Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giám sát các quỹ tín dụng nhân dân tham gia bảo hiểm tiền gửi của bảo hiểm tiền gửi việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

ĐỖ THỊ HỊA

GIÁM SÁT CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THAM
GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

ĐỖ THỊ HỊA

GIÁM SÁT CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THAM
GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VIỆT NGA

Hà Nội - Năm 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi có sử dụng một số tài liệu
tham khảo trong và ngoài nước. Các số liệu và kết quả trong q trình nghiên
cứu là hồn tồn do q trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử
dụng cho đề tài bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hòa


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân cịn có
sự giúp đỡ tận tình của các Thầy Cơ giáo, các đồng nghiệp và cơ quan
BHTGVN.
Với tình cảm chân thành nhất, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy Cơ giáo Trường Đại học Thương mại đã giúp đỡ trong thời gian tôi học
tập và nghiên cứu tại trường. Ban Giám đốc và lãnh đạo các phòng của Chi
nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và
cung cấp số liệu phục vụ cho q trình nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt, Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lê Việt Nga, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và dành nhiều thời gian, cơng sức giúp Tơi hồn
thành bài luật văn này.

Mặc dù đã cố gắng và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung cũng như
trình bày luận văn, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi mong tiếp tục nhận được góp ý q báu để luận văn được hồn chỉnh hơn,
góp phần hồn thiện cơng tác giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân tham gia
bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố
Hà Nội .
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hòa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan ................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CÁC TỔ
CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI ......................................................... 6
1.1 Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi ........................................................................ 6

1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi ....................................................................... 6
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi........................................................................... 6
1.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ chính của tổ chưc Bảo hiểm tiền gửi ..................... 7
1.2 Hoạt động giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi .......................... 8
1.2.1 Khái niệm về giám sát ....................................................................................... 8
1.2.2 Vai trò của giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi ...................... 10
1.2.3 Nội dung giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi ......................... 11
1.2.4 Quy trình giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi......................... 22
1.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động giám sát các tổ chức tham gia
Bảo hiểm tiền gửi ..................................................................................................... 23
1.3.1 Nhân tố khách quan ........................................................................................ 23
1.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 27


iv

1.4. Kinh nghiệm về hoạt động giám sát tại một số chi nhánh của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam ............................................................................................................ 30
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động giám sát Chi nhánh BHTGVN khu vực Đông
Bắc Bộ ....................................................................................................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm về hoạt động giám sát Chi nhánh BHTGVN khu vực Bắc
Trung Bộ ................................................................................................................... 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội ............................................................................................................................. 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CÁC QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA BẢO HIỂM
TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI ................................................ 34
2.1 Khái quát về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ................... 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội ........................................................................................................... 34

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội ....... 35
2.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh Hà Nội ......................................... 36
2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động giám sát ............................................................. 40
2.2.1 Văn bản của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành ....................... 40
2.2.2 Văn bản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành .................................... 41
2.3 Thực trạng hoạt động giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn
Chi nhánh Hà Nội quản lý ...................................................................................... 42
2.3.1 Chủ thể giám sát.............................................................................................. 42
2.3.2 Đối tượng giám sát .......................................................................................... 43
2.3.3. Tổ chức thực hiện giám sát ........................................................................... 45
2.3.4. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động giám sát ........................................................ 64
2.4 Đánh giá chung về hoạt động giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân tham
gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội .. 66
2.4.1 Những thành tựu đạt được ............................................................................. 66
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ................................... 68


v

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA BẢO
HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI ..................................... 72
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động giám sát của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
đối với các Quỹ tín dụng nhân dân ........................................................................ 72
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đối với hoạt
động giám sát ............................................................................................................ 72
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân tại
Chi nhánh Hà Nội .................................................................................................... 73
3.2 Hoàn thiện chất lƣợng hoạt động giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân tham
gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội .... 75

3.2.1 Hoàn thiện đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động giám sát ......................... 75
3.2.2 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động giám sát....................................... 77
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ hoạt động giám sát .......... 78
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giám sát, quy trình giám sát và cơng tác xử lý
sau giám sát............................................................................................................... 80
3.2.5 Hoàn thiện phần mềm giám sát...................................................................... 85
3.2.6 Hoàn thiện cơng tác kiểm tra, kiểm sốt đối với hoạt động giám sát ........... 86
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................ 87
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ .......................................................................... 87
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................ 88
3.3.3 Kiến nghị đối với Tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi ................................ 89
3.3.4 Kiến nghị đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .............................................. 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 1


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1. Phân công nhiệm vụ giám sát ................................................................... 42
Bảng 2-2. Số lượng TCTD được Chi nhánh giám sát ............................................... 45
Bảng 2-3. Tiêu chuẩn phân loại các tổ chức tham gia BHTG .................................. 50
Bảng 2-4. Phí bảo hiểm tiền gửi thu được ................................................................ 53
Bảng 2-5. Tổng hợp tình hình vi phạm về phí BHTG .............................................. 54
Bảng 2-6. Nguồn vốn của các QTDND trên địa bàn ................................................ 55
Bảng 2-7. Dư nợ của các QTDND trên địa bàn ........................................................ 58
Bảng 2-8. Tình hình thu nhập – chi phí của các QTDND ........................................ 59
Bảng 2-9. Tình hình khả năng thanh tốn của các QTDND ..................................... 61
Bảng 2-10. Tình hình phân loại các QTDND ........................................................... 62

Bảng 2-11. Kết quả kiểm tra các QTDND ................................................................ 66

DANH MỤC HÌNH
Hình 2-1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh .......................................................... 35
Hình 2-2. Quy trình giám sát các QTDND ............................................................... 46
Hình 2-3. Quy trình giám sát tại Chi nhánh .............................................................. 47
Hình 2-4. Các bước tiếp nhận báo cáo từ các tổ chức tham gia BHTG .................... 48

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2-1. Cơ cấu thu nhập của các QTDND ......................................................... 59
Đồ thị 2-2. Cơ cấu chi phí của các QTDND ............................................................. 60


vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTL


Hội đồng thanh lý

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh phát triển nhanh của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài
chính- ngân hàng ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng. Đảm bảo an tồn hoạt động của các tổ chức tín dụng là điều
kiện tiên quyết để giữ ổn định thị trường tài chính. Tuy nhiên, hoạt động của
các tổ chức tín dụng vốn ln tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặt khác, do có tính hệ
thống cao của hoạt động ngân hàng, nên khi xảy ra rủi ro, đổ vỡ của một tổ

chức tín dụng có thể sẽ dẫn đến hiệu ứng dây chuyền đổ vỡ cả một hệ thống
và gây sụp đổ cho nền kinh tế. Do đó, việc đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát
triển bền vững của nền kinh tế cũng như của hệ thống tài chính ngân hàng
trong bối cảnh ngày nay càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn.
Trước thực tế đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập nhằm mục
đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, đảm bảo sự phát
triển an toàn và lành mạnh của hoạt động ngân hàng. Thực tế đã cho thấy khi
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ra đời và hoạt động hiệu quả thì số lượng các tổ
chức tín dụng bị phá sản giảm đi rõ rệt. Bảo hiểm tiền gửi đã ngăn chặn sự đổ
vỡ mang tính dây chuyền trong hệ thống ngân hàng, góp phần duy trì sự phát
triển bền vững của hệ thống tài chính. Thơng qua hoạt động giám sát các tổ
chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã kịp thời phát hiện những vi
phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, kiểm sốt rủi ro của các tổ
chức tín dụng đồng thời tính phí và thu phí BHTG để hình thành nguồn quỹ
BHTG có sẵn giúp thực hiện mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và xử lý đổ vỡ
ngân hàng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính của nước ta hiện nay, số lượng các tổ chức tín dụng
ngày một tăng nhanh, hoạt động với nhiều sản phẩm, dịch vụ phong phú và
hiện đại thì hoạt động giám sát các tổ chức tín dụng của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng đang bộc lộ một số hạn


2

chế và gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc như: chính sách phí bảo hiểm tiền
gửi chưa linh hoạt; cơ chế trao đổi, tiếp nhận thông tin của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi chưa thuận tiện; sự liên kết giữa Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam và các cơ quan giám sát tài chính – ngân hàng khác cịn lỏng lẻo,… Do
đó, việc tăng cường hồn thiện hoạt động giám sát các tổ chức tín dụng của

Chi nhánh Bảo hiểm tiền tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội là vấn đề có
tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, với mong muốn đưa ra được
những giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát các tổ chức tín dụng của Chi
nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà Nội, học viên đã mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Giám sát các quỹ tín dụng nhân dân tham gia bảo hiểm
tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” làm đối tượng
nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Ở Việt Nam hiện nay đã có một số đề tài nghiên cứu dưới hình thức của
các luận văn thạc sĩ về hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, trong đó
có thể kể đến như:
Bùi Đức Hạnh năm (2007), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
giám sát kiểm tra của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam”. Đây là luận văn nghiên
cứu tổng quan về hoạt động giám sát và kiểm tra của bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam tuy nhiên tác giải chưa nghiên cứu sâu về hoạt động giám sát quỹ tín
dụng nhân dân của chi nhánh bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chi nhánh Hà Nội;
Lê Thị Thu Thủy (2008), “Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam”,
nhà xuất bản Đại học Quốc gia. Đây là cuốn sách tổng quan về pháp luật bảo
hiểm tiền gửi ở Việt Nam;
Bùi Thu Hương (2010), “Hoàn thiện hoạt động nghiệp vụbảo hiểm tiền
gửi Việt Nam trong thời kì hội nhập”, luận văn Thạc sĩ, Học viện Ngân hàng.
Luận văn đề cập đến một số nội dung về hoạt động nghiệp vụ BHTG tại Việt


3

Nam, thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động nghiệp vụ
BHTG tại Việt Nam trong thời kì hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay;
Phạm Thị Hân (2012),“Hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa tại Chi

nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam khu vực Hà Nội”, luận văn thạc sỹ,
Trường Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đi sâu hơn vào nghiên cứu hoạt động
giám sát từ xa của Chi nhánh bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội, tuy nhiên nghiên cứu vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu hoạt động giám sát
từ xa đối với Quỹ tín dụng nhân dân của Chi nhánh;
Nguyễn Thị Hòa (năm 2017), Thanh tra, Giám sát trên cơ sở rủi ro – Kinh
nghiệm quốc tế và một số đề xuất, Tạp chí Ngân hàng,- Số 4/2017 ,Tr. 48 – 54.
Đây là một bài nghiên cứu khoa học được viết trên Tạp chí Ngân hàng. Bài viết
đã thể hiện thực trạng trước sự phát triển ngày càng sâu rộng của hệ thống ngân
hàng nói riêng và hệ thống tài chính nói chung, gắn liền với mở cửa hội nhập tài
chính khu vực và thế giới, cơng tác thanh tra, giám sát ngân hàng cần phải được
nâng cao một bước về năng lực, hiệu quả nhằm xác định các rủi ro đối với sự ổn
định của hệ thống, cảnh báo sớm, hỗ trợ các tổ chức tín dụng (TCTD) kịp thời
phát hiện và xử lý rủi ro, phát triển an tồn, bền vững. Điều này địi hỏi tăng
cường khuôn khổ pháp lý; xây dựng và thực hiện phương pháp thanh tra, giám
sát dựa trên cơ sở rủi ro kết hợp với thanh tra, giám sát tuân thủ; tạo lập một cơ
chế quản lý, thanh tra, giám sát đồng bộ phù hợp với hệ thống ngân hàng đa
dạng về sở hữu và quy mô theo thông lệ quốc tế.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt
động giám sát của Chi nhánh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại thành phố Hà
Nội đối với các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, luận văn đề xuất những
giải pháp có căn cứ khoa học nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tổng hợp, phân tích cơ sở lý luận về hoạt động giám sát các tổ chức
tín dụng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.


4


+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát các quỹ tín dụng
nhân dân tham gia bảo hiểm tiền gửi của Chi nhánh BHTGVN tại thành phố
Hà Nội trong giai đoạn 2016-2019.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp và kiến nghị góp phần hồn
thiện hoạt động giám sát các quỹ tín dụng nhân dân của Chi nhánh BHTGVN
tại thành phố Hà Nội đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Giám sát các quỹ tín dụng nhân dân tham gia bảo hiểm tiền gửi của Chi
nhánh BHTGVN tại thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động giám sát các quỹ tín
dụng nhân dân do Chi nhánh BHTGVN tại thành phố Hà Nội quản lý.
+ Về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động giám sát các quỹ
tín dụng nhân dân do Chi nhánh BHTGVN tại thành phố Hà Nội quản lý.
+ Về thời gian: Những thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn được thu
thập trong giai đoạn 2016-2019; Những phương hướng và giải pháp được đề
xuất đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận nguồn dữ liệu thông qua thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau: Nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, báo cáo, thơng tin
của các phịng tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. Nguồn
dữ liệu thu thập từ bên ngoài bao gồm: các bài báo, bài nghiên cứu, báo cáo
thường niên,… được đăng tải trên các báo, tạp chí, thơng tin từ các website,
thơng cáo báo chí của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức có uy tín.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, đồng thời sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp để nghiên cứu
nguồn dữ liệu thứ cấp đã thu thập được.



5

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát các tổ chức tín dụng
tham gia bảo hiểm tiền gửi
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát các Quỹ tín dụng nhân dân
tham gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội
Chương 3: Hoàn thiện chất lượng hoạt động giám sát các Quỹ tín dụng
nhân dân tham gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội.


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CÁC TỔ
CHỨC THAM GIA BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1 Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi
1.1.1 Khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi
Lĩnh vực tài chính ngân hàng ln là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro đối
với bất kỳ quốc gia nào, do đó để ổn định kinh tế - xã hội trong tình huống
xảy ra đổ vỡ ngân hàng, tại mỗi quốc gia ln có một tổ chức đứng ra bảo vệ
người gửi tiền. Trong quá khứ, tại các nước phát triển, mặc dù chưa có một hệ
thống BHTG nhưng Chính phủ tại quốc gia đó cũng đã sử dụng công cụ “bảo
hiểm ngầm” - dù không công khai cam kết việc bảo vệ tiền gửi của người dân
nhưng trong tình huống có bất kỳ một ngân hàng nào đổ vỡ thì Chính phủ sẽ
đứng ra chi trả cho.
Tuy nhiên, chính sách “bảo hiểm ngầm” này đã khơng đem lại đủ lòng

tin cho người dân đối với hệ thống tài chính ngân hàng, vì vậy BHTG ra đời
và chuyển từ “bảo hiểm ngầm” sang công cụ bảo vệ tiền gửi công khai. Hoạt
động BHTG công khai được thực hiện lần đầu tiên tại New York (Hoa Kỳ)
vào năm 1892 với tên gọi “Chương trình bảo hiểm trách nhiệm ngân hàng”,
nhằm giải quyết sự đổ vỡ mang tính chất định kỳ của các ngân hàng Hoa Kỳ
giai đoạn thế kỷ XIX. Sau thời gian hoạt động thử nghiệm hiệu quả đến năm
1933, Chính phủ Hoa Kỳ đã chính thức thành lập Tổng công ty bảo hiểm tiền
liên bang Mỹ và mơ hình này đã được nhiều quốc gia tham khảo và vận dụng.
Đến nay, hệ thống BHTG đã được thành lập tại hơn 100 quốc gia.
Luật BHTG Việt Nam quy định: “Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn
trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm
khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi
trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi
Bản chất của bảo hiểm tiền gửi là bảo hiểm rủi ro về tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng, vai trị của Bảo hiểm tiền gửi đối với quốc gia được thể hiện


7

trên nhiều góc độ xuất phát từ bản chất của hoạt động tài chính ln gắn liền
yếu tố niềm tin, mang tính nhạy cảm và có tính lan truyền cao thì vai trị nổi
bật của bảo hiểm tiền gửi là có tác dụng thúc đẩy sự kết hợp hài hịa giữa nỗ
lực nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng hướng tới thu hút được tối đa
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong cộng đồng và sự cộng tác tích cực của các
thành viên trong xã hội trên cơ sở các bên cùng có lợi, từ đó tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Với ý nghĩa đó, bảo hiểm tiền gửi có các
vai trị sau:
Thứ nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại các tổ
chức tín dụng, ngân hàng thương mại thông qua công tác chi trả tiền bảo hiểm

tiền gửi.
Thứ hai, góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng,
ngân hàng thương mại đảm bảo sự phát triển an toàn lành mạnh trong hoạt
động các tổ chức tín dụng và ngân hàng thơng qua các hoạt động nghiệp vụ:
kiểm tra, giám sát, xử lý đổ vỡ,…
1.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ chính của tổ chưc Bảo hiểm tiền gửi
Tùy vào mục đích và mơ hình tổ chức ở mỗi quốc gia mà tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có những nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, nhìn chung các tổ chức
bảo hiểm tiền gửi đều thực hiện một số nghiệp vụ chính: Nghiệp vụ kiểm tra
tại chỗ; Nghiệp vụ giám sát từ xa; Nghiệp vụ chi trả tiền bảo hiểm tiền gửi;
Nghiệp vụ theo dõi và quản lý thu phí BHTG; Nghiệp vụ tham gia kiểm soát
đặc biệt; Nghiệp vụ đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi; Nghiệp vụ thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHTG. Ngồi các nghiệp vụ chính, tổ
chức bảo hiểm tiền gửi còn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới công tác
quản trị, điều hành để vận hành bộ máy tổ chức của mình.


8

1.2 Hoạt động giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
1.2.1 Khái niệm về giám sát
Trong từ điển Tiếng Việt, “giám sát” được hiểu là “sự theo dõi, xem xét
làm đúng hoặc sai những điều đã quy định” hoặc được hiểu là “theo dõi và
kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định khơng”.
Thuật ngữ “giám sát ngân hàng” theo nghĩa rộng được hiểu là tất cả các
hoạt động nhằm đảm bảo cho sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân
hàng và các định chế tài chính có cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm: giám
sát (off-site supervision), kiểm tra tại chỗ (on-site examination) và cưỡng chế
thực thi các hành động chỉnh sửa kịp thời. Trong một số trường hợp, thuật
ngữ này bao hàm cả các hoạt động như: thu thập, xử lý thơng tin tín dụng,

đánh giá và xếp hạng tổ chức tín dụng, bảo vệ người sử dụng dịch vụ tài
chính ngân hàng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố…
Hoạt động giám sát ra đời từ giữa thập kỷ 70 tại Mỹ. Vào thời điểm đó,
nhiều ngân hàng ở Mỹ lâm vào tình trạng khó khăn, vượt khỏi tầm kiểm soát
của hệ thống kiểm tra tại chỗ vốn đã rất mạnh và được bố trí rộng khắp. Sở dĩ
xảy ra hiện tượng này vì thời gian giữa hai kỳ kiểm tra tại chỗ có một khoảng
trống khá dài, thường là 2 đến 3 năm nên không nắm bắt được những diễn
biến liên tục của các tổ chức. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần phải có
một phương thức bổ sung cho phương thức kiểm tra tại chỗ, nhằm kiểm sốt
thường xun ở tầm vĩ mơ hoạt động của các TCTD. Một thời gian sau, tình
trạng tương tự lại diễn ra tại Tây Ban Nha và nhiều nước khác trên thế giới.
Sự ra đời của hoạt động giám sát xuất phát từ yêu cầu của việc kiểm sốt
thường xun, nhằm duy trì khả năng chi trả của ngân hàng, bảo vệ lòng tin
của TCTD đối với người gửi tiền. Việc mất lòng tin ở một TCTD nào đó có
thể dẫn đến những hậu quả tai hại khó lường, vì vậy lĩnh vực hoạt động ngân
hàng nói riêng và hoạt động tài chính nói chung buộc phải có sự giám sát chặt
chẽ và kịp thời. Đối tượng giám sát của tổ chức BHTG là các tổ chức tài
chính có thực hiện hoạt động nhận tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế


9

và tham gia BHTG. Chủ thể giám sát là các cơ quan có chức năng giám sát
thuộc mạng an tồn tài chính quốc gia như Ngân hàng Trung ương, Bộ Tài
chính, Tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Ủy ban chứng khốn… Vì chi phí cho hoạt
động BHTG khá lớn trong khi khoản thu phí bảo hiểm có hạn nên tổ chức
BHTG phải do một tổ chính trị hoặc cơ quan nhà nước đứng ra thành lập và
quản lý, có thể là Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Trung
ương, hiệp hội nghề nghiệp. Mặc dù vậy, chức năng giám sát của tổ chức
BHTG không giống nhau tại tất cả các quốc gia. Thông thường, tổ chức BHTG

giảm thiểu rủi ro được trao các chức năng giám sát đầy đủ.
Tóm lại, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG là q trình theo dõi,
phân tích, đánh giá thực hiện quy định về BHTG, tình hình hoạt động và mức
độ rủi ro của tổ chức tham gia BHTG dựa trên nguồn thông tin từ các tổ chức
này và các nguồn thơng tin khác, từ đó đưa ra các cảnh báo, đề xuất biện
pháp chấn chỉnh, giúp cho tổ chức tham gia BHTG hoạt động đúng pháp luật,
an toàn và hiệu quả.
Hoạt động giám sát tổ chức tham gia BHTG của tổ chức BHTG được
tiến hành thường xuyên trên cơ sở các thông tin về khách hàng tham gia
BHTG mà tổ chức BHTG có được. Nội dung của hoạt động giám sát là đánh
giá hoạt động của tổ chức tham gia BHTG và từ đó đưa ra các khuyến nghị
đối với hoạt động của các tổ chức đó với mục đích đảm bảo tuân thủ các quy
định về BHTG và quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động giám sát của tổ chức BHTG còn là cơ sở để tiến hành hoạt
động kiểm tra tại chỗ tổ chức tham gia BHTG. Việc tiến hành kiểm tra
thường xuyên tất cả các tổ chức tham gia BHTG có thể sẽ là khó khăn cho cả
tổ chức BHTG và tổ chức tham gia BHTG, vì vậy hoạt động giám sát cho
phép tổ chức BHTG có thể tiến hành kiểm tra tại chỗ theo phương thức chọn
mẫu, không nhất thiết phải kiểm tra đồng loạt các tổ chức tham gia BHTG.


10

1.2.2 Vai trò của giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động giám sát của tổ chức BHTG đối với các tổ chức tham gia
BHTG xuất phát từ mục tiêu của tổ chức BHTG là nhằm đảm bảo sự ổn định
và an toàn hệ thống ngân hàng, bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền.
Với từng đối tượng cụ thể, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG thể hiện vai
trò khác nhau:
Đối với tổ chức BHTG, giám sát thể hiện trách nhiệm, quyền hạn giữa

tổ chức BHTG với tổ chức tham gia BHTG. Hoạt động giám sát giúp tổ chức
BHTG đánh giá kịp thời, tồn diện và có hệ thống thực trạng hoạt động của tổ
chức nhận tiền gửi để từ đó đưa ra những cảnh báo về rủi ro; kiến nghị tổ
chức nhận tiền gửi chỉnh sửa các vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Khi tổ chức nhận tiền gửi hoạt động hiệu quả sẽ tiết giảm được chi phí của tổ
chức BHTG như khơng phải hỗ trợ tài chính, không phải chi trả tiền gửi được
bảo hiểm cho người gửi tiền. Mặt khác, khi chất lượng công tác giám sát nói
chung và giám sát được nâng cao, tổ chức BTHG sẽ có cơ sở để chủ động hỗ
trợ tài chính và thu phí BHTG theo mức độ rủi ro đối với tổ chức nhận tiền gửi.
Có thể nói, hoạt động giám sát tổ chức tham gia BHTG là nhiệm vụ trọng yếu
của tổ chức BHTG. Nó khẳng định vị thế của một tổ chức BHTG và là cơ sở để
tiến hành mọi hoạt động khác.
Đối với tổ chức tham gia BHTG, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG
góp phần đảm bảo an toàn cho bản thân tổ chức tham gia BHTG và cho cả hệ
thống tài chính ngân hàng. Thêm vào đó, sự phát triển của hệ thống tài chính
ngân hàng, sự bùng nổ về khoa học cơng nghệ cùng xu thế tồn cầu hóa tiềm
ẩn nhiều rủi ro cho hệ thống tài chính ngân hàng. Khi tổ chức tham gia BHTG
có hạn chế trong việc kiểm sốt rủi ro của mình thì vai trị giám sát của
BHTG càng trở nên quan trọng. Trong hoạt động của mình, tổ chức tham gia
BHTG với đội ngũ kiểm soát, kiểm tốn nội bộ có hạn, việc vi phạm hay bỏ
qua u cầu an tồn có thể do ngun nhân chủ quan hoặc khách quan. Do đó,
chính kết quả giám sát của tổ chức BHTG giúp tổ chức tham gia BHTG nhìn


11

nhận ra các sai sót, tồn tại để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục và chỉnh
sửa để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Tình trạng chấp nhận rủi ro
quá mức trong hoạt động của tổ chức tham gia BHTG sẽ được hạn chế nếu
được cảnh báo sớm. Dưới tác động của hoạt động giám sát, tổ chức tham gia

BHTG sẽ nâng cao trách nhiệm trong chấp hành các tỷ lệ an toàn, tự bổ sung,
hoàn thiện để nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị nói chung và
quản trị rủi ro nói riêng.
Đối với người gửi tiền, hoạt động giám sát mạng lại lợi ích qua việc tổ
chức nhận tiền gửi hoạt động an toàn bởi thường xuyên được tổ chức BHTG
giám sát và đưa ra cảnh báo sớm. Lợi ích cịn được thể hiện qua việc người
gửi tiền được cung cấp các thông tin cần thiết về tổ chức nhận tiền gửi và từ
những thơng tin đó để chọn nơi gửi tiền.
Đối với xã hội, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG đối với các tổ
chức tham gia BHTG sẽ giảm thiểu rủi ro khi tổ chức tham gia BHTG có hạn
chế trong tầm kiểm sốt rủi ro của mình. Chính hoạt động giám sát đã ngăn
ngừa việc đổ vỡ ngân hàng theo tính dây chuyền và lây lan tồn hệ thống
trong một quốc gia ra khu vực và quốc tế giúp ổn định chính trị xã hội và kinh
tế, tạo điều kiện phát triển cho nền kinh tế và xã hội.
1.2.3 Nội dung giám sát các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi
1.2.3.1 Chủ thể giám sát
Chủ thể giám sát là cơ quan chuyên làm nhiệm vụ giám sát hoặc có chức
năng giám sát thuộc mạng an tồn tài chính quốc gia như Ngân hàng nhà
nước trung ương hay Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính, Ủy ban Giám sát tài
chính quốc gia và cả tổ chức BHTG.
Tổ chức BHTG với tư cách là một tổ chức bảo hiểm hoạt động theo
nguyên lý của bảo hiểm. Tuy nhiên trong kinh tế hiện đại tổ chức BHTG
không chỉ là một tổ chức bảo hiểm đơn thuần, làm nhiệm vụ thu phí các tổ
chức tham gia BHTG và hơn nữa nó có vai trị giám sát hoạt động của các tổ


12

chức này, xếp hạng và cảnh báo nhằm góp phần bảo đảm an tồn của hệ
thống tài chính – ngân hàng quốc gia.

Hầu hết ở các nước tham gia giám sát và bảo đảm an tồn hệ thống tài
chính quốc gia chủ yếu bao gồm 05 cơ quan là Bộ Tài chính; Ngân hàng nhà
nước; Cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán; Tổ chức BHTG và
Cơ quan giám sát quốc gia về tài chính – ngân hàng. Trong đó, tổ chức BHTG
có vai trị khơng thể thiếu trong việc thiếu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
giám sát an tồn, phối hợp hoạt động, chia sẻ thơng tin và chịu trách nhiệm
với các cơ quan khác về sự an toàn và phát triển lành mạnh của hệ thống tài
chính – ngân hàng. Với chức năng giám sát từ xa, tổ chức BHTG đã đánh giá
được rủi ro của từng tổ chức tham gia BHTG, góp phần đảm bảo an tồn và
sự phát triển bền bình thường của cả hệ thống tài chính – ngân hàng. Đây là
chức năng khơng thể thiếu của tổ chức BHTG và nó là thuộc tính của tổ chức
BHTG.
Bên cạnh đó, khi một tổ chức tham gia BHTG gặp rủi ro, tổ chức BHTG
phải đứng ra chi trả bảo hiểm, điều đó cũng có nghĩa là tổ chức BHTG cũng
gặp rủi ro. Vì vậy, để thực hiện tốt được chức năng bảo hiểm của mình, tổ
chức BHTG phải tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của các tổ chức tham gia BHTG. Từ kết quả giám sát, tổ
chức BHTG đưa ra những khuyến nghị cho các tổ chức tham gia BHTG nhằm
ngăn ngừa rủi ro, hạn chế đổ vỡ và trong giới hạn cho phép, tổ chức BHTG
cịn có thể hỗ trợ, thậm chí có quyền can thiệp vào hoạt động của các tổ chức
tham gia BHTG khi có đấu hiệu mất an tồn.
1.2.3.2 Đối tượng giám sát
Đối tượng giám sát là các tổ chức tài chính có thực hiện hoạt động nhận
tiền gửi của các chủ thể dưới các hình thức nhất định trong nền kinh tế và
tham gia BHTG. Tổ chức tài chính có thể là ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng (TCTD phi NH). Việc tham gia BHTG có thể theo cơ chế
tự nguyện (nghĩa là các tổ chức tài chính thực hiện hoạt động nhận tiền gửi


13


của các chủ thể trong nền kinh tế có quyền quyết định tham gia BHTG hay
không, pháp luật không bắt buộc) hoặc theo cơ chế bắt buộc (nghĩa là các tổ
chức tài chính nhận tiền gửi các chủ thể trong nền kinh tế theo pháp luật phải
tham gia BHTG bắt buộc). Hiện nay, phần lớn các nước có hệ thống tham gia
BHTG theo cơ chế bắt buộc nhằm tạo sân chơi bình đẳng giữa các tổ chức tài
chính, tạo năng lực tài chính cho tổ chức BHTG. Bên cạnh đó, rủi ro sẽ được
phân bổ cho các đối tượng đa dạng, tránh tình trạng chỉ có tổ chức tài chính
yếu kém mới tham gia BHTG, còn những tổ chức tài chính hoạt động tốt thì
khơng tham gia BHTG. Điều này làm giảm mức độ rủi ro của bản thân tổ
chức tham gia BHTG và gánh nặng của Chính Phủ trong việc tài trợ các hoạt
động xử lý.
1.2.3.3 Nội dung giám sát của tổ chức BHTG
Các tổ chức BHTG khác nhau có những nội dung giám sát khác nhau.
Tuy nhiên cơ bản gồm những nội dung sau:
a) Giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi, bao gồm:
- Giám sát hồ sơ tham gia BHTG và việc chấp hành chế độ thông tin báo
cáo của BHTG.
Thông tin đầu vào là những cơ sở quan trọng phục vụ hoạt động giám
sát. Thông tin đầu vào bao gồm các thơng tin tài chính được thể hiện trong
các báo cáo kế tốn, báo cáo thống kê và thơng tin phi tài chính trong các báo
cáo hoạt động ngân hàng. Mỗi loại thơng tin đều có giá trị riêng, thơng tin tài
chính cho biết thực trạng hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG tại thời
điểm giám sát, các thơng tin phi tài chính cho biết xu thế, triển vọng trong
tương lai. Việc kết hợp cả hai nguồn thông tin sẽ cho một nguồn cơ sở đầu
vào tốt, đáp ứng nghiệp vụ giám sát của tổ chức BHTG.
- Giám sát về chấp hành quy định của pháp luật về phí BHTG.
Phí BHTG được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi
được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG. Phí BHTG phụ thuộc vào đối



14

tượng tính và nộp phí, cách tính và phương pháp tính phí, thời gian nộp
phí,… và có sự khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào chính sách BHTG
tại mỗi quốc gia đó. Đây là cơ sở quan trọng giúp tổ chức BHTG thực hiện
chính sách BHTG của mình. Việc giám sát phí BHTG giúp tránh các sai
phạm về phí của tổ chức tham gia BHTG.
b) Giám sát việc chấp hành các quy định an toàn trong hoạt động ngân
hàng, đánh giá mức độ rủi ro và tình hình tài chính của tổ chức tín dụng
Thực hiện chức năng giám sát an toàn hoạt động của tổ chức tham gia
BHTG, các tổ chức BHTG đã và đang hướng đến thống nhất sử dụng những
tiêu chuẩn được thông qua bởi hiệp hội ngân hàng quốc tế quy định về mức
độ an tồn và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng (Hiệp ước BASEL)
trong hoạt động giám sát các tổ chức tham gia BHTG.
Các cơ quan giám sát trên thế giới đã nghiên cứu, xây dựng nhiều
phương pháp để cải thiện hiệu quả giám sát. Một mơ hình giám sát được áp
dụng phổ biến là mơ hình CAMELS, CAMELS được viết tắt bởi các từ:
C (Capital): Vốn
A (Assets quality): Chất lượng tài sản có
M (Management ability): Năng lực quản lý
E (Earnings): Lợi nhuận
L (Liquidity): Khả năng thanh khoản
S (Sensitivity to Market Risk): Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.
Đây là các nội dung quan trọng mà các nhà phân tích cần làm rõ. Trong
nhiều trường hợp, các nội dung này cần phải được thực hiện kèm với các biện
pháp khác để giải quyết những rủi ro trong hệ thống tài chính của từng quốc
gia riêng biệt.
Trong hoạt động ngân hàng, các nội dung trên có vai trị quan trọng

quyết định sự thành bại của mỗi ngân hàng. Nếu quản lý tốt các lĩnh vực đó sẽ
giảm thiểu sự đổ vỡ của hệ thống ngân hàng.


15

* Giám sát vốn của tổ chức tín dụng (C)
Nguồn vốn của TCTD bao gồm vốn tự có, vốn huy động, vốn vay, vốn
và các quỹ khác.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn tự có của ngân hàng rất quan
trọng mặc dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(khoảng dưới 10%). Vốn tự có của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Nó là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập một ngân hàng và có vai trị trong việc quyết định quy mô
và phạm vi kinh doanh.
Tổ chức BHTG giám sát vốn tự có thơng qua các chỉ tiêu Vốn điều lệ,
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, phân tích, đánh giá về tỷ lệ của vốn tự có trên
tổng nguồn vốn, tỷ lệ tăng giảm so với các kỳ trước nhằm thấy rõ biến đổi
trọng yếu của vốn điều lệ của tổ chức tham gia BHTG.
Ngoài ra, nguồn vốn của TCTD cịn được giám sát thơng qua hệ số an
toàn vốn. Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn, thể hiện ở số vốn tự
có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức thực hiện hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính theo cơng thức:
Hệ số an tồn vốn = Vốn tự có/Tổng tài sản Có rủi ro
Tỷ lệ này thể hiện địn bẩy tài chính của TCTD. TCTD càng chấp nhận
nhiều rủi ro càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động ngân
hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.
Mức độ an tồn vốn của TCTD cũng được đánh giá qua tình hình tăng
trưởng vốn huy động, cơ cấu vốn huy động và một số các yếu tố như:
+ Quy mô và chất lượng nguồn vốn.

+ Kế hoạch và chính sách bổ sung vốn trong tương lai.
+ Uy tín trên thị trường vốn.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận để lại.


16

* Giám sát chất lượng tài sản có (A)
Nội dung hoạt động chủ yếu của một TCTD thể hiện ở phía tài sản có.
Quy mơ, cơ cấu và chất lượng tài sản có quyết định sự tồn tại và phát triển
của TCTD. Chất lượng tài sản có nói lên chất lượng quản lý, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn
rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó nên cùng
với việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố
quan trọng, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an tồn.
Tài sản có của TCTD bao gồm các tài sản có sinh lời và tài sản có khơng
sinh lời, trong đó tài sản có sinh lời chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là
những tài sản đem lại nguồn thu nhập chính cho tổ chức tín dụng đồng thời
cũng là những tài sản chứa đựng nhiều rủi ro.
Trong hoạt động ngân hàng truyền thống, nghiệp vụ chủ yếu là huy động
vốn để cho vay. Còn hiện nay, để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng và đáp ứng tối đa tiện ích cho người sử dụng và doanh nghiệp,
hoạt động ngân hàng hiện đại ngoài việc huy động vốn để cho vay, các ngân
hàng còn rất nhiều các sản phẩm và dịch vụ khác như đầu tư, bảo lãnh, thanh
toán, mua lại nợ, thị trường mở,… nhưng các khoản cho vay vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất. Việc đánh giá chất lượng tài sản có được dựa trên tài sản có
sinh lời, mà trước hết được phản ánh ở chất lượng của hoạt động tín dụng.
Thơng thường, chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ
số:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

+ Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
+ Tỷ lệ giữa dự phịng phải thu khó địi so với tổng dư nợ
Nếu các tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng của một TCTD càng
cao. Thơng thường khi đánh giá các chỉ tiêu này thường được so sánh với
mốc 5% cho nợ quá hạn và 3% cho nợ xấu trên tổng dư nợ.


×