Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh trà vinh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.35 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TỪ THANH NGUYÊN

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2003



LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến:
- Ban giám hiệu và các Thầy cô Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban giám hiệu và các Thầy cô Trường Cán bộ quản lý giáo dục đào tạo trung ương
II- Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở giáo dục đào tạo Trà Vinh.
- Hiệu trưởng và tập thể giáo viên trường THPT Phạm Thái Bường, trường Trà Cú,
trường Châu Thành.
- Tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên trường THPT chuyên.
- Xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS Trần Thị Quốc Minh-Trường cao đẳng sư phạm
mẫu giáo trung ương III thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong qúa trình
thực hiện luận văn này.

3




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3
MỤC LỤC ......................................................................................................................... 4
KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 8
2. MỰC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 10
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 10
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 10
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .............................................................................................. 11
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 11
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................................................... 11
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................... 12
9. CÂU TRÚC LUẬN VĂN.................................................................................................... 12

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 14
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................................................... 14
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..................................................................................... 17
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................... 17
1.2.2. Quản lý họat động giáo dục đạo đức trong trường Trung học phổ thông : ............ 25

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
CÁC TRƯỜNG TRONG TỈNH TRÀ VINH............................................................... 36
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HOÁ GIÁO DỤC TỈNH TRÀ VINH. .. 36
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÁC TRƯỜNG
4



TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH. ................................................................ 38
2.2.1. Quản lý chỉ đạo hoạt động GDĐĐ của sở GDĐT. .................................................. 38
2.2.2. Thực trạng chung quản lý hoạt động Giáo Dục Đạo Đức ở các trường Trung học
phổ thông Tỉnh Trà Vinh .................................................................................................... 38

CHƯƠNG 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH TRÀ VINH ........................................................................................................... 64
3.1. HIỆU TRƯỞNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC.. 64
3.2. TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC. ....................................... 65
3.3. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC............................................................................................................................... 65
3.3.1. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng chun mơn ................................................. 65
3.3.2. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phụ trách kỷ luật và hoạt động ngoài giờ lên
lớp để giáo dục đạo đức cho học sinh: ............................................................................... 67
3.3.3. Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất để xây dựng môi
trường sư phạm: ................................................................................................................. 69
3.4. HIỆU TRƯỞNG TỔ CHỨC, XÂY DƯNG CÁC LỰC LƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN
GIÁO DỤC TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG ĐỂ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH. ...................................................................................................................................... 69
3.4.1. Hiệu trưởng quản lý công tác giáo dục đạo đức thông qua bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm. ................................................................................................................... 70
3.4.2. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ Giáo dục cơng dân .............................................................. 73
3.4.3. Phát huy vai trị của Đoàn Thanh Niên : ................................................................. 74
3.4.4. Phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức cho học sinh : ...................... 75
3.4.5. Chú trọng công tác xây dựng môi trường sư phạm .................................................. 75

KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ................................................................................... 77
5



1. KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 77
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 78
2.1 Đối với nhà nước : ........................................................................................................ 78
2.2. Đối với ngành giáo dục: .............................................................................................. 79
2.3. Đối với Sở giáo dục đào tạo: ....................................................................................... 79
2.4. Đối với trường ............................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81
A.Văn kiện và các tác phẩm kinh điển.................................................................................. 81
B.Công trình của các tác giả . ............................................................................................... 81

PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 85

6


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

Trung học phổ thơng

HT

Hiệu trưởng

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

PHHS

Phụ huynh học sinh

Đoàn TN

Đoàn Thanh niên

Đoàn THCSHCM

Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh



Hoạt động

GD

Giáo dục

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức


GDĐT

Giáo dục đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

BCH

Ban chấp hành

QLGD

Quản lý giáo dục

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

UBND

Ủy ban nhân dân

PTB


Phạm Thái Bương

TC

Tra Cú

7


PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đạo đức là một mặt quan trọng trong nhân cách của mỗi con người, nhằm đảm bảo mối
quan hệ tốt đẹp giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đạo đức cá nhân là kết quả của giáo dục
gia đình, nhà trường và xã hội, đồng thời cũng là kết quả của sự tu dưỡng, tự giáo dục của
chính mỗi cá nhân.
Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa
VIII đã khẳng định :"Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi phải phát triển
mạnh, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững để
thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh".
Mục tiêu giáo dục đào tạo của chúng ta là con người phát triển toàn diện trong đó "đức
dục, trí dục là hai u cầu cơ bản có tính chất nền tảng" [l; tr.33]. Giáo dục đạo đức là trách
nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ vai trò quan trọng. Ngày 21-10-1964, khi về thăm
trường Đại học sư phạm Hà Nội, Bác Hồ đã nói :"cơng tác giáo dục đạo đức trong nhà trường
là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ
nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là
cái gốc rất quan trọng".
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã làm rõ vai trò của giáo dục "giáo dục
là quốc sách hàng đầu". Với yêu cầu đặt ra cho giáo dục là phải đào tạo ra người làm chủ cơng
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, lớp người nắm trong tay lực lượng khoa học và kĩ

thuật hết sức hùng hậu, lớp người Việt Nam sẽ đưa một nước nghèo nàn hôm nay vươn lên hóa
rồng trong tương lai. Chúng ta cũns; địi hỏi lớp người trẻ đó có trong tay tri thức hiện đại,
năng động sáng tạo phải là những người có đạo đức tốt, tâm hồn và cốt cách của người Việt
Nam.
Nhà trường là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đào tạo những con người có tri
thức, có sức khoe, có nhân cách, có lịng u nước xã hội chủ nghĩa và phải năng động sáng tạo
để đáp ứng những u cầu ngày càng cao của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
8


Học sinh ở trường trung học phổ thông là lớp thanh niên đang ở tuổi trưởng thành, đang
phát triển về nhân cách và có nhu cầu khẳng định mạnh mẽ về cá tính, nhân cách. Nhìn từ góc
độ tâm lý học, ta thấy một thực tế là : sự phát triển con người ở tuổi này có một mâu thuẫn nổi
bật là con người sinh lý phát triển nhanh và hoàn chỉnh hơn con người xã hội. Mâu thuẫn này
nếu không được giải quyết tốt bằng các biện pháp giáo dục, hướng dẫn và tập luyện trong môi
trường xã hội (đặc biệt thơng qua cuộc sống gia đình, nhà trường, tổ chức Đoàn Thanh Niên)
dưới sự điều chỉnh của nhà giáo dục sẽ có thể dẫn đến chỗ nảy sinh những hành vi tự phát thiếu
văn hoá do ý thức không kiềm chế được bản năng, do không được rèn luyện về đạo đức, nhân
bản và văn hoá giao tiếp ứng xử.
Khi đất nước đổi mới về cơ chế thị trường thì bên cạnh những mặt tích cực cũng có
những mặt hạn chế đã tác động tiêu cực có ảnh hưởng nghiêm trọng đến tầng lớp thanh thiếu
niên hiện nay. Nhà trường là nơi ni dưỡng những ước mơ, hồi bão trí tuệ và thể lực của học
sinh cũng khơng tránh khỏi sự xâm nhập tấn công của những tệ nạn xã hội, những tiêu cực
trong học tập, trong thi cử, bằng cấp, đã làm cho các trường nặng về dạy chữ mà ít quan tâm
dạy người. Làm mất đi niềm tin về công bằng xã hội, về kỷ cương của phép nước (trích báo
Nhân dân ngày 13-12 -1991). Nhà trường có nơi đã bị thương mại hố xảy ra tình trạng mua
bằng, bán điểm rất nghiêm trọng. Những tiêu cực trong "dạy thêm, học thêm" đã làm cho tình
cảm thầy trị bị tổn thương, làm xói mịn truyền thống tôn sư trọng đạo từ bao đời nay của dân
tộc ta. Bên cạnh đó một sự thật đau lịng đang diễn ra trong xã hội đó là hiểm họa của ma túy
đang xâm nhập vào nhà trường gây ảnh hưởng khơng nhỏ cho học sinh. Tại Hội nghị khu vực

phịng chống lạm dụng ma tuy trong thanh niên tại Hà Nội, Thượng tướng Lê Minh Hương đã
nhấn mạnh "Chính phủ Việt Nam nhận thức sâu sắc rằng tệ nạn ma tuy đang diễn ra ngày càng
nghiêm trọng, đặc biệt là trong giới trẻ, gây nguy hại tới cấu trúc, cơ cấu xã hội và làm xói mịn
các giá trị gia đình, gây nguy hại nghiêm trọng tới phẩm giá và ước vọng của hàng triệu người
dân và người thân của họ "(trích báo Sài Gịn giải phóng ngày 27-11-1998).
Thực trạng trên làm nhức nhối những người làm công tác giáo dục, thấy được vai trò quan
trọng của nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhiệm vụ của nhà trường mà
người đứng đầu là Hiệu trưởng là phải làm thế nào tìm ra được những giải pháp có hiệu quả
trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh nhất là Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.

9


Trà Vinh là một tỉnh nghèo của đồng bằng sông Cửu Long. Người dân tộc chiếm một
phần ba tổng số dân, mặt bằng dân trí cịn thấp. Trong những năm qua và nhất là từ năm học
2001-2002 theo thống kê của sở giáo dục đào tạo Trà Vinh số học sinh trung học phổ thông bỏ
học là 1738 em với tỷ lệ là 7.67%, đây là con số khá lớn mà ngành giáo dục phải quan tâm.
Ngoài ra, học sinh cịn có những biểu hiện giảm sút về đạo đức .Qua Đại hội Đảng toàn quốc
lần IX Trà Vinh cũng đang từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực để
phát triển kinh tế tiến lên bằng các tỉnh bạn và hoá với cả nước tiến nhanh tiến mạnh lên cơng
nghiệp hóa, hiện đại hố. Với yêu cầu trên đòi hỏi các nhà giáo dục làm sao đào tạo lớp người
trẻ năng động có tri thức, có đạo đức, có lý tưởng để đưa Tỉnh Trà Vinh tiến lên.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài "NHỮNG BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA HIỆU TRƯỞNG
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH TRÀ VINH"
2. MỰC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức ở một số trường
trung học phổ thơng tỉnh Trà Vinh, tìm ra nguyên nhân và đề xuất một hệ thống các biện pháp
quản lý giúp cho người Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức có hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường và lực lượng
tham gia hoạt động giáo dục đạo đức (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giáo viên chủ nhiệm, Phụ
huynh học sinh, Đoàn TNCSHCM).
Đối tượng nghiên cứu : Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh của Hiệu trưởng ở trường Trung học phổ thông.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài này được giới hạn trong phạm vi cụ thể sau :
Giới hạn khách thể nghiên cứu : chỉ nghiên cứu hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường
Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh (vùng thị xã, vùng ven, vùng sâu).

10


Giới hạn đối tượng nghiên cứu :khảo sát hoạt động quản lý giáo dục đạo đức ở các trường
trong tỉnh Trà Vinh (trường Phạm Thái Bường, trường Châu Thành, trường Trà Cú).
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông xây dựng được hệ thống các biện pháp
quản lý giáo dục đạo đức có cơ sở khoa học thì hoạt động giáo dục đạo đức sẽ đạt được kết quả
cao, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của học sinh.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý giáo dục đạo đức tại một số trường trung học phổ
thông tỉnh Trà Vinh.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận :
+ Phân tích tổng hợp lý thuyết về giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục
đạo đức.
+ Phân tích các sản phẩm về hoạt động giáo dục qua kế hoạch năm học, biên bản họp Hội

đồng giáo dục, sơ kết học kì I, học kì II, tổng kết năm học, kế hoạch Đoàn Thanh Niên, Nghị
quyết của Chi bộ, các sổ chủ nhiệm.
7.2. Phương pháp quan sát
+ Đối tượng quan sát: Hiệu trưởng - Giáo viên chủ nhiệm - Phụ huynh học sinh - học
sinh.
+ Hình thức quan sát: thông qua các hoạt động của nhà trường, họp hội đồng giáo dục,
sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt Đoàn, sinh hoạt dưới cờ, thăm lớp dự giờ.
+ Mục đích quan sát: tìm hiểu tính chất việc giáo dục đạo đức cho học sinh thôtyg qua các
hoạt động của nhà trường, các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng và hiệu quả của biện pháp
này.

11


7.3. Phương pháp trò chuyện
+ Gặp mặt trao đổi với các Hiệu trưởng, Bí thư Đồn, Giám thị, Phụ huynh học sinh nhằm
thu nhận những thông tin hổ trợ cho quá trình nghiên cứu.
7.4. Phương pháp điều tra
Trưng cầu ý kiến của 50 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng)" 100-Giáo
viên, 100 Phụ huynh học sinh, 270 Học sinh.
Nhằm đánh giá được những biện pháp giáo dục đạo đức nào đạt hiệu quả cao của Hiệu
trưởng và giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh và những nguyên nhân dẫn đến sự sa sút
đạo đức học sinh.
7.5. Sử dụng phương pháp thống kê .
Dùng phương pháp thống kê tốn học.
Ở loại câu hỏi có đánh giá mức độ, sử dụng phương pháp tính độ trung bình theo cơng
thức.
Ở câu hỏi địi hỏi sự lựa chọn, sử dụng phương pháp tính tần số rồi tính tỉ lệ %.
Cùng một mẫu khảo sát nhưng tiến hành khảo sát với các khách thể khác nhau, tính độ
lệch chuẩn để so sánh sự đồng nhất của hai dãy số liệu, dãy nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn được

xem là đồng nhất hơn.
8. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài góp phần hệ thống hoá một số vấn đề về lý luận và đề xuất hoàn thiện một hệ thống
những biện pháp quản lý có hiệu quả về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học
phổ thông của người Hiệu trưởng.
9. CÂU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của
luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của đề tài.

12


Chương 2 : Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường
Trung học phổ thông tỉnh Trà Vinh.
Chương 3 : Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng
cho học sinh trường Trung học phổ thông.

13


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm trong lịch sử, được mọi xã hội,
mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. Giáo dục đạo đức cho con người là vấn đề được đặt ra
từ thời xa xưa và ln đổi mới để thích ứng với mọi thời đại.
Giáo dục đạo đức cho thanh niên được coi là vấn đề hàng đầu trong nhà trường và là vấn

đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong nước cũng như ngoài nước quan tâm.
Từ thời cổ đại, nhà giáo dục Trung Hoa phong kiến "Khổng Tử"(551-479 TCN) trong tác
phẩm "Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu" rất coi trọng về lĩnh vực giáo dục đạo đức.
Sau Khổng Tử vài thập kỷ ở phương Tây xuất hiện nhà triết học Socrate (470-399 TCN)
ông; đã hướng triết học vào mục đích giáo dục cho con người như sống có đạo đức. Theo ơng
đạo đức là tơn trọng những quy định chung và những lợi ích chung của xã hội.
Aristoste (384-322 TCN) ông xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, cịn chính trị là cái
thiện của xã hội.
Comenxki (1592-1670) - Đóng góp của ơng trong lĩnh vực này không chỉ bằng tấm
gương về đạo đức của cuộc đời mình mà phương pháp giáo dục đạo đức của ông rất chú trọng
đến hành vi là động cơ đạo đức.
Bước sang thế kỷ 20 có rất nhiều nhà tâm lý học giáo dục lỗi lạc của Liên Xô (cũ) như:
A.X.Makarenco trong tác phẩm "Bài ca sư phạm" đã đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo
dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập
thể và thông qua tập thể.

14


V.A.Xukhomlinxki với kinh nghiệm của một nhà giáo ông cho rằng: Giáo dục, dạy học
trước hết là sự giao tiếp tâm hồn giữa người thầy giáo và học sinh. "Dạy trẻ phải hiểu trẻ,
thương trẻ, tôn trọng trẻ..."
V.A.Kruchetxki cho rằng: "Quá trình lĩnh hội những khái niệm đạo đức là q trình rất
phức tạp và nó địi hỏi phải có sự chỉ đạo đặc biệt".
Ở Việt Nam :
+ Hàng ngàn năm trước đây, nhà trường cũ được xây dựng theo truyền thống nho giáo,
coi trọng hai nội dung giáo dục: lễ và văn. Văn là văn chương hay tài năng. Lễ được hiểu là
khn phép đã có từ xưa mà mọi người phải tuân theo trong hành vi ứng xử để thể hiện là
người có đạo đức. Đạo đức và tài năng đó chính là hai mặt chủ yếu của một nhân cách được
giáo dục trong nhà trường cũ.

+ Từ khi thực dân Pháp đô hộ nước ta đã thành lập hệ thống nhà trường chú trọng đến các
nội dung giảng dạy kiến thức khoa học thực nghiệm, thực dụng nhằm đào tạo ra một lớp người
hành động phục vụ lợi ích cho nhà nước Pháp.
Sau Cách mạng tháng Tám (1945) và suốt trong hai cuộc kháng chiến đánh Pháp, đuổi
Mỹ nhà trường nước ta thực hiện theo mục tiêu đào tạo người cán bộ vừa có tài vừa có đức và
Bác Hồ đã thực sự là hình mẫu về nhân cách, đạo đức của con người Việt Nam. Bác thường
nhấn mạnh đến giá trị đạo đức cách mạng là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm và cần, kiệm, liêm,
chính, chí cơng, vơ tư.
Chương trình KX 07 nghiên cứu về con người trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường.
- Thứ trưởng Võ Thuần Nho viết bài "Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo dục đạo
đức cách mạng trong trường học". Báo nghiên cứu giáo dục số 6/1980.
- Nhóm nghiên cứu của GS Hồng Đức Nhuận tìm hiểu về "Vai trị của nhà trường trong
việc hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam".
- Tác giả Hồng Quân viết bài "Giáo dục đạo đức cơng dân được xếp ... hạng chín trên
mười mơn học ". Báo Sài Gịn Giải Phóng ngày 13-9-1999.

15


- Tác giả Trần Quang viết bài "Dạy đạo đức trong trường học ". Báo giáo dục thời đại số
18/1999.
- Tác giả Lê Châu viết bài "cần xác định đúng vị trí mơn giáo dục cơng dân ở trường
trung học phổ thông". Báo giáo dục thời đại ngày 22-5-2001.
- Tác giả Nguyễn Lương Bằng viết bài "Xây dựng đội ngũ giáo viên giáo dục công dân
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hố". Báo đại học và giáo dục chuyên nghiệp số
10/1999.
- Tác giả Nguyễn Thị Kỷ viết bài "Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông trung học
hiện nay". Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 330/1999.
- Tác giả Trần Thị Minh Hiển viết bài "Cải tiến hình thức sinh hoạt tập thể để nâng cao

việc giáo dục đạo đức cho học sinh". Tạp chí nghiên cứu giáo dục SỐ9/1998.
- Tác giả Phạm Khắc Chương - Thiều Thị Hường viết bài "Thực trạng và một số giải pháp
giáo dục đạo đức cho thanh niên - sinh viên hiện nay". Báo đại học -giáo dục chuyên nghiệp số
2/1997.
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt viết bài "đổi mới công tác của giáo viên chủ nhiệm với việc giáo
dục đạo đức cho học sinh". Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 8/1992.
- Tác giả Hà Nhật Thăng viết bài "Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của
thanh niên - học sinh - sinh viên". Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 39/2002.
Gần đây có hội nghị định hướng giáo dục, giá trị đạo đức trong các trường đại học (Tháng
10/1996) và các trường Trung học cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2001.
Đến năm 1979 Bộ Chính trị BCH TW Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải
cách giáo dục và Ủy ban cải cách giáo dục trung ương đã ra quyết định số 01 về cuộc vận động
tăng cường giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học ghi rõ "Nội dung đạo đức cần được
giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy".
Trong hội nghị lần thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII "Xuất phát từ mục tiêu đào tạo
con người trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đảng ta đã cụ thể bằng văn kiện
mang ý nghĩa chỉ đạo sâu sắc là "Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện, đức dục, trí dục, mỹ

16


dục ở tậ't cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục- chính trị tư tưởng, nhân cách khả năng tư
duy sáng tạo và năng lực thực hành"[l; 33].
Nghị quyết TW II còn nhấn mạnh "Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan
trọng nhất cho sự toàn diện của đất nước, coi ttọng nhân cách lý tưởng và đạo đức, trí lực và
thể lực, gắn học với hành, lý thuyết với thực hành"[l; 20].
Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí trung tâm của
chiến lược phát triển kĩ thuật xã hội. Thấm nhuần quan điểm này nhà trường chúng ta đã coi
nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Lý
tưởng giáo dục của nhà trường khơng ngồi mục đích hồn thành và phát triển nhân cách cao

đẹp cho học sinh. Đó là con đường tham gia tích cực vào sự tiến bộ của xã hội.
Mục tiêu lý tưởng của nhà trường và những người làm cơng tác giáo dục thống nhất hồn
tồn với đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng ta. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục nhân
cách mới là nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục nhân cách
mới mà thời đại mới đang đòi hỏi là "Giáo dục cho học sinh, sinh viên lịng u nước, u
Chủnghĩa xã hội, có bản lĩnh vững vàng, có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có chí
học tập rèn luyện để lập nghiệp, vững vàng tiếp bước các thế hệ đi trước góp phần đưa đất
nước đến hưng thịnh phú cường" [1; 19].
Nhìn chung trong những năm qua giáo dục đạo đức trong các nhà trường của nước ta
được quan tâm rất nhiều. Các hội thảo khoa học về giáo dục đạo đức cho học sinh trung học,
cho sinh viên đại học đã được tổ chức ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên ở các tỉnh nói
chung, tỉnh Trà Vinh nói riêng về lý luận và thực tiễn còn chưa được nghiên cứu một cách có
hệ thống. Vì vậy mong rằng qua đề tài này sẽ giúp cho người Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thơng tìm ra nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức để làm tốt chức năng
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Biện pháp là gì?

17


Biện pháp là cách thức cụ thể để tác động đến đối tượng. Trong giáo dục người ta thường
quan niệm biện pháp là yếu tố hợp thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong
từng tình huống sư phạm cụ thể phương pháp và biện pháp giáo dục cụ thể có thể chuyển hố
lẫn nhau.{33; tr.45}
b. Khái niệm quản lý
Quản lý là một thuộc tính gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó, bắt nguồn
từ sự phân công hợp tác lao động trong quá trình hình thành xã hội nhằm bảo đảm sự ổn định
và phát triển của xã hội.

- Theo từ điển tiếng Việt do Trung tâm tự điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý
được định nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo : Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình
"Quản" và "Lý" kết hợp với nhau trong đó "Quản" có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. "Lý" có
nghĩa là sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ "quản" mà khơng lý thì tổ
chức dễ trì trệ, nếu chỉ "lý" mà khơng quản thì phát triển khơng bền vững. Do đó "quản phải có
lý" và ngược lại - làm cho hệ thống cân bằng động. Vận động phù hợp thích ứng và có hiệu quả
trong môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngồi. {7}
Có rất nhiều cách định nghĩa về quản lý. Trong quyển "quản lý giáo dục và trường học
"Tác giả Trần Kiểm đã nêu một số cách định nghĩa về quản lý như sau :
+Theo "Bách khoa tồn thư Liên -Xơ (cũ) : quản lý là chức năng của những hệ thống có
tổ chức với những bản chất khác nhau (kỷ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo tồn cấu trúc xác định
của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
+Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và mơi trường, do đó ; quản lý được hiểu
là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và
môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hồn cảnh mới.

18


+Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người thành viên của
hệ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
+Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng
tin của chủ thể đến khách thể của nó. {19; tr. 15}
Như vậy quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, đó là một hoạt
động thiết yếu trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, ở mọi cấp độ kinh tế khác nhau. Quản lý
gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và
đạt được mục đích của nhóm.

Ở góc độ xã hội ta ngày nay, quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con
người, đến tồn xã hội nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ
lao động sản xuất, cơng tác học tập, bảo vệ tổ quốc để cùng thực hiện mục tiêu làm cho dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Tổ chức và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý phải gắn liền với một tổ
chức nhật định, nếu quản lý khơng gắn với tổ chức thì sẽ là chung chung, khơng biết quản lý ai,
quản lý cái gì. Ngược lại, một tổ chức mà khơng có sự quản lý, khơng gắn với quản lý thì tổ
chức đó sẽ khơng thể tồn tại và phát triển, sẽ bị loại khỏi đời sống xã hội.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc với nhau và thông qua
những người khác để thực hiện các mục tiêu của tể chức trong một môi trường luôn biến động.
{42; tr. 8}
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra.
{14; tr.8}
Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau
và các mục tiêu đã định.
Như vậy các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý phụ thuộc
vào các yếu tố : chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích nhắm đến của cơng tác quản lý
bằng tác động từ chủ thể đến khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản lý. Mục đích

19


hay mục tiêu chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý áp đặt - do yêu cầu khách
quan của XH hay do sự cam kết thoả thuận giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Quá trình tác động này có thể thể hiện qua sơ đồ sau
Cơng cụ
Chủ thể quản lý

Khách thể


Mục tiêu

Phương pháp
Tóm lại: Cho dù với cách tiếp nhận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức - điều khiển - chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục
tiêu đề ra.
c. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần. Quản lý giáo dục nói
chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối quan điểm giáo dục
của Đảng, thưc hiện các mục tiêu "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", hình
thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và
sáng tạo, có đạo đức Cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội. Quản lý giáo dục đào tạo là hoạt động điều hành công tác đào tạo trong phạm vi của ngành giáo dục {23; tr. 6}.
Quản lý giáo dục phải xử lý và đảm bảo tốt các mối quan hệ bên trong giữa các yếu tố của
hệ thống giáo dục -đào tạo, cũng như mối quan hệ bên ngoài giữa các yếu tố của hệ thống giáo
dục với các yếu tô thuộc môi trường -đào tạo "Trong hệ thống giáo dục -đào tạo, quản lý được
phân ra : quản lý nhà nước (quản lý vĩ mô), quản lý nhà trường (quản lý vi mô), quản lý hành
chánh quản lý học vụ đan xen vào nhau, không tách biệt và tạo thành quản lý giáo dục thống
nhất"{23; tr. 7}
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô đã đưa ra một số định nghĩa về khái niệm
Quản lý giáo dục như M.M.Mechtizade đã nêu "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
(tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu) nhằm đảm bảo sự

20


vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự liên tục phát triển
và mở rộng hệ thống cả mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng".

Ở Việt Nam, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: quản lý trường học là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. {41}
* Chức năng quản lý
- Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
chức năng quản lý. Chức năng quản lý là các dạng hoạt động tương đốt độc lập được tách ra từ
hoạt động quản lý.
Trong quản lý người ta thường xử dụng các hệ thống phân loại chức năng nêu trên. Song
có thể khái quát lại trong 4 chức năng sau : kế hoạch hoá - tổ chức - chỉ đạo - kiểm tra.
d. Đạo đức là gì ?
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản
thân cuộc sống. Thông thường trong cuộc sống mỗi người phải ý thức được ý nghĩa, mục đích
hoạt động của mình trong q khứ hiện tại và nhu cầu phải làm gì trong tương lai. Những hoạt
động đó có sự chi phối về các môi trường tương quan giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân
với xã hội, cho phép tới một giới hạn nhất định trong vòng trật tự chung của cộng đồng, của
dân tộc ... nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả các thành viên vươn lên, tích cực, tự giác tạo
thành động lực phát triển của xã hội.
Đó chính là những qui tắc, chuẩn mực hồn tồn tự giác trong hành động của mỗi các
nhân, trong tất cả các mối quan hệ xã hội để từ đó đánh giá con người có hay khơng đạo đức.
Ta có thể khái quát qua một số định nghĩa sau :

21


Trong từ điển Liên -Xô do M.M.Rodentan chủ biên đã được dịch ra bằng tiếng Việt

(NXB Sự Thật 1986) định nghĩa rằng :"Đạo đức là một trong những hình thái ý thức xã hội,
một chế định xã hội, thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội".
Trong giáo trình "Đạo đức học" do tác giả Trần Hậu Kiêm chủ biên (NXB Hà Nội 1997)
định nghĩa "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan
điểm, quan niệm, những qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội".
Vậy từ hai định nghĩa trên ta thấy:
Đạo đức là một hệ thống những qui tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ
giữa con người với con người giữa con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản
thân.
Đạo đức biến đổi và phát ưiển cùng với sự biến đổi và phát triển của điều kiện kinh tế xã
hội trong quá tành phát triển xã hội, những quan niệm về đạo đức và vơ đạo đức, thiện và ác,
chính và tà cũng thay đổi. Mỗi giai cấp có một kiểu đạo đức của mình để giải quyết những mâu
thuẫn giữa cái chung và cái riêng trong nội bộ giai cấp và trong xã hội. Cùng với sự phát triển
của xã hội khái niệm đạo đức ngày càng được hoàn thiện hơn.
Đạo đức gồm có quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức và hành vi đạo đức, chúng luôn có quan
hệ hữu cơ với nhau.
- Quan hệ đạo đức là là hệ thống nhữnii quan hệ giữa con người với con người, giữa cá
nhân và xã hội về mặt đạo đức như quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ tập thể,
quan hệ giữa các nhân và xã hội, quan hệ giữa nam và nữ, quan hệ giữa bạn bè.
Ý thức đạo đức phản ánh những quan hệ đạo đức dưới dạng những qui tắc những chuẩn
mực phù hợp với quan hệ đạo đức. Trong thành phần ý thức đạo đức có hai hệ thống cơ bản
gồm tri thức đạo đức và tình cảm đạo đức. Ý thức đạo đức là tiêu chuẩn giá trị cao nhất tạo nên
bản chất đạo đức của con người, tạo nên đồng cảm của hành vi đạo đức.
Hành vi đạo đức của con người và sự hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời sống, tạo
nên thực tiển đạo đức. Khơng có thực tiển đạo đức thì ý thức đạo đức trở nên vô nghĩa, trống
rỗng và chỉ là những giáo lý chung.
22



Đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội và hạnh phúc con người với con người, giữa cá
nhân và tập thể hay toàn xã hội. [25; tr.19]
Đạo đức mới xuất phát từ yêu cầu xây dựng xã hội văn minh, xã hội phát triển, tiến bộ về
mọi mặt. Sự biến đổi của tồn tại xã hội đưa đến sự thay đổi trong cơ cấu giá trị của quan hệ đạo
đức. Một số giá trị cũ mất đi, các giá trị mới xuất hiện, các bậc thang giá trị cũng biến đổi
"Xuất phát từ thực tiễn và được kiểm nghiệm qua thực tiễn, giá trị là những thành tựu của con
người góp vào tiến trình phát triển của lịch sử" [25; tr. 33-34].
Giá trị đạo đức hay chuẩn mực đạo đức là những phẩm chất đạo đức có tính chất chuẩn
mực được nhiều người thừa nhận, được dư luận xác định như một đòi hỏi khách quan, là thước
đo giá trị cần có ở mỗi người, những chuẩn mực đạo đức ấy được coi như mục tiêu giáo dục,
rèn luyện ở mọi người, nhiều bậc học, cấp học, lứa tuổi, ngành nghề. Đồng thời chuẩn mực đạo
đức đó lại có giá trị định hướng chi phối, là q trình nhận thức điều chỉnh thái độ hành vi của
mỗi người.
Các giá trị đạo đức trong xã hội chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng
tạo, nguồn gốc của mọi giá trị, là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và
tự giáo dục đạo đức con người hiện nay. Yêu nước thống nhất với yêu quê hương và yêu Chủ
nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, u hồ bình, tinh thần cộng đồng
và quốc tế là giá trị đạo đức cao cả của con người Việt Nam, lòng nhân ái xã hội chủ nghĩa,
tinh thần đoàn kết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau là một phẩm chất đạo đức của nhân cách đã được
hình thành, củng cố và phát triển trong lịch sử của dân tộc ta. Thái độ xây dựng và bảo vệ môi
trường sống, thái độ đúng đắn đối với tự nhiên là thể hiện thái độ của con người đối với người
khác, đối với cộng đồng, vì thế cũng thể hiện giá trị đạo đức mới. Thái độ đối với bản thân
được xem xét như một giá trị đạo đức thể hiện phẩm giá, lương tâm của con người chân chính
như: Tính trung thực, kỷ luật tự giác, khiêm tốn, tự trọng, lễ phép, tế nhị, lịch sự, biết kiềm chế,
kiên trì, dũng cảm.
e. Hoạt động Giáo dục đạo đức :
*Hoạt động giáo dục
23



-Về bản chất: Giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử xã
hội của các thế hệ loài người.
- Về hoạt động: Giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối
tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
- Về mặt phạm vi: Giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau :
Ở cấp độ thứ nhất: Giáo dục có thể hiểu là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng
của nhiều tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và khơng ý thức của cuộc sống, hồn
cảnh xã hội đối với các cá nhân (quá trình xã hội hố con người).
Cấp độ thứ hai: Giáo dục có thể hiểu là hoạt động có mục đích của xã hội với nhiều lực
lượng giáo dục, tác động có kế hoạch, có hệ thống đến con người để hình thành những phẩm
chất nhân cách (giáo dục xã hội).
Cấp độ thứ ba: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng
phương pháp khoa học nhằm giúp các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục trong nhà
trường tác động đến học sinh nhằm giúp họ nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành phẩm
chất nhân cách.
Cấp độ cụ thể: Giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất
văn hoá đạo đức cụ thể của nhân cách thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động giao lưu. Ở
cấp độ này khái niệm giáo dục ngang hàng với khái niệm dạy học (Giáo dục theo nghĩa hẹp).
* Hoạt động Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một q trình tác động có mục đích có kế hoạch đến học sinh nhằm
hình thành và bồi dưỡng cho các em thế giới quan, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, quan
điểm, lập trường của giai cấp công nhân, bồi dưỡng cho các em hành vi và đạo đức, hình thành
những; nét tính cách của con người mới phù hợp với mục đích giáo dục.
• Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông bao gồm các công
việc :
+ Công việc chuẩn bị cho hoạt động của giáo viên và học sinh.
24



+ Công việc tổ chức hoạt động theo kế hoạch đã vạch ra.
+ Công việc tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động.
Như vậy quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là tiến trình hoạch định tổ chức, điều khiển
và kiểm tra hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học ở trên lớp nhằm đảm bảo đúng tư tưởng
chính trị của bài giảng, nội dung bài giảng trên lớp (đảm bảo tính cơ bản, hiện đại, tinh giản,
vững chắc của hệ thống kiến thức). Đồng thời chỉ đạo thực hiện các hoạt động ngoài giờ lên
lớp nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất chính trị đạo đức cho học sinh.
Vậy quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết thể hiện các chức năng quản lý giáo
dục, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. Muốn cho hệ qủa quản lý vận hành và
phát triển thì điểm quan trọng phải thực hiện một cách có hiệu quả q trình quản lý.
1.2.2. Quản lý họat động giáo dục đạo đức trong trường Trung học phổ thông :
Nhà trường là một thể chế xã hội - nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, một cơ
quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục & đào tạo của nhà nước chủ nghĩa xã
hội - chuẩn bị cho thế hệ mới bước vào cuộc sống.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và giáo
dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức
tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là
quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy - hoạt động học tập - tự giáo dục của trị diễn ra
trong q trình dạy học - giáo dục. Có thể nói quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình
dạy học - giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc:"Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến
tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ, với trường học".
• Vị trí, ý nghĩa hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường Trung học phổ thông.
Giáo dục đạo đức có vị trí hàng đầu trong tồn bộ công tác giáo dục ở nhà trườngxã hội
chủ nghĩa. Bác Hồ đã dạy :"Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo


25


×