Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện đan phượng, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.77 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỖ THỊ DỊU

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

ĐỖ THỊ DỊU

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 834.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Vũ Thị Thanh Huyền

Hà Nội, năm 2021



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Dịu


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, lời cảm ơn đầu tiên đặc biệt và sâu sắc
nhất, tôi xin gửi đến cô TS.Vũ Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới q thầy cơ giáo Trường Đại
học Thương Mại đã nhiệt tình giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các Lãnh đạo, nhân viên các phịng,
ban chun mơn của: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước
huyện Đan Phượng, lãnh đạo và nhân viên các cơ quan, đơn vị liên quan đến
công tác quản lý chi NSNN đã nhiệt tình cung cấp thơng tin, số liệu, tư vấn
giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thiện đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân cịn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì

vậy, tơi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy cơ và các
bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................2
3. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................5
5. Nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu: ......................................................6
6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................6
7. Kết cấu của Luận văn: ..........................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN ..............................................................................................................8
1.1. Lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ......................8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................8
1.1.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách ....................................................................10
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện.....................................................13
1.1.4. Vai trò của quản lý chi NSNN cấp huyện .....................................................15
1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện 17
1.2.1.Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện .........................................................17

1.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN ............................................................26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện ..........................28
1.3.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................28
1.3.2. Nhân tố chủ quan ...........................................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................................31

2.1. Khái quát chung về huyện Đan Phượng……………………………31


iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội................................31
2.1.2. Các chính sách có liên quan và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi ngân
sách tại địa phương ..................................................................................................34
2.1.3. Thực trạng chi ngân sách tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.......38
2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện trên địa bàn huyện Đan Phượng ..... 43
2.2.1. Lập dự toán chi ngân sách cấp huyện ..........................................................43
2.2.3. Cơng tác quyết tốn ngân sách ......................................................................54
2.2.4. Cơng tác công khai ngân sách và thanh tra, kiểm tra, giám sát chi NSNN 57
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn
huyện Đan Phượng giai đoạn 2017 - 2019.............................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................60
2.3.2. Các hạn chế tồn tại ........................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại trong quản lý chi NSNN cấp huyện ............65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐAN PHƯỢNG ............................................68
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm hoàn thiện
quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Đan Phượng ............................................68
3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đan Phượng đến
năm 2025...................................................................................................................68

3.1.2. Dự báo nguồn ngân sách và quan điểm hoàn thiện quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Đan Phượng đến năm 2025. ...........................................................71
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại huyện Đan Phượng ................73
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác lập dự tốn chi NSNN ....................73
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chấp hành dự toán chi NSNN .......75
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quyết tốn chi NSNN .....................77
3.2.3. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác công khai ngân sách, thanh tra,
kiểm tra công tác quản lý chi NSNN .......................................................................78
3.2.4. Nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công chức làm
công tác quản lý chi NSNN......................................................................................80
3.2.5. Một số giải pháp khác ....................................................................................81
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................82


v
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan cấp trung ương.............................................82
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan cấp thành phố ..............................................83
3.3.3. Kiến nghị đối với UBND huyện .....................................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

NSNN

Ngân sách nhà nước

3

NSTW

Ngân sách trung ương

4

NS

Ngân sách

5

KBNN


Kho bạc Nhà nước

6

TCKH

Tài chính – Kế hoạch

7

XDCB

Xây dựng cơ bản

8

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng

Nội dung

1


2.1

2

2.2

3

2.3

Cân đối ngân sách giai đoạn 2017 - 2019

39

4

2.4

Chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2017 - 2019

40

5

2.5

Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2017 - 2019

40


6

2.6

Chi thường xuyên giai đoạn 2017 - 2019

41

7

2.7

Tổng giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất qua các
năm
Thống kê bộ máy nhân sự làm công tác quản lý chi
ngân sách

Tình hình lập dự tốn chi NSNN huyện Đan
Phượng giai đoạn 2017 - 2019

Trang
32

37

45


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT Bảng

Nội dung
Cơ cấu chi ngân sách cấp huyện giai đoạn 2017 -

Trang

1

2.1

2

2.2

Cơ cấu dự toán chi XDCB theo nguồn kinh phí

46

3

2.3

Cơ cấu dự tốn chi thường xuyên giai đoạn 2017 - 2019

47

4


2.4

5

2.5

2019

So sánh dự toán chi thường xuyên sau điều chỉnh bổ
sung và dự toán đầu năm giai đoạn 2017 - 2019
So sánh quyết toán chi XDCB và dự toán sau điều
chỉnh bổ sung

42

51

52


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Trong đó, chi NSNN là q trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào NSNN và phân bổ chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
chi NSNN là những việc cụ thể khơng chỉ dừng lại trên các định hướng mà

phải thực hiện phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc
thuộc chức năng của Nhà nước.
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý ngân sách
nhà nước, là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả
nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước để đạt được các mục tiêu quản lý
của Nhà nước trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật.
Đan Phượng là huyện ngoại thành phía Tây của Thủ đô Hà Nội. Là một
trong các huyện được công nhận Huyện nông thôn mới đầu tiên của cả nước,
những năm gần đây, huyện đã sử dụng có hiệu quả ngân sách hiện có để tập
trung đầu tư phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên địa
bàn. Công tác quản lý ngân sách huyện những năm gần đây đã được thực hiện
có hiệu quả, khai thác, phân bổ nguồn lực hiện có để đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước tại huyện còn những mặt tồn tại như: Việc bố trí vốn đối với các dự
án mới vẫn cịn tình trạng bố trí vốn dàn trải, việc bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư thường thực hiện nhiều lần trong năm, vẫn cịn các dự án có
tiến độ giải ngân thấp, ..kết dư ngân sách huyện lớn, chi chuyển nguồn các
nhiệm vụ chi của năm trước sang năm sau cao; Việc xây dựng dự tốn chi
ngân sách cịn chưa dự báo hết và xác định được đầy đủ các nhiệm vụ chi dẫn
đến khó khăn trong q trình điều hành và quyết tốn ngân sách
Bên cạnh đó, năm 2019 huyện Đan Phượng đã được UBND Thành phố
phê duyệt đề án đầu tư xây dựng huyện Đan Phượng thành Quận vào năm
2025. Trong đó, tiêu chí quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, tự cân đối ngân
sách là một trong các tiêu chí quan trọng mà huyện phải hồn thiện trong gian
tới để đạt các tiêu chuẩn của quận vào năm 2025. Với nguồn thu ngân sách trên


2
địa bàn còn hạn hẹp như hiện nay, trong khi nhu cầu chi ngân sách để hồn

thiện các tiêu chí của quận rất lớn, địi hỏi cơng tác quản lý chi ngân sách cần
phát huy hết vai trò, kết quả đã đạt được và khắc phục những tồn tại hạn chế để
sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Xuất phát từ lý do trên, cho thấy việc nghiên cứu “Quản lý chi ngân
sách Nhà nước tại huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội" là một đề tài
mang tính thực tiễn cao góp phần làm rõ hơn thực trạng quản lý chi ngân sách
nhà nước của huyện sau 3 năm thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và làm cơ sở để có các giải pháp hồn thiện quản lý chi ngân sách phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ đổi mới trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
hiện nay, một nhiệm vụ luôn được quan tâm hàng đầu trong quản lý nhà nước
về tài chính, góp phần đảm bảo các nguồn lực để thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục, đảm bảo
quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội và thực hiện các chính sách xã hội
trên địa bàn huyện.
2. Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý chi ngân sách nhà nước là công cụ quản lý quan trọng để
Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương thực hiện quản lý, điều tiết,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước nói chung
cũng như tại địa phương nói riêng. Với ý nghĩa to lớn như trên, quản lý chi
ngân sách nhà nước đã trở thành chủ đề của nhiều công trình nghiên cứu
thuộc các loại hình khác nhau như:
- Nguyễn Thúy Hà (2020), “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ Trường Đại học
Thương Mại. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chi ngân sách
và quản lý chi ngân sách cấp quận/huyện như: khái niệm, vai trò, nguyên tắc
và phân cấp quản lý chi ngân sách cấp quận/huyện, nội dung của quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp quận/huyện, …. Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả đã đi
vào phân tích thực trạng tình hình quản lý chi ngân sách trên địa bàn quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Từ đó tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong quá
trình quản lý chi là: cơng tác lập dự tốn chưa sát còn cao hơn so với thực tế

chi, thực hiện dự toán chi nhất là chi thường xuyên năm sau cao hơn năm
trước, các mục tiêu chi mang tính phân bổ đồng đều, … tác giả đưa ra những
nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, từ đó đề xuất một số giải pháp để


3
nâng cao hiệu quả của quản lý chi ngân sách như: kiến nghị điều chỉnh định
mức phân bổ ngân sách, cơ cấu lại ngân sách cho phù hợp, …
- Nguyễn Ngọc Hà (2018), “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”. Luận văn Thạc sỹ trường đại học
Thương mại. Tác giả đưa ra khung lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, nội
dung và tiêu chí quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, … làm cơ sở
để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Từ đó, tác giả đã chỉ ra một số tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam
trong các nội dung của quản lý chi ngân sách như: cơng tác lập dự tốn chưa
có sự chủ động, chưađánh giá hết được các yếu tố tác động, tình trạng lãng
phí trong chi ngân sách, việc kiểm sốt hồ sơ, thủ tục chi ngân sách cịn khó
khăn, …Với những tồn tại hạn chế đã chỉ ra, tác giả đã trình bày ngun nhân
của các hạn chế đó để đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
chi ngân sách được tốt hơn như: nâng cao chất lượng dự báo trong lập dự toán
chi ngân sách, rà soát đánh giá các định mức chi để kiến nghị UBND tỉnh sửa
đổi, điều chỉnh cho phù hợp, …
- Phạm Ngọc Hải (2017), “Quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”. Luận văn Thạc sỹ trường đại học
Thương Mại. Tác giả đưa ra khung lý luận về ngân sách nhà nước, chi ngân
sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà nước, nội dung của quản lý chi
ngân sách nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà
nước. Dựa trên cơ sở lý luận đã xây dựng, tác giả đã phân tích, đánh giá thực

trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2012 – 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi
ngân sách như: dự tốn chi chưa có tầm nhìn dài hạn, việc giao dự toán
thường vào cuối năm do phải chờ chỉ tiêu của UBND thành phố nên thường
phải chịu sức ép về thời gian; cơng tác chấp hành dự tốn chi nhất là chi
thường xun cịn tình trạng lãng phí chưa thực sự tiết kiệm, công tác thanh
tra, kiểm tra chưa mang lại hiệu quả cao, …Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải
pháp để hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
Quận Hà Đông trong các năm tiếp theo.


4
- Ngô Thị Hồng Hạnh (2020), “Quản lý ngân sách nhà nước của Sở
Tài chính Hà Nội”. Luận án Tiến sỹ trường Đại học Thương Mại. Luận án đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách địa
phương, quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản lý ngân sách địa
phương nói riêng. Tác giả chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân
sách địa phương, đồng thời xây dựng được khung tiêu chí đánh giá quản lý
chi ngân sách cấp địa phương. Trên cơ sở khung lý thuyết đã hệ thống hóa,
tác giả đánh giá thực trạng cơng tác quản lý ngân sách nhà nước tại Sở Tài
chính Hà Nội giai đoạn 2010 – 2017 theo các tiêu chí đã xây dựng, và đánh
giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn. Từ đó, chỉ ra các tồn tại hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các
hạn chế đó và đề xuất các giải pháp để hồn thiện trong thời gian tiếp theo.
Tô Thiện Hiền (2019), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân
sách nhà nước tại tỉnh An Giang” đăng trên tạp chí Tài chính kỳ tháng
12/2019. Tác giả đã thông qua khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
tế - xã hội của địa phương, trong đó hoạt động chi ngân sách nhà nước của
tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2018 và đề xuất một số giải pháp nhằm đổi
mới, nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh An Giang,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước, như: hoàn
thiện phân cấp quản lý chi ngân sách, hoàn thiện cơ cấu chi ngân sách hợp lý,
hồn thiện quy trình lập dự tốn, đổi mới trong cơng tác kiểm tra, thanh tra và
đưa ra các hình thức khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước.
Nguyễn Việt Dũng, Nguyễn Ngọc Tuấn (2020) “Quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp huyện: trường hợp huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai” đăng trên
tạp chí Cơng thương năm 2020. Tác giả đã khảo sát thực trạng công tác quản
lý chi ngân sách tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào cai giai đoạn 2016 – 2018 về
cả kết quả đạt được và tồn tại hạn chế. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Một số kết luận rút ra sau khi tổng quan các tài liệu nghiên cứu:
Như vậy có thể thấy rằng, quản lý NSNN nói chung và quản lý chi
ngân sách nói riêng đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu quản lý kinh tế
quan tâm. Các nghiên cứu này đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về quản
lý chi ngân sách và quản lý chi ngân sách cấp huyện như: vị trí, vai trị,


5
nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước, nội dung của quản lý chi ngân
sách nhà nước nói cung và quản lý chi NSNN cấp huyện nói riêng. Đồng thời
cũng đã có những nghiên cứu về thực trạng quản lý chi ngân sách tại một số
địa phương ở Việt Nam. Từ đó đã chỉ ra một số hạn chế, tồn tại và nguyên
ngân trong hoạt động quản lý chi ngân sách tại địa phương và đề xuất một số
giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại các địa
phương đó. Tuy nhiên qua tìm hiểu, học viên thấy cịn một số nội dung chưa
được nghiên cứu nhiều như sau:
- Các tài liệu đã có đều thực hiện khai thác và đánh giá trên số liệu từ
năm 2017 trở về trước, thời điểm đó thực hiện quản lý NSNN theo Luật Ngân
sách nhà nước năm 2002 – đã hết hiệu lực vào năm 2017. Việc nghiên cứu

công tác quản lý NSNN theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 chưa có
nhiều, đây là khoảng trống để học viên lựa chọn và nghiên cứu.
- Tại huyện Đan Phượng chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lý
chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong giai đoạn 2017 - 2019 – giai đoạn
thực hiện phân cấp ngân sách mới, Luật Ngân sách mới 2015.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu khái quát: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp
huyện tại huyện Đan Phượng trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chi ngân sách và quản lý chi
ngân sách cấp huyện
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động quản lý chi ngân sách cấp huyện
tại huyện Đan Phượng. Từ đó đưa ra các đánh giá chung về thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách trên địa bàn huyện Đan Phượng những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực trạng công
tác quản lý chi ngân sách cấp huyện tại huyện Đan Phượng từ khâu lập dự toán,
tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách và thanh tra, kiểm tra ngân sách
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách tại
huyện Đan Phượng


6
- Về thời gian: nghiên cứu trong thời gian 3 năm (2017 - 2019) từ các
tài liệu đã công bố, từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp hoàn thiện ngay
trong giai đoạn ổn định ngân sách tiếp theo 2021 - 2025.
5. Nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:

5.1. Nguồn dữ liệu:
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong bài là các dữ liệu thứ cấp, được lấy
từ các nguồn chính như sau:
- Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố có liên quan đến
đề tài luận văn
- Các Văn bản, chính sách có liên quan được lấy từ trang thông tin điện tử
của UBND thành phố Hà Nội, Sở Tài chính Hà Nội, UBND huyện Đan Phượng
- Các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội địa phương, báo cáo về cân đối
ngân sách được lấy từ các nguồn tại UBND huyện Đan Phượng, Phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện Đan Phượng, Kho bạc Nhà nước huyện Đan Phượng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: được sử dụng để thu thập các dữ
liệu thứ cấp từ các nguồn, tổng hợp lại theo các nội dung, các tiêu chí, xây
dựng các bảng biểu, đồ thị để đưa ra các phân tích thực trạng về quản lý chi
ngân sách cấp huyện trên các khâu: lập dự toán, chấp hành dự tốn, quyết
tốn và cơng khai, thanh tra, kiểm tra ngân sách. Từ đó làm cơ sở cho việc
xây dựng các giải pháp để khắc phục, hoàn thiện những hạn chế của công tác
quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Đan Phượng.
- Phương pháp so sánh, phân tích: Học viên sử dụng phương pháp này
để so sánh sự khác biệt trong từng nội dung của công tác quản lý chi NSNN
cấp huyện giữa các năm trong giai đoạn nghiên cứu để thấy được tổng quan và
sự đa dạng trong công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Đan Phượng.
Từ sự so sánh, đối chiếu đó, học viên tiến hành phân tích, lý giải ý
nghĩa những số liệu để đánh giá một cách khách quan và chính xác nhất
những nội dung đã đạt được, những nội dung còn tồn tại của vấn đề cần
nghiên cứu. Trên cơ sở đó có những đề xuất về giải pháp sát thực, hiệu quả
cho công tác quản lý chi NSNN của huyện.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về khoa học: Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp huyện



7
- Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
cấp huyện tại huyện Đan Phượng, đánh giá các tiêu chí, chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để
hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Đan Phượng.
Đề tài sẽ là nguồn tư liệu đối với các cơ quan quản lý ngân sách và cơ
quan đơn vị sử dụng ngân sách góp phần thiết thực vào việc hồn thiện, quản
lý ngân sách của quận và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các biểu bảng, tài liệu tham
khảo, mục lục, luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách
nhà nước tại huyện Đan Phượng


8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là NSNN) là một phạm trù kinh tế
- lịch sử xuất hiện và tồn tại gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của
nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ và sự xuất hiện của Nhà nước.
Thuật ngữ NSNN đã xuất hiện và được sử dụng rất lâu trong lịch sử

phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, ở các nước Quốc hội thực hiện quyền
lập pháp về NSNN, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp về NSNN. Có
nhiều khái niệm khác nhau về NSNN theo các cách tiếp cận khác nhau.
Dưới góc độ tiếp cận về nội dung các quan hệ kinh tế: NSNN là hệ
thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Theo Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 quy định: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Hệ thống NSNN ở Việt Nam được phân thành các cấp ngân sách khác
nhau, bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm 3 cấp ngân sách: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách thuộc hệ thống ngân sách.
Đó là tồn bộ các khoản thu, chi của chính quyền cấp huyện được dự tốn và
thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do HĐND, UBND huyện quyết
định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được HĐND, UBND tỉnh
phân cấp thực hiện.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Khái niệm chi NSNN: là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Quá trình


9
phân phối là quá trình cấp phát tiền từ NSNN để hình thành các quỹ gắn với
các mục đích cụ thể trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách khơng trải qua việc hình

thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trị quản
lý vĩ mơ của nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội. Đối với chi ngân sách
nhà nước nói chung gồm các nội dung: Chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc
gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
Khái niệm chi NSNN cấp huyện: Với tư cách là một cấp ngân sách
trong hệ thống ngân sách nhà nước, Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá
trình sử dụng ngân sách cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ của chính
quyền cấp huyện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương
Thực hiện các quy định về phân cấp ngân sách, chi ngân sách cấp
huyện chỉ bao gồm các nội dung: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi
chuyển nguồn sang năm sau và chi bổ sung cân đối, bổ sung mục tiêu cho
ngân sách cấp dưới (cấp xã).
1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước:
Quản lý theo cách hiểu phổ biến là sự tác động có hệ thống, có tổ chức
của chủ thể quản lý lên đối tượng, làm cho họ hành động theo mục tiêu đã
định của quản lý. Quản lý chi ngân sách nhà nước là một bộ phận trong công tác
quản lý NSNN và cũng là một bộ phận trong công tác quản lý nói chung.
Chi NSNN là q trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có
hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Do đó quản lý chi NSNN là q trình thực hiện
có hệ thống các biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm
phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực
chất “Quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà
nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá
trình chi tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực tế đang đặt ra theo



10
đúng chính sách, chế độ của Nhà nước, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội” (4, tr11).
Khái niệm quản lý chi ngân sách cấp huyện: Từ các cách tiếp cận các
khái niệm đưa ra ở trên có thể định nghĩa quản lý chi ngân sách cấp huyện là
quá trình các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện sử dụng các phương pháp,
công cụ quản lý tài chính tác động vào hoạt động chi ngân sách cấp huyện
nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng tiết kiệm hiệu quả nhằm hoàn
thành tốt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
1.1.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách
Theo Luật NSNN, hệ thống NSNN được phân cấp thành các cấp khác
nhau tương ứng với các cấp chính quyền địa phương. Để đảm bảo cho việc
quản lý ngân sách không bị trùng lắp, chồng chéo, công tác quản lý chi ngân
sách cũng được phân chia theo các cấp khác nhau.
Phân cấp quản lý chi ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm
và quyền hạn của chính quyền các cấp trong việc quản lý điều hành nhiệm vụ
chi của mỗi cấp ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Đó
là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền Nhà nước về vấn đề
liên quan đến việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
1.1.2.1. Các nguyên tắc phân cấp quản lý chi ngân sách
Một là: Phân cấp quản lý chi ngân sách phải được tiến hành đồng thời
với việc phân cấp quản lý kinh tế, xã hội và tổ chức bộ máy hành chính.
Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện
phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho
việc giải quyết mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền qua việc xác
định rõ nhiệm vụ chi của các cấp. Thực chất của nguyên tắc này là giải quyết
mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng với
nhiệm vụ được giao. Mặt khác, nguyên tắc này còn đảm bảo tính độc lập
tương đối trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở nước ta.

Hai là: phải đảm bảo ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu trên
phạm vi cả nước; đồng thời đảm bảo tính độc lập chủ động của ngân sách địa
phương. Nguyên tắc này được thể hiện:


11
- Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách nhà nước được ban hành
thống nhất và dựa chủ yếu trên cơ sở quản lý ngân sách trung ương.
- Ngân sách trung ương chi phối và quản lý các khoản thu, chi lớn trong
nền kinh tế và trong xã hội. Điều đó có nghĩa là: các khoản thu chủ yếu có tỷ
trọng lớn phải được tập trung vào ngân sách trung ương, các khoản chi có tác
động đến q trình phát triển kinh tế, xã hội của cả nước phải do ngân sách
trung ương đảm nhiệm. Ngân sách trung ương chi phối hoạt động của ngân
sách địa phương, đảm bảo tính cơng bằng giữa các địa phương.
Ba là: phân định rõ nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp và ổn định tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được cố định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm, chỉ xem xét điều
chỉnh số bổ sung một phần khi có trượt giá và một phần theo tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Chế độ phân cấp xác định rõ khoản nào ngân sách địa phương
được thu do ngân sách địa phương thu, khoản nào ngân sách địa phương phải
chi do ngân sách địa phương chi. Điều này tạo điều kiện nâng cao tính chủ
động cho các địa phương trong bố trí kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
Đồng thời là điều kiện để xác định rõ trách nhiệm của địa phương và trung
ương trong quản lý ngân sách nhà nước, tránh co kéo trong xây dựng kế
hoạch như trước đây.
Bốn là: đảm bảo công bằng trong phân cấp ngân sách. Phân cấp ngân
sách phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả nước, cố gắng hạn chế
thấp nhất sự chênh lệch về văn hoá, kinh tế, xã hội giữa các vùng lãnh thổ.
1.1.2.2. Nội dung phân cấp quản lý chi NSNN

Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề quyền lực giữa các cấp chính
quyền trong việc ban hành các văn bản, chế độ chi, quản lý ngân sách.
Đây là một trong những nội dung tất yếu của phân cấp quản lý chi
NSNN. Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn ban hành các chính sách,
tiêu chuẩn, định mức, phạm vi quyền hạn của mỗi cấp chính quyền trong việc
ban hành chế độ chính sách chi NSNN. Có như vậy việc quản lý và điều hành
chi NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý, tránh tư tưởng cục bộ địa
phương.
Nội dung thứ hai là phân cấp các nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền.


12
Với nội dung này, trong quản lý chi NSNN phải phân định rõ nhiệm vụ
kinh tế - chính trị của mỗi cấp chính quyền trên cơ sở nguồn thu mà cấp chính
quyền đó quản lý, tránh tình trạng chống chéo, đùn đẩy trách nhiệm trong việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách NSNN bao
gồm Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Mỗi cấp ngân sách đều
có nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể. Thu ngân sách phải được thực hiện trong
các trường hợp luật định, chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các
điều kiện: (i) đã có trong dự tốn được giao trừ trường hợp có sự điều chỉnh
của Hội đồng nhân dân tỉnh cũng như sắp xếp lại các khoản chi của Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; (ii) đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định; (iii) đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Ngân sách trung ương được phân cấp 9 nhiệm vụ chi, bao gồm: chi đầu
tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên của các bộ cơ quan ngang
bộ, cơ quan khác ở trung ương thuộc 14 lĩnh vực; chi trả lãi, phí và chi phí
phát sinh từ các khoản vay của chính phủ; chi viện trợ, chi cho vay theo quy
định của pháp luật,, Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính trung ương, chi chuyển

nguồn ngân sách năm sau, chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung mục tiêu
cho ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương được phân cấp 6 nhiệm vụ chi: chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên của các cơ quan đơn vị ở địa phương thuộc 13 lĩnh
vực, chi trả lãi, phí và các chi phí phát sinh từ các khoản tiền do chính quyền
tỉnh vay; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, chi chuyển nguồn ngân
sách sang năm sau, chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách cấp dưới.
Nội dung thứ ba là phân định rõ trách nhiệm của các cấp trong việc
thực hiện chu trình ngân sách từ khâu lập dự tốn, tổ chức thực hiện dự toán
đến quyết toán ngân sách. Việc phân cấp quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm nội dung và thời hạn thực hiện các nhiệm vụ để đảm bảo chu
trình ngân sách được thực hiện thống nhất hiệu quả trên phạm vi cả nước.
Đây là nội dung quan trọng trong phân cấp quản lý NSNN, nhằm đảm
bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà


13
nước. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công, phân nhiệm
giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cấp chính quyền. NSNN là nguồn tài
chính tập trung lớn nhất của nhà nước, là sức mạnh tài chính của một quốc
gia, là cơ sở kinh tế, tài chính bảo đảm cho hoạt động của mọi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Quản lý và điều hành NSNN có tác dụng mạnh, chi phối
tới các hoạt động khác trong nền kinh tế. Vì vậy, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đều trực tiếp tham gia vào quá trình tạo lập, phân phối nguồn vốn
NSNN. Việc xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó là rất cần
thiết, tránh sự chồng chéo trong phân cấp quản lý ngân sách.
Có thể phân chia các cơ quan nhà nước tham gia vào qui trình ngân
sách, quản lý, điều hành NSNN thành các nhóm:
Các cơ quan quyền lực nhà nước: bao gồm Quốc hội, Uỷ ban thường

vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
Các cơ quan chấp hành, hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, ủy
ban nhân dân các cấp.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cấp huyện
Ngân cách cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống NSNN. Chính vì
vậy quản lý chi NSNN cấp huyện cũng được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc trong việc quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN nói
riêng. Việc thực hiện theo các nguyên tắc nhất định sẽ giúp cho chi ngân sách
cấp huyện mang lại hiệu quả cao góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Các nguyên tắc cần tuân thủ gồm có, đó là:
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất và phù hợp với nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của huyện
Với nguyên tắc này, yêu cầu mọi khoản chi của chính quyền cấp huyện
phải đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất và được thống nhất quản lý
theo một khuân khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra,
thanh quyết toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, cơng
bằng, đảm bảo có hiệu quả, hạn chế những tiêu cực và những rủi ro, nhất là
những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu.
Quản lý chi NSNN cấp huyện phải bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách
cấp huyện để thực hiện các chủ trương, chính sách của Huyện ủy, HĐND


14
huyện về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; huy động, dành nguồn
lực để hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế xã hội và các nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
Thứ hai, nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu ưu tiên.
Nguồn lực ngân sách cấp huyện có hạn trong khi nhu cầu chi cho các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn, thường vượt quá khả

năng tự cân đối của cấp huyện. Do đó, để đảm bảo việc chi NSNN được thực
hiện hiệu quả đòi hỏi các nhiệm vụ chi cần được xác định và sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên, việc phân bổ ngân sách cấp huyện vừa phải đảm bảo duy trì hoạt
động bộ máy quản lý vừa dành nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn trong ngắn hạn và dài hạn.
Thứ ba, nguyên tắc đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Việc thực hiện nguyên tắc này yêu cầu việc cấp phát và sử dụng ngân
sách cấp huyện phải theo đúng đối tượng, đúng mục đích của khoản chi đã
được xác định trong dự toán được duyệt. Nguyên tắc này được đảm bảo khi
quá trình chi NSNN thực hiện đồng bộ các nội dung:
- Chi tiêu theo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ do nhà nước quy định
- Đa dạng hóa các hình thức cấp phát và lựa chọn hình thức phù hợp
cho mỗi loại hình đơn vị hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một
cách phù hợp
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các hoạt động sao cho với số chi có hạn
nhưng cơng việc hồn thành tốt, chất lượng cao.
Thứ tư, nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý NSNN phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời phải được công khai, minh bạch
rõ ràng, đầy đủ trong cả chu trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán, quyết toán chi ngân sách cấp huyện cũng như việc thanh, kiểm tra
ngân sách. Thực hiện nguyên tắc này giúp tăng cường sự kiểm soát của các
đối tượng sử dụng ngân sách, của người dân đối với cơng tác quản lý chi
NSNN từ đó hạn chế khắc phục tình trạng tham ơ, tham nhũng, lãng phí trong
cơng tác quản lý chi NSNN cấp huyện.


15
Thứ năm, nguyên tắc cân đối thu chi ngân sách
Trong quản lý chi ngân sách cấp huyện, cân đối thu và chi ngân sách là

một trong những nguyên tắc quan trọng cần được quán triệt trong cả quá trình
ngân sách đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách. Các khoản chi được xây dựng
trên cơ sở nguồn thu đã được xác định, khơng bố trí nhiệm vụ chi khi chưa có
nguồn lực tài chính. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách
cấp huyện có nguồn thu từ vay nợ (không được phép vay để bù đắp bội chi) mà
chỉ có nguồn thu tại huyện và thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. Do đó, địi hỏi
chính quyền cấp huyện phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình thực
hiện dự tốn thu NSNN cũng như dự báo khả năng thu để đưa ra các giải pháp
huy động nguồn thu vào ngân sách cũng như các phương án giảm chi ngân
sách tương ứng, không để xảy ra tình trạng mất cân đối ngân sách.
Thứ sáu, nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm và phân công, phân cấp quản lý
Với tư cách là người được nhân dân “ủy thác” trong việc sử dụng nguồn
lực, UBND huyện phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về tồn bộ q
trình quản lý chi ngân sách. Việc thực hiện nguyên tắc này địi hỏi trong q
trình quản lý chi ngân cách cấp huyện phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị và cá nhân trong quá trình thực hiện. Trách nhiệm cần xác định rõ
bao gồm: Trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách, trách nhiệm (hậu
quả) về các quyết định ngân sách của mình và trách nhiệm đối với cấp trên, cấp
dưới, đối với xã hội. Nguyên tắc này còn được thể hiện trong việc thực hiện
quy định về phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, cụ thể, nhiệm vụ chi của các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp chính quyền nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo.
Trường hợp cơ quan cấp trên ủy quyền cho cơ quan cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ chi của cấp mình thì phải chuyển kinh phí cho cấp dưới thực hiện.
1.1.4. Vai trò của quản lý chi NSNN cấp huyện
Một là, Quản lý chi NSNN góp phần cung cấp tài chính kịp thời cho
chính quyền huyện thực hiện tốt chức năng của mình trong khuân khổ pháp
luật cho phép. Trong điều kiện nguồn tài chính cấp huyện cịn hạn hẹp, việc
cung ứng tài chính đúng đối tượng, kịp thời, phù hợp là điều kiện cơ bản để
việc sử dụng nguồn tài chính đó đạt được mục tiêu đã định. Quản lý chi NSNN
góp phần để q trình chi NSNN cấp huyện đáp ứng được các yêu cầu đó.



×