chức danh cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây
dựng - đơ thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nơng
thơn - xây dựng và mơi trường (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tư pháp - hộ
tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;

b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm
vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
* Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Cơng an
xã: ngồi những tiêu chuẩn trên cịn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia
xây dựng nền quốc phịng tồn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phịng thủ dân
sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền,
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước [6, tr.1].
10


1.1.5.2. Tiêu chuẩn riêng
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày
30 tháng 10 năm 2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và
tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn thì cơng chức cấp xã đảm bảo
những tiêu chuẩn cụ thể sau:
- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp Trung học phổ thơng;
- Trình độ chun mơn: Tốt nghiệp trung cấp chun nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của chức danh cơng chức được
đảm nhiệm;
- Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A trở lên;
- Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiếu số trong hoạt động cơng vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc

thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
Sau khi đào tạo phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành
chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối
với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Căn cứ vào tiêu chuẩn công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2
Thông tư 06/2012/TT-BNV và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy
ban nhân dân thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
cấp thành phố) được xem xét, quyết định:
Thứ nhất, giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với
công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận thuộc khu
vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1
Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV.
Thứ hai, ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh
công chức cấp xã.
11


Thứ ba, thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn
thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính
nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ,
điểm 2 khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV [1, tr.1].
Theo Mục 2 Chương 2 của Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ ngày 16 tháng 01 năm 2004 về việc ban hành quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ, cơng chức cấp xã, phường, thị trấn thì tiêu chuẩn cụ
thể đối với từng vị trí chức danh cơng chức cấp xã như sau:
* Tiêu chuẩn của công chức Tài chính - Kế tốn
+ Độ tuổi: Khơng q 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.

+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài
chính Kế tốn trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vức miền núi hiện
nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên mơn Tài chính - Kế tốn; nếu
mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Tài chính - Kế toán trở
lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi tuyển dụng. Ở
khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác
chuyên môn.
* Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp - Hộ tịch
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật
trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển
dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được
bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu
12


phải có trình độ trung cấp Luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính
Nhà nước sau khi tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được
kỹ thuật tin học trong công tác chun mơn.
* Tiêu chuẩn của cơng chức Địa chính - Xây dựng
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và

đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chun mơn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa
chính hoặc trung cấp xây dựng trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực
miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên mơn Địa chính
hoặc xây dựng; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Địa
chính hoặc xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về
quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. Ở khu vực đồng
bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
* Tiêu chuẩn của cơng chức Văn phịng - Thống kê
+ Độ tuổi: Khơng quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn
thư, lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng
lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn trên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước (nếu
chưa qua trung cấp hành chính). Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng
được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
* Tiêu chuẩn của cơng chức Văn hóa - Xã hội
13


+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và

đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Văn
hóa nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hóa - Thơng tin hoặc
trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển dụng
lần đầu phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các ngành chuyên môn
nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà
nước và ngành chun mơn cịn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng
thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng
bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác.
* Tiêu chuẩn của công chức Trưởng Công an xã
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp chính trị
trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương
đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Với công chức đang công
tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn ngành công an, nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng
chương trình huấn luyện trưởng cơng an xã theo quy định của công an cấp trên.
Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Sử
dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn.
* Tiêu chuẩn của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
14



+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp chính trị
trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương
đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn ngành quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương
đương trung cấp quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được
tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử
dụng thành thạo trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn [1, tr.7].
1.2. Năng lực công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh là capacitas; tiếng Pháp
là capacité; tiếng Anh là Capacity hay Ability, nghĩa là khả năng làm việc tốt.
Thuật ngữ năng lực đã được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý đề cập, sử
dụng cũng như được nhiều học giả nêu trên các ấn phẩm đã xuất bản, chẳng hạn
như: tăng cường năng lực; phát huy năng lực sản xuất; nâng cao năng lực quản
lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước…
Trong từ điển Tiếng việt thì năng lực được hiểu là “khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên, sẵn sàng thực hiện một hoạt động nào đó”. Nói theo
nghĩa khác, đó là “phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn
thành một hành động nào đó với chất lượng cao”. Năng lực là “khả năng làm
việc tốt”, năng lực là “sức làm việc”.
Năng lực là do bẩm sinh, vừa do được tiếp thu, đạo luyện lâu dài mà có,
bất kỳ con người nào cũng đều có năng lực nhất định để thực hiện một cơng việc

được giao nào đó.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nhìn chung năng lực có một số
điểm cơ bản sau:
15


Thứ nhất, khi nói về năng lực là phải gắn liền với một chủ thể nhất định,
có thể là một cá nhân hay một tổ chức (tập thể).
Thứ hai, khi nói đến năng lực là muốn đề cập đến khả năng của chủ thể
thực hiện một hay nhiều hoạt động nào đó để đáp ứng u cầu của cơng việc.
Thứ ba, khi nói đến năng lực là muốn đề cập đến hoạt động có hướng
đích, đến khả năng giải quyết công việc trong tương lai của chủ thể đáp ứng yêu
cầu công việc trong tương lai.
Năng lực được cấu thành bởi các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, thái độ,
hành vi cần có để thực hiện đúng các hoạt động của từng vị trí việc làm, cơng
việc cụ thể.
* Về kiến thức
Kiến thức thuộc về năng lực tư duy. Kiến thức được hiểu là những năng
lực về thu thập tin dữ liệu, năng lực hiểu các vấn đề, năng lực ứng dụng, năng
lực phân tích, năng lực tổng hợp, năng lực đánh giá. Đây là những năng lực cơ
bản mà một cá nhân cần hội tụ khi tiếp nhận một cơng việc. cơng việc càng phức
tạp thì mức độ yêu cầu về các năng lực này ngày càng cao.
Kiến thức cũng được hiểu là những hiểu biết chung, cơ bản và những hiểu
biết chuyên ngành, chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Kiến thức của mỗi cá nhân khơng tự sinh ra mà đó là một q trình học tập,
tu dưỡng, rèn luyện và trao dồi bản thân từng ngày qua trường lớp và thực tiễn.
* Về kỹ năng
Kỹ năng là làm chủ được việc áp dụng các kỹ thuật, phương pháp, công
cụ để giải quyết công việc, là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Kỹ năng công việc bao giờ cũng gắn với

một hoạt động cụ thể ở một lĩnh vực cụ thể. Đây là sản phẩm của quá trình tư
duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thơng qua đào tạo, bồi dưỡng, rèn
luyện, cơng tác.
Kỹ năng nghiệp vụ là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực công chức
khi thực thi nhiệm vụ. Tuy nhiên, có những kỹ năng cần thiết cho mọi cơng chức
và có những kỹ năng khơng thể thiếu đối với một nhóm cơng chức nhất định phụ
thuộc vào tính chất cơng việc mà họ đảm nhận. Việc phân chia kỹ năng nghề
16


×