Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.28 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
---------------

ĐÀM HẢI YẾN

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
---------------

ĐÀM HẢI YẾN

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN

HÀ NỘI, NĂM 2018




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng” được tôi nghiên cứu, học tập tại
khoa Sau đại học - Trường đại học Thương Mại và thực tế kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai
đoạn 2013-2017. Tôi cam kết mọi vấn đề được nêu, giải pháp được đề xuất và
các kiến nghị trong luận văn là hoàn toàn xuất phát từ nghiên cứu, tổng kết, đánh
giá về mặt lý luận, thực tiễn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại nói
chung và Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà
Trưng nói riêng mà khơng được sao chép, copy từ bất cứ kết quả nghiên cứu
nào đã cơng bố trước đó.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

ĐÀM HẢI YẾN


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận văn: “Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
đầu tư và phát triển Việt nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng”, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ, đồng
nghiệp đang cơng tác trong hệ thống BIDV nói chung, BIDV Chi nhánh Hai
Bà Trưng nói riêng. Cũng như, sự khuyến khích, động viên của Chồng tơi, gia
đình tơi và bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thâm nhập thực
tiễn kinh doanh ngân hàng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thanh Huyền, các Thầy cô giáo trong Trường đại học Thương Mại, các Thầy
cơ giáo trong khoa Tài chính ngân hàng - Trường đại học Thương Mại Hà nội
đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và viết bài. Tôi
xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc BIDV chi nhánh Hai Bà Trưng đã tạo
điều kiện tốt nhất để Tơi có cơ hội làm việc và trong quá trình thâm nhập,
đánh giá thực tế kinh doanh của chi nhánh để thực hiện đề tài
Cuối cùng, Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
hỗ trợ, động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

ĐÀM HẢI YẾN

năm 2018


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Tổng quan nghiên cứu.....................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.......................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài..................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................5
6. Kết cấu của đề tài.............................................................................................7
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI.....................................8
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................8
1.1 Tổng quan về huy động vốn trong các NHTM.............................................8
1.1.1 Các hoạt động cơ bản về NHTM................................................................8
1.1.2 Các hình thức huy động vốn tại NHTM...................................................10
1.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại....................13
1.2.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn tiền gửi tại NHTM...........................13
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM........16
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHTM. 20
1.3 Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi ở một số ngân hàng và bài học kinh
nghiệm đối với BIDV- chi nhánh Hai Bà Trưng...............................................25
1.3.1 Kinh nghiệm huy động vốn tiền gửi ở một số ngân hàng thương mại......25
1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng.................26
CHƯƠNG 2............................................................................................................28



iv

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI...................................................28
TẠI BIDV – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG......................................................28
2.1 Khái quát về BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng.........................................28
2.1.1 Giới thiệu chung về BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng............................28
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng giai
đoạn 2013-2017................................................................................................29
2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng
giai đoạn 2013-2017............................................................................................35
2.2.1 Các hình thức huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh..................................35
2.2.2 Quy mô huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh...........................................37
2.2.3 Cơ cấu huy độngvốn tiền gửi tại chi nhánh..............................................43
2.2.4 Kỳ hạn huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh.............................................49
2.2.5 Cơ chế điều hành vốn tiền gửi huy động của chi nhánh...........................52
2.2.6 Thu nhập từ huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh.....................................53
2.3 Đánh giá về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai
Bà Trưng.............................................................................................................56
2.3.1 Những kết quả đạt được...........................................................................56
2.3.2 Những hạn chế tồn tại..............................................................................59
2.3.3 Nguyên nhân............................................................................................61
CHƯƠNG 3............................................................................................................66
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI BIDV–CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.......................................................66
3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới.....66
3.1.1 Tình hình kinh tế xã hội của Hà Nội giai đoạn 2013-2017:......................66
3.1.2 Tình hình cạnh tranh trên địa bàn.............................................................67
3.1.3 Định hướng hoạt động của chi nhánh đến năm 2020...............................68
3.2 Giải pháp huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng...71
3.2.1 Đánh giá môi trường kinh doanh tại địa bàn chi nhánh trú đóng và xây

dựng kế hoạch cụ thể........................................................................................71


v

3.2.2 Tăng trưởng tỷ lệ huy động vốn tiền gửi dân cư và huy động vốn tiền gửi
KKH của TCKT................................................................................................72
3.2.3 Tăng trưởng và phát triển khách hàng mới...............................................73
3.2.4 Đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các sản phẩm huy động vốn tiền gửi............74
3.2.5 Công tác quảng cáo và bán hàng cần được chú trọng...............................75
3.2.6 Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên...................................................76
3.2.7 Nhận diện thương hiệu và cải thiện cơ sở vật chất tại các phòng giao dịch
.......................................................................................................................... 77
3.3 Các kiến nghị đề xuất giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tại
BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................78
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................78
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước....................................................80
3.3.3 Kiến nghị đối với NHTMCP đầu tư và phát triển Việt Nam....................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

BIDV


Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt nam

BIDV Hai Bà Trưng

Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt namChi nhánh Hai Bà Trưng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại Cổ phần

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHPT

Ngân hàng phát triển

TCKT

Tổ chức kinh tế


ĐCTC

Định chế tài chính

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

Vốn CSH

Vốn chủ sở hữu

L/C

Letter of credit (Thư tín dụng)

CAR

Capital Adequacy Ratio (Tỉ lệ an toàn vốn)

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

CPI

Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

FDI


Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

VIP

Very Imporrtant Person (Khách hàng quan trọng)

VVIP

Very Very Imporrtant Person ( Khách hàng siêu quan trọng)

ĐCTC

Định chế tài chính

TCKT

Tổ chức kinh tế

HO

Hội sở chính

ALCO

Asset-Liability Committee (Hội đồng tài sản nợ- Tài sản có)


vii


FTP

Fund Transfer Pricing (Định giá chuyển vốn nội bộ)

KHDN1,KHDN2

Phòng khách hàng doanh nghiệp 1,2

Phịng QTTD

Phịng quản trị tín dụng

Phịng QLRR

Phịng quản lý rủi ro

Phịng TCHC

Phịng tổ chức hành chính

Phịng KHTC

Phịng kế hoạch tài chính

BCBS

Basel Committee on Banking Supervision (Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng )

CAR


Capital to Adequacy Ratio (Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu)

LDR

Loan to Deposit Ratio (Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy
động)

PGD

Phòng giao dịch

NIM

Net interest magin (Lãi suất rịng)

Fintech

Financial technology (Cơng ty cơng nghệ tài chính)


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2013 - 2017......31
Bảng 2.2 : Quy mô huy động vốn tiền gửi của chi nhánh từ năm 2013-2017.......38
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn tiền gửi theo đối tượng khách hàng từ năm 20132017.........................................................................................................................44
Bảng 2.4: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền của khách hàng từ năm 2013-2017.......48
Bảng 2.5: Huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn từ năm 2013-2017.........................49
Bảng 2.6: Thu nhập huy động vốn tiền gửi từ năm 2013-2017.............................55


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi từ 2013-2017............................40
Biểu đồ 2.2: Quy mô huy động tiền gửi của các PGD từ 2013-2017.........................41
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng tiền gửi các nhóm khách hàng giai đoạn 2013-2017..............46
Biểu đồ 2.4: Huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn........................................................51


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)
là một trong bốn NHTM CP lớn của Nhà Nước. Trong hơn 60 năm qua,
BIDV luôn đồng hành cùng đất nước, tiên phong thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, thị trường, cho doanh nghiệp và hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. Theo báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm tốn đến
31/12/2017, BIDV là NHTM CP có tổng tài sản lớn nhất khối ngân hàng
thương mại cổ phần trên thị trường Việt Nam (1,2 triệu tỷ VND ), 191 chi
nhánh cấp I và 815 phịng giao dịch phủ sóng tồn bộ 63 tỉnh thành của cả
nước. Vì thế, hoạt động của BIDV có vai trị rất quan trọng đối với hệ thống
NHTM và nền kinh tế Việt Nam.
BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng là một đơn vị thành viên của hệ thống
BIDV. Hàng năm, đang đóng góp nhất định về quy mơ, hiệu quả và thị phần
của hệ thống BIDV trên thị trường tài chính, ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh
đó BIDV nói chung và BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng vẫn chưa
khai thác hết tiềm lực sẵn có của mình như phát triển mạng lưới các phịng
giao dịch và khai thác các doanh nghiệp, các bệnh viện, các trường đại học...
trú đóng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Kế tiếp là cơ cấu nguồn tiền gửi
chưa được thật sự hợp lý, chi nhánh vẫn còn phụ thuộc nhiều vào các nhóm

khách hàng ĐCTC, tính ổn định chưa cao...Do đó, kết quả thu được từ huy
động vốn tiền gửi chưa được cao, chưa đóng góp được nhiều so với kỳ vọng
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
Từ những lý do trên, công tác huy động vốn tiền gửi tại BIDV- Chi
nhánh Hai Bà Trưng cần được nghiên cứu và phát triển thông qua sử dụng lý
thuyết ngân hàng thương mại hiện đại, thông lệ quốc tế để đánh giá thực trạng
công tác huy động vốn, xác định ưu điểm, tồn tại đồng thời đưa ra các giải


2

pháp để khuyến nghị đối với Ban giám đốc BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng
cũng như kiến nghị đến BIDV, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Chính phủ
Việt Nam là rất cần thiết và hữu ích để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng nói chung, hoạt động huy động vốn tiền gửi
nói riêng phát triển và ngày có nhiều đóng góp cho BIDV, cho nền kinh tế.
Do đó việc quyết định chọn đề tài: "Huy động vốn tiền gửi tại ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai
Bà Trưng" là cần thiết và phù hợp cho việc nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu và các bài viết nói về hệ thống huy
động vốn tiền gửi tại các NH nói chung và các NHTM CP nói riêng như:
Đề tài: "Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam- Chi nhánh Long Biên" của tác giả Phạm Ngọc Anh, Đại học
Thương Mại, Hà nội 2017. Đề tài đã khái quát được các lý luận cơ bản về huy
động tiền gửi, phát triển hoạt động huy động tiền gửi của các Ngân hàng
thương mại. Nghiên cứu được thực trạng các hoạt động huy động tiền gửi tại
Agribank chi nhánh Long Biên từ năm 2014-2016, đi sâu phân tích và đánh
giá biến động trong quá trình huy động tiên gửi tại Agribank chi nhánh Long
Biên. Từ đó tìm ra các hạn chế và ngun nhân của q trình đó, đề xuất một

số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm phát triển hoạt động huy động
tiền gửi khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Long Biên.
Đề tài: "Huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tin - chi nhánh Đống Đa" của tác giả Đoàn Thị Vân Anh, Đại học
Thương Mại, Hà nội 2017. Đề tài đã khái quát được lý luận chung về huy
động vốn tiền gửi tại NHTM. Phân tích đánh giá thực trạng cơng tác huy động
vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín- chi nhánh Đống Đa.
Đưa ra một số giải pháp đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy


3

động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh
Đống Đa.
Đề tài:'Nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh" của tác giả Nguyễn Thùy Linh, Đại học Thương
Mại, Hà Nội 2014. Đề tài đã nêu được khái quát chung về huy động vốn, đồng
thời tác giả nhấn mạnh về chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh. Đưa ra các giải pháp cạnh tranh
nâng cao nguồn vốn huy động tại khu vực địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đề tài: "Mở rộng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tư và phát triển Việt nam- chi nhánh Hai Bà Trưng" của tác giả Lương
Thị Thùy Trang, ĐH Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội 2017. Đề tài hệ thống hóa
những lý thuyết cơ bản về hoạt động huy động vốn tại NHTM, vai trò của hoạt
động huy động vốn và những yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng huy động vốn.
Phân tích thực trạng huy động vốn tại BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng, đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu, trên cơ sở những đánh giá về tình hình huy động vốn tại
chi nhánh, đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động huy
động vốn tại BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2014-2016.
Đề tài: "Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Trung Yên" của tác giả Phạm Thu Trang,
ĐH kinh tế Quốc Dân, Hà Nội 2017. Đề tài phân tích thực trạng công tác huy
động vốn Agribank Chi nhánh Trung Yên, những mặt đã làm được và những mặt
còn hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Trung Yên.
Đề tài: "Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội"
của tác giả Nguyễn Quế Anh, ĐH Thăng Long, Hà Nội 2014. Đề tài phân tích
những khó khăn mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà


4

Nội gặp phải trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, từ đó tìm ra các
giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính,
nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội.
Các đề tài nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu tới hoạt động huy động
vốn Agribank chi nhánh Long Biên, chi nhánh Trung Yên từ năm 2014-2016,
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- chi nhánh Đống Đa, hoạt động
huy động vốn tại BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2014-2016...chứ
chưa nghiên cứu đến huy động vốn tiền gửi tại BIDV- chi nhánh Hai Bà
Trưng giai đoạn 2013-2017, do đó học viên đã mạnh dạn đưa đề tài nghiên
cứu "Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng" giai đoạn 2013- 2017 để nghiên
cứu và đánh giá khả năng tăng trưởng và phát triển huy động vốn tiền gửi tại
một đơn vị kinh doanh trực tiếp.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài: "Huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hai Bà Trưng" nhằm đánh giá

thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại BIDV- Hai Bà Trưng giai đoạn
từ năm 2013-2017. Từ đó, tìm ra ưu điểm, những tồn tại trong công tác huy
động vốn tiền gửi tại chi nhánh, nguyên nhân cơ bản của những tồn tại, hạn
chế trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục
những tồn tại nhằm mục tiêu đẩy mạnh và phát triển công tác huy động vốn
tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn tiền gửi tại
NHTM nói chung và BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:


5

- Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động
vốn tiền gửi tại BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng
- Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích thực trạng huy
động vốn tiền gửi của BIDV - Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2013- 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp của luận văn được thu thập thông qua phương pháp
phỏng vấn chuyên gia và phỏng vấn khách hàng của chi nhánh thông qua tiến
hành các bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn
- Đối với phỏng vấn chuyên gia:
Đối tượng phỏng vấn của luận văn là Phó giám đốc phụ trách khách
hàng bán buôn và bán lẻ. Đây là lãnh đạo được giao nhiệm vụ phụ trách trực
tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của chinh nhánh với các khách hàng, do

vậy họ là những người đã có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai các hoạt
động tìm kiếm, phát triển khách hàng, thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, họ
cũng là người nắm rõ các cơ chế, chính sách điều hành của BIDV, từ đó có thể
vận dụng điều hành linh hoạt trong hoạt động kinh doanh thực tế.
Đối tượng phỏng vấn của luận văn là trưởng phòng, phòng quản lý
khách hàng doanh nghiệp, phòng khách hàng cá nhân và giám đốc các phòng
giao dịch. Đây là những người đang điều hành các phòng được giao trực tiếp
triển khai kế hoạch kinh doanh của chi nhánh, trực tiếp quan hệ với khách hàng.
Thông qua phỏng vấn đối tượng này, có thể tìm ra những kinh nghiệm của họ
trong thực tế đang triển khai, những vướng mắc mà họ đang gặp phải, nguyên
nhân của những hạn chế…từ đó tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn tiền gửi nói riêng.
- Đối với đối tượng là khách hàng:
Thực hiện phỏng vấn các khách hàng lớn tại Phòng giao dịch Lạc


6

Trung, đây là phịng đi đầu trong cơng tác huy động vốn tiền gửi tại BIDV –
Chi nhánh Hai Bà Trưng. Đối tượng khách hàng đem lại hiệu quả chủ yếu từ
hoạt động tiền gửi của Phòng giao dịch Lạc Trung là các khách hàng có số dư
tiền gửi lớn, do vậy học viên lựa chọn phỏng vấn đối tượng khách hàng này.
Bước 2: Xác định nội dung câu hỏi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn được tập trung vào các vấn đề sau:
- Tình hình huy động vốn tiền gửi ĐCTC, TCKT, Dân cư..., đánh giá
vai trò của huy động vốn tiền gửi trong nghiệp vụ ngân hàng và đưa ra những
bài học kinh nghiệm trong huy động vốn của các đối tượng trên.
- Mức độ đóng góp của từng phòng về nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi
trong kết quả kinh doanh tồn chi nhánh.
- Mức độ hài lịng của khách hàng, uy tín của ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi

đối với khách hàng khi đầu tư vào tiền gửi tại các ngân hàng khách nhau và
lợi nhuận thu được khi gửi tiền vào ngân hàng.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập từ: Báo cáo
thường niên theo các năm từ 2013-2017 của BIDV, tài liệu Đại hội cổ đông
các năm từ 2013-2017 của BIDV, tài liệu Hội nghị tổng kết hàng năm của
BIDV- Chi nhánh Hai Bà Trưng và các tài liệu khác trên internet, trang thơng
tin điện tử của BIDV, NHNN Việt nam, Chính phủ, Thành phố Hà nội và các
báo cáo thống kê của tổng cục thống kê, NHNN thành phố Hà Nội.
Hiện nay, bản thân học viên đang công tác tại BIDV – Chi nhánh Hai
Bà Trưng, do vậy tác giả có thể thu thập được các số liệu về tình hình hoạt
động của BIDV cũng như Chi nhánh Hai Bà Trưng sau khi được lãnh đạo phê
duyệt cho phép sử dụng.
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
a) Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Kết quả phỏng vấn chuyên gia được thống kê, phân tích tổng hợp, đánh


7

giá để có thể rút ra những bài học kinh nghiệm từ chuyên gia trong hoạt động
huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Kết quả phỏng vấn khách hàng được thống kê, phân tích tổng hợp,
đánh giá để tìm ra những yếu tố sẽ quyết định việc khách hàng lựa chọn sử
dụng sản phẩm dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng (như: Uy tín thương hiệu, lãi
suất, chất lượng dịch vụ, cơ chế chính sách chăm sóc…)
b) Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:
Qua việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, học viên đã thực hiện: Lập bảng,
biểu đồ các dữ liệu về quy mô huy động vốn tiền gửi, cơ cấu huy động vốn
tiền gửi theo đối tượng khách hàng, theo loại tiền, theo kỳ hạn, thu nhập từ

huy động vốn tiền gửi trong phạm vi và thời gian nghiên cứu để đánh giá thực
trạng huy động vốn tiền gửi của BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng qua các
năm từ 2013-2017, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm của một số NHTM CP,
từ đó tìm ra những ngun nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về huy động tiền gửi trong các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại BIDV – Chi nhánh Hai
Bà Trưng
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về huy động vốn trong các NHTM
1.1.1 Các hoạt động cơ bản về NHTM
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản sửa đổi:
"Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và hoạt động chủ yếu, thường xuyên của nó là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, cung ứng dịch vụ thanh toán và thực
hiện các hoạt động khác có liên quan".
Trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại là một trung gian tài
chính, kinh doanh hàng hóa đặc biệt là Tiền. Các ngân hàng thương mại

được cho là mạch máu của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, hệ thống ngân
hàng thương mại giúp đa dạng hóa các kênh huy động vốn cho nền kinh
tế. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, vai trò của các ngân hàng
thương mại trong việc cung cấp vốn, đa dạng hóa các hình thức thanh tốn
là rất quan trọng để lưu thơng hàng hóa diễn ra theo qui luật của thị
trường, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Theo Luật các TCTD (2010) và các văn bản sửa đổi, hệ thống
ngân hàng Việt nam gồm có Ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã…số lượng các NHTM là lớn nhất. Cũng theo Luật các TCTD (2010) và
các sửa đổi: “NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.


9

Theo cuốn quản trị Ngân hàng thương mại của Peter S.Rose (2004),
các dịch vụ truyền thống của Ngân hàng thương mại là huy động vốn, cho
vay và các dịch vụ thanh toán gồm: mua bán, thu đổi ngoại tệ, chiết khấu
thương phiếu, cho vay, nhận tiền gửi, bảo quản vật có giá, bán các dịch vụ
bảo hiểm...
Theo Luật các TCTD (2010) và các sửa đổi, các nghiệp vụ của
NHTM có thể phân chia thành:
- Huy động vốn hay còn gọi là nhận tiền gửi- Đây là một trong những
hoạt động cơ bản đầu tiên của NHTM. Các cá nhân và tổ chức kinh tế có
những khoản tiền nhàn rỗi, gửi vào ngân hàng, NHTM có thể sử dụng những
khoản tiền huy động này để thực hiện các mục đích kinh doanh khác nhau mà
pháp luật cho phép, cam kết trả đầy đủ gốc và lãi cho khách hàng theo thỏa
thuận khi đến hạn. Các phương thức huy động rất đa dạng và người ta có thể

chia huy động vốn: Theo đối tượng huy động gồm khách hàng tổ chức kinh
tế, khách hàng định chế tài chính, khách hàng cá nhân; Chia theo loại tiền ta
có huy động vốn nội tệ VND, huy động vốn ngoại tệ; Chia theo kỳ hạn ta có
huy động vốn khơng kỳ hạn, huy động vốn có kỳ hạn….
-

Cho vay: Các ngân hàng huy động vốn và sử dụng chủ yếu để

cho vay – tức là thực hiện hoạt động đi vay để cho vay. Theo qui chế cho
vay ban hành theo thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của
Ngân hàng nhà nước: cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoản trả cả
gốc và lãi. Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác
áp dụng để làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM bao gồm cho vay
khách hàng doanh nghiệp, cho vay khách hàng cá nhân, cho vay ngắn hạn,


10

cho vay trung dài hạn và các hình thức khác như chiết khấu giấy tờ có giá,
cho th tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hoạt động
tín dụng khác.
- Dịch vụ thanh tốn: Dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại
ngày nay rất phát triển, đặc biệt trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, các
ngân hàng thương mại đã tự phát triển hoặc hợp tác với các Fintech để cung cấp
các giải pháp thanh toán và giao dịch ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích cho
khách hàng. Bên cạnh đó các ngân hàng vẫn cung cấp các giao dịch truyền thống
tại quầy như chuyển tiền, thực hiện các dịch vụ thanh toán séc, thẻ ngân hàng, ủy

nhiệm thu, ủy nhiệm chi, nhờ thu, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác.
Các dịch vụ thanh toán giúp cho các ngân hàng tăng tỷ trong thu ngoài lãi và đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn cũng như tín dụng ngân hàng.
Như vậy, các NHTM có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế, cụ thể
ngân hàng thương mại là một kênh huy động vốn và cung cấp vốn cho nền
kinh tế; Cầu nối các doanh nghiệp với thị trường; Cầu nối nền tài chính quốc
gia với nền tài chính thế giới.
1.1.2 Các hình thức huy động vốn tại NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ đầu tiên và cơ bản nhất của các Ngân
hàng thương mại. Huy động vốn là huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Nói cách khác, huy
động vốn ngân hàng thương mại là việc tổ chức tín dụng sử dụng các nghiệp
vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, và các nghiệp vụ ngân hàng khác
của mình để huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Để thuận tiện cho ngân hàng trong việc huy động vốn và sử dụng
nguồn vốn, các ngân hàng chia ra nhiều hình thức huy động vốn nhằm mục


11

tiêu khách hàng dễ dàng chọn lựa, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của
mình. Chúng ta có thể phân chia các hình thức huy động vốn theo các tiêu chí
sau đây:
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian huy động
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức ngân hàng thương mại huy động vốn
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn và dưới 12 tháng.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ 1 năm đến 3 năm. Nguồn vốn
này được các ngân hàng thương mại sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung
hạn đối với các dự án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản

phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 3 năm và
được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc
tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi
suất mà ngân hàng thương mại phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường
rất cao.
1.1.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán,
các ngân hàng thương mại thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh tốn
cho các khách hàng. Từ đó một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các
ngân hàng thương mại để thực hiện chức năng thanh toán của nó theo yêu cầu
của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản
phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng ln hình thành
một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động có chi
phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả
rất lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.


12

* Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong
xã hội đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi
dùng cho tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phịng này càng
lớn. Nắm được tình hình đó, các ngân hàng thương mại đã tìm mọi hình thức
nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn
khơng nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và thu được lợi nhuận cho
bản thân ngân hàng.
* Vốn vay từ ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác: Đây là
nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa ngân hàng

thương mại với ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng thương mại với nhau
và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi
phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong
thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
1.1.2.3 Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng mà khơng có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi
này ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này
rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng khơng
chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để
có thể thanh tốn ngay khi khách hàng có nhu cầu.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có
sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì
ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng
có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời
gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ
1 tháng, 3 tháng, 6 tháng… mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ
hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Lãi suất tiền
gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.


13

1.1.2.4 Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả
gốc và lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục
đích của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và
dài hạn. Việc phát hành trái phiếu, các ngân hàng thương mại chịu sự quản lý
của ngân hàng nhà nước, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khốn
và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.

* Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm).
Nó có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu,
vì vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
* Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi
định kỳ ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi
theo kỳ hạn và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được
lưu thông trên thị trường.
1.2 Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Sự cần thiết của việc huy động vốn tiền gửi tại NHTM
Để có giấy phép thành lập các Ngân hàng thương mại đã có vốn điều
lệ, vốn này tối thiểu bằng vốn pháp định và nguồn vốn này phục vụ cho việc
đầu tư tài sản, cơ sở vật chất của ngân hàng. Do đó, để hoạt động theo giấy
phép các ngân hàng thương mại phải thực hiện huy động vốn từ nên kinh tế
và cho vay trở lại nền kinh tế. Nói cách khác, các ngân hàng thương mại
thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ trong nền kinh tế để cho vay các tổ chức
và cộng đồng dân cư cần vốn trong nền kinh tế và như vậy, thông qua hoạt
động của mình các ngân hàng thương mại làm cho cung và cầu vốn gặp nhau
để thúc đẩy hàng hóa luân chuyển và kinh tế phát triển. Do đó, các NHTM
có vai trị rất quan trọng với nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường.


14

1.2.1.1 Thúc đẩy sự tăng trường, phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng
Có thể nói, khơng có hoạt động huy động vốn thì khơng có hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Bởi vì ngồi vốn điều lệ do các cổ đơng góp hoặc nhà
nước cấp, các ngân hàng thương mại phải tiến hành huy động vốn trong nền
kinh tế để cung cấp trở lại nền kinh tế. Tức là các ngân hàng thương mại huy
động vốn chỗ thừa để cho chỗ thiếu vay hay nói cách khác các ngân hàng

thương mại đi vay để cho vay. Và như vậy, song song với quá trình này, hoạt
động của các ngân hàng sẽ tăng trưởng về qui mô, hiệu quả và thị phần.
Để tăng tổng tài sản nhanh nhất, các ngân hàng thương mại thường tập
trung tăng nguồn vốn huy động. Để tăng cung cấp tín dụng và các sản phẩm
dịch vụ ra thị trường, các ngân hàng thương mại cũng phải tăng nguồn vốn
huy động. Đặc biệt, đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng trung ương các
nước địi hỏi các ngân hàng thương mại phải duy trì một tỷ lệ cho vay trên
tổng nguồn vốn huy động nhất định. Tỷ lệ này gọi là Loan to Deposit Ratio.
Như vậy, huy động vốn là động lực để mở rộng hoạt động kinh doanh
và tăng trưởng của các ngân hàng thương mại trên thế giới và cả Việt Nam.
1.2.1.2 Nâng cao năng lực thanh tốn, tính thanh khoản của ngân hàng
Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các NHTM phải duy trì tỷ lệ cho
vay trên tổng nguồn vốn huy động (tỷ lệ loan to deposit ratio). Đặc biệt là tỷ
lệ vốn an toàn tối thiểu Capital Adequacy Ratio (CAR).
Tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu Capital Adequacy Ratio (CAR) do ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) gốm 10 nước phát triển ban hành. Hiệp
ước vốn Basel I, II là những quy định về hệ thống đo lường vốn đối với các
ngân hàng thương mại.
Các tỷ lệ trên đòi hỏi tất cả các ngân hàng thương mại trên thế giới bao
gồm cả Việt Nam phải đáp ứng nếu muốn vươn lên trở thành ngân hàng lớn
theo chuẩn mực quốc tế và có tình hình hoạt động, tài chính lành mạnh.


15

1.2.1.3 Nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ
Khi một NHTM có nguồn vốn lớn thể hiện ngân hàng đó có thương
hiệu, uy tín trên thị trường mạng lưới hoạt động rộng vị thế này thể hiện khả
năng huy động của ngân hàng trên thị trường một bao gồm: khách hàng tổ
chức, cộng đồng dân cư, các định chế tài chính phi ngân hàng…

Khi có nguồn vốn dồi dào, các NHTM có cơ hội phục vụ những khách
hàng tốt mở rộng quy mô cho vay và cung cấp dịch vụ đến doanh nghiệp và
cộng đông dân cư cũng như cho vay trên thị trường liên ngân hàng từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng và đủ điều kiện để mở rộng các chi
nhánh phòng giao dịch.
1.2.1.4 Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Như đã phân tích ở trên, hệ thống các NHTM là những mạch máu dẫn
vốn cho nền kinh tế do đó hoạt động của các NHTM có ảnh hưởng lớn đến
tốc độ và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế.
Để nền kinh tế phát triển, nền kinh tế cần một lượng vốn lớn để cung
cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên không phải lúc nào nền
kinh tế cũng được cung cấp vốn một cách kịp thời. Các ngân hàng thương mại
thông qua huy động vốn và cho vay, đầu tư cho các ngành kinh tế, thành phần
kinh tế để họ sản suất, kinh doanh qua đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Các ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian thanh toán đã thực
hiện dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế và do đó thúc đẩy quá trình ln
chuyển hàng hóa, ln chuyển vốn cho xã hội, nâng cao hiệu quả của toàn bộ
nền kinh tế.
Các ngân hàng thương mại còn là trung gian cho các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu đến các nhà đầu tư. Đặc biệt là
cung cấp tín dụng để các doanh nghiệp, cá nhân mở rộng sản xuất, đầu tư
chiều sâu để nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả của nền kinh tế.


×