Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục thuế quận hải an, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.62 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
----------/----------

BỘ NỘI VỤ
-------/-------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ HẢI

NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành

: QUẢN LÝ CÔNG

Mã số

: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ LOAN

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài "Năng lực thực thi công vụ của công chức tại


Chi cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phịng" là cơng trình nghiên cứu
thực sự của bản thân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ nơi nào và được thực
hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu
tham khảo, kết hợp với quá trình khảo sát thực tiễn và với sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Vũ Thị Loan, qua trao đổi với đồng nghiệp, người thân để
hồn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra tại địa
phương. Các thơng tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được
dẫn nguồn tài liệu tham khảo.

HỌC VIÊN

Phạm Thị Hải


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Thị Loan, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
dành nhiều thời gian, công sức trong q trình nghiên cứu để giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Sau đại học Học
viện Hành chính Quốc gia cùng tồn thể các thầy, cơ giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục Thuế thành phố Hải Phòng,
lãnh đạo Chi cục Thuế quận Hải An đã hỗ trợ, các đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu, đã tạo điều

kiện về mọi mặt để cho tôi tập trung trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn./.

Học viên

Phạm Thị Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang
1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHI CỤC THUẾ QUẬN

1.1. Những vấn đề chung về công chức và Chi cục thuế quận
1.1.1. Công chức
1.1.2. Công chức Chi cục thuế quận
1.2. Những vấn đề lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của
công chức Chi cục thuế quận
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức chi cục thuế quận
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của
công chức cơ quan thuế quận
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức
Chi cục thuế
1.3.1. Tiêu chí chung
1.3.2. Tiêu chí cụ thể

1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công vụ cho công chức của một
số Chi cục thuế
1.4.1. Năng lực công vụ của công chức thuế của Chi cục thuế một
số địa phương
1.4.2. Những giá trị tham khảo

8
8
8
12
17
17
20
32
36
37
38
41
41
43

Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG

2.1. Khái quát về quận Hải An và Chi cục Thuế quận Hải An
2.1.1. Khái quát về quận Hải An, thành phố Hải Phòng
2.1.2. Chi cục Thuế quận Hải An
2.1.3. Tổng quan về cơng chức Chi cục Thuế quận Hải An
2.2. Tình hình năng lực thực thi công vụ của công chức Chi cục Thuế

quận Hải An
2.2.1. Về kiến thức
2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp
2.2.3. Mức độ hồn thành cơng việc

45
45
45
46
50
51
52
57
61


2.3. Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Chi cục thuế
quận Hải An
2.3.1. Những ưu điểm
2.3.2. Những hạn chế
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập về năng lực thực thi
công vụ của công chức Chi cục Thuế quận Hải An
2.4.1. Công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của cơ quan thuế
quận còn nhiều bất cập
2.4.2. Bất cập trong công tác tuyển dụng công chức
2.4.3. Bất cập trong công tác đào tạo công chức
2.4.4. Bất cập trong chính sách tiền lương
2.4.5. Bất cập trong công tác quản lý và sử dụng công chức
2.4.6. Hạn chế từ bản thân công chức của chi cục thuế


63
63
64
65
65
67
68
69
71
74

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CHI CỤC THUẾ QUẬN HẢI AN, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG

3.1. Quan điểm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Chi
cục Thuế quận Hải An
3.1.1. Đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội quận Hải An
3.1.2. Đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước đối với
quận Hải An, thành phố Hải Phòng, chi cục thuế quận Hải An
3.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức ngành thuế
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức Chi cục Thuế quận Hải An
3.2.1. Giải pháp đổi mới nhận thức các cấp lãnh đạo, quản lý về
năng lực thực thi công vụ của công chức Chi cục thuế quận
Hải An
3.2.2. Các giải pháp liên quan đến Chi cục Thuế quận Hải An
3.2.3. Giải pháp liên quan đến cá nhân công chức
3.2.4. Kiến nghị với cấp trên nhằm tạo điều kiện nâng cao năng

lực thực thi công vụ của công chức của Chi cục Thuế quận
Hải An
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

77
77
77
78
80
85

85
87
103

103
107
109
112


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AC

:

Ấn chỉ


CNTT

:

Công nghệ thông tin

DN

:

Doanh nghiệp

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HC

:

Hành chính

HĐND :

hội đồng nhân dân

NNT


:

Người nộp thuế

NS

:

Nhân sự

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NXB

:

Nhà xuất bản

TV

:

Tài vụ

UBND


:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Trang
Bảng 2.1:

Tình hình kết quả thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn
2014-2018

Bảng 2.2:

Tiêu chí giới tính, nhóm tuổi, ngạch cơng chức cơng
chức quận Hải An

Bảng 2.3:

53

Trình độ tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ công chức Chi
cục thuế quận Hải An (2014-2018)

Bảng 2.6:

52


Cơ cấu ngạch công chức Chi cục Thuế quận Hải An
(2014-2018)

Bảng 2.5:

50

Trình độ chun mơn đào tạo công chức thuế quận Hải
An (2014-2018)

Bảng 2.4:

49

56

Kiến thức lý luận chính trị của cơng chức thuế quận
Hải An (2014-2018)

57

Bảng 2.7:

Kết quả đánh giá theo bố trí, sử dụng công chức năm 2018

60

Bảng 2.8:

Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2014-2018


62

Bảng 2.9:

Cơ cấu mức lương của cơng chức Chi cục Thuế quận

Hình 2.1:

Hải An

70

Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế quận Hải An

47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng chức thuế là một bộ phận công chức nhà nước. Công chức là
nguồn lực quan trọng của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương. Nguồn nhân lực này quyết định việc hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ của bộ máy hành chính nói chung, hệ thống cơ quan thuế nói riêng. Hiệu
lực, hiệu quả của các chính sách thuế cũng như việc đảm bảo nguồn thu ngân
sách nhà nước, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu
quả của đội ngũ công chức ngành thuế.
Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành thuế
có vai trị đặc biệt quan trọng đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước.Thu
thuế là một đặc trưng gắn với nhà nước ngay từ khi nó ra đời cũng như tồn tại

và phát triển. Do đó, cơng chức ngành thuế ở đâu, bao giờ cũng được quan
tâm tuyển chọn một cách kỹ lưỡng với những yêu cầu khắt khe hơn.
Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường, vì thế
đang đặt ra những yêu cầu mới đối với bộ máy hành chính nói chung và
ngành thuế nói riêng. Đây được coi là cơ hội, thời cơ cho sự phát triển của tất
cả các ngành. Mặt khác, đất nước nói chung, mỗi ngành nói riêng cũng đang
đứng trước khơng ít những nguy cơ và thách thức. Vì thế,việc xây dựng đội
ngũ cơng chức càng trở nên bức thiết, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất
nước. Trong những năm gần đây, việc thực hiện chủ trương xây dựng đội ngũ
công chức ở nước ta đã đạt được một số kết quả nhất định. Song thực tế cho
thấy, đội ngũ công chức cũng như công chức ngành thuế hiện nay chưa thực
sự ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới.
Đối với cơng chức ngành thuế nói chung và cơng chức tại Chi cục
thuế quận Hải An nói riêng, dù chất lượng đội ngũ công chức đã từng bước

1


được nâng cao nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập như: i) tình trạng
thiếu hụt về cơ cấu, biên chế, chất lượng công chức ngành thuế chưa thực
sự đáp ứng được yêu cầu của công việc trong giai đoạn cải cách và đổi
mới; ii) Công chức chưa phát huy năng lực thực thi cơng vụ: chưa tạo ra
tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ, kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn
còn lũng túng và hạn chế; bộ phận không nhỏ công chức chưa thực sự nắm
rõ được quy trình nghiệp vụ, chưa chủ động triển khai cơng việc, mức độ
mẫn cán và trách nhiệm với công việc được giao chưa cao, văn hóa và đạo
đức cơng vụ chưa đáp ứng yêu cầu; iii) Môi trường làm việc còn nhiều bất
cập: cơ sở vật chất phục vụ cho đội ngũ cơng chức thuế cịn hạn chế, đào

tạo bồi dưỡng công chức thuế chưa gắn với việc sử dụng, chưa có chính
sách thỏa đáng để khuyến khích và động viên công chức học tập, nghiên
cứu, chưa thật sự tạo động lực cho cơng chức cống hiến, trưởng
thành...Trong khi đó, nhiệm vụ của ngành thuế đang ngày càng đặt ra
những u cầu mới, địi hỏi cơng chức khơng ngừng nâng cao năng lực
thực thi cơng vụ, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao với năng suất và hiệu
quả cao nhất.
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra từ lý luận và thực tiễn trên, học viên
chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục thuế quận
Hải An, thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
quản lý cơng
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục
thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng”, tơi được biết các cơng trình sau đây:
Sách và bài đăng tạp chí:
Năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức cơ vai trị đặc biệt quan trọng, có
tính quyết định chất lượng cơng chức và do đó quyết định chất lượng cơng vụ. Vì thế,
nó ln là đề tài thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà
quản lý. Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển

2


năng lực của cơng chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9, Nguyễn Thị Hồng
Hải (2016), “Quản lý nguồn nhân lực hành chính nhà nước theo năng lực”,
Tạp chí Quản lý nhà nước, số 6. Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014), “Phát triển
đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà
nước. Chu Thị Hảo (2014), “Quản lý và phát triển nhân sự trong khu vực
cơng”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số11...
Các cuốn giáo trình Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước,

NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, Giáo trình Tâm lý học đại cương,
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Học viện Hành chính Quốc gia (2008),
Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Học viện hành chính quốc gia (2009), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý nhà
nước (Chương trình chuyên viên chính), Hà Nội. Học viện Tài chính
(2017), Giáo trình Thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.... đã cung cấp những tri
thức khoa hoc chuyên ngành làm cơ sở nghiên cứu lý luận của đề tài.
Luận văn :
- “ Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính nhà
nước cấp thành phố ở Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay”- Nguyễn Phương
Thủy, Luận văn cao học, Học viện hành chính, năm 2010.,
- “Năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cơ sở - thực tiễn Thành
phố Hà Nội”- Đỗ Tuấn Thành, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học
viện Hành chính, năm 2011.
- “Năng lực lãnh đạo của cán bộ chính quyền cơ sở - thực tiễn Thành
phố Hà Nội”- Đỗ Tuấn Thành, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học
viện Hành chính, năm 2011.
- “Nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã,
thị trấn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên hiện nay”- Nguyễn Phương Thủy,
Học viện hành chính, năm 2010.
- “Nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức hành chính cấp
tỉnh ở Thái Nguyên”- Nguyễn Thị Thu Nhuần, Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính, năm 2012.

3


- “Năng lực thực thi công vụ của công chức Sở Thông tin và Truyền
thông thành phố Hà Nội”- Trịnh Thị Thoa, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính, năm 2013.

Và một số cơng trình khoa học khác.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra được nhiều nội dung lý luận và
thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức ở các góc độ nghiên
cứu hoặc tiếp cận khác nhau, hướng tới một đối tượng cơng chức ở mỗi cấp
hành chính khác nhau. Những kiến thức trên có gia trị tham khảo, giúp tác
giả tiếp thu, kế thừa những tri thức lý luận, vận dụng trong quá trình nghiên
cứu thực tiễn.. Trên cơ sở các cuốn sách, bài viết, các hướng tiếp cận, ở các
mức độ khác nhau đã giúp tôi có được một số tư liệu và kiến thức cần thiết
để hình thành những hiểu biết chung, giúp tiếp cận, đi sâu nghiên cứu đề
tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Thuế quận Hải
An, thành phố Hải Phịng”.
Tuy nhiên các cơng trình trên khơng nghiên cứu năng lực thực thi công
vụ của công chức cơ quan thuế tại quận. Đây lại là vấn đề mà đề tài tập trung
nghiên cứu , đặc biệt tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công
chức cơ quan thuế quận Hải An, thành phố Hải Phịng. Đó là đội ngũ cơng
chức trực tiếp tham mưu, thực hiện việc thu thuế trên địa bàn quận, có vai trò
quan trọng bảo đảm nguồn thu ngân sách của quận. Vì vậy, vấn đề này hồn
tồn mới và khơng trùng lặp với đề tài khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về năng lực thực
thi công vụ của công chức ngành thuế ở quận làm cơ sở để đánh giá thực
trạng năng lực thực thi công vụ của công chức thuộc Chi cục Thuế quận Hải
An và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức thuộc Chi cục Thuế quận Hải An.

4


3.2. Nhiệm vụ

+ Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công chức, công
vụ, năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan thuế quận;
+ Thứ hai, phân tích thực trạng và đưa ra đánh giá về năng lực thực thi
công vụ của công chức Chi cục Thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng
+ Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức tại Chi cục Thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của
công chức chi cục thuế quận
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ
của công chức tại chi cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng
- Về thời gian: Giai đoạn 2015-2018
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, phương pháp
nghiên cứu khoa học quản lý, khoa học tổ chức nhân sự…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp : Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu có liên
quan để có những luận cứu khoa học cho việc đánh giá năng lực thực thi cơng
vụ của cơng chức nói chung và cơng chức cơ quan thuế ở quận nói riêng,
trên cơ sở đó đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục thuế quận Hải An,
thành phố Hải Phòng

5



- Phương pháp phân tích : Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục thuế quận Hải An,
thành phố Hải Phịng để từ đó đưa ra các mặt mạnh, hạn chế trong năng lực thực
thi công vụ của công chức làm cơ sở để đề xuất những giải pháp.
Phương pháp điều tra, khảo sát: tác giả luận văn tiến hành điều tra,
khảo sát bằng mẫu phiếu hỏi và phỏng vấn sâu công chức cơ quan Chi cục
thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng nhằm thu thập thơng tin về trình độ,
mức độ hài lịng, kỹ năng hành vi…yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công
vụ và những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức. Phiếu
khảo sát xây dựng câu hỏi dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công
vụ của công chức ngành thuế quận.. Tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát bằng
phiếu đối với 55 công chức chi cục thuế quận Hải An
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý số liệu thu thập
được từ kết quả điều tra, khảo sát.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp quan sát, so sánh,
tổng hợp, phóng vấn…để thu thập thêm các thông tin phục vụ cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Chi cục
Thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hố, góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về
công chức, công vụ, năng lực, nội dung của năng lực, năng lực thực thi
công vụ, đưa ra các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực thực thi
công vụ của công chức, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực
thi công vụ và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng
định và nâng cao vị trí vai trị của đội ngũ cơng chức và sự cần thiết nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức Chi cục thuế quận Hải An,

thành phố Hải Phòng.

6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích thực trạng năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức từ đó
nhận xét những mặt đạt được và những hạn chế, tồn tại của công chức cơ
quan thuế quận Hải An, thành phố Hải Phịng, tìm hiểu ngun nhân của
thực trạng đó. Từ đó đưa ra những đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan thuế quận Hải
An, thành phố Hải Phịng
Đây là một kênh thơng tin để các cấp Lãnh đạo Quận, Sở, ngành, thành
phố có những cơ chế, chính sách phù hợp để nâng cao năng lực thực thi công
vụ của đội ngũ công chức thuế quận Hải An, thành phố Hải Phịng
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học,
giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành quản lý hành chính
nhà nước và các khóa bồi dưỡng đối với cơng chức nhà nước.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu
trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của công
chức cơ quan Chi cục thuế quận.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Chi
cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Chi cục thuế quận Hải An, thành phố Hải Phòng.

7



Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC CƠ QUAN CHI CỤC THUẾ QUẬN

1.1. Những vấn đề chung về công chức chi cục thuế quận
1.1.1. Công chức
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương. Do tính chất đặc
thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nước cũng khơng hồn
tồn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người
tham gia các hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm
rộng hơn, cơng chức khơng chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các
hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong
các cơ quan có tính chất cơng cộng.
Ở Việt Nam, Luật cơng chức được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII thơng qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày
01/01/2010 quy định tại Điều 4 như sau:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị


8


sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo Luật công chức phạm vi công chức được quy định rất rộng
bao gồm công chức trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị của nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, cơ
quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân. Vì phạm vi cơng
chức được quy định rất rộng, chưa có quy định rõ ràng phân biệt giữa các
nhóm cơng chức: cơng chức hành chính nhà nước, cơng chức trong cơ quan
Đảng, tổ chức chính trị - xã hội nên việc quản lý sẽ có những chồng chéo và
khó khăn.
Có thể đưa ra khái niệm chung nhất về công chức như sau: Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh, làm việc trong cơ quan nhà nước, trong biên chế nhà nước và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức
* Đội ngũ công chức là chủ thể của nền hành chính nhà nước, là những
người thực thi quyền lực công và được đảm bảo những điều kiện cần thiết,
quyền lợi chính đáng để thực thi cơng vụ
Trong hoạt động của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, cơng chức
đóng vai trị quan trọng, là mắt xích khơng thể thiếu trong bất kỳ nền hành
chính nhà nước nào, đặc biệt là đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính,
thực thi pháp luật và thi hành cơng vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho tồn
xã hội. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo cho bộ máy quản lý hành chính nhà
nước hoạt động có hiệu lực hiệu quả.
Công chức là những người thực thi công vụ, trực tiếp thi hành quyền lực
nhà nước, cụ thể hóa những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước vào
thực tế đời sống xã hội. Lao động của công chức khác với các dạng lao động

khác trong xã hội. Sản phẩm lao động của công chức là các văn bản quy phạm

9


pháp luật, quyết định hành chính… để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thi hành pháp luật và đưa pháp luật vào
đời sống.
Được Nhà nước trao quyền để thực thi quyền lực của Nhà nước, cơng
chức có trách nhiệm, nghĩa vụ được quy định trong các văn bản của Nhà nước
liên quan đến chức trách nhiệm vụ được giao. Họ có thể bị từ chức, truy cứu
trách nhiệm hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu khơng hồn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật, ra quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của tổ
chức cơng dân. Để thực hiện công vụ, công chức được Nhà nước đảm bảo các
điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để tiến hành thực thi công vụ. Họ
được đảm bảo quyền lợi chính đáng về vật chất và tinh thần như: hưởng
lương từ ngân sách của nhà nước tương xứng với chức trách và công việc,
nhận các loại trợ cấp, phụ cấp, quyền được nghỉ ngơi, nghiên cứu khoa học,
khen thưởng khi có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ.
* Cơng chức là lực lượng lao động chun nghiệp, có tính chun mơn
hóa cao
Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương được
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định để thực thi quyền hành
pháp của Nhà nước để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Phạm vi hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội mang tính phức tạp, vì vậy địi hỏi đội ngũ cơng chức
phải có tính chuyên nghiệp, chính xác. Bởi lẽ các chính sách tham mưu của
đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ và quyết định của công chức lãnh
đạo quản lý ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, phát triển kinh tế- xã hội của
người dân.

Tính chun nghiệp của cơng chức được quy định bởi địa vị pháp lý và
thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên công tác và trình độ năng lực
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp. Thời gian, thâm niên công tác tạo cho

10


công chức sự thành thạo, những kinh nghiệm trong thực thi cơng vụ, cịn trình
độ năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ tạo cho họ khả năng, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ được giao, qua thời gian công tác trình độ kỹ năng ngày
càng được hồn thiện. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế thế giới,
việc nâng cao trình độ năng lực chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp ngày càng
trở nên quan trọng để đáp ứng u cầu của quản lý hành chính nhà nước trong
tình hình hiện nay.
* Đội ngũ cơng chức phải am hiểu, tuân thủ các chính sách và pháp luật
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, pháp luật chiếm vị trí tối
cao trong hoạt động nhà nước, cơng cụ để quản lý xã hội. Trong đó, cơng
chức là những thực thi cơng vụ, thực thi quyền hành pháp; vì vậy hoạt động
công vụ của công chức phải tuân thủ theo pháp luật. Trong bộ máy hành
chính nhà nước, cơng chức là lực lượng tham mưu kiến tạo nên hệ thống pháp
luật của nhà nước phù hợp với điều kiện của thực tiễn. Pháp luật là hành lang
pháp lý điều chỉnh hành vi, quyền và trách nhiệm của công chức trong thực
thi công vụ. Trong các trường hợp công chức vi phạm, gây thiệt hại đến
quyền lợi chính đáng của tổ chức cán nhân thì chịu trách nhiệm hành chính
hoặc trách nhiệm hình sự nhất định. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế
hiện nay, đội ngũ công chức phải có kiến thức, am hiểu pháp luật và thơng lệ
quốc tế. Vấn đề đặt ra công chức phải không ngừng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và trình độ ngoại ngữ.
* Đội ngũ cơng chức có trách nhiệm và đạo đức cơng vụ; trung thành
với Đảng, Chính phủ, Tổ quốc và nhân dân

Đặc trưng cơ bản mang tính dân tộc và là yêu cầu của đội ngũ cơng chức
hành chính Việt Nam là trung thành với Đảng, Chính phủ, Tổ quốc và nhân
dân. Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân nên hoạt động của cơ
quan hành chính Nhà nước, công chức thực thi công vụ phải tôn trọng, tận tụy
phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của nhân dân.

11


Trong q trình thực thi cơng vụ phục vụ nhân dân, địi hỏi cơng chức
phải có đạo đức cơng vụ. Đạo đức công vụ là những giá trị đạo đức và chuẩn
mực pháp lý được áp dụng cho công chức nhà nước khi thi hành công vụ. Đạo
đức công vụ chính là sự thể hiện q trình tự ý thức về lương tâm, trách
nhiệm của mình để từ đó tự giác hành động vì các lợi ích đó. Người cơng
chức để thực hiện là cơng bộc của dân, ngồi u cầu về trình độ chun mơn
nghiệp vụ thì phẩm chất đạo đức là yêu cầu tất phải có. Bởi vậy người cơng
chức phải có đầy đủ chuẩn mực đạo đức vừa “hồng”, vừa “chun”, “cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”. Bởi vì mục đích cuối cùng của nền cơng
vụ là phục vụ nhân dân, có trách nhiệm với nhân dân.
1.1.2. Cơng chức Chi cục thuế quận
1.1.2.1. Vị trí, chức năng của Chi cục thuế
Thuế là nguồn thu ngân sách của nhà nước, có vai trị đối với cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước
Trong cơ cấu tổ chức của ngành thuế ở nước ta hiện nay, cơ quan quản lý
và thực thi công vụ ngành thuế trên địa bàn quận được gọi là Chi cục thuế.
Căn cứ:
Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng
cục Thuế, Chi cục thuế có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
như sau:

Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chi cục Thuế) là tổ chức
trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế,
phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là
thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

12


1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục thuế
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định
của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật
về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa
phương về cơng tác lập và chấp hành dự tốn thu ngân sách Nhà nước, về
cơng tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan,
đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính
sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chun
mơn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết của Chi cục Thuế.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế,hồn thuế, xố nợ thuế,
tiền phạt, lập sổ thuế, thơng báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác
theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp
vụ của ngành; đơn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế trên địa bàn;

13


Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hồn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, nộp thuế, quyết tốn thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo
phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hồn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền
thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức,
cá nhân khơng thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;
Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người
nộp thuế;
Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy

định của pháp luật; giữ bí mật thơng tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và
các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của
Chi cục Thuế.
Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế
thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của
pháp luật.

14


Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm
quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của
Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.
Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, cơng khai hố thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực
hiện chính sách, pháp luật về thuế.
Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông
tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của
ngành thuế.
Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế

theo quy định của pháp luật và của ngành.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
1.1.2 3. Những yêu cầu đặc thù công tác thuế của Chi cục thuế
Công tác quản lý thuế trên địa bàn quận có thể khái quát như sau:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế
và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành.
- Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp thúc đẩy nguồn thu:
Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng; kiểm tra, giám sát chặt chẽ người
nộp thuế; quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh; quản lý sát
doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế
- Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho
từng loại đối tượng nộp thuế.

15


Yêu cầu đối với công tác quản lý nhà nước về thuế.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của thuế đối với công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước vừa nêu và phân tích ở trên, có thể thấy, công tác QLNN về
thuế cần đạt các yêu cầu cơ bản như sau:
- Công tác quản lý thuế phải bảo đảm thu đủ cho chi ngân sách của Nhà
nước. Ngân sách nhà nước là nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thông qua thu ngân sách,
Nhà nước thực hiện việc quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô, như định hướng cơ
cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng.
- Nhận diện được những thủ đoạn trốn thuế, tránh thuế của người nộp
thuế để có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu chống thất thu NSNN.
- Phát hiện những bất hợp lý về chính sách để đề xuất, chỉnh sửa kịp thời
phù hợp với thực tiễn.
- Phải thấy được những vấn đề tồn tại trong cơ chế hành thu, bộ máy tổ

chức thu thuế để xây dựng phương hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế trong thời gian tới.
- Kịp thời triển khai những kế hoạch đã được xây dựng và nghiêm túc xử
lý các sai phạm một cách kịp thời và có hiệu quả.
- Có thái độ đúng mực với người nộp thuế, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi tối đa để người nộp thuế thông suốt về nghĩa vụ thuế, được thuận lợi nhất
khi thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
1.1.2.4. Công chức ngành thuế quận
Từ khái niệm chung về công chức, những đặc điểm, vị trí, vai trị, chức
năng và u cầu đặc thù của cơ quan thuế quận, có thể định nghĩa cơng chức
chi cục thuế quận là công dân Việt Nam được tuyển bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, làm việc trong cơ quan thuế quận , trong biên chế nhà
nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước,thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của chi cục thuế theo sự phân công của đơn vị

16


1.2. Những vấn đề chung về năng lực thực thi công vụ của công chức
Chi cục thuế quận
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Năng lực
Theo Từ điển Tiếng Việt, năng lực là khả năng đủ để làm một công việc
nào đó; hay năng lực là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là
tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng
của một hoạt động, nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao.
Năng lực được cấu thành bởi kiến thức – kỹ năng – thái độ cần có để đạt
được những mục tiêu cụ thể trong các một điều kiện xác định, trong đó:
Kiến thức là những hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về một

lĩnh vực cụ thể.
Kỹ năng là q trình chuyển hóa từ những tri thức, kiến thức của mình
vào hoạt động thực tiễn.
Thái độ, hành vi là trạng thái tinh thần, hành vi ứng xử của cá nhân đối
với công việc, các mối quan hệ với những người khác trong công việc.
Trên thực tế, khi thực hiện các hoạt động công việc hay ngành nghề nhất
định, con người không chỉ sử dụng một năng lực duy nhất mà sẽ phối hợp với
các năng lực khác nhau để thực hiện thành công một hoạt động hay cơng việc
nào đó với mục tiêu là đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời, mỗi thời kỳ, hồn
cảnh, mơi trường khác nhau đặt ra các yêu cầu về năng lực không giống nhau.
Hơn nữa, các hoạt động, sự vật, hiện tượng luôn luôn biến đổi, nguồn năng
lực của cá nhân khơng phải là bất biến mà trong q trình hoạt động nghề
nghiệp của mỗi cá nhân, năng lực luôn biến động, hoàn thiện và kết hợp với
các năng lực khác để giúp cá nhân đạt được mục tiêu của tổ chức đã đặt ra.
Như vậy có thể khái quát, năng lực là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ
năng và thái độ, hành vi một cách tốt nhất trong thực hiện công việc hoặc
giải quyết vấn đề để đạt những mục tiêu đã đề ra.

17


1.2.1.2. Công vụ
Công vụ là khái niệm rộng và quan trọng trong nền hành chính nhà
nước. Hoạt động cơng vụ của Nhà nước bao gồm: thể chế công vụ, đội ngũ
công chức và các cơ quan công quyền.
Các học giả trong và ngoài nước đã đưa ra các cách hiểu khác nhau về
công vụ. Một số tác giả trong một số tài liệu đã đưa quan niệm về công vụ
như sau:
Công vụ là một loại lao động đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, để thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống và sử dụng có hiệu

quả nguồn lực cơng để phục vụ các mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra.
Công vụ gắn liền trực tiếp với con người là công chức, bao gồm toàn bộ
những người được Nhà nước bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong
một công sở và được xếp vào một trong những ngạch của nền hành chính.
Trong Từ điển thuật ngữ hành chính, cơng vụ là “một dạng hoạt động
mang tính quyền lực nhà nước do các công chức, viên chức nhà nước tiến
hành theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước, phục vụ lợi ích nhà nước và xã hội”.
Như vậy, hoạt động công vụ khác với nhiều loại hoạt động thông thường
khác ở chỗ là hoạt động công quyền dựa trên cơ sở vận dụng quyền lực của
Nhà nước giao cho. Hoạt động này được thực hiện bởi một pháp nhân công
quyền, được quyền lực nhà nước bảo đảm, được sử dụng cùng với ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong phạm vi hệ thống chính trị quốc gia, có nghĩa vụ, quyền
lợi, trách nhiệm do luật định.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, dưới góc độ quản lý hành
chính nhà nước có thể đưa khái niệm: Cơng vụ là một loại hoạt động đặc thù
mang tính quyền lực - pháp lý được thực thi chủ yếu bởi đội ngũ công chức
nhà nước nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý của Nhà nước toàn
diện trên các mặt, lĩnh vực của đời sống xã hội

18


×