Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn tp rạch giá tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.53 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỒNG NHI

NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

LỜI CẢM ƠN

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ HỒNG NHI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC


VĂN PHỊNG
– THỐNG
CẤP
XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN
HỌC VIỆN
HÀNH KÊ
CHÍNH
QUỐC
GIA
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

LUẬN VĂN
THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:
60 34VỤ
04 03
NĂNG LỰC THỰC THI
CƠNG
CỦA CƠNG CHỨC

VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐỨC KHÁNG

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018



LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự giúp đỡ của PGS. Tiến sĩ Bùi Đức Kháng, luận văn này là sản
phẩm của quá trình tìm tịi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận
văn. Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm của các tài liệu và các nhà nghiên cứu
khác được trích dẫn theo đúng quy định của pháp luật. Vì vậy tác giả xin cam
đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Kiên Giang, ngày 12 háng 8 năm 2017
Tác giả

Lê Hoàng Nhi


LỜI CẢM ƠN
Học viện Hành chính Quốc gia là nơi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến
thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cả nước trở thành một đội ngũ
“vừa hồng, vừa chuyên”, trong sáng về đạo đức, giỏi về chuyên môn, đảm
bảo những yêu cầu của người “công bộc” trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Trong suốt hai năm theo học Lớp Thạc
sĩ Quản lý công HC20.N10 tại Trường chính trị tỉnh Kiên Giang, là khoảng
thời gian vơ cùng q báu, giúp bản thân có thêm những kiến thức, kinh
nghiệm bổ ích của q thầy, cơ giảng viên của Học viện đã truyền dạy, qua đó
giúp bản thân tôi tự tin áp dụng vào thực tiễn công việc của mình sau khi
hồn thành khóa học. Đặc biệt với việc được Giám đốc Học viện ra quyết
định giao tên đề tài viết luận văn cuối khóa, bản thân càng có cơ hội vận dụng
những kiến thức đã được truyền dạy để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về
công việc thực tế của địa phương, để cố gắng phấn đấu trở thành người cán
bộ, cơng chức có năng lực, đóng góp những gì đã được học vào nhiệm vụ
được giao tại cơ quan, địa phương nơi công tác. Luận văn tốt nghiệp còn là

bước đánh dấu sự trưởng thành của bản thân là kết quả của sự tìm tòi, nỗ lực
nghiên cứu, lao động nghiêm túc của bản thân trong thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn bản thân ln có sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy, cơ Học viện hành chính Quốc gia, trường Chính trị tỉnh Kiên Giang, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình. Vì vậy, với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi
đến q thầy, cơ của Học viện, trường Chính trị tỉnh đã tận tình truyền dạy
kiến thức và tạo điều kiện thật tốt cho bản thân tôi trong suốt thời gian theo
học. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Bùi Đức Kháng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn, tri
ân với thầy, cô chủ nhiệm lớp, bạn bè, đồng nghiệp, người thân và các anh,


chị cùng lớp Thạc sĩ Quản lý công HC20.N10 đã đồng hành, giúp đỡ bản thân
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Để hồn thành luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn Thường trực
Hội đồng nhân dân Hội đông nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các phòng, ban của
Thành phố Rạch Giá đã nhiệt tình cung cấp thơng tin, số liệu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính, Thường
trực Tỉnh ủy - Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức tỉnh, Sở Nội vụ
và trường Chính trị tỉnh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản
thân tôi được học lớp Thạc sĩ Quản lý công tại tỉnh nhà.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của bản thân có hạn, sẽ khơng
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong q Thầy, Cơ bạn bè đồng
nghiệp, các nhà quản lý thông cảm. Bản thân tôi mong nhận được sự góp ý
chân thành để tiếp tục hồn thiện nội dung trên ở những cơng trình tiếp theo.
Một lần nữa, tôi xin gửi những lời cảm ơn chân thành và kính chúc q
thầy, cơ đang cơng tác tại Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo Tỉnh ủy Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và thầy,
cơ trường Chính trị tỉnh Kiên Giang, lãnh đạo Thành phố Rạch Giá luôn mạnh

khỏe, hạnh phúc và thành cơng. Xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người
thân, cùng bạn bè đồng nghiệp đã động viện, khích lệ, giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt nhất giúp tơi trong suốt q trình học tập và công tác.
Trân trọng cảm ơn!
Kiên Giang, ngày 12 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Hoàng Nhi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ
DANH MUC HÌNH, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 6
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI
CƠNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG ........ 7
1.1.CƠNG CHỨC CẤP XÃ, CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG - THỐNG
KÊ CẤP XÃ ................................................................................................. 7

1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và cơng chức Văn phịng – Thống kê
cấp xã ........................................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã ...................... 9
1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã ........ 11
1.2. NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN
PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ ............................................................. 16
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ .................. 16


1.2.2. Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật .................................................................................... 26
1.2.3. u cầu, địi hỏi hay Tiêu chuẩn, đối với cơng chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật......................................... 32
1.2.5. Đánh giá năng lực theo tiêu chuẩn quy định ................................ 35
1.2.6. Đánh giá năng lực công chức văn phịng – thống kê cấp xã nói
riêng và cơng chức nói chung thơng qua mức độ hồn thành nhiệm vụ 41
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG ..................................... 45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH THÀNH PHỐ RẠCH
GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG ....................................................................... 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số. ........................................................... 45
2.1.2. Về điều kiện kinh tế- xã hội .......................................................... 47
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN
PHỊNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
RẠCH GIÁ THEO TIÊU CHÍ DO PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH ............ 47
2.2.1.Tổng quan về cơng chức văn phịng – thống kê cấp xã trên địa bàn
thành phố Rạch Giá. ................................................................................ 47
2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn

phòng – Thống kê cấp xã qua khảo sát ................................................... 51
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ NĂNG LỰC THỰC
THI CƠNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RACH GIÁ, TỈNH KIÊN
GIANG ....................................................................................................... 60
2.3.1. Những điểm mạnh ......................................................................... 60


2.3.2. Những điểm hạn chế ..................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 63
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 68
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG
VỤ CỦA CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG ................... 70
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC
CÁN BỘ LÀ CƠ SỞ NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG
VỤ CỦA CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ Ở
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ. ...................................................................... 70
3.2. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG CỦA TỈNH KIÊN GIANG VÀ THÀNH
PHỐ RẠCH GIÁ TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC
THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC NĨI CHUNG VÀ CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ NÓI RIÊNG. ........................... 72
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG. .. 74
3.3.1. Bố trí, sắp xếp lại cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã theo
yêu cầu của vị trí việc làm và đảm bảo số lượng cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã theo quy định. .............................................................. 74
3.3.2. Quan tâm tạo điều kiện hồn thiện các tiêu chuẩn cơng chức đối
với cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã chưa đảm bảo đầy đủ các

tiêu chuẩn theo quy định và thực hiện tốt cơng tác quy hoạch nguồn cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã........................................................ 75
3.3.3. Quan tâm tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu nhằm
cập nhật thường xuyên những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và bồi


dưỡng các kỹ năng thực thi công vụ cho công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã. ................................................................................................. 77
3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá đối với công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã. ................................................................................................. 79
3.3.5. Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã. ............................................................... 80
3.3.6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã. ..................................................................................... 80
3.3.7. Một số kiến nghị ........................................................................... 81
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 86
KẾT LUẬN ................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TP:

Thành phố

UBND:

Ủy ban nhân dân


HĐND:

Hội đồng nhân dân

VP-TK:

VP – TK

CBCC:

Cán bộ, công chức

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

NĐ – CP:

Nghị định Chính phủ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ
Bảng 2.1. Trình độ văn hóa và chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã thuộc thành phố Rạch Giá ............................. 49
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của đội ngũ cơng
chức Văn phịng –Thống kê cấp xã thuộc thành phố Rạch Giá. ..................... 50
Bảng 2.3. Trình độ tin học cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thuộc
thành phố Rạch Giá. ........................................................................................ 50
Bảng 2.4. Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn quy định của công chức VPTK cấp xã
trên địa bàn thành phố Rach Giá. .................................................................... 51

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát sự đánh giá của cán bộ cấp xã và người dân về
mức độ đáp ứng đòi hỏi nhiệm vụ. ................................................................. 53
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng công vụ của công chức
cấp xã .............................................................................................................. 54
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về mức độ tự tin các kỹ năng cụ thể của công chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã do bản thân cơng chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã tự đánh giá............................................................................................ 55
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát mức độ đánh giá về tinh thần trách nhiệm của
cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã. ...................................................... 59


DANH MUC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cá nhân ......................................... 18
Sơ đồ 2.2. u cầu cần có để thực thi cơng việc cụ thể ................................. 21
Sơ đồ 2.3. Năng lực cá nhân phải phù hợp với u cầu địi hỏi của cơng
việc ................................................................................................................. 23


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, cán bộ có vai trị cực kỳ quan trọng, là một trong những nhân
tố đặc biệt quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành
công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém".
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng tiếp xúc trực tiếp, gần
nhất với nhân dân, tiếp thu và phản ánh những tâm tư, nguyện vọng của nhân
dân tới các cấp có thẩm quyền, là cầu nối giữa nhân dân địa phương với

Đảng, Nhà nước. Chính vì vậy, những chính sách, chế độ của Đảng và Nhà
nước có đến được tay nhân dân hay không đều dựa vào kết quả thực hiện
công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở này. Việc lựa chọn đúng người
thật sự có tâm, có tài, có đủ tiêu chuẩn chính trị và việc bố trí, sắp xếp, sử
dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị, ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thành phố Rạch là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của tỉnh
Kiên Giang, có 12 đơn vị xã, phường. Thực tế cho thấy, công chức làm nhiệm
vụ Văn phòng – Thống kê ở xã, phường hàng ngày phải giải quyết khối lượng
lớn công việc như tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: văn
phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng,
tơn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chính vì vậy, nếu vì lý do nào đó mà sử dụng những cơng chức Văn phịng –
Thống kê có chất lượng kém về năng lực, trình độ chun mơn yếu, tư tưởng
chính trị, đạo đức lệch lạc…sẽ dẫn tới những khó khăn trong thực thi các
nhiệm vụ được giao ở cấp xã.


2

Trong thời gian qua, Thành ủy- HĐND- UBND Thành phố Rạch Giá đã
và đang chỉ đạo, phối hợp với Đảng ủy- UBND các xã, phường thực hiện
nhiều giải pháp để nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp ở
xã, phường nhằm đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong giai đoạn cải
cách các thủ tục hành chính diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn TP. Rạch Giá vẫn
còn nhiều hạn chế như năng lực lập kế hoạch, năng lực soạn thảo văn bản
quản lý HCNN cịn hạn chế, trình độ chuyên môn chưa cao, thiếu kỹ năng
giao tiếp, tinh thần thái độ phục vụ chưa cao…Do đó, việc nâng cao năng lực
cán bộ cơng chức Văn phịng – Thống kê là cần thiết để nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động ở xã. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Năng lực thực thi công
vụ của công chức văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn Thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến cán bộ, cơng chức nói chung đã được nhiều chuyên gia,
nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều cơng trình khoa học cũng đã nghiên
cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Một số cơng trình có thể giúp
để tác giả có thêm cơ sở về lý luận; một số cơng trình cụ thể nghiên cứu cho
các địa phương khác trên các nhóm cơng chức.
1.PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ
biên (2001). Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội;
Đây là cơng trình được khá nhiều người quan tâm. Vì đó làm cơ sở cho
việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, cơng chức nói chung. Nghiên cứu không đề
cập trực tiếp công chức cấp xã, nhưng có thể tham khảo nguyên tắc chung để
giúp định hướng cho luận văn.


3

2.TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên
quan đến cán bộ, cơng chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên
công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và
đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010)
3.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Một số vấn đề phát triển năng lực thực thi
công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tham

luận tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước ở Việt
Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo. Năm 2010. Bài
tham luận, nhưng có thể tham khảo về cách thức định hướng xây dựng năng
lực nói chung.
Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên quan
đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Do công chức cấp xã có
7 nhóm khác nhau, mỗi luận văn đề cập đến một nhóm cơng chức.
Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ;
Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cơng chức
cấp xã huyện Ứng Hịa, TP. Hà Nội;
Trương Thị Ngọc Anh, Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã (qua
thực tiễn một số huyện trên địa bàn TP. Hà Nội;
Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch các xã
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương;
Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công
chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.


4

Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối
với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung
của công chức cấp xã về năng lực.
Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của cơng chức cấp xã,
bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng
lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở
từng huyện. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng
để giải quyết cụ thể cho các xã của từng huyện địi hỏi phải có cơng trình
riêng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận về năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã, luận văn tập trung làm rõ thực trạng thực thi
cơng vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và đề xuất giải pháp, một số khuyến nghị nhằm
nâng cao năng lực thực thi công vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp
xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi
cơng vụ của cơng chức Văn phịng – Thơng kê cấp xã trên địa bàn thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cơng
chức Văn phịng – Thơng kê cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, từ đó
phát hiện ra kết quả cũng như tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế đó.


5

- Đưa ra một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên
địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực thực thi cơng vụ của cơng
chức Văn phịng – Thông kê cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang.
4.2. Phạm vi
- Không gian: các xã, phường thuộc địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh

Kiên Giang.
- Thời gian: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng tác giả lấy trong
khoảng thời gian 2012 đến nay. Giải pháp đề xuất và khuyến nghị cho giai
đoạn 2016-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của của Chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu các nội
dung của luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
tổng kết thực tiễn; nghiên cứu tài liệu (các văn kiện đại hội, nghị quyết, các
văn bản pháp luật, báo cáo, sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học, luận văn,
luận án……).
* Nguồn số liệu chính:
+ Nguồn số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi: phỏng vấn cán bộ, công
chức cấp phường, cấp xã và công dân địa phương ở 12 đơn vị xã, phường.


6

+ Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bài báo, các báo cáo, số
liệu của Phòng Nội vụ Thành phố.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: dự kiến xây dựng 120 phiếu hỏi, với 3
mẫu phiếu, mỗi mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ
đề nghiên cứu của luận văn (có phụ lục kèm theo).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn hệ thống và làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiển năng
lực thực thi công vụ của công chức VP - TK cấp xã nói chung dựa trên những
phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn

phịng – Thơng kê cấp xã cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của công chức VP - TK cấp xã.
- Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang dựa vào đó đưa ra những chính sách, chế độ đảm
bảo năng lực thực thi công vụ của công chức VP - TK cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.
Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn
phịng – thống kê cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng
chức Văn phịng - thống kê cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.


7

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
1.1.CƠNG CHỨC CẤP XÃ, CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ
CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và cơng chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã
Cơng chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường

xuyên trong cơ quan nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hnh
thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái niệm
cơng chức lần đầu tiên được nêu là trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950
của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, theo đó thì cơng chức là:
“những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức
vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước đều
là cơng chức theo quy chế này, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy
định”. Đến năm 1991, mới có văn bản mới thay thế và quy định công chức
khác với công chức trước đây (Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của
Hội đồng Bộ trưởng). Và đến năm 1998, Pháp lệnh (Pháp lệnh Cán bộ công
chức ngày 26/02/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định chi tiết hơn
về cụm từ công chức.
Theo [34], Luật cán bộ, công chức quy định “... Công chức cấp xã là công
dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”
Theo nghị định của Chính phủ [19], quy định công chức cấp xã gồm các


8

chức danh sau:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phịng – Thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.

Và tất cả cơng chức các loại trên có nhiệm vụ phải giúp Ủy ban Nhân
dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy
định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã [36].
Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
xã; là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đề
ra các quy chế cụ thể, phù hợp để quản lý các lĩnh vực ở địa phương. Bộ phận
văn phòng của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các
giải pháp để lãnh đạo Ủy ban nhân dân tổ chức điều hành các hoạt động của
bộ máy hành chính ở cấp xã, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã là một trong những chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và sử


9

dụng, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau:
Cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là những công dân được tuyển
dụng vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề
xuất các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt
động quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo
pháp luật quy định[19].
1.1.2. Đặc điểm cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Cũng như các công chức cấp xã khác, cơng chức Văn phịng – Thống kê

hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan quản lý cấp trên. Cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội
ngũ công chức xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực
hiện các hoạt động hành chính ở địa phương, là những người hằng ngày tiếp
xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các vấn đề liên
quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng được các yêu cầu về
phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định đối với cơng chức. Bên cạnh
đó, cơng chức Văn phịng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau:
- Cơng chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã khơng chỉ hình thành từ nguồn tuyển dụng
mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển đổi chức danh cán
bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu của cơng tác tổ
chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại.
- Công chức VPTK chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của nhiều
cơ quan chuyên môn cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp cơ quan hành
chính thấp nhất trong hệ thống cơ quan hành chính 4 cấp ở nước ta. Về
chun mơn của cơng chức nói chung, của cơng chức Văn phịng – Thống kê


10

nói riêng chịu sự quản lý về chun mơn nghiệp vụ của các phịng chun
mơn cấp huyện. Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã đảm nhận nhiều
nhóm loại cơng việc như : cơng tác văn phịng, văn thư, lưu trữ, thống kê, tiếp
công dân, thi đua - khen thưởng, nội vụ, việc đảm bảo điều kiện cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, hoạt động chuyên môn của công
chức VPTK cấp xã chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
cấp huyện: Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê

cấp huyện.
- Công chức VPTK thực hiện hai nhóm cơng việc khá độc lập: văn
phịng và thống kê. Trong đó, lĩnh vực thống kê là một lĩnh vực chun sâu,
địi hỏi phải có kiến thức chun sâu. Nếu không chú ý đặc điểm, yêu cầu này
sẽ làm cho cơng việc văn phóng- thống kê sẽ khó đạt được.. Hơn nữa, do
nhiều cơng chức Văn phịng – Thống kê là người địa phương, thường xuyên
có mối quan hệ gần gũi với nhân dân, có liên quan đến dịng tộc, gia đình và
tình nghĩa hàng xóm với nhau nên trong q trình thực thi cơng vụ vẫn bị ảnh
hưởng bởi tình cảm. Bên cạnh đó, do đảm nhiệm nhiều công việc thuộc các
lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ được đào tạo một ngành, một chuyên ngành
nhất định; việc bố trí chưa đúng chun mơn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn
chế khi giải quyết công việc, bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều bất cập về năng lực,
trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
cần quan tâm trong việc nâng cao trình độ chun mơn, năng lực nhằm đáp
ứng u cầu, niệm vụ được giao.
- Cơng chức Văn phịng – Thống kê thường xun có sự thay đổi hơn so
với cơng chức khác ở xã. Cơng chức Văn phịng – Thống kê có chức năng,
nhiệm vụ phục vụ cho cơ quan Ủy ban nhân dân hoạt động; có trách nhiệm,
tham mưu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tổ chức điều
hành bộ máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định; bảo đảm cơ sở vật


11

chất cho Uỷ ban nhân dân làm việc. Qua đó cho thấy hoạt động của cơng
chức Văn phịng – Thống kê gắn rất chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân.
Do vậy, cơng chức Văn phịng – Thống kê thường hay được giới thiệu quy
hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã và sau mỗi kỳ đại hội, bầu cử
thường có nhiều biến động, thay đổi.
- Cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thuộc bộ phận gắn chặt với

hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Với chức năng đảm bảo các điều kiện
phục vụ chính quyền cấp xã hoạt động, bộ phận văn phịng trực tiếp thực hiện
rất nhiều loại cơng việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp xã. Thông qua bộ phận văn phịng, cơng tác thơng tin
tổng hợp, hành chính, quản trị… của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp xã được thực hiện.
- Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực
quản lý nhà nước trên địa bàn như: Công tác thống kê, cải cách hành chính,
thi đua – khen thưởng, văn thư – lưu trữ, cơng tác nội vụ. Chính vì thế, địi
hỏi cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã phải có năng lực để giải quyết
hoặc tham mưu giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách theo quy định
của pháp luật.
1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Cùng với đội ngũ cơng chức trong hệ thống chính trị ở xã, cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã là người thay mặt cho nhà nước thực thi công
vụ, phục vụ nhân dân địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
Hoạt động thực thi công vụ của công chức Văn phịng – Thống kê cấp xã góp
phần phát huy quyền dân chủ, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Cũng như những cơng chức khác, thơng qua hoạt động thực thi cơng vụ của
mình, cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là người trực tiếp tuyên
truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,


12

pháp luật của Nhà nước tới nhân dân địa phương để những chủ trương, đường
lối, chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống. Nếu cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã khơng có trình độ, năng lực thì các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước dù có đúng, có trúng đến đâu
thì cũng khó có thể đạt được hiệu quả trong thực tiễn.

Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã là nguồn nhân lực cho bộ máy
chính quyền địa phương; trực tiếp tham mưu cho chính quyền địa phương
thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, ban hành các văn
bản quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở. Theo tính chất, nhiệm vụ được
phân cơng, cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã thường xuyên tiếp xúc
với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, tiếp nhận
và tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh ở cơ
sở, những công việc mà nhân dân đề nghị thuộc lĩnh vực được phân công và
pháp luật quy định. Nếu cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã suy thoái
về đạo đức, lối sống; xa dân, cửa quyền, hách dịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
uy tín của Đảng và Nhà nước vì hoạt động thực thi cơng vụ của cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã cũng là phản ánh nền công vụ, thể chế hành
chính, bản chất và mục tiêu của chế độ, của nhà nước. Ngược lại, nếu cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có tâm, có tầm, có năng lực giải quyết các
mâu thuẫn nảy sinh thấu tình, đạt lý, đúng quy định ngay từ cơ sở thì sẽ giúp
ổn định tình hình, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, hạn chế
được rất nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết kiệm được công sức, cũng như
tiền bạc của nhân dân, đồng thời nâng cao uy tín của chính quyền địa phương.
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã là một trong các chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, giữ vai trò là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đoàn thể, giữa cấp trên với địa phương,
đảm nhiệm vị trí đầu mối nhiều cơng việc do đó địi hỏi cơng chức Văn phịng


13

– Thống kê cấp xã phải có trình độ nhất định, có đủ phẩm chất đạo đức, phẩm
chất chính trị để thực hiện vai trò là cầu nối quan trọng đó.
Do vậy, cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có vị trí, vai trị hết
sức quan trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau:

- Mối quan hệ đối với UBND cấp xã:
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã đảm nhiệm cơng tác Văn
phịng Uỷ ban xã có chức năng tham mưu giúp UBND xã tổ chức điều hành
công việc lãnh đạo của Ủy ban; tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch
cơng tác thường kỳ của Ủy ban; giúp UBND xã ban hành các quy chế và tổ
chức thực hiện quy chế làm việc; thực hiện công tác tiếp công dân, nâng cao
hiệu quả việc xử lý tại chỗ những kiến nghị và khiếu nại của công dân; giúp
Ủy ban nhân dân xã thực hiện công tác văn thư, công tác lưu trữ, đảm bảo cơ
sở vật chất và phương tiện làm việc của UBND xã.
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có nhiệm vụ xây dựng chương
trình cơng tác thường kỳ của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã bảo
đảm sự ăn khớp, thống nhất với chương trình cơng tác của Đảng uỷ xã.
- Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã: Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân. Ở địa phương cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân là hai tổ chức khác nhau, song có quan hệ mật thiết với nhau.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân muốn đến được với dân, chủ yếu thông
qua hoạt động của Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp xã hiện nay
khơng có văn phịng. Vì vậy, cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có
trách nhiệm rất lớn với Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua hai loại công
tác:
Một là, công tác thông tin tổng hợp qua việc theo dõi tình hình chung
của địa phương, cơng chức Văn phịng – Thống kê có trách nhiệm bảo đảm


×