Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.16 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI : CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người hướng dẫn

: Lê Thanh Hà

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Xuân Đạo

Ngành đào tạo

: Quản trị nhân lực

Lớp

: 1205.QTNC

Khóa học

: 2012 - 2016


Hà Nội, tháng 3 - 2016


MỤC LỤC

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: " Công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội " em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ.
Lời đầu tiên em xin phép được gửi lời cảm ơn tới nhà trường và các thầy cô trong
Khoa tổ chức và quản lý nhân lực đã tạo điều kiện, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình
học tập tại nhà trường, các thầy cô đã trang bị cho em không chỉ những kiến thức chuyên
môn mà còn cả kỹ năng sống để từ đó em có thể vận dụng vào thực tiễn. Đặc biệt là cô Đỗ
Thị Hải Hà giáo viên hướng dẫn thực tập đã tận tình hướng dẫn phương pháp, nội dung thực
tập cho chúng em.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, các chú, các anh, chị trong Phòng Nội vụ huyện
Chương Mỹ đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại cơ quan giúp em có cơ hội được tiếp
xúc thực tế với môi trường làm việc. Đặc biệt là chị Lê Thanh Hà người hướng dẫn em trong
thời gian thực tập tại cơ quan, đã tạo mọi điều kiện cho em được học hỏi thêm kinh nghiệm
và hoàn thành suất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình viết báo cáo em đã cố gắng rất nhiều. Tuy nhiên do thời gian thực tập
tại cơ quan có hạn cộng thêm kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều vậy nên bài báo cáo của
em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp nhận xét của
thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

3



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
CNH-HĐH
CBCC

NGHĨA
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Cán bộ công chức

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ những người
cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã được Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", " Muôn việc thành công hoặc
thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Bên cạnh đó, Chương trình tổng thể cải cách hành
chính Nhà nước giai đoạn 2010 - 2020 đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức
có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất
nước và phục vụ nhân dân”. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức là phải đảm bảo đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước đạt trình độ chính trị,

chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chuẩn chức
danh và ngạch bậc công tác; có năng lực thực thi các nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, việc nâng cao trình độ, năng lực thực thi công vụ của cán bộ , công chức là yếu tố
hàng đầu, quyết định cho xây dựng một nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả,
tiến tới đạt mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, sánh vai cũng các cường quốc
trên thế giới.
Chính vì những lý do trên cộng thêm những kiến thức thu được trong qua trình thực tập tại
UBND huyện Chương Mỹ và kiến thức đã học trên trường em xin phép chọn đề tài: " Công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội "
để làm báo cáo cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ.
- Tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã trong giai đoạn từ
2013 – 2015. Từ đó, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC của huyện.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC giúp cho huyện có được đội ngũ CB – CC chất lượng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng thông qua việc thao tác
hóa các khái niệm cơ bản có liên quan;
5


- Làm rõ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động quản trị nhân lực
của Phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ;
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Chương
Mỹ giai đoạn 2013-2015. Từ đó đưa ra đánh giá về những ưu điểm và hạn chế của công tác
đào tạo và phát triển trên địa bàn;
- Đề xuất một số ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác đào

tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Chương Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài cá nhân em đã sử dụng một số phương pháp như:
+ Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
+ Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế:
+ Phương pháp thống kê số liệu
+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo thì đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về phòng Nội Vụ huyện Chương Mỹ.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
huyện Chương Mỹ.
- Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại UBND huyện Chương Mỹ.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN CHƯƠNG MỸ
1.1. Khái quát chung về phòng Nội Vụ huyện Chương Mỹ
1.1.1. Tên cơ quan, địa chỉ, email
Tên đầy đủ

: Phòng Nội Vụ - UBND huyện Chương Mỹ

Địa chỉ

:102 Bắc Sơn – TT.Chúc Sơn – Chương Mỹ - TP.Hà Nộ


Số điện thoại :0433866007
Email

:

1.1.2. Chức năng của phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Chương Mỹ, là cơ quan
tham mưu giúp UBND huyện thục hiện chức năng quản lí Nhà nước và các lĩnh vực: tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; các bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ,
công chức xã, thị trấn, Hội, Tổ chức phi chính phủ; Văn thư, Lưu trữ nhà nước, Tôn giáo;
Thi đua khen thưởng;
Phòng nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ
chức thực hiện theo quy định;
2. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được giao;
4. Về tổ chức bộ máy
- Tham mưu, giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;

- Trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu cho UBND huyện trình cấp có thẩm
7


quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ
chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của Pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
- Tham mưu, giúp Chủ UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp
hàng năm;
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính,
sự nghiệp;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc UBND huyện và
UBND xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và hướng dẫn của UBND
tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo
của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, sáp nhập, chia tách,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND huyện trình HĐND huyện thông qua
trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ,
mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra,
tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi

dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố;
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn,
xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
- Tham mưu, giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chính sách, đào tạo,
8


bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính sách đối
với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp
và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo UBND huyện và
UBND tỉnh;
10. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội
và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ, quy
định của Pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và lưu trữ
huyện.
12. Về công tác tôn giáo

- Giúp UBND huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên
địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai
thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo quy
định của Pháp luật.
9


14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công
tác Nội vụ theo thẩm quyền;
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch UBND huyện và Giám đốc
Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn;
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác Nội vụ trên địa bàn;
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND huyện;
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND huyện;
19. Giúp UBND huyện Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
cấp xã về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của

Pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
Đến ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số: 04/2011/TTBNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về
công tác Thanh niên như sau:
21. Trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị; Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý Nhà nước về công tác Thanh niên được giao;
- Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, Quy hoạch, Kế hoạch về Thanh
niên và công tác Thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Thanh niên và công tác
Thanh niên được giao.
1.1.3. Quá trình phát triển của phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ
Sự ra đời của huyện Chương Mỹ, phòng Tổ chức chính quyền (nay là phòng Nội vụ)
được thành lập, giữ vai trò là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác tổ chức chính quyền và công tác khác trên địa bàn huyện theo
quy định.
Đến năm 2004, thực hiện quy định của Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10


9 năm 2004 của Chính phủ, phòng Tổ chức chính quyền huyện được đổi tên thành Phòng
Nội vụ huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về nội vụ.
Từ tháng 7 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, Phòng Nội vụ huyện được thành lập mới theo
Quyết định số 79/QĐ- UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của UBND huyện, trên cơ sở sát
nhập Ban Tôn giáo huyện, tổ chuyên trách cải cách hành chính huyện và bộ phận làm công
tác Thi đua khen thưởng thuộc Văn phòng ĐND và UBND
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
TRƯỞNG PHÒNG


PHÓ TRƯỜNG
PHÒNG

PHÓ TRƯỜNG
PHÒNG

PHÓ TRƯỜNG
PHÒNG

( Phụ trách công tác
chính quyền cơ sở;
công tác Hội, quản
lý nhà nước về thanh
niên..)

( Quản lý biên chế,
cán bộ công chức,
viên chức, đào tạo
bồi dưỡng tuyển
dụng)

( Phụ trách thi

Chuyên viên
( Hội, công
tác quản lý
nhà nước về
thanh niên,
tỏ chức phi

chính phủ)

Nhân viên
( Tôn giáo,
vị trí việc
làm, cải
cách hành
chính )

Chuyên
viên
( tiền
lương )

Ghi chú:
: Quan hệ chỉ đạo
11

đua khen
thưởng )

Nhân viên

Nhân viên

( Thủ
quỹ )

( Kế toán )


Chuyên
viên
( thi đua
khen thưởng
)


1.1.5. Phương hướng hoạt động của phòng Nội Vụ huyện Chương Mỹ trong thời gian
tới:
Phòng Nội vụ cố gắng phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những tồn
tại, hạn chế để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết
của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện trong năm 2015 vừa qua.
Tiến tới trong năm 2015 -2016 tham mưu cho UBND huyện đẩy mạnh cải cách,
hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ đội ngũ CBCC, tăng cường công tác kiểm tra đối
với CBCC trong giải quyết thủ tục hành chính theo nhiệm vụ được UBND giao cho.
Tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt công tác quản lý CBCC, tham mưu đề
xuất bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu
cầu chính trị của huyện.
Mục tiêu cuối cùng của Phòng tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo,
dân tộc, giải quyết các vi phạm. Đồng thời tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt các
chế độ chính sách đối với bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số kịp thời. Duy trì hiệu quả
và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên và công tác hội; củng cố đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên và công tác Hội.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng Nội Vụ huyện
Chương Mỹ.
Công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng của phòng Nội vụ tuân thủ theo đúng quy
định của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 13/2014/TT-BNV của
Bộ Nội vụ. Để tuyển dụng nguồn công chức thông qua hình thức thi tuyển, ngoại trừ một số
trường hợp tiếp nhận thông qua không qua thi tuyển như: người tốt nghiệp thủ khoa tại các
trường đại học, sau đại học loại giỏi hoặc xuất sắc, có trình độ đại học trở lên có kinh

nghiệm đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Công tác tuyển dụng công chức đảm bảo tính công khai dân chủ, kịp thời, đúng quy
định.Tuyển dụng công chức phải đảm bảo nguyên tắc: Chọn người có đủ năng lực, khả
năng thực hiện công việc theo đúng yêu cầu hiện tại và có khả năng đáp ứng được sự phát
triển của tổ chức là phải chọn được nhân tài phục vụ lâu dài trong nền công vụ.
Công tác hoạch định nhân lực: Hàng tuần, tháng, quý phòng đã xây dựng kế hoạch
làm việc và phân công nhiệm vụ đến từng cán bộ. Trưởng phòng đề ra mục tiêu, phương
hướng công tác cho tuần và tháng tiếp theo và phương thức để đạt mục tiêu đó, trên cơ sở
lấy ý kiến đóng góp tham mưu của toàn bộ nhân viên trong Phòng đồng thời phổ biến các
12


chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
Từ đó các lãnh đạo cũng như cán bộ chuyên viên phòng đã xác định được nhiệm vụ mà
mình phải hoàn thành trong tuần, trong tháng đó để phòng hoàn thành tốt công việc cấp trên
giao.
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Việc bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, biệt
phái công chức phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với năng lực, sở trường. Bố trí, đề
bạt công chức đúng lúc, đúng người, đúng việc; phải căn cứ vào yêu càu nhiệm vụ, tiêu
chuẩn của từng chức danh để lựa chọn người phù hợp; bổ nhiệm công chức khi họ đang có
khả năng cống hiến tốt nhất. Đề cao tính trách nhiệm của người có thẩm quyền sử dụng
công chức tránh tình trạng bố trí, sử dụng công chức không đúng chỗ.
Căn cứ vào yêu cầu công việc, mục đích tuyển dụng thì UBND huyện Chương Mỹ đưa ra
chính sách hợp lý nhằm sắp xếp công việc cho từng CBCC phù hợp với chuyên môn nghiệp
vụ được đào tạo dựa trên năng lực thực tế của từng cá nhân.
Công tác đào tạo và phát triển: UBND huyện đã xây dựng các văn bản hướng dẫn kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
CBCC huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC huyện ngày càng được chú trọng, đảm
bảo về số lượng, chất lượng. Nội dung đào tạo phù hợp với thực tế. Bên cạnh đó UBND
huyện Chương Mỹ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí để tiến hành công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, từ ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí khác.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đây là việc làm rất quan trọng, đánh
giá để biết năng lực của từng CBCC và từ đó cũng xác định việc đào tạo lại đội ngũ CBCC
để có thể đáp ứng được với công việc hiện tại và trong tương lai. Công tác này luôn được
quan tâm thường xuyên qua đánh giá thực hiện công việc để tạo động lực thúc đẩy CBCC
của UBND huyện phấn đấu thi đua, rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả chất lượng công
việc.
Quan điểm trả tiền lương cho CBCC: Chính sách tiền lương của phòng Nội vụ nói riêng và
cả các cơ quan hành chính nhà nước nói chung, thì tiền lương của CBCC trong phòng được
trả theo vị trí công việc trên tiêu chuẩn chức danh và hiệu quả thực thi công việc.Tiền lương
được trả đúng, tính đủ chi phí lao động và chú ý đến đặc thù công việc của CBCC.
Ngoài tiền lương CBCC còn được hưởng những chế độ khác nhau: thưởng theo năng
suất và mức độ hoàn thành công việc của từng vị trí, thưởng cá nhân xuất sắc tiêu biểu của
năm, thưởng trong các dịp lễ kỷ niệm của nhà nước…Bên cạnh đó, cá nhân đạt thành tích
xuất sắc sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng, kịp thời một cách công bằng, công
13


khai, kết hợp khen thưởng tinh thần và khen thưởng bằng vật chất.
Quan điểm các chương trình phúc lợi cơ bản: CBCC được hưởng tiền lương thì họ
còn được hưởng các chế độ phụ cấp nhằm góp phần bù đắp kịp thời, tương xứng sức lao
động, sự đóng góp của CBCC: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp thâm niên
(đối với nghề giáo dục).
Việc chăm lo cho sức khỏe cũng như tinh thần của CBCC cũng được chú trọng hàng
đầu, tất cả CBCC đều được ký hợp đồng lao động chính thức được hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…Đối với CBCC có đặc thù công việc
thường xuyên đi công tác bên ngoài sẽ được mua bảo hiểm tai nạn.
Thường xuyên quan tâm, động viên tinh thần và tổ chức vui chơi cho CBCC trong
những dịp đặc biệt đối với từng đối tượng như: Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3), ngày phụ nữ
Việt Nam(20/10) …..Có chế độ hỗ trợ, động viên khi đau ốm. Khi nghỉ hưu được hưởng

lương và không lương theo quy định.

14


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
2.1.Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã.
2.1.1 Cán bộ công chức.
Theo quy định của Luật cán bộ công chức ban hành ngày 13/11/2008, chính thức có hiệu lực
từ ngày 01/01/2010 và Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2011 của Chính
phủ đã quy định một số điều về cán bộ, công chức như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,

Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.2 Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp thu và rèn luyện các
kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Bồi dưỡng là quá trình trang bị cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến thức
còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ năng lực phẩm chất cho người được bồi dưỡng.
15


Đồng thời củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn
nghề nghiệp để hoạt động có hiệu quả hơn
2.1.2.1. Mục tiêu của công tác đào tạo.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ,
tận tụy với công vụ, có trình độ quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao
hiệu quả của bộ máy quản ý nhà nước. Nhằm làm cho cán bộ công chức đạt đủ các tiêu
chuẩn quy định đối với từng ngạch công chức.
Trang bị những kiến thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công
chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây dựng
một nền hành chính tiên tiến hiện đại.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức vững mạnh, có đủ năng lực tổ chức, công tâm
với nhiệm vụ, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, tăng cường mối quan hệ giữa chính
quyền với nhân dân nâng cao trách nhiệm công tác, ý thức tổ chức kỉ luật và đạo đức công
vụ của cán bộ công chức.
2.1.2.2. Nguyên tắc của công tác đào tạo.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải tuân theo quy định đối với từng ngạch công
chức Nhà nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện trong từng thời kì.
Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức,
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ

quan, đơn vị.
Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức trong hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng.
Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn chương trình bồi
dưỡng theo vị trí việc làm.
Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Ngày nay việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, khắc phục những yếu
kém trong trình độ chuyên môn, để từ đó giúp mỗi cán bộ công chức thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao. Tập trung trang bị, bổ sung những kiến thức, kĩ năng cơ bản về quản lý hành
chính nhà nước.
Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể, phù
hợp với từng chức danh nhiệm vụ, và tiêu chuẩn quy định về trình độ quản lý nhà nước. Nội
16


dung phải thiết thực gắn với rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ hành chính và xử lý tình huống mà
cán bộ công chức phải thực hiện trong quá trình thực hiện công vụ.
2.1.2.3. Nội dung của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
Căn cứ vào hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành về công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức mang tính hướng dẫn, chỉ đạo cho các cơ quan nhà
nước, các địa phương, thực hiện lựa chọn đúng đối tượng đưa đi đào tạo. Vì vậy chúng ta có
thể xác định rõ đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ chức đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị. Công chức trong thời gian tập sự phải
được đào tạo trang bị kiến thức về nền hành chính nhà nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động
công vụ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước khi đề bạt, bổ
nhiệm.
Cán bộ làm công tác lãnh đạo, trưởng, phó, các phòng ban, công chức, viên chức làm
công tác chuyên môn tại các đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước. Cán bộ không
chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, bản và tổ dân phố. Công chức làm việc tại đơn vị hành

chính sự nghiệp của nhà nước đang trong thời gian tập sự.
Để vấn đề nghiên cứu được tập trung em chỉ tập trung nghiên cứu vào đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Chương Mỹ.
2.1.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo
2.1.3.1. Nội dung đào tạo
Theo Nghị định số:18/2010/NĐ-CP của chính phủ quy định đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức gồm những nội dung sau đây:
+ Đào tạo lý luận chính trị.
+ Đào tạo kiến thức pháp luật; kiến thức, kĩ năng quản lý nhà nước và kiến thức quản
lý chuyên ngành.
+ Đào tạo kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ.
+ Đào tạo ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc.
Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng này được xây dựng và chuyển tải qua hệ thống các
giáo trình, tài liệu học tập gồm những kiến thức cơ bản, quan trọng nhằm giúp người học
lĩnh hội các tri thức một cách tốt nhất để phục vụ cho công việc của họ.
Về lý luận chính trị: Cán bộ công chức được trang bị các kiến thức về chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước nhằm đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất đạo
đức tốt. Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, bồi dưỡng cập nhật, nâng cao
trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
17


Về kiến thức pháp luật; kiến thức, kĩ năng quản lý nhà nước và kiến thức quản lý
chuyên ngành: Cán bộ công chức được cung cấp các thông tin, văn bản pháp luật mới để
hiểu, nắm bắt, tuyên truyền và thực hiện tốt các quy định của pháp luật; các kiến thức về
quản lý nhà nước như: tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bộ
máy hành chính nhà nước, pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, công vụ, công chức và
viên chức, cải cách hành chính, quy chế làm việc của cơ quan nhà nước, bồi dưỡng kiến
thức, kĩ năng quản lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối

thiểu hằng năm, bồi dưỡng văn hóa công sở …
Về kiến thức kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ: Đây là một trong nội dung đào tạo, bồi
dưỡng vô cùng quan trọng, không thể thiếu. Bởi nó quyết định đến chất lượng, hiệu quả
công việc. Do đó, tùy từng vị trí công việc, chức danh cụ thể mà xây dựng nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp, nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Về kiến thức về tin học, ngoại ngữ : Từ xu thế hội nhập, toàn cầu hóa và mục tiêu xây
dựng một nền hành chính hiện đại vì vậy các kiến thức, kĩ năng về ngoại ngữ, tin học, ngày
càng trở nên quan trọng. Đặc biệt đối với cán bộ công chức làm công tác quan hệ quốc tế.
Ngoài kiến thức kĩ năng về tin học, ngoại ngữ thì cán bộ công chức cần trang bị cho mình
rất nhiều những kĩ năng khác như: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng quản lý hồ sơ, kĩ năng
thuyết trình, kĩ năng soạn thảo văn bản…
2.1.3.2. Phương pháp và hình thức đào tạo bồi dưỡng.
Đào tạo bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư
duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa
giảng viên với học viên và giữa các học viên.
Theo các quy định hiện hành của Nhà nước hiện nay thì có 4 chế độ đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức chính là: Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự. Bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức. Đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm (thời
gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học, một ngày học 08
tiết).
Các chế độ đào tạo này được tổ chức theo các hình thức dưới đây, cụ thể là:

18

+ Tập trung

+ Vừa làm vừa học


+ Bán tập trung

+ Đào tạo từ xa


2.1.3.3. Quy trình đào tạo
Sơ đồ 2.1: Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Xác định nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo
Tổ chức quá trình đào tạo
Đánh giá kết quả các lớp đào tạo, chương trình đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo

(Nguồn: TS. Lê Thanh Hà, 2011, Quản trị nhân lực II,)
Với sơ đồ quy trình đào tạo bồi dưỡng như trên ta thấy một quy trình đào tạo, bồi
dưỡng bao gồm 4 bước chính:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, kế hoạch đào tạo.
Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng bởi đào tạo, bồi dưỡng phải
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Cần phải xác định nhu cầu đào tạo về số lượng và xác
định các kiến thức lỹ năng cần đào tạo. Nhu cầu ở đây có thể là do tổ chức, muốn nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực hoặc do chính người lao động ở tổ chức đó. Nhu cầu
đào tạo về nội dung gì sẽ là căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng sẽ là cơ sở quan trọng để tổ chức
xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ công chức.
Trên cơ sở nhu cầu, kế hoạch của cơ quan tổ chức cán bộ tiến hành xây dựng kế
hoach chương trình đào tạo cho cán bộ. Kế hoạch đào tạo cần phải có đầy đủ các nội
dung sau: Sự cần thiết phải đào tạo, nội dung đào tạo, thời gian, địa điểm đào tạo, cơ
sở vật chất, đội ngũ giảng viên, dự trùf kinh phí đào tạo, danh sách những người dự
kiến đào tạo, dự kiến phương pháp đào tạo... Kế hoạch càng chi tiết càng hạn chế tối



đa rủi ro trong quá trình thực hiện kế hoạch. Trong kế hoạch chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cần xác định những điều kiện thuận lợi khi tiến hành thực hiện kế hoạch. Đồng
thời, dự báo trước những khó khăn để có phương án giải quyết.
Bước 2: Tổ chức quá trình đào tạo.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các bước chuẩn bị thực hiện quá trình đào tạo, bước tiếp
theo chính là tiến hành tổ chức đào tạo. Tùy từng đối tượng mà ta có thể có các
phương pháp đào tạo khác nhau.
Bước 3: Đánh giá kết quả các lớp đào tạo, chương trình đào tạo.
Sau khi tổ chức đào tạo thì tiến hành đánh giá kết quả các lớp đào tạo, chương
trình đào tạo. Việc đánh giá này có thể là đánh giá từ phía giảng viên (mức độ nắm
vững kiến thức được truyền thụ của học viên, mức độ chuyên cần, công tác tổ chức
phục vụ...), đánh giá của người quản lý lớp (mức độ nghiêm túc của giảng viên, mức
độ nghiêm túc và nhiệt tình của học viên...), dánh giá từ phía học viên ( tổ chức lớp,
chuẩn bị tài liệu, nội dung, phương pháp...) Việc đánh giá này có thể thực hiện qua
phiếu đánh giá.
Bước 4: Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo.
Đây là bước cuối cùng trong quy trình đào tạo có thể đánh giá hiệu quả, thái độ,
hành vi của người lao động sau quá trình đào tạo cụ thể là sự thay đổi năng suất, chất
lượng, hiệu quả lao động và sự thay đổi hành vi, thái độ lao động so với trước khi đào
tạo. Việc đánh giá không chỉ thông qua kết quả đào tạo mà còn đánh giá ở tất cả giai
đoạn. Có như vậy mới đảm bảo tính khả thi cao của công tác đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.3.4. Sử dụng sau đào tạo và đánh giá hiệu quả
Một chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức thành công, đạt hiệu quả
cần căn cứ vào nhiều yếu tố, việc đánh giá kết quả đào tạo là rất vần thiết vì từ đó ta có
thể biết được hiệu quả của công tác đào tạo. Để làm tốt công tác đánh giá này thì cần
phải đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác này như:
- Sự thay đổi về số lượng và chất lượng cán bộ được đào tạo.
Chỉ tiêu đánh giá thông qua số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức. Thể hiện qua chất lượng văn bằng, chứng chỉ sau đào tạo, bồi dưỡng và sự thay
đổi về chất lượng và hiệu quả công việc của cán bộ công chức so với trước khi đào tạo

và tỷ lệ hoàn thành công việc đúng hoặc trước thời hạn có chất lượng tốt hơn trước khi
đào tạo.


2.2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện
Chương Mỹ.
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp xã
2.2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lí, địa hình, dân cư:
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây nam Hà Nội, cách trung
tâm Thủ đô 20 km; phía Bắc giáp huyện Quốc Oai; phía Đông giáp với quận Hà Đông,
huyện Thanh Oai; phía Nam giáp huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức; phía Tây giáp với huyện
Lương Sơn(tỉnh Hoà Bình). Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 237,4 km 2, là huyện
có diện tích lớn thứ 3 của thành phố. Dân số 337,6 nghìn người. Toàn huyện có 32 đơn
vị hành chính cấp xã gồm 30 xã và 2 thị trấn. Người dân tộc Kinh chiếm đại đa số, dân
tộc Mường có 01 thôn Đồng Ké (thuộc xã Trần Phú); ngoài ra còn có một số dân tộc
thiểu số khác ở rải rác tại các xã, thị trấn. Có gần 100 cơ quan, đơn vị Nhà nước, Trung
ương và Thành phố đóng trên địa bàn; Chương Mỹ có 01 khu công nghiệp, 9 cụm
điểm công nghiệp và trên 10 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang
hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế
trong những năm qua.
Về mặt hành chính: huyện Chương Mỹ có 32 xã, thị trấn. Các xã trên địa bàn
huyện Chương Mỹ có quy mô địa giới hành chính và dân số khác nhau. Có xã có từ
10.000 đến 15.000 người, có xã chỉ có 2.000 đến 3.000 dân. Dân số trong huyện chủ
yếu làm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với các mặt hàng nổi tiếng như mành cọ,
chiếu trúc…Trên địa bàn huyện có hai tuyến đừng quốc lộ số 6, quốc lộ 70 Đây là điều
kiện để huyện mở rông giao lưu và phát triển kinh tế vùng. Trong những năm gần đây
mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thử thách do lạm phát và suy giảm kinh tế
cùng với những diễn biến khắc nghiệt của thời tiết song với sự cố gắng, nỗ lực của
huyện, tình hình kinh tế trên địa bàn huyện luôn giữ đựơc mức tăng trưởng khá ổn

định. Một số chỉ tiêu quan trọng đều đạt và vượt kế hoạch: tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm là 10,8%, thu nhập bình quân đầu người đạt 9,4 triệu/năm, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, do việc chú trọng đưa các tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất nên năng xuất sản phẩm ngành nông lâm nghiệp tăng nhanh. Song
song với sự phát triển kinh tế, huyện luôn trú trọng đào tạo, đầu tư phát triển nguồn
nhân lực cho địa phương.


Tuy nhiên huyện Chương Mỹ còn đứng trước nhiều khó khăn, thử thách đó là:
điểm xuất phát thấp, sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất vẫn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên,
chất lượng sản xuất hàng hóa chưa cao. Nguồn thu ngân sách không ổn định, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, tỷ trọng ngành nông – lâm nghiệp chiếm tỉ lệ cao, tỷ
trọng công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại du lịch còn thấp chưa
tạo được khâu đột phá trong phát triển kinh tế. Các xã trong huyện còn nghèo một số
xã thuộc diện vùng 3 như Hợp Đồng, Quảng Bị, Trần Phú….
Qua những thuận lợi và khó khăn trên ta thấy được sự cần thiết phải có một đội
ngũ cán bộ công chức xã có trình độ và lòng tận tụy để có thể triển khai đến nhân dân
thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội, dảm bảo an
ninh quốc phòng, xóa đói giảm nghèo nhằm cải thiện đời sống vật chất của nhân dân,
giảm sự chênh lệch về trình độ phát triển so với các vùng khác trong cả nước. Và cũng
do điều kiện phát triển kinh tế của các xã nên có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
đào tạo và chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ công chức xã.
2.2.1.2. Thị trường lao động.
Thị trường lao động là một trong những yếu tố giúp cung ứng nhân lực cho các
cơ quan, tổ chức. Hàng năm với khối lượng sinh viên được đào tạo chính quy ra
trường rất đông đây chính là một nguồn nhân lực kế cận khá dồi dào để bổ sung vào
bộ máy hành chính nhà nước. Hiện nay, huyện Chương Mỹ cũng rất quan tâm tới lực
lượng này và có nhiều chính sách nhằm thu hút lực lượng này nhất là các sinh viên khá
giỏi về công tác việc trên địa bàn huyện. Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo cán bộ công chức

2.2.1.3. Khả năng tài chính.
Theo nghị định số: 18/2010/NĐ-CP quy định Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công
chức bao gồm: ngân sách nhà nước, kinh phí của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng cử
công chức, của công chức và tài trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tại huyện
Chương Mỹ ngoài các khoản kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được thành phố và trung
ương đầu tư hàng năm huyện đều trích ra 200 triệu dành cho việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trên địa bàn huyện. Đây là một số tiền không lớn nhưng nó đã hỗ trợ rất nhiều
cán bộ, công chức có thể tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao
năng lực của bản thân. Tạo điều kiện cho huyện mở thêm nhiều chương trình đào tạo
cho các cán bộ trên địa bàn huyện.
2.2.1.4 Trình độ cán bộ, công chức.


Số lượng cán bộ, công chức trên địa bàn xã ngày càng tăng kèm theo đó cũng là
sự tăng lên về chất lượng. Hiện nay số cán bộ, công chức xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ là 606 cán bộ. Số lượng cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học ngày càng
tăng từ 159 người năm 2010 (chiếm 30,11% tổng số cán bộ công chức xã của huyện)
lên 203 người năm 2012 (chiếm 35,18 %). Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện vẫn còn một số ít cán bộ có trình độ
chưa cao, hạn chế về một số kĩ năng nên rất cần thiết phải tiến hành đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ.
2.2.2. Tổng quan về số lượng và chất lượng cán bộ công chức cấp xã trong địa bàn
huyện Chương Mỹ
Cùng với sự phát triển của đất nước cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ cũng ngày càng tăng lên về cả số lượng và chất lượng. Điều đó được thể
hiện cụ thể như sau:
2.2.2.1. Số lượng.

Cán bộ chuyên trách
Công chức chuyên môn

Tổng

2011
233
243
476

2012
244
255
499

2013
285
287
572

2014
288
299
587

2015
288
318
606

Bảng 2.1 Thống kê sự phát triển về số lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Chương Mỹ trong giai đoạn 2011 - 2015.
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ)

Bảng số liệu 2.1 cho thấy trong vòng 5 năm số lượng cán bộ, công chức trên địa
bàn huyện Chương Mỹ đã tăng một cách đáng kể từ 476 năm 2011 lên 606 cán bộ năm
2015 (tăng 27,31%). Trong đó số lượng công chức chuyên môn (là những người được
nhà nước tuyển dụng và giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND)
tăng khá nhanh từ 243 công chức năm 2011 lên 318 cán bộ công chức năm 2015 (tăng
30,86 %) sự gia tăng đáng kể của số lượng công chức chuyên môn này đã thể hiện
rằng huyện Chương Mỹ luôn chú trọng tới hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính nhất
là tại cấp cơ sở. Còn số lượng cán bộ chuyên trách (bầu cử) chỉ tăng 23,60% cán bộ từ
233 cán bộ năm 2011 lên 288 cán bộ năm 2015.
- Cơ cấu tuổi và giới tính:


Bảng 2.2: Cơ cấu cán bộ công chức phân theo tuổi và giới tính năm 2015.

Nội dung
Giới tính
Tuổi

Nam
Nữ
Dưới 30
Từ 30-50
Trên 50

Tổng

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)


472
134
149
285
172
606

77,99%
22,11%
24,59%
47,03%
28,38%
100%

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ)
Bảng số liệu 2.2 cho thấy, có sự chênh lệch khá lớn về cơ cấu giới của cán bộ công
chức xã thị trấn huyện Chương Mỹ. Đa số cán bộ, công chức xã, thị trấn trên địa bàn
huyện là nam giới, chiếm tới 77,99% tổng số cán bộ công chức xã, tương ứng là
472/606 người. Cán bộ nữ chỉ chiếm 22,11%, tương ứng là 134 người. Mặc dù Đảng
và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến sự bình đẳng giới trên mọi phương
diện của cuộc sống nhưng trên thực tế sự tham gia của phụ nữ trong quản lý nhà nước
còn có sự chênh lệch rất đáng kể so với nam giới. Để tham gia các hoạt động xã hội,
phụ nữ luôn đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách hơn mà không phải ai cũng đủ sự
tự tin và kiên nhẫn để vượt qua, đó là chuẩn mực giới truyền thống, gánh nặng của vai
trò làm vợ, làm mẹ và sự định kiến giới vẫn còn tồn tại trong xã hội. So với nam giới,
đội ngũ cán bộ nữ phải dành nhiều thời gian cho sinh con, nuôi con cũng như chăm
sóc gia đình. Thực tế này dẫn tới những áp lực trước gia đình và sự nghiệp đối với
người phụ nữ, bởi vậy tuy huyện Chương Mỹ luôn chủ trương khuyến khích, thu hút
nữ giới tham gia vào công tác xã hội nhưng số lượng cán bộ nữ vẫn có sự chênh lệch
khá lớn với các cán bộ là nam giới.

Bảng số liệu phân chia đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn của huyện Chương
Mỹ thành 3 nhóm tuổi chính là dưới 35, từ 30-50 và độ tuổi trên 50. Kết quả là số
lượng cán bộ công chức trong độ tuổi sắp về hưu tương đối cao (172 người chiếm tỷ lệ
28,38%). Số cán bộ công chức dưới 30 có 149 cán bộ chiếm tỷ lệ 23,59%, có 285 cán
bộ có độ tuổi từ 30- 50 tuổi chiếm tỷ lệ 47,03%. Chính quyền địa phương cần đẩy
mạnh hơn nữa công tác trẻ hóa đội ngũ cán bộ công chức, chú trọng tỷ lệ độ tuổi trong
công tác xây dựng kế hoạch nhân lực cho tổ chức. Cần đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ kế
cận năng động, sáng tạo để đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.


2.2.2.2. Chất lượng.
2.2.2.2.1 Xét theo trình độ đào tạo.

Bảng 2.3: Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện Chương Mỹ theo
trình độ chuyên môn năm 2015.
( Nguồn: Báo cáo chất lượng cán bộ công chức cấp xã tính đến ngày 31/12/2015
Phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội)
Mặc dù trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được
nâng cao nhưng nhìn chung vẫn còn thấp. Tính đến 12/2015 thì cán bộ, công chức có
trình độ đại học là 30 người và cao đẳng là 62 người (tương ứng là 4,95% và 10,23%)
chiếm tỉ lệ thấp chưa có cán bộ được đào tạo trên đại học, còn trình độ trung cấp là
332 người, sơ cấp là 28 người và chưa qua đào tạo là 154 người (tương ứng là 54,79%;
4,62% và 25,41%) vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao. Thực trạng này cho thấy sự thiếu cân
đối trong trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã.
2.2.2.2.2. Xét theo trình độ quản lý nhà nước.
Theo báo cáo của phòng Nội vụ tính đến ngày 31/12/2015 huyện Chương Mỹ có
318 cán bộ công chức cấp xã, thị trấn có trình độ quản lý nhà nước chiếm 52,48% thấp
hơn nhiều so với yêu cầu "100% cán bộ, công chức cấp cơ sở hoàn thành chương trình
quản lý Nhà nước cấp cơ sở" theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 21/8/2011
của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức hành chính và cán bộ, công chức cơ sở Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011- 2015.
Điều đó cho ta thấy việc đào tạo cán bộ quản lý cũng đã và đang đươc huyện Chương
Mỹ chú trọng và quan tâm tuy nhiên vẫn cần nâng cao hơn nữa công tác đào tạo trình
độ quản lý nhà nước cho các lãnh đạo để họ có thể có đủ năng lực để đưa ra những
quyết định sáng suốt để xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí cho người dân các xã
vùng sâu vùng xa…


×