TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO THỰC TẬP
BÁO CÁO THỰC TẬP
GVHD
GVHD
:
:
Huỳnh Thị Hoàng Chi
Huỳnh Thị Hoàng Chi
SVTH
SVTH
: Nguyễn Phi Thủy
: Nguyễn Phi Thủy
Lớp
Lớp
: 08T6D
: 08T6D
Đà Nẵng
Đà Nẵng
: tháng 5 năm 2010
: tháng 5 năm 2010
LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường được sự chỉ
Sau thời gian học tập tại trường được sự chỉ
dạy tận tình của thầy cô trong trường nói
dạy tận tình của thầy cô trong trường nói
chung cũng như các thầy cô khoa công nghệ
chung cũng như các thầy cô khoa công nghệ
thông tin nói riêng , em đã học hỏi được rất
thông tin nói riêng , em đã học hỏi được rất
nhiều kiến thức về ngành công nghệ thông tin
nhiều kiến thức về ngành công nghệ thông tin
và các kiến thức khác về văn hoá , xã hội ..
và các kiến thức khác về văn hoá , xã hội ..
Để tạo điều kiện cho chúng em hiểu biết
Để tạo điều kiện cho chúng em hiểu biết
thêm về những kiến thức đã học ở trường so
thêm về những kiến thức đã học ở trường so
với thực tế . Vừa qua , trường đã cho phép
với thực tế . Vừa qua , trường đã cho phép
chúng em được đi thực tập tại các công ty ,
chúng em được đi thực tập tại các công ty ,
doanh nghiệp …
doanh nghiệp …
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
GIA HUỲNH
GIA HUỲNH
“
“
133 Hàm Nghi , Đà Nẵng “
133 Hàm Nghi , Đà Nẵng “
ĐT : 0511.3213846
ĐT : 0511.3213846
Giới thiệu
Giới thiệu
:
:
năm 2007
năm 2007
CÔNG TY
CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI &
TNHH THƯƠNG MẠI &
DỊCH VỤ GIA HUỲNH
DỊCH VỤ GIA HUỲNH
được thành lập
được thành lập
và
và
cũng đã trở thành Nhà Phân phối Thiết bị viễn
cũng đã trở thành Nhà Phân phối Thiết bị viễn
thông tại Đà Nẵng, chuyên cung cấp các linh
thông tại Đà Nẵng, chuyên cung cấp các linh
kiện máy tính, máy in , máy photo , máy fax,
kiện máy tính, máy in , máy photo , máy fax,
hệ thống tổng đài nội v.v…
hệ thống tổng đài nội v.v…
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Phòng Kinh Doanh
Giám Đốc
Phòng Kế Toán
Phòng Bảo Hành Phòng Kỹ Thuật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
SO S
SO S
ÁNH DDR , DDR2 , DDR3
ÁNH DDR , DDR2 , DDR3
Trước khi bắt đầu, cần biết rằng DDR, DDR2 và DDR3
Trước khi bắt đầu, cần biết rằng DDR, DDR2 và DDR3
đều dựa trên thiết kế SDRAM ( Bộ nhớ truy cập ngẫu
đều dựa trên thiết kế SDRAM ( Bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên động đồng bộ ) . tức là sử dụng tín hiệu xung
nhiên động đồng bộ ) . tức là sử dụng tín hiệu xung
nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của Tốc
nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của Tốc
độ dữ liệu gấp đôi - Double Data Rate , tức truyền
độ dữ liệu gấp đôi - Double Data Rate , tức truyền
được hai khối dữ liệu trong một xung nhịp, . Như vậy
được hai khối dữ liệu trong một xung nhịp, . Như vậy
bộ nhớ DDR có tốc độ truyền dữ liệu cao gấp đôi so
bộ nhớ DDR có tốc độ truyền dữ liệu cao gấp đôi so
với những bộ nhớ có cùng tốc độ xung nhịp nhưng
với những bộ nhớ có cùng tốc độ xung nhịp nhưng
không có tính năng này ( được gọi là bộ nhớ SDRAM,
không có tính năng này ( được gọi là bộ nhớ SDRAM,
hiện không còn sử dụng cho PC nữa).
hiện không còn sử dụng cho PC nữa).
Hình 1: Tín hiệu xung nhịp và mode DDR
Hình 1: Tín hiệu xung nhịp và mode DDR
Z
Z
Cần nhớ rằng các tốc độ xung nhịp này là tốc
Cần nhớ rằng các tốc độ xung nhịp này là tốc
độ tối đa mà bộ nhớ chính thức có được; chứ
độ tối đa mà bộ nhớ chính thức có được; chứ
không thể tự động chạy ở những tốc độ như
không thể tự động chạy ở những tốc độ như
vậy. Ví dụ, nếu bạn dùng bộ nhớ DDR2-1066
vậy. Ví dụ, nếu bạn dùng bộ nhớ DDR2-1066
lên một máy tính chỉ có thể truy cập hệ thống
lên một máy tính chỉ có thể truy cập hệ thống
ở tốc độ 400 MHz (800 MHz DDR), thì những
ở tốc độ 400 MHz (800 MHz DDR), thì những
bộ nhớ này chỉ có thể truy cập tại 400 MHz
bộ nhớ này chỉ có thể truy cập tại 400 MHz
(800 MHz DDR) chứ không phải 533 MHz
(800 MHz DDR) chứ không phải 533 MHz
(1,066 MHz DDR). Đó là do tín hiệu xung nhịp
(1,066 MHz DDR). Đó là do tín hiệu xung nhịp
được mạch điều khiển bộ nhớ cung cấp, mà
được mạch điều khiển bộ nhớ cung cấp, mà
mạch điều khiển bộ nhớ lại nằm ngoài bộ nhớ
mạch điều khiển bộ nhớ lại nằm ngoài bộ nhớ
(trong Chip NorthBridge ở bo mạch chủ hoặc
(trong Chip NorthBridge ở bo mạch chủ hoặc
tích hợp bên trong CPU, tùy vào từng hệ thống
tích hợp bên trong CPU, tùy vào từng hệ thống
Những thanh nhớ ( Module ) -- bảng mạch điện tử nhỏ
Những thanh nhớ ( Module ) -- bảng mạch điện tử nhỏ
gắn những Chip nhớ -- sử dụng một cái tên khác: PCx-zzzz,
gắn những Chip nhớ -- sử dụng một cái tên khác: PCx-zzzz,
trong đó x là thế hệ công nghệ, còn zzzz là tốc độ truyền
trong đó x là thế hệ công nghệ, còn zzzz là tốc độ truyền
tải tối đa trên lý thuyết (còn gọi là băng thông tối đa). Con
tải tối đa trên lý thuyết (còn gọi là băng thông tối đa). Con
số này cho biết bao nhiêu Byte dữ liệu có thể được truyền
số này cho biết bao nhiêu Byte dữ liệu có thể được truyền
từ mạch điều khiển bộ nhớ sang Module bộ nhớ trong mỗi
từ mạch điều khiển bộ nhớ sang Module bộ nhớ trong mỗi
xung nhịp đồng hồ .
xung nhịp đồng hồ .
Thật ra rất dễ giải thích bằng cách nhân xung nhịp DDR
Thật ra rất dễ giải thích bằng cách nhân xung nhịp DDR
tính bằng MHz với 8, ta sẽ có tốc độ truyền tải tối đa trên
tính bằng MHz với 8, ta sẽ có tốc độ truyền tải tối đa trên
lý thuyết tính bằng MB/giây. Ví dụ, bộ nhớ DDR2-800 có
lý thuyết tính bằng MB/giây. Ví dụ, bộ nhớ DDR2-800 có
tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là 6,400 MB/giây
tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là 6,400 MB/giây
(800 x 8) và Module bộ nhớ mang tên PC2-6400. Trong
(800 x 8) và Module bộ nhớ mang tên PC2-6400. Trong
một số trường hợp, con số này được làm tròn. Ví dụ như
một số trường hợp, con số này được làm tròn. Ví dụ như
bô nhớ DDR3-1333 có tốc độ truyền tải tối đa trên lý
bô nhớ DDR3-1333 có tốc độ truyền tải tối đa trên lý
thuyết là 10,666 MB/giây nhưng module bộ nhớ của nó lại
thuyết là 10,666 MB/giây nhưng module bộ nhớ của nó lại
có tên PC3-10666 hoặc PC3-10600 tùy nhà sản xuất.
có tên PC3-10666 hoặc PC3-10600 tùy nhà sản xuất.
Cần phải hiểu rằng những con số này chỉ là số
Cần phải hiểu rằng những con số này chỉ là số
tối đa trên lý thuyết, và trên thực tế chúng
tối đa trên lý thuyết, và trên thực tế chúng
không bao giờ đạt đến, bởi bài toán đang tính
không bao giờ đạt đến, bởi bài toán đang tính
có giả thiết rằng bộ nhớ sẽ gửi dữ liệu đến
có giả thiết rằng bộ nhớ sẽ gửi dữ liệu đến
mạch điều khiển bộ nhớ theo từng xung nhịp
mạch điều khiển bộ nhớ theo từng xung nhịp
một, mà điều này thì không xảy ra. Mạch điều
một, mà điều này thì không xảy ra. Mạch điều
khiển bộ nhớ và bộ nhớ cần trao đổi lệnh (ví dụ
khiển bộ nhớ và bộ nhớ cần trao đổi lệnh (ví dụ
như lệnh hướng dẫn bộ nhớ gửi dữ liệu được
như lệnh hướng dẫn bộ nhớ gửi dữ liệu được
chứa tại một vị trí nhất định) và trong suốt thời
chứa tại một vị trí nhất định) và trong suốt thời
gian này bộ nhớ sẽ không gửi dữ liệu.
gian này bộ nhớ sẽ không gửi dữ liệu.
Trên đây là lý thuyết cơ bản về bộ nhớ DDR,
Trên đây là lý thuyết cơ bản về bộ nhớ DDR,
hãy đến với những thông tin cụ thể hơn.
hãy đến với những thông tin cụ thể hơn.
1. Tốc độ :
Một trong những khác biệt chính giữa DDR,
Một trong những khác biệt chính giữa DDR,
DDR2 và DDR3 là tốc độ truyền dữ liệu lớn
DDR2 và DDR3 là tốc độ truyền dữ liệu lớn
nhất của từng thế hệ. Dưới đây là danh sách
nhất của từng thế hệ. Dưới đây là danh sách
tốc độ chung nhất cho từng thế hệ. Một số nhà
tốc độ chung nhất cho từng thế hệ. Một số nhà
sản xuất đã tạo ra được những loại chip lớn
sản xuất đã tạo ra được những loại chip lớn
hơn cả tốc độ trong bảng–ví dụ như các bộ nhớ
hơn cả tốc độ trong bảng–ví dụ như các bộ nhớ
đặc biệt hướng tới giới overclock. Những xung
đặc biệt hướng tới giới overclock. Những xung
nhịp có đuôi 33 hoặc 66MHz thực ra đã được
nhịp có đuôi 33 hoặc 66MHz thực ra đã được
làm tròn (từ 33.3333 và 66.6666).
làm tròn (từ 33.3333 và 66.6666).
•
2. Điện áp :
2. Điện áp :
Bộ nhớ DDR3 hoạt động ở điện áp thấp hơn so
Bộ nhớ DDR3 hoạt động ở điện áp thấp hơn so
với DDR2, DDR2 lại dùng điện áp thấp hơn
với DDR2, DDR2 lại dùng điện áp thấp hơn
DDR. Như vậy bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện
DDR. Như vậy bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện
hơn DDR2, và DDR2 tiêu thụ ít hơn DDR.
hơn DDR2, và DDR2 tiêu thụ ít hơn DDR.
Thường thì bộ nhớ DDR sử dụng điện 2.5 V,
Thường thì bộ nhớ DDR sử dụng điện 2.5 V,
DDR2 dùng điện 1.8 V và DDR3 là 1.5 V (mặc
DDR2 dùng điện 1.8 V và DDR3 là 1.5 V (mặc
dù các module cần đến 1.6 V hoặc 1.65 V rất
dù các module cần đến 1.6 V hoặc 1.65 V rất
phổ biến và những chip chỉ yêu cầu 1.35 V
phổ biến và những chip chỉ yêu cầu 1.35 V
trong tương lai cũng không phải là hiếm).
trong tương lai cũng không phải là hiếm).
•
Một số module bộ nhớ
Một số module bộ nhớ
có thể yêu cầu điện áp
có thể yêu cầu điện áp
cao hơn trong bảng,
cao hơn trong bảng,
nhất là khi bộ nhớ hỗ trợ
nhất là khi bộ nhớ hỗ trợ
hoạt động ở tốc độ xung
hoạt động ở tốc độ xung
nhịp cao hơn tốc độ
nhịp cao hơn tốc độ
chính thức (ví dụ như bộ
chính thức (ví dụ như bộ
nhớ để overclock).
nhớ để overclock).