Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm coach trong dạy học chuyển động ném, vật lí lớp mười theo dạy học giải quyết vấn đề​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Loan

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP VỚI PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC
"CHUYỂN ĐỘNG NÉM", VẬT LÍ LỚP MƯỜI
THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Nguyễn Thị Loan

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP VỚI PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC
"CHUYỂN ĐỘNG NÉM", VẬT LÍ LỚP MƯỜI
THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số

: 8140111
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ANH THUẤN



Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong một cơng trình
nào khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Loan


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Nguyễn Anh Thuấn, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ hướng dẫn tơi
trong suốt q trình nghiên cứu đề tài này.
- Q thầy cơ trong Khoa Vật lí Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh,
Phịng Sau đại học, q thầy cơ đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
- Ban giám hiệu, q thầy cơ tổ vật lí Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, Biên
Hòa, Đồng Nai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực nghiệm sư
phạm.
- Tập thể các em HS tham gia thực nghiệm sư phạm đã nhiệt tình và nghiêm túc
trong suốt q trình thực nghiệm sư phạm.
- Q thầy cơ phản biện và Hội đồng chấm luận văn đã có những nhận xét và
góp ý về luận văn.
- Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn sát cánh, động viên và
giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Loan


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

DHGQVĐ

Dạy học giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

HS

Học sinh

NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề


SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TNSP

Thực nghiệm sư phạm



Vấn đề


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình ảnh
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VỚI PHẦN MỀM
COACH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO DẠY HỌC GIẢI

QUYẾT VẤN ĐỀ .....................................................................................6
1.1. Hoạt động học tập của học sinh .......................................................................6
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của học sinh................................................6
1.1.2. Bản chất hoạt động học tập của học sinh ..................................................6
1.1.3. Cấu trúc hoạt động học tập của học sinh...................................................7
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí ..............................................7
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí.......................7
1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ..........................................................8
1.2.3. Một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học vật lí ..................................................................11
1.3. Dạy học giải quyết vấn đề .............................................................................12
1.3.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề ......................................................12
1.3.2. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề. ..............................................................13
1.3.3. Tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo kiểu DHPH & GQVĐ. ..........15
1.4. Phần mềm Coach trong dạy học vật lí ...........................................................18
1.4.1. Khái quát chung về phần mềm Coach trong dạy học vật lí. ...................18


1.4.2. Chức năng phân tích video của phần mềm Coach trong dạy học vật
lí .............................................................................................................21
1.5. Thực trạng về tình hình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 - Vật lí
10 ở trường THPT. .......................................................................................22
1.5.1. Mục đích điều tra.....................................................................................22
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra.........................................................23
1.5.3. Kết quả điều tra .......................................................................................24
1.6. Kết luận chương 1..........................................................................................31
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VỚI
PHẦN MỀM COACH TRONG DẠY HỌC "CHUYỂN ĐỘNG
NÉM" - VẬT LÍ 10 THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ......32

2.1. Mục tiêu dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 ........................................32
2.2. Một số sai lầm HS thường mắc phải khi học kiến thức "Chuyển động
ném" - Vật lí 10 ............................................................................................33
2.2.1. Sai lầm của HS khi học kiến thức "Chuyển động ném ngang": ..............33
2.2.2. Sai lầm của HS khi học kiến thức "Chuyển động ném xiên":.................33
2.3. Xây dựng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học
"Chuyển động ném" -Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề ...................33
2.3.1. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học
"Chuyển động ném ngang" - Vật lí 10 theo DHGQVĐ. .......................34
2.3.2. Xây dựng hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học tìm
hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ theo DHGQVĐ ..........................54
2.4. Soạn thảo tiến trình dạy học "Chuyển động ném" -Vật lí 10 dựa trên các
hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach theo DHGQVĐ. ......77
2.4.1. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển động ném ngang" Vật lí 10 dựa trên hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm
Coach theo DHGQVĐ. ..........................................................................77
2.4.2. Soạn thảo tiến trình hoạt động dạy học vận dụng kiến thức "Chuyển
động ném" - Vật lí 10 trong mơn đẩy tạ dựa trên hoạt động học tập
đã xây dựng với phần mềm Coach theo DHGQVĐ ..............................83


2.5. Kết luận chương 2..........................................................................................89
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................................................90
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..............................................................90
3.2. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm.............................................................90
3.3. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................................90
3.4. Thời gian thực nghiệm sư phạm ....................................................................91
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .............................................................91
3.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ...................................................................92
3.6.1. Công tác chuẩn bị ....................................................................................92
3.6.2. Tổ chức dạy học ......................................................................................92

3.6.3. Công cụ đánh giá kết quả và quá trình thực sư phạm .............................92
3.7. Đánh giá kết quả định tính trong thực nghiệm sư phạm .............................103
3.7.1. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động
ném ngang" ..........................................................................................103
3.7.2. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học "Chuyển động
ném xiên" .............................................................................................111
3.7.3. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật
đẩy tạ trong mơn đẩy tạ .......................................................................115
3.7.4. Phân tích diễn biến hoạt động học tập trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật
nhảy xa trong mơn nhảy xa..................................................................119
3.7.5. Nhận xét chung......................................................................................122
3.8. Đánh giá kết quả định lượng trong thực nghiệm sư phạm. .........................123
3.9. Kết luận chương 3........................................................................................129
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................132
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ..........................................................8

Bảng 1.2.

Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học trong q trình giảng
dạy mơn vật lí ở trường THPT.................................................................24

Bảng 1.3.


Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học trong q trình giảng
dạy mơn vật lí ở trường THPT.................................................................24

Bảng 1.4.

Mức độ hiểu biết của GV về những phần mềm phân tích video .............25

Bảng 1.5.

Ý kiến của GV về những hạn chế về việc tổ chức dạy học với phần
mềm phân tích video trong q trình dạy học "Chuyển động ném" Vật lí 10....................................................................................................25

Bảng 1.6.

Ý kiến của GV về những khó khăn trong việc tổ chức dạy học với
phần mềm phân tích video trong q trình dạy học "Chuyển động
ném" - Vật lí 10........................................................................................26

Bảng 1.7.

Nhận xét của GV về hiệu quả giáo dục của các phương pháp dạy học
mà GV đã sử dụng trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật
lí 10 ..........................................................................................................27

Bảng 1.8.

Nhận xét của GV về hiệu quả giáo dục sẽ mang lại của việc tổ chức
dạy học với phần mềm phân tích video trong quá trình dạy học
"Chuyển động ném" - Vật lí 10 ...............................................................28


Bảng 1.9.

Mức độ hứng thú với mơn vật lí của các HS ...........................................29

Bảng 1.10. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học mà GV sử dụng
trong q trình giảng dạy mơn vật lí cho HS ...........................................29
Bảng 1.11. Mức độ sử dụng của các phương pháp dạy học mà GV sử dụng trong
quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10...................................30
Bảng 2.1. Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm ném xa L và vận tốc
ban đầu v0 của hai quả bóng bị ném ngang từ cùng độ cao so với mặt
đất. ............................................................................................................46
Bảng 2.2.

Thu thập số liệu kiểm tra mối liên hệ giữa tầm ném xa L và độ cao
ban đầu h của hai quả bóng bị ném ngang với cùng vận tốc ban đầu. ....46


Bảng 3.1.

Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học "Chuyển
động ném ngang" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ ......93

Bảng 3.2.

Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học "Chuyển
động ném xiên" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo DHGQVĐ .........96

Bảng 3.3.

Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học tìm hiểu

kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ với phần mềm Coach theo
DHGQVĐ. ...............................................................................................96

Bảng 3.4.

Tiêu chí đánh giá hành vi NLGQVĐ của HS trong dạy học tìm hiểu
kĩ thuật nhảy xa trong mơn nhảy xa với phần mềm Coach theo
DHGQVĐ. .............................................................................................101

Bảng 3.5.

Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học
"Chuyển động ném ngang" ....................................................................123

Bảng 3.6.

Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học
"Chuyển động ném xiên" .......................................................................124

Bảng 3.7.

Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học tìm
hiểu kĩ thuật đẩy tạ trong môn đẩy tạ ....................................................124

Bảng 3.8.

Tổng hợp điểm số các hành vi của HS trong hoạt động dạy học tìm
hiểu kĩ thuật nhảy xa trong mơn nhảy xa ...............................................125



DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1.

Sơ đồ khái qt tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo DHGQVĐ .....13

Hình 1.2.

Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường lí
thuyết của DHGQVĐ...............................................................................16

Hình 1.3.

Sơ đồ khái qt tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo con đường
thực nghiệm của DHGQVĐ ....................................................................17

Hình 1.4.

Giao diện màn hình khởi động của phần mềm Coach .............................20

Hình 1.5.

Bảng chọn loại hoạt động khi GV mở mã khóa và tiến hành tạo tài
liệu bài giảng ............................................................................................20

Hình 2.1.

Phân tích chuyển động ném ngang ..........................................................35

Hình 2.2.


Vật chuyển động ném ngang ...................................................................37

Hình 2.3.

Phân tích video chuyển động ném ngang trong 3 trường hợp .................41

Hình 2.4.

Phân tích chuyển động ném xiên .............................................................47

Hình 2.5. Vật chuyển động ném xiên .........................................................................49
Hình 2.6.

Phân tích video chuyển động ném xiên trong 3 trường hợp ....................53

Hình 2.7.

Vận động viên thi đấu mơn đẩy tạ ...........................................................58

Hình 2.8.

Sơ đồ sân thi đấu mơn đẩy tạ ...................................................................59

Hình 2.9.

Phân tích chuyển động ném xiên từ độ cao h so với mặt đất ..................59

Hình 2.10. Chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ ..............................................62
Hình 2.11. Phân tích video chuyển động của quả tạ trong môn đẩy tạ .....................64



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá định lượng về sự thay đổi mức độ của các hành vi
của các HS qua 4 hoạt động học tập. ...................................................125
Biểu đồ 3.2. Điểm tổng cộng các hành vi của một số HS qua 4 hoạt động học tập..127
Biểu đồ 3.3. Điểm số hành vi phát hiện VĐ cần nghiên cứu qua 4 hoạt động học
tập ........................................................................................................128
Biểu đồ 3.4. Điểm số hành vi thực hiện giải pháp GQVĐ qua 4 hoạt động học tập 128


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh Kinh tế - Xã hội đang có sự thay đổi mạnh mẽ, hơn
nữa cùng với khoa học và công nghệ đang phát triển với tốc độ chóng mặt, chúng ta
từng bước gia nhập vào thời đại kinh tế tri thức năng động và sáng tạo. Yêu cầu về
nguồn nhân lực có trình độ cao, kĩ năng giỏi và đức tính tốt càng được lưu tâm hơn.
Nhận thức được những nhu cầu trong tương lai, Luật giáo dục của Quốc hội số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, đưa ra khoản 2 điều 5 yêu cầu về
phương pháp giáo dục: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học,
khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên", đưa ra khoản 2 điều 28
yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông: "Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
Hơn thế nữa, hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nước đang phát triển
trong khu vực và trên thế giới đều phải đối mặt với những thách thức lớn về sự

thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu
cầu đặt ra từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vấn đề đặt ra không chỉ với nền giáo
dục Việt Nam mà của cả thế giới là làm thế nào để đào tạo ra nguồn nhân lực chất
lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển. Theo tác giả Nguyễn Văn Thành chia sẻ
trong báo Khoa học và Phát triển ngày 19 tháng 2 năm 2018: "Quá trình dạy cần
chuyển từ truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực
người học (tổ chức nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp); chuyển phát triển giáo
dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng cả số lượng, chất lượng và
hiệu quả; chuyển từ chỉ chú trọng giáo dục nhân cách nói chung sang kết hợp giáo
dục nhân cách với phát huy tốt nhất tiềm năng cá nhân; chuyển từ quan niệm cứ có
kiến thức là có năng lực sang quan niệm kiến thức chỉ là yếu tố quan trọng của năng


2

lực. Việc học cần chuyển từ học thuộc, nhớ nhiều sang hình thành năng lực vận
dụng, thích nghi, giải quyết vấn đề, tư duy độc lập".
Vật lí là một mơn học thú vị và gần gũi cũng như có nhiều ứng dụng trong
cuộc sống. Tuy nhiên đối với đa số học sinh ngày nay cả ở trung học cơ sở lẫn trung
học phổ thơng, vật lí là một mơn học nhàm chán, trừu tượng. Các em có thể quan
sát thấy một hiện tượng vật lí nhưng lại khó có thể tưởng tượng được q trình xảy
ra hiện tượng đó như thế nào, cũng như nguyên nhân gây ra hiện tượng đó là gì,
hoặc các em biết ngun nhân gây ra hiện tượng đó là gì nhưng lại khơng thể cảm
nhận nó được tường minh. Những điều này dễ gây ra sự chán nản trong học tập và
dẫn đến việc học sinh bỏ qua mơn học này. Việc học vật lí của học sinh khó bao
nhiêu thì việc dạy vật lí của người giáo viên lại khó hơn rất nhiều lần. Đối với
chúng tơi, khi dạy một lớp học vật lí mà trong đó chỉ có giáo viên hoạt động, tự nói,
tự hỏi, tự trả lời là một điều vơ cùng đáng buồn và thất vọng. Vì thế cần phải tìm
hiểu những phương pháp dạy học phù hợp với từng kiến thức nhằm làm đơn giản
hóa các kiến thức, khơi dậy được hứng thú học tập của học sinh, kích thích được trí

tưởng tưởng, sự tị mị học hỏi của học sinh và rèn luyện được các kĩ năng cần thiết
cho học sinh.
Trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10, chúng tơi thấy rằng
phần kiến thức về chuyển động ném khá quen thuộc, có ứng dụng quan trọng và ý
nghĩa lớn trong khoa học cũng như cuộc sống. Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ dạy
"chay" phần kiến thức này và cho làm bài tập thì khơng thể truyền tải hết các kiến
thức, học sinh cũng không thể nắm bắt được kiến thức và hiểu được tầm quan trọng
của các kiến thức đó. Thêm nữa, nếu sử dụng các thí nghiệm để tìm hiểu về chuyển
động ném sẽ gặp nhiều khó khăn. Do chúng ta khơng thể xác định được quỹ đạo
chuyển động của vật để bố trí thí nghiệm phù hợp. Qua q trình nghiên cứu, chúng
tơi nhận thấy, việc sử dụng phần mềm Coach khắc phục được những khó khăn mà
các thí nghiệm thực tế khơng thể vượt qua và tạo hiệu quả giáo dục tốt trong dạy
học "Chuyển động ném" - Vật lí 10.


3

Chính vì các lí do nêu trên, chúng tơi đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Xây dựng
và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển
động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy
học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề nhằm bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong
dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề thì sẽ bồi
dưỡng được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động

ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.
5. Phạm vi nghiên cứu
Kiến thức cơ bản về "Chuyển động ném" - Vật lí 10, bao gồm: chuyển động
ném xiên, chuyển động ném ngang, vận dụng kiến thức "Chuyển động ném" trong
môn đẩy tạ và môn nhảy xa.
6. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động học tập của học sinh trong dạy học.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
Nghiên cứu tổng quan về phần mềm dạy học, phần mềm phân tích video trong
dạy học
Nghiên cứu tổng quan về phần mềm Coach và ý nghĩa của nó trong dạy học
vật lí.
Phân tích nội dung kiến thức "Chuyển động ném" - Vật lí 10.


4

Xây dựng các hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển
động ném" - Vật lí 10:
- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném
ngang".
- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học "Chuyển động ném
xiên".
- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật đẩy
tạ trong môn đẩy tạ.
- Hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học tìm hiểu kĩ thuật nhảy
xa trong môn nhảy xa.
6.2. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn

Điều tra thực trạng về tình hình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 ở một
số trường THPT ở Việt Nam.
Quan sát, kiểm tra và đánh giá học sinh trong quá trình thực nghiệm sư phạm
sử dụng các hoạt động học tập với phần mềm Coach đã xây dựng trong dạy học
"Chuyển động ném" - Vật lí 10 ở trường THPT.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá hiệu quả của việc
sử dụng các hoạt động học tập đã xây dựng với phần mềm Coach trong dạy học
"Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.
Phân tích kết quả thu được sau q trình thực nghiệm.
7. Đóng góp của đề tài
Xây dựng được 4 hoạt động học tập với phần mềm Coach trong dạy học
"Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề, gồm: Chuyển động
ném ngang, chuyển động ném xiên, tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật
nhảy xa.
Soạn thảo được 4 tiến trình hoạt động dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10
với phần mềm Coach theo dạy học giải quyết vấn đề, gồm: Chuyển động ném
ngang, chuyển động ném xiên, tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa.


5

Xây dựng được 4 bảng rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
trong quá trình dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 với phần mềm Coach theo
dạy học giải quyết vấn đề, gồm: Chuyển động ném ngang, chuyển động ném xiên,
tìm hiểu kĩ thuật đẩy tạ và tìm hiểu kĩ thuật nhảy xa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì đề tài gồm có
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng các hoạt

động học tập với phần mềm Coach trong dạy học vật lí theo dạy học giải quyết vấn
đề.
Chương 2: Xây dựng các hoạt động học tập và tổ chức dạy học với phần mềm
Coach trong dạy học "Chuyển động ném" - Vật lí 10 theo dạy học giải quyết vấn đề.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ
SỬ DỤNG CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VỚI PHẦN MỀM COACH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.1. Hoạt động học tập của học sinh
1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của HS bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với GV. Hành động học của HS với tư
liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của HS với tình huống học tập, đồng thời là
hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự trao đổi, tranh luận
giữa HS với nhau và giữa HS với GV nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía GV
và tập thể HS trong q trình chiếm lĩnh tri thức. Thơng qua các hoạt động của HS
với tư liệu học tập và sự trao đổi đó mà GV thu được những thơng tin liên hệ ngược
cần thiết cho sự định hướng của GV đối với HS (Nguyễn Ngọc Hưng, Nguyễn
Xuân Thành và Phạm Xuân Quế, 2001).
1.1.2. Bản chất hoạt động học tập của học sinh
Đối tượng của hoạt động học tập là hệ thống các tri thức, kĩ năng và kĩ xảo
tương ứng với tri thức ấy. Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành
những hành động học nhằm "tái tạo" lại phương thức loài người đã phát hiện, khám
phá ra tri thức đó.
Hoạt động học tập hướng vào làm thay đổi chính mình.
Hoạt động học tập được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức,

kĩ năng, kĩ xảo.
Hoạt động học tập không hướng vào mục đích thu thập, tích lũy tài liệu mà
hướng vào làm thay đổi chính bản thân người học, nâng trình độ phát triển nhận
thức nói riêng và tâm lí nói chung lên một mức cao hơn thơng qua q trình tiếp thu
tri thức.
Hoạt động học tập khơng chỉ nhằm lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới
mà cịn hướng đến việc hình thành những tri thức của chính bản thân hoạt động học


7

tập - đó là phương pháp học. Muốn cho hoạt động học tập có hiệu quả thì người học
phải có phương pháp học (Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Hà và Huỳnh
Lâm Anh Chương, 2012).
1.1.3. Cấu trúc hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập có cấu trúc tâm lí như các hoạt động khác của con người,
trong đó động cơ của hoạt động học tập, mục đích của hoạt động học tập, hành động
học là ba thành tố có vai trị quan trọng.
- Động cơ của hoạt động học tập: Là động lực thúc đẩy HS thực hiện các hoạt
động học tập để đạt được các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong hoạt động học tập, để
học sinh có thể thường xuyên đến trường học vui vẻ, cần có những động cơ học tập.
- Mục đích của hoạt động học tập là những kết quả mà HS sẽ đạt được sau một
quá trình học tập. Đó chính là các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người học phải lĩnh
hội được trong một phân đoạn, một tiết giảng, một bài học. Trước khi thực hiện q
trình học tập, HS chỉ có thể có biểu tượng về mục đích, mục đích học tập thực sự sẽ
đạt được dần dần khi học sinh thực hiện các hành động học.
- Hành động học là cách thực hiện nhằm đạt được mục đích của hoạt động học
tập. Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, người học phải tiến hành các
hành động học sau: hành động phân tích, hành động mơ hình hóa, hành động cụ thể
hóa, hành động tự kiểm tra và tự đánh giá (Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ, Bùi

Hồng Hà và Huỳnh Lâm Anh Chương, 2012).
1.2. Năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí
1.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học vật lí
NLGQVĐ là khả năng của HS phối hợp vận dụng những kinh nghiệm bản
thân, kiến thức, kĩ năng của các môn học trong chương trình THPT để giải quyết
thành cơng các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống với thái độ
tích cực.
NLGQVĐ trong dạy học vật lí được định nghĩa là năng lực cá nhân của người
học sử dụng hiệu quả kiến thức vật lí, kĩ năng, thái độ, để giải quyết một tình huống


8

có chứa đựng VĐ vật lí mà ở đó khơng chứa đựng giải pháp thông thường (Nguyễn
Anh Thuấn, 2018).
1.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
NLGQVĐ gồm 4 năng lực thành tố cấu thành nên. Trong đó, mỗi năng lực
thành tố có các chỉ số hành vi với các mức độ biểu hiện được trình bày qua bảng
1.1. (Nguyễn Anh Thuấn, 2018).
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề (Nguồn: Nguyễn Anh
Thuấn, 2018).
Năng lực
thành tố

Chỉ số hành vi

Mức độ biểu hiện
M1: Quan sát, mô tả được các quá trình, hiện
tượng trong tình huống để làm rõ VĐ cần giải
quyết


1.1. Tìm hiểu M2: Giải thích thơng tin đã cho, mục tiêu cuối
tình huống VĐ

cùng cần thực hiện để làm rõ VĐ cần giải quyết
M3: Phân tích, giải thích thông tin đã cho, mục
tiêu cần thực hiện và phát hiện VĐ cần giải
quyết
M1: Từ thông tin đúng và đủ về quá trình, hiện

1. Tìm hiểu

tượng, trình bày được một số câu hỏi riêng lẻ.


1.2. Phát hiện
VĐ cần nghiên
cứu

M2: Từ thơng tin đúng và đủ về q trình, hiện
tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến
VĐ cần giải quyết.
M3: Từ thơng tin đúng và đủ về q trình, hiện
tượng, trình bày được các câu hỏi liên quan đến
VĐ và xác định được VĐ cần giải quyết.

1.3. Phát biểu


M1: Sử dụng được ít nhất một phương thức

(văn bản, hình vẽ, biểu bảng, lời nói, ...) để diễn
đạt lại VĐ.


9

M2: Sử dụng được ít nhất hai phương thức để
diễn đạt lại VĐ.
M3: Diễn đạt VĐ ít nhất bằng hai phương thức
và phân tách thành các VĐ bộ phận.
M1: Diễn đạt lại được tình huống một cách đơn
2.1. Diễn đạt giản.
lại tình huống M2: Diễn đạt lại được tình huống trong đó có
bằng ngơn ngữ sử dụng các hình vẽ, kí hiệu để làm rõ thồng tin
của

chính của tình huống.

mình.

M3: Diễn đạt lại được tình huống bằng nhiều
cách khác nhau một cách linh hoạt.
M1: Bước đầu thu thập thông tin về kiến thức
và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ từ các
nguồn khác nhau.

2.2. Tìm kiếm
2. Đề xuất thơng tin liên
giải pháp


quan đến VĐ

M2: Lựa chọn được nguồn thông tin về kiến
thức và phương pháp cần sử dụng để GQVĐ và
đánh giá nguồn thơng tin đó.
M3: Lựa chọn được tồn bộ các nguồn thông
tin về kiến thức và phương pháp cần sử dụng để
GQVĐ cần thiết và đánh giá được độ tin cậy
của nguồn tin.
M1: Thu thập, phân tích thơng tin liên quan đến
VĐ; xác định thông tin cần thiết để GQVĐ.

2.3. Đề xuất
giải pháp giải
quyết VĐ

M2: Đưa ra phương án GQVĐ (đề xuất giả
thuyết, suy luận lí thuyết để tìm được kết quả,
phương án kiểm tra giả thuyết, phương án kiểm
tra kết quả từ suy luận lí thuyết).
M3: Đưa ra phương án, lựa chọn phương án tối
ưu, lập kế hoạch thực hiện.


10

M1: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực
hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó
3.1.


Lập

kế

hoạch cụ thể
để thực hiện
giải pháp.

bằng văn bản.
M2: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực
hiện cụ thể, diễn đạt các kế hoạch cụ thể đó
bằng sơ đồ, hình vẽ.
M3: Phân tích giải pháp thành kế hoạch thực
hiện cụ thể, thuyết minh các kế hoạch cụ thể đó
bằng sơ đồ, hình vẽ.
M1: Thực hiện được giải pháp để giải quyết
VĐ cụ thể, giả định (VĐ học tập) mà chỉ huy
động một kiến thức hoặc tiến hành một phép

3. Thực hiện
giải

pháp

giải

quyết




đo, tìm kiếm, đánh giá một thông tin cụ thể.
3.2. Thực hiện M2: Thực hiện được giải pháp trong đó huy
động ít nhất hai kiến thức, hai phép đo, ... để

giải pháp

GQVĐ.
M3: Thực hiện giải pháp cho một chuỗi VĐ
liên tiếp, trong đó có những VĐ nảy sinh từ
chính q trình GQVĐ.
M1: Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ,
3.3. Đánh giá phát hiện ra sai sót, khó khăn.
và điều chỉnh M2: Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ,
các bước giải phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những
quyết cụ thể điều chỉnh.
ngay trong quá M3: Đánh giá các bước trong quá trình GQVĐ,
tình thực hiện

phát hiện ra sai sót, khó khăn và đưa ra những
điều chỉnh và thực hiện việc điều chỉnh.

4. Đánh giá 4.1. Đánh giá M1: So sánh kết quả cuối cùng thu được với
việc GQVĐ, quá

trình đáp án và rút ra kết luận khi GQVĐ cụ thể.


11

phát


hiện GQVĐ và điều M2: Đánh giá được kết quả cuối cùng và chỉ ra

VĐ mới

chỉnh

việc nguyên nhân của kết quả thu được.

GQVĐ

M3: Đánh giá việc GQVĐ. Đề ra giải pháp tối
ưu hơn để nâng cao hiệu quả GQVĐ.
M1: Đưa ra khả năng ứng dụng của kết quả thu
được trong tình huống mới.

4.2. Phát hiện
VĐ mới cần
giải quyết

M2: Xem xét kết quả thu được trong tình huống
mới, phát hiện những khó khắn, vướng mắc cần
giải quyết.
M3: Xem xét kết quả thu được trong tình huống
mới, phát hiện những khó khắn, vướng mắc cần
giải quyết và diễn đạt VĐ mới cần giải quyết.

1.2.3. Một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học vật lí
Để bồi dưỡng NLGQVĐ của HS trong dạy học vật lí cần sử dụng các biện

pháp sau đây:
- Tổ chức dạy học nội dung kiến thức vật lí theo DHGQVĐ: Hiện nay có rất
nhiều phương pháp dạy học hướng tới mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh, trong đó phương pháp DHGQVĐ được xây dựng
với mục đích chính nhằm phát triển năng NLGQVĐ.
- Luyện tập xác định VĐ cần giải quyết:
GV có thể rèn luyện cho HS xác định VĐ cần giải quyết bằng cách giao cho
HS một nhiệm vụ có tiềm ẩn VĐ gần gũi với đời sống. Từ cái đã biết và nhiệm vụ
cần giải quyết, nảy sinh nhu cầu về cái còn chưa biết, về một cách giải quyết khơng
có sẵn nhưng hi vọng có thể tìm tịi, xây dựng được (Nguyễn Ngọc Hưng, 2012).
- Luyện tập đề xuất giả thuyết:
GV có thể rèn luyện cho HS xây dựng giả thuyết bằng các cách sau đây: Dựa
vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có; dựa trên sự tương tự; dựa trên sự xuất
hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đốn giữa chúng có quan hệ nhân quả;


12

dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng luôn luôn biến đổi đồng thời, cùng tăng hoặc
cùng giảm mà dự đoán về quan hệ nhân quả giữa chúng; dựa trên sự thuận nghịch
thường thấy của nhiều quá trình; dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một
kiến thức đã biết sang một lĩnh vực khác; dự đoán về mối quan hệ định lượng
thường gặp trong vật lí như tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, hàm số bậc nhất…( Nguyễn Đức
Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng và Phạm Xuân Quế, 2002).
- Luyện tập đề xuất phương án thí nghiệm kiểm nghiệm kết quả đã tìm được từ
suy luận lí thuyết hoặc kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết hoặc hệ quả của giả
thuyết đã đề xuất:
Trong chương trình vật lí phổ thơng, có những kiến thức được rút ra bằng suy
luận lí thuyết, để tăng tính chân thực và niềm tin của HS đối với các kiến thức đó,
GV cần hướng dẫn hoặc yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm nghiệm

lại. Cũng có một số kiến thức có thể dựa vào những hiểu biết có sẵn để đề xuất giả
thuyết, tuy nhiên giả thuyết đó chưa thể hợp lí hóa cho kiến thức nếu khơng được
kiểm tra, GV cần hướng dẫn hoặc yêu cầu HS đề xuất phương án thí nghiệm kiểm
tra lại.
- Xây dựng hệ thống bài tập có ý nghĩa thực tiễn và gần gũi với đời sống, kích
thích được bản tính tị mị và muốn giải quyết VĐ của HS và để làm được điều đó,
nó địi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm đã
được học. Vì vậy nội dung bài tập cần thiết lập được tình huống có vấn đề, cần có
trở ngại phù hợp với trình độ của HS và đơi khi xuất hiện mâu thuẫn với các kiến
thức mà HS đã biết trước đó.
Cịn nhiều biện pháp nhằm bồi dưỡng NLGQVĐ của học sinh trong dạy học
vật lí nhưng chúng tơi chỉ xin liệt kê một số biện pháp như trên.
1.3. Dạy học giải quyết vấn đề
1.3.1. Khái niệm dạy học giải quyết vấn đề
Khái niệm tình huống có VĐ: là tình huống mà khi HS tham gia thì gặp một
khó khăn, HS ý thức được VĐ, mong muốn GQVĐ đó và cảm thấy với khả năng
của mình thì hi vọng có thể giải quyết được, do đó bắt tay vào việc GQVĐ đó. Như


13

vậy, tình huống đó kích thích hoạt động nhận thức tích cực của HS (Phạm Hữu
Tịng, 2001).
Định nghĩa: DHGQVĐ dưới dạng chung nhất là toàn bộ các hành động như tổ
chức các tình huống có VĐ, biểu đạt (nêu ra) các VĐ (tập cho HS quen dần để tự
làm lấy công việc này), chú ý giúp đỡ cho HS những điều cần thiết để GQVĐ, kiểm
tra các cách giải quyết đó và cuối cùng lãnh đạo q trình hệ thống hóa và củng cố
các kiến thức đã tiếp thu được (V. Ơkơn, 1976).
DHGQVĐ là kiểu dạy học dạy HS thói quen tìm tịi GQVĐ theo cách của các
nhà khoa học, không những tạo nhu cầu, hứng thú học tập, giúp HS chiếm lĩnh được

kiến thức, mà còn phát triển được năng lực của HS (Nguyễn Ngọc Hưng, 2012).
1.3.2. Các giai đoạn của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề.
Phỏng theo tiến trình xây dựng kiến thức trong nghiên cứu khoa học vật lí,
tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo DHGQVĐ khái quát gồm 4 giai đoạn được
thể hiện qua hình 1.1.:
1. Làm nảy sinh VĐ c ần giải quyết từ tình huố ng (điều kiện) xuất phát: từ kiến
thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài t ập, truyện kể lịch sử,...

2. Phát biểu VĐ cần gi ải quyết (câu hỏi cần trả lời)

3. Giải quyết VĐ
- Suy đoán giải pháp GQVĐ: nhờ khảo sát lí thuyết và/ho ặc khảo sát thực
nghiệm.
- Thực hiệ n giải pháp đ ã s uy đốn

4. Rút ra kết luận ( kiến thức vật lí mới)

5. Vận dụng kiến thức vật lí mới để gi ải quyết những nhiệm vụ đặt r a tiếp theo.

Hình 1.1. Sơ đồ khái quát tiến trình xây dựng kiến thức vật lí theo DHGQVĐ
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Hưng, 2012)


×