Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại kho bạc nhà nƣớc phúc thọ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.76 KB, 118 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thúy


2

2

MỤC LỤC

2


3

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức KBNN Phúc Thọ :
Biểu đồ 2.1: Tổng thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện Phúc Thọ
Bảng 2.1: Số đơn vị giao dịch và số tài khoản mở tại KBNNPhúc Thọ
Bảng 2.2: Số liệu thu – chi NSNN tại KBNN Phúc Thọ năm 2011-2014


Bảng 2.3:Tình hình chi NSNN theo lĩnh vực tại KBNN Phúc Thọ
Bảng 2.4:Tình hình chi thường xuyên NSNN tại KBNN Phúc Thọ
Bảng 2.5: Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN
Bảng số 2.6: Tổng hợp tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư qua các năm theo quý trong giai
đoạn 2011-2014
Bảng 2.7: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN Phúc Thọ
Bảng 2.8 : Tình hình từ chối thanh toán trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ.

3


4

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BHXH
BTC
ĐVSDNS
GPMB
KBNN
KSC
KTT
KTV
NSNN
NSTW
NSĐP
UBND

QLDA
QLNN
THHC
TABMIS
ĐTKB_LAN
TKTG
XDCB
CBCC
CNTT

4

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bộ Tài chính
Đơn vị sử dụng ngân sách
Giải phóng mặt bằng
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Ủy ban nhân dân
Quản lý dự án
Quản lý Nhà nước
Tổng hợp- Hành chính
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Chương trình quản lý đầu tư liên ngành

Tài khoản tiền gửi
Xây dựng cơ bản
Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin


5

PHẦNMỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu
ngân sách còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì
việc quản lý chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách được
sử dụng đúng mục đích, chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan
trọng. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền
cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Hệ thống KBNN được tái thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1990.
Trải qua chặng đường hơn 25 năm hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã từng
bước củng cố, ổn định kiện toàn và làm tốt nhiệm vụ của mình. Kho bạc Nhà nước
đã trở thành một công cụ đắc lực giúp Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động tài chính của NSNN.Song công việc quản lý, kiểm soát chi trên thực tế
rất phức tạp, và vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế và bất cập. Do vậy mà việc thực hiện
tốt công tác quản lý chi NSNN đối với Kho bạc Nhà nước là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng và khó khăn. Đòi hỏi Kho bạc Nhà nước phải có các giải pháp thích hợp
trong việc quản lý, kiểm soát các nguồn chi cho hợp lý để góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực tài chính của quốc gia, tránh hiện tượng lãng phí hay
thất thoát ngân sách nhà nước.
Phúc Thọ là một trong số các huyện của thành phố Hà Nội có nguồn ngân sách
nhà nước hạn hẹp, chủ yếu là thu trợ cấp của NSNN cấp trên.Huyện Phúc Thọ đã đề

cao quản lý chi NSNN qua KBNN với mục tiêu sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn
này để từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém nhất định, ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả chi tiêu NSNN như: Vẫn còn tình trạng tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí trong sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị sử dụng ngân sách; cơ chế
quản lý chi NSNN còn nhiều kẽ hở chưa phù hợp và chặt chẽ với một số lĩnh vực;
hệ thống tiêu chuẩn định mức chi tiêu còn xa rời thực tế, thiếu đồng bộ, nhiều định
5


6

mức đã lạc hậu, thậm chí có lĩnh vực chi chưa xác định được mức chi tiêu; còn tình
trạng các đơn vị sử dụng NSNN chi sai dự toán; KBNN Phúc Thọ thiếu căn cứ để
quản lý chi, đơn vị dự toán thường phải tìm cách để hợp pháp hoá các khoản chi
cho phù hợp với những tiêu chuẩn, định mức nên dễ vi phạm kỷ luật tài chính; chi
ngân sách trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn dàn trải, chưa tập trung, hiệu quả một số
dự án còn thấp, nợ đọng xây dựng cơ bản còn nhiều; quản lý chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài
chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế…
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý chi Ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phúc Thọ- Hà Nội” để góp phần giải quyết
những vấn đề tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Phúc Thọ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc
cải cách hành chính và định hướng phát triển ngành Kho bạc. Đến nay đã có một số
công trình khoa học nghiên cứu về đề tài trên trong hệ thống KBNN như: Tăng
cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại KBNN Từ Liêm, của tác giả Ngô
Phùng Hưng, luận văn thạc sỹ, năm 2009; “Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà

nước tại các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng” của tác giả Trần Quốc Vinh, Kho bạc Nhà
nước. Các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa bàn
được nghiên cứu, đã đề cập đến một số vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lý chi
NSNN dưới những giác độ nhất định và mang định hướng đổi mới công tác quản lý
chi tiêu công. Tuy nhiên tại hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản
lý chi NSNN qua Kho bạc nhà nước Phúc Thọ một cách cụ thể ở địa bàn huyện
Phúc Thọ. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “ Quản lý chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước
Phúc Thọ” là cần thiết và có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn đối với huyện
Phúc Thọ và KBNN Phúc Thọ.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi

6


7

NSNN qua KBNN Phúc Thọ. Từ đó rút ra các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tácquản lý chi NSNN qua KBNN Phúc
Thọ trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn của
công tác quản lý chi NSNN: Nội dung, qui trình quản lý và nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại KBNN Phúc Thọ- Hà Nội.
+ Phạm vi về nội dung: Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề về
quản lý và kiểm soát các khoản chi NSNN bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư
xây dựng cơ bản. Trong đó, chủ thể quản lý là KBNN Phúc Thọ, khách thể quản lý
là các đơn vị sử dụng NSNN với đối tượng quản lý cụ thể là các nghiệp vụ quản lý,

kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN Phúc Thọ.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích thực trạng được sử dụng chủ yếu
trong 4 năm từ năm 2011 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin

- Thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp có được thông qua việc phỏng vấn, phát phiếu
điều tra…

- Thông tin thứ cấp: Các văn bản, chế độ chính sách về điều hành và quản lý chi
NSNN của Nhà nước, của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và văn bản của chính
quyền địa phương Thành phố Hà Nội và huyện Phúc Thọ. Tài liệu thu thập từ bộ
phận Văn thư, bộ phận kế toán, bộ phận Kế hoạch -Tổng hợp KBNN Phúc Thọ và
các nguồn khác.Thu thập số liệu thực tế về quản lý chi NSNN tại KBNN Phúc Thọ
giai đoạn 2011-2014, chi tiết số liệu về tình hình quản lý, thanh toán chi trả các
khoản chi thường xuyên và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản; những khó khăn
vướng mắc trong trong hoạt động quản lý chi của KBNN Phúc Thọ. Những thông
tin trên được thu thập thông qua báo cáo số liệu quyết toán, báo cáo tình hình kiểm

7


8

soát chi của Tổ Kế toán và báo cáo tổng kết của KBNN Phúc Thọ
-

Phương pháp xử lý thông tin
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp phương pháp như: thống
kê mô tả, phân tích thực chứng, so sánh….

Từ lý luận và số liệu thực tế thu thập được về quản lý chi NSNN tại KBNN
Phúc Thọ để phân tích, so sánh, đánh giá, tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN qua KBNN Phúc Thọ trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân NSNN và quản lý chi NSNN qua KBNN
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN tại KBNN Phúc Thọ- Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại KBNN Phúc Thọ- Hà Nội

8


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀCHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Những vấn đề chung về NSNN và chi ngân sách nhà nước
1.1.1 Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành
và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự
phát triển của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ trong các phương thức sản xuất có sự
tham gia quản lý của Nhà nước. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà
nước cùng với sự tồn tạo của nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ là những điều kiện tiền đề
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo Luật định.
Như vậy, NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước
với các chủ thể khác nhau trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy
động, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước dựa trên nguyên tắc

không hoàn trả trực tiếp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và điều
hành nền kinh tế xã hội của Nhà nước theo luật định
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế -chính trị và xã hội của
Nhà nước trong từng công việc cụ thể.
1.1.2.2 Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
- Chi NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện và phát triển kinh tế - chính trị xã hội của Nhà nước. Đây là đặc điểm gắn liền với chức năng quản lý của Nhà nước

9


10

đảm bảo đất nước phồn thịnh, ổn định chính trị, nhân dân được ấm no hạnh phúc và
đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất quyết định quy mô, nội dung cơ cấu chi NSNN và phân bổ nguồn vốn ngân
sách cho các mục tiêu quan trọng nhất. Còn Chính phủ là cơ quan hành pháp có
nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN . Do đó, chi NSNN mang tính
pháp lý cao làm cho NSNN trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành,
quản lý kinh tế- xã hội của Nhà nước.
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô thông qua
việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng... mà các khoản
chi ngân sách đảm nhận. Còn ở các cơ quan hành chính và doanh nghiệp thì tính
hiệu quả được đánh giá thông qua các chỉ tiêu mà chức năng đơn vị hay doanh
nghiệp đó được giao.

- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Đây là
hình thức cấp phát trực tiếp của Nhà nước vào các lĩnh vực của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng,
các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh...
- Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác
như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ gía hối đoái... Mối quan hệ giữa chi NSNN với
các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc thực
hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, công ăn việc làm và giá cả...
1.1.2.3 Nội dung chi ngân sách nhà nước
Để thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước cần phải quản lý
tốt các khoản chi NSNN. Muốn vậy cần hiểu rõ nội dung, cơ cấu các khoản chi để
từ đó biết được tính hiệu quả của từng khoản chi đó. Tùy theo yêu cầu quản lý mà
nội dung chi NSNN được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
(a) Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất phát sinh các khoản chi được chia
thành 2 nhóm:

10


11

- Chi thường xuyên: là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của Nhà nước. Về cơ bản nó mang tính chất tiêu dùng, không trực tiếp tạo ra của cải
vật chất để tiêu dùng trong tương lai. Bao gồm:
+ Các khoản chi cho con người: Lương, công, tiền thưởng, BHYT, BHXH,
phụ cấp.
+ Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ: văn phòng phẩm, sách báo, điện nước,
thông tin liên lạc...
+ Chi hỗ trợ và bổ sung: trợ cấp xã hội, trợ giá...

+ Các khoản chi khác: Trả lãi tiền vay, lệ phí liên quan đến các khoản tiền vay,
chi bầu cử, chi đón tiếp đoàn...
- Chi đầu tư phát triển: Là quá trình Nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
được tạo lập thông qua hoạt động thu NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế- xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ hàng hóa Nhà nước nhằm đảm bảo thực
hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp;
+ Chi hỗ trợ quỹ hỗ trợ phát triển;
+ Chi dự trữ Nhà nước: ngoại tệ, vật tư hàng hóa;
+ Chi khác của NSNN: trả nợ gốc, lãi tiền vay, chi dự phòng, chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính...
(b) Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội gắn với việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước có các nhóm sau:
- Chi cho phát triển kinh tế: là tập hợp các khoản chi mang tính chất lũy kế để
phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong từng năm, từng thời kỳ cụ thể.
- Chi cho quản lý hành chính: là các khoản chi giành cho quản lý hành chính
nhà nước, trợ cấp cho các tổ chức Đảng, đoàn thể...
- Chi cho sự nghiệp văn xã: như chi cho giáo dục- đào tạo, y tế, thể dục thể
thao, văn hóa nghệ thuật, thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình... Các khoản chi
này nhằm để duy trì, xây dựng và phát triển các tổ chức và hoạt động thuộc ngành
văn hóa xã hội.
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước.
11


12

- Chi cho An ninh- quốc phòng: là các khoản chi nhằm duy trì và tăng cường
lực lượng Quốc phòng an ninh để phòng thủ và bảo vệ đất nước, bảo vệ trật tự an

ninh, xã hội.
- Chi khác của NSNN: như chi phúc lợi xã hội, trả nợ vay, viện trợ...
1.1.2.4. Những nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc 1: Gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi:
Chi NSNN phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Mức độ
chi, cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước.
Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn tới tình trạng bội chi NSNN.
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các
khoản chi tiêu của NSNN:
Trong thực tế, tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong việc sử dụng các
khoản chi NSNN( đặc biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản) diễn ra rất phổ
biến. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các
khoản chi NSNN.
- Nguyên tắc 3: Tập trung có trọng điểm.
Việc phân bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào chương trình trọng điểm của
Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc này đảm bảo tính mục đích và khả năng tiết
kiệm các khoản chi, sẽ có tác động dây truyền thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực
phát triển.
- Nguyên tắc 4: Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản
chi NSNN, nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định các khoản chi NSNN cho một lĩnh vực
nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác để giảm nhẹ
các khoản chi tiêu của NSNN.;
- Nguyên tắc 5: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của các cấp
theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Áp dụng nguyên tắc này tránh
được việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, nâng cao trách
nhiệm và tính chủ động của các cấp.
- Nguyên tắc 6: Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng

12



13

tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các
vấn đề của kinh tế vĩ mô.
1.2 Quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu quản lý chi NSNN
1.2.1.1 Khái niệm:
- Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng
và luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của
NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có
hiệu quả nhất.
- Đối tượng tác động của quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của
NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tác động của quản lý chi NSNN mang
tính tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau, được thể hiện dưới dạng
cơ chế quản lý. Cơ sở của quản lý chi NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế xã
hội phù hợp với thực tiễn khách quan.
- Chủ thể quản lý chi NSNN là các cơ quan có thẩm quyền về quản lý chi
NSNN ở trung ương và địa phương, bao gồm Quốc hội, Chính Phủ, Bộ Tài Chính,
UBND các cấp; Cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước và các đơn vị sử dụng NSNN:
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy nhất
có quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và
tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm kì,
kể cả tổng mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc gia.
+ Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều
hành. Ở Trung Ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa
phương do Uỷ Ban Nhân Dân quản lý dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân.

+ Cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài Chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh):

13


14

Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng; Bố trí nguồn để
đáp ứng các nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử dụng ngân sách chi vượt quá khả
năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện
các biện pháp vay tạm thời theo quy định để bảo đảm nguồn; Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách…
+ Kho bạc Nhà nước: Thực hiện việc thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN
căn cứ vào dự toán được giao, quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN
và tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết khác theo quy định của Chính phủ; Có
quyền từ chối các khoản chi ngân sách không đủ điều kiện chi theo quy định hoặc
tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính; Thủ trưởng cơ quan
KBNN chịu trách nhiệm về các quyết định thanh toán, chi ngân sách hoặc từ chối
thanh toán chi ngân sách…
+ Đơn vị sử dụng ngân sác (các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước): Quyết định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Quản lý, sử dụng ngân sách và
tài sản Nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị sử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị sử dụng ngân
sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ
kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát
hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với

những trường hợp vi phạm
Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn
vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN, trong đó hệ thống
KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về
kết quả kiểm soát của mình.
- Quản lý chi NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ
của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN

14


15

nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những nguyên tắc, hình thức,
phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước.
- KBNN là tổ chức thuộc Bộ Tài Chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước; thực hiện
huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái,
trái phiếu theo quy định của pháp luật – KBNN có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tập trung quản lý các khoản thu NSNN (bao gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ
trong nước và nước ngoài); thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các cấp ngân
sách theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi từ
NSNN theo quy định của pháp luật (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư
XDCB, chi chương trình mục tiêu). KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của
tổ chức,cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu
cho NSNN theo quy định của pháp luật; có quyền từ chối thanh toán, chi trả các
khoản chi không đúng, không đủ điều kiện theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc ủy thác của các đơn vị.

+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước; quản
lý các khoản tạm thu,tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và tài sản của
nhà nước giao cho KBNN quản lý.
+ Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các chứng chỉ có giá của nhà nước và của các
đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
+ Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho đầu tư phát triển thông
qua phát hành công trái, trái phiếu theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện một
số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.

15


16

+ Thực hiện nhiệm vụ hiện đại hóa hoạt động của hệ thống KBNN; thực hiện
nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực KBNN theo quy định của pháp luật và
phân công của Bộ trưởng Bộ tài chính.
KBNN chủ động bố trí vốn để chi trả đầy đủ kịp thời cho các cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách theo yêu cầu, trên cơ sở dự toán ngân sách đã được duyệt. Để
thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, KBNN còn thường
xuyên cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán như thực hiện hình thức thanh toán
điện tử trong hệ thống, cải tiến chế độ kế toán, ứng dụng tin học vào quản lý các
nghiệp vụ…Từng bước thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp
hàng hoá dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN.
Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN
theo đúng mục lục NSNN; đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin

cần thiết, phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính
quyền các cấp. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính trong
việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu chi NSNN luôn được cân đối,
việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi. KBNN phải kiểm tra việc sử dụng kinh
phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế
độ định mức chi tiêu của Nhà nước. Công việc kiểm tra đó được KBNN thực hiện
thông qua việc xem xét các hồ sơ, tài liệu chi NSNN trên các phương diện như: dự
toán ngân sách được duyệt; thẩm quyền chuẩn chi; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
của nhà nước. Nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí
được NSNN cấp chi không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của nhà
nước, KBNN từ chối cấp phát thanh toán. KBNN hoạt động có tính độc lập tương
đối, theo cơ chế tác động trở lại đối với các cơ quan, đơn vị. Vì vậy, không những
đã hạn chế được tình trạng lãng phí, thất thoát, tiêu cực, mà còn bảo đảm cho việc
sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, hợp pháp, tiết kiệm, có hiệu quả. Đồng
thời tham gia kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán, góp phần
đề cao kỷ cương, kỷ luật tài chính. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản
chi NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN

16


17

qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ yếu, rút ra
những nhận xét, đánh giá về những kết quả đã được, những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải
tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán NSNN qua KBNN.
Quản lý quỹ NSNN là chức năng cơ bản và chủ yếu của KBNN. Với chức
năng nhiệm vụ của KBNN được Nhà nước giao đã khẳng định vị trí của hệ thống
Kho bạc trong việc quản lý quỹ NSNN nói chung, quản lý và kiểm soát chi NSNN

nói riêng, bước đầu tạo nên sự đồng bộ của các quá trình quản lý ngân sách, từ khâu
xây dựng dự toán, phân bổ dự toán đến khâu kiểm soát, thanh toán và quyết toán
NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Ngân sách, là điều cần thiết
không thể thiếu được bước chuyển sang kinh tế thị trường và tập trung vốn phục vụ
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2.1.2 Mục tiêu
- Quản lý chi NSNN qua KBNNphải đảm bảo được kỷ luật tài chính tổng thể
theo đúng quy định của Nhà nước. Việc thực hiện được triển khai từ các đơn vị giao
dự toán đến các đơn vị sử dụng ngân sách, qua đó Nhà nước quản lý được trần chi
tiêu để xây dựng kế hoạch thu chi NSNN một cách hợp lý. Nhà nước phải quản lý
trần chi tiêu vì chi NSNN diễn ra với quy mô lớn và phạm vi rộng, phải thực hiện
chi NSNN cho các bộ, các ngành...
- Chi ngân sách nhà nước phải được duy trì một cách bền vững đảm bảo các
đơn vị sử dụng ngân sách vừa tồn tại và có khả năng phát triển. Thêm vào đó quản
lý chi NSNN thực hiện mục tiêu tiết kiệm trong trung và dài hạn và để phòng chống
nạn tham ô, tham nhũng và lãng phí.
- Quản lý chi NSNN nhằm đạt hiệu quả phân bổ: Các nguồn lực phải được
đến nơi cần đến theo chiến lược ưu tiên của quốc gia, thể hiện thông qua ý chí
nguyện vọng của nhân dân (thông qua quốc hội). Kế hoạch chi tiêu phải phù hợp
với thứ tự ưu tiên trong chính sách, trong hạn chế trần ngân sách. Tính hiệu quả là
yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng cơ bản của nó là sự
cạnh tranh gay gắt, chạy theo lợi nhuận các biệt, tính hiệu quả của nền kinh tế bị

17


18

ảnh hưởng. Mặt khác, hoạt động bản chất cuả bất cứ một nền kinh tế nào muốn đạt
tính hiệu quả cao đều phải xác lập được tính cân đối cần thiết, đều phải có cơ sở

hạ tầng đảm bảo, tất cả những điều khó khăn đó khẳng định trong nền kinh tế thị
trường, muốn nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế cần phải có sự can thiệp của
Nhà nước.
1.2.1.3 Yêu cầu đối với công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
Thứ nhất, Chính sách và cơ chế quản lý chi phải làm chủ hoạt động của NSNN
đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình
trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng giả tạo trong quá
trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế và chính sách quản lý chi NSNN phải quy
định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng: cơ quan tài chính thực hiện
cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán năm đã được giao; về phương thức thanh
toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua
KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
Thứ hai, Công tác quản lý và quản lý chi NSNN là một quy trình phức tạp,
bao gồm từ khâu lập dự toán NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành địa
phương và các cấp ngân sách. Vì vây, quản lý chi NSNN phải được tiến hành hết
sức thận trọng, được thực hiện dần từng bước, sau mỗi bước lại có tiến hành đánh
giá, rút ra kinh nghiệm để cải tiến quy trình quản lý chi cho phù hợp với tình hình
kinh tế thực tế. Có như vậy mới đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính.
Mặt khác cũng không khắt khe, máy móc gây ắc tách và phiền hà cho các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN cấp.
Thứ ba, Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn
các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời
cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý
ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, trong quá
trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi

18



19

đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để tránh những trùng lắp,
chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch
và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình quản
lý chi NSNN.
Thứ tư, Quản lý chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống
nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN.Đồng
thời phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác
như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính sách ổn định phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ năm, KBNN có vai trò kiểm soát các khoản chi tiêu của NSNN. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình KBNN phải từng bước hoàn thiện và phát
huy hết vai trò kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo các khoản chi tiêu của NSNN phải
đúng dự toán, đúng tiêu chuẩn định mức chi tiêu và mục đích sử dụng. KBNN thực
hiện kiểm tra và hạch toán các khoản chi NSNN theo đúng chế độ qui định và phải
đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác
chỉ đạo và điều hành NSNN của chính quyền các cấp.

1.2.2 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
(a) Theo chức năng quản lý thì nội dung quản lý chi NSNN bao gồm:
* Ban hành chính sách và quy trình quản lý chi NSNN: Kho bạc Nhà nước
(Kho bạc trung ương) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài Chính
trong quản lý chi NSNN, đồng thời ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công
tác quản lý chi NSNN theo theo thẩm quyền được giao. KBNN tỉnh, thành phố và
KBNN quận huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý chi NSNN của mình theo các văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính và KBNN.
* Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động quản lý chi: Hệ thống KBNN được tổ
chức theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương bao gồm KBNN trung ương,

KBNN tỉnh, thành phố và KBNN Quận huyện. Tổ chức bộ máy quản lý chi của
KBNN huyện bao gồm:
- Ban lãnh đạo (gồm Giám đốc KBNN và Phó giám đốc): có quyền quyết định
cấp phát hay từ chối cấp phát các khoản chi NSNN.

19


20

- Bộ phận Kế hoạch tổng hợp: Thực hiện kiểm soát các khoản chi thuộc nguồn
vốn xây dựng cơ bản, vồn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn sự nghiệp kinh tế
của tất cả các cấp ngân phát sinh trên địa bàn huyện Phúc Thọ theo phân cấp quản
lý ngân sách.
- Bộ phận kế toán NSNN: Kiểm soát các khoản chi thường xuyên, thực hiện
thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ, hạch toán kế toán các khoản chi
theo chế độ kế toán hiện hành.
- Bộ phận Kho quỹ: Thực hiện giao dịch chi tiền mặt với khách hàng đến giao
dịch trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt
* Kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm:
- KBNN thực hiện việc kiểm soát và cấp phát các khoản chi NSNN khi có đủ
các điều kiện sau:
Một là, Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao. Dự toán chi
NSNN của các đơn vị phải phản ảnh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu, trong dự toán phải ghi rõ các nguồn thu của đơn vị được sử dụng và phần hỗ
trợ của NSNN; các khoản chi phải theo mục lục NSNN. Cơ quan tài chính cùng cấp
có trách nhiệm kiểm tra kết quả lập và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị. Nếu
có sự sai lệch so với nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền giao thì yêu cầu đơn
vị điều chỉnh lại.

Hai là: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định: Định mức tiêu chuẩn chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hàng năm và là căn cứ để
KBNN kiểm soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Những
khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng ngân
sách phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
Ba là: Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi: Trong quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho
phép, đồng ý chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị,

20


21

đồng thời là chủ tài khoản, đã được cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký mẫu và con dấu của cơ quan, đơn vị tại KBNN
nơi giao dịch.
Bốn là: Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi đều
phải lập theo mẫu chứng từ quy định và được cấp có thẩm quyền duyệt. KBNN có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trước khi cấp phát, thanh toán kinh phí
NSNN cho đơn vị sử dụng.
Ngoài các điều kiện quy định trên, trường hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN
để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các
công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu
hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
-

KBNN nơi thực hiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN: Công tác kiểm

soát chi NSNN thực hiện căn cứ vào hồ sơ chứng từ của đơn vị sử dụng ngân sách
gửi KBNN theo một quy trình chặt chẽ, từ kế toán viên, cán bộ kế hoạch đến
Trưởng phòng Kế toán, Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, sau đó đến lãnh đạo
KBNN duyệt chi NSNN. KBNN căn cứ vào dự toán được giao của đơn vị; căn cứ
vào chế độ tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
căn cứ vào quyết định chi của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN; căn cứ vào hồ sơ
chứng từ thanh toán của từng loại chi đảm bảo đúng mục chi. Khi đủ các điều kiện
chi, KBNN kiểm tra đúng sẽ tiến hành thanh toán cho đơn vị, nếu sai yêu cầu đơn vị
phải hoàn thiện hoặc sẽ từ chối thanh toán. KBNN có quyền từ chối thanh toán các
khoản chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định của cơ quan nhà nước
và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Nguồn vốn đầu tư XDCB do hệ thống KBNN kiểm soát là vốn NSNN, bao gồm
vốn trong nước, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ nước ngoài cho
Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nước, thực hiện cấp phát cho
các dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật
NSNN, Luật đầu tư và Luật xây dựng.

21


22

Thứ nhất, tất cả các khoản chi đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN phải được
kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi
phải đúng định mức, đơn giá trong dự toán được duyệt do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
Thứ hai, tất cả các chủ dự án đều phải mở tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại
KBNN nơi thuận tiện giao dịch thanh toán.
Thứ ba, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và

thực hiện cấp phát thanh toán kịp thời các khoản chi đầu tư XDCB, theo đúng quy
định; tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình cấp phát thanh toán các dự án; xác nhận số thực chi
cho các dự án qua hệ thống KBNN; KBNN có quyền từ chối thanh toán chi trả và
thông báo cho chủ dự án biết đồng thời gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư đối với
các trường hợp chi sai mục đích, đối tượng theo dự toán đã được duyệt hoặc các
trường hợp vận dụng sai định mức, đơn giá.
Thứ tư, mọi khoản chi đầu tư XDCB, qua hệ thống KBNN đều được hạch toán
bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ, từng cấp ngân sách và theo đúng mục lục
NSNN. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động đều được quy
đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ hàng hóa Nhà
nước đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Chính
vì ý nghĩa đó khoản chi này là chi cho tích lũy nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Thứ năm, tất cả các khoản chi sai chế độ đều phải được thu hồi giảm cấp phát.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền KBNN có trách nhiệm thu
hồi giảm cấp phát các khoản chi đã được thanh toán từ NSNN.
* Việc cấp phát các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán NSNN được
giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị dự
toán quyết định chi gửi KBNN nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu cần thiết theo

22


23

chế độ quy định; KBNN kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của các tài liệu do đơn vị sử
dụng ngân sách gửi, thực hiện việc thanh toán khi có đủ các điều kiện theo quy

định; Việc thanh toán vốn và kinh phí ngân sách thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp
từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch
vụ; Đối với các khoản chi chưa có điều kiện thực hiện việc thanh toán trực tiếp,
KBNN tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN để chủ động chi theo dự toán được giao,
sau đó thanh toán với KBNN.
* Việc cấp phát vốn đầu tư XDCB: Căn cứ vào dự toán ngân sách năm được
giao, giá trị khối lượng công việc đã thực hiện và điều kiện chi ngân sách, chủ đầu
tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định gửi cơ
quan KBNN; Cơ quan KBNN kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và
thanh toán khi có đủ các điều kiện theo quy định; Tất cả các khoản chi NSNN phải
được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các
khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử
dụng NSNN chuẩn chi.
KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực
hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều kiện thanh toán theo
quy định; KBNN có quyền yêu cầu các đơn vị sử dụng NSNN cung cấp đầy đủ các
hồ sơ, chứng từ phù hợp với từng khoản chi theo quy định; KBNN có quyền tạm
đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán và thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN biết;
chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:
+ Chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt;
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định;
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
(b) Theo qui trình quản lý chi, nội dung của quản lý chi NSNN bao gồm:
- Quản lý việc lập dự toán chi NSNN: Bao gồm việc phân bổ dự toán và
thông báo dự toán chi NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách.

23



24

Cơ quan giao dự toán NSNN: Căn cứ vào khả năng ngân sách hàng năm được
Quốc hội, HĐND các cấp quyết định dự toán chi tiêu trong đó có chi thường xuyên
NSNN cho các ngành, các địa phương. Bộ Tài chính đối với ngân sách trung ương,
UBND các cấp đối với ngân sách địa phương ra quyết định giao dự toán cho các cấp, các
ngành. Sau đó các cấp, các ngành giao dự toán cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Trường hợp đầu năm ngân sách đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định
tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
- Quản lý việc chấp hành chi NSNN, bao gồm các công việc: Bố trí kinh phí và cấp
phát, thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách; thực hiện việc kiểm soát mọi khoản
chi của NSNN bảo đảm phải có trong dự toán ngân sách được duyệt và phải đúng đối
tượng quy định.
+ Đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên NSNN: Khi có dự toán năm được
giao, các đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN nơi giao dịch, đây là nguồn kinh phí năm
đơn vị được sử dụng. Căn cứ dự toán được giao, hàng tháng các đơn vị sử dụng ngân
sách đến KBNN nơi giao dịch làm thủ tục rút kinh phí để chi tiêu. Tùy theo nội dung chi,
đơn vị phải hoàn thành đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định. Đồng thời việc
rút kinh phí phải theo đúng chế độ chi tiêu của cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Kho bạc nhà nước: Nhận các quyết định giao dự toán NSNN và kiểm soát dự
toán chi do các đơn vị sử dụng ngân sách gửi đến. Căn cứ dự toán được giao; căn cứ vào
chế độ chiêu tiêu, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền qui định; căn cứ vào hồ sơ
chứng từ thanh toán của đơn vị sử dụng NSNN, KBNN có thực hiện kiểm soát các hồ
sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi
NSNN đủ điều kiện thanh toán theo quy định. Trường hợp các khoản chi không đúng
mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, k hông đủ các điều kiện chi theo quy

định, KBNN sẽ thực hiện việc ra thông báo từ chối thanh toán đến đơn vị sử dụng
NSNN.

24


25

- Quản lý việc quyết toán chi ngân sách: KBNN thực hiện việc hạch toán kế toán
các khoản chi NSNN theo qui định đồng thời tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá
việc sử dụng các khoản chi của ngân sách, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo đầy đủ,
cần thiết phục vụ công tác điều hành NSNN của chính quyền các cấp. hàng năm sau khi
quyết toán NSNN được cơ quan có thẩm quyền phê quyệt, KBNN thực hiện hạch toán
quyết toán NSNN các cấp theo quy định. Hoạt động quyết toán chi NSNN cho thấy được
bức tranh toàn cảnh về các hoạt động kinh tế - xã hội của nhà nước trong năm ngân sách.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN qua KBNN
1.3.1 Nhân tố chủ quan
- Chức năng nhiệm vụ của KBNN: việc quản lý chi NSNN qua KBNN đòi hỏi
KBNN phải có một vị thế, vai trò nhất định để đảm trách nhiệm vụ này. Vì vậy, việc quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ của KBNN một cách rõ ràng, cụ thể sẽ tăng cường được vị
trí, vai trò của KBNN đồng thời cũng nâng cao được hiệu quả quản ly chi NSNN qua
KBNN.
- Quy trình quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước: Quy trình
nghiệp vụ quản lý NSNN là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý chi của
KBNN. Bao gồm các yếu tố: phạm vi quản lý, nội dung quản lý, trình tự thủ tục các
bước quản lý và luân chuyển chứng từ, thực hiện thanh toán. Quy trình quản lý phù hợp,
đầy đủ và gọn nhẹ sẽ giúp cho công tác quản lý chi thực hiện chính xác, nhanh chóng,
thời gian thanh toán được rút ngắn.
- Thời gian thực hiện quản lý, thanh toán các khoản chi: Việc quy định thời hạn giải
quyết, thanh toán các khoản chi làm cho công tác quản lý chi được thực hiện nhanh

chóng, đúng thời hạn, thời gian thanh toán phù hợp với tính cấp thiết của từng loại khoản
chi, nếu không sẽ xảy ra hiện tượng cán bộ giải quyết chậm trễ, phiền hà cho khách hàng
đến giao dịch tại KBNN.
- Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi của
KBNN, đây là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện việc quản lý chi
NSNN, vì vậy cán bộ KBNN phải đảm bảo vừa hồng, vừa chuyên để có thể đảm

25


×