Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.91 KB, 141 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, chưa
được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung
được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy
định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu
của mình.
Tác giả

PHẠM THỊ THU HIỀN


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương
Mại, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần
Thị Hồng Mai, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt quá trình tác
giả học tập, nghiên cứu để tác giả hồn thành đề tài. Cùng với đó, tác giả cũng xin
bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thày cơ giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong
suốt khóa học. Tác giả cũng xin cảm ơn Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã giúp
đỡ và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập và nghiên cứu nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được những
góp ý từ các nhà khoa học để tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

PHẠM THỊ THU HIỀN



iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị......................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................5
5.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................5
5.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................6
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................................6
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu.....................................................................................7
7.

Bố cục của đề tài nghiên cứu..................................................................................................8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT......................................................................................................................9
1.1 Khái quát chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp......................................................9
1.2 Khái quát về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp..................................................13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp.........................17
1.4 Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất........................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ....................................................................................................................37
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà................................................................37
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................................................38
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty..................................................................................39
2.1.4 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty......................................................40
2.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý....................................................................................................43

2.1.6 Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn của Cơng ty..............................................46
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà...................................................................................................................................................49
2.2.2 Các nhân tố chủ quan........................................................................................................51
2.3 Thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.......................54
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị.......................................................................................54
2.3.2 Tổ chức lập dự tốn..........................................................................................................54
2.3.3 Tổ chức thu thập thơng tin kế tốn quản trị......................................................................58


iv
2.3.4 Tổ chức xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn quản trị.......................................70
2.4. Đánh giá về tổ chức kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà....................73
2.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................................................73
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục...........................................................................................75
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO HẢI HÀ....................................................................................................................79
3.1 Định hướng phát triển công ty và quan điểm hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị tại Công
ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà..........................................................................................................79
3.1.1 Định hướng phát triển cơng ty..........................................................................................79
3.1.2 Quan điểm hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị tại cơng ty...............................................81
3.2 Giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.......82
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế tốn quản trị......................................................................82
3.2.2 Hồn thiện tổ chức lập dự tốn.........................................................................................83
3.2.3 Hồn thiện tổ chức thu thập thơng tin kế tốn quản trị.....................................................86
3.2.4 Hồn thiện tổ chức xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn quản trị......................90
3.3 Điều kiện để thực hiện các giải pháp......................................................................................95
3.3.1 Đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng....................................................................95
3.3.2. Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà...................................................................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................................................98


PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCTC
BHXH
CP
CPBH
CPQLDN
DN
DNTM
DNSX
DT
GTGT
HĐQT
KQSXKD
KTQT
KTTC
NCTT
NVL
NVLTT
SP
SXC
SXKD
TK
TSCĐ

XDCB

Chữ đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Kết quả sản xuất kinh doanh
Kế tốn quản trị
Kế tốn tài chính
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

BẢNG
Bảng 2.2: Mã chi tiết vật tư...........................................................................................................60
Bảng 3.1: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................................88
Bảng 3.2: Sổ chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp.........................................................................88
Bảng 3.3: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung................................................................................89
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí theo ứng xử của chi phí..........................................................90
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp chi phí theo khả năng kiểm sốt chi phí............................................90
Bảng 3.5: Mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí (cho một sản phẩm)............94
Bảng 3.6: MẪU Báo cáo kết quả kinh doanh dạng số dư đảm phí (cho nhiều sản phẩm).......94

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mơ hình thơng tin 1 chiều xuống................................................................................24
Sơ đồ 1.2: Mơ hình lập dự tốn 2 xuống 1 lên.............................................................................25
Sơ đồ 1.3: Mơ hình lập dự tốn 1 lên 1 xuống.............................................................................25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu sản xuất của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà...........................................41
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất bánh.................................................................................................42
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất kẹo...................................................................................................43
Sơ đồ 3.1: Hệ thống dự tốn của Cơng ty....................................................................................85


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đang hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới, phát triển theo hướng mở cửa làm xuất hiện nhiều thành phần
kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có chiến lược kinh doanh rõ ràng, năng động
trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, thích nghi tốt những thay đổi từ
môi trường tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Để đáp ứng được các u cầu này, địi

hỏi kế tốn cung cấp thông tin một các thường xuyên, liên túc và hữu ích phục vụ kịp
thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị ở nhiều cấp độ khác nhau.
Tuy nhiên, để có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng thơng tin và
kiểm tra của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế tốn hồn chỉnh. Đó là
hệ thống kế tốn khơng chỉ tìm kiếm được các thơng tin q khứ mà cịn phải
hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra được những quyết
định đúng đắn, phù hợp, kịp thời. Hệ thống kế toán như thế bao gồm: Kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị.
Kế tốn quản trị được coi là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản trị với
chức năng cung cấp thông tin quá khứ, hiện tại và đặc biệt là thông tin tương lai cho
các nhà quản lý. Nhà quản trị sau khi lập kế hoạch đây đủ và hợp lý, tổ chức thực
hiện kế hoạch, đòi hỏi phải kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch. Trong nền kinh
tế phát triển và hội nhập, để cạnh tranh và tạo được lợi thế trong kinh doanh, chiếm
lĩnh thị trường thì việc tổ chức tốt cơng tác thu thập thơng tin, hệ thống và xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp để từ đó
tổ chức tốt cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các cơ quan Chính phủ, tăng trưởng ngành bánh kẹo trong
giai đoạn 2010-2014 là 10%, dự báo năm 2015 – 2019 chỉ đạt 8% - 9%. Mặt khác,


2

đây không phải sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, bắt buộc tiêu dùng hằng ngày như
gạo, muối,…nên khi đời sống khó khăn thì đây là một trong những mặt hàng đầu
tiên người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi tiêu. Bên cạnh đó các doanh nghiệp trong nước
cũng chịu nhiều sức ép từ những hàng sản xuất bánh kẹo 100% vốn nước ngồi với
máy móc cơng nghệ hiện đại, nhu cầu tiêu thụ hàng ngoại của người tiêu dùng tăng
cao nên đã chiếm lĩnh phần lớn phân khúc cao cấp của bánh kẹo Việt Nam tại trị

trường Việt Nam. Tuy nhiên, so với mức bình quân của thế giới là 1,5% và của khu
vực Đơng Nam Á là 3% thì tăng trưởng ngành bánh kẹo tại Việt Nam vẫn cao hơn
và có tiềm năng.
Đối với bản thân cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tuy là một trong những
công ty bánh kẹo đầu tiên của ngành công nghiệp bánh kẹo nên trong xu hướng phát
triển xã hội ngày nay đang phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường cả về chất lượng,
mẫu mã lẫn giá bán. Chính vì vậy, địi hỏi các nhà quản trị của công ty phải tổ chức
chặt chẽ hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí, giá thành, định
giá bán, nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì và mở rộng thị trường. Hiện nay,
công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã dần hồn thiện hệ thống kế tốn tài chính. tuy
nhiên, ở góc độ kế tốn quản trị chưa được nghiên cứu, ứng dụng một cách toàn
diện, đầy đủ để có thể hỗ trợ tổ chức tốt cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất. Mặc khác, chưa có nghiên cứu nào về tổ chức kế tốn
quản trị tại Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Đặc biệt trong thời gian gần đây (cụ
thể năm 2018), nhà đầu tư chính của Cơng ty là Tổng cơng ty thuốc lá Việt Nam đã
thối vốn (51%). Sự kiện này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty, địi hỏi cơng ty càng phải nỗ lực, quan tâm nhiều hơn đến kế tốn quản
trị của đơn vị mình.
Từ những lý do đó, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế tốn quản trị
tại Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” cho luận văn tốt nghiệp của mình
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tổ chức kế tốn quản trị
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kế tốn tài chính
trong doanh nghiệp, cơng tác kế tốn có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu


3

quả cơng tác quản lý. Tính đến nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài tổ
chức cơng tác kế toán tại doanh nghiệp tập trung vào hai nội dung: tổ chức cơng tác
kế tốn tài chính và tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong doanh nghiệp. Các

doanh nghiệp Việt Nam đang từng bước nâng cao vai trị của KTQT trong việc xây
dựng hệ thống thơng tin kế toán nhằm nâng cao chất lượng quản lý, phục vụ hiệu
quả cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Thơng qua các cơng trình nghiên
cứu này tác giả sẽ kế thừa một số lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp vào bài nghiên cứu của mình.
Nguyễn Hoản (2012) đã hệ thống hóa và nâng cao lý luận về tổ chức Kế
tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất trong đề tài tiến sĩ: “Tổ chức
kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo của Việt
Nam”. Đồng thời, tác giả khảo sát và chỉ rõ thực trạng tổ chức kế tốn chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo Việt Nam. Từ đó, đưa ra được những
quan điểm nhằm hoàn thiện tổ chức kế tốn chi phí trong các doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo Việt Nam.
Trong luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế tốn quản trị tại cơng ty cổ phần thực
phẩm Hữu Nghị” (Tô Thị Vân Anh, 2013), tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về tổ chức kế toán quản trị, phản ánh thực trạng tổ chức kế toán quản trị liên
quan đến việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, cách lập dự toán, tổ chức báo cáo
kế toán quản trị phục vụ cho các quyết định ngắn hạn và dài hạn của nhà quản trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ sự khác nhau giữa tổ chức kế toán
quản trị và kế toán quản trị.
Đề tài thạc sĩ “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Thị Ngọc Lan,
2014) về lý luận đã hệ thống hóa được các vấn đề liên quan đến tổ chức kế toán
quản trị. Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh đề tài đã đưa ra những đánh giá và nhận xét về tình hình tổ chức
cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí
Minh. Qua đó, nêu ra những điểm chưa thực hiện được và đưa ra các giải pháp hoàn


4


thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn TP.Hồ Chí Minh.
Trong đề tài “Tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần Sông Đà 2” (Trần
Phương Nhung, 2015) tác giả đã trình bày, làm rõ những vấn đề lý luận chung và
thực trạng về tổ chức công tác kế tốn trong doanh nghiệp cổ phần nói chung và
cơng ty cổ phần Sơng Đà 2 nói riêng. Tác giả phân tích khá tỉ mỉ về thực trạng,
những kết quả đạt được của tổ chức kế toán theo 5 nội dung. Đồng thời, từ những
hạn chế mà tác giả rút ra từ khảo sát thực tế, tác giả đã đưa ra được các giải pháp
hồn thiện một cách có hệ thống theo các nội dung đã trình bày.
Bài viết của Nguyễn Văn Hải trong tạp chí Kế tốn và Kiểm toán, số T3/2017,
nghiên cứu về “Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hiệu quả của thơng tin kế
tốn quản trị chi phí trong doanh nghiệp”, tổng quan các nghiên cứu về tổ chức hệ
thống thơng tin kế tốn (AIS) nói chung và các nghiên cứu về tổ chức hệ thống
thơng tin kế tốn quản trị chi phí nói riêng. Từ đó, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng
đến việc tổ chức và hiệu quả của thông tin kế tốn quản trị chi phí trong DN nhằm
giúp cho các DN có thể tìm hiểu và ứng dụng trong q trình tổ chức hệ thống
thơng tin kế tốn quản trị chi phí trong DN.
Qua q trình đánh giá tổng quan các nghiên cứu và tài liệu liên quan đến tổ
chức cơng tác kế tốn, hệ thống các nghiên cứu đã góp phần hình thành một cơ sở
lý thuyết khá đầy đủ và rõ ràng về khái niệm tổ chức công tác kế tốn, các nội dung
cơ bản của cơng tác kế toán tại doanh nghiệp và các giải pháp về hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn. Tuy nhiên, một số nội dung về tổ chức cơng tác kế tốn phản ánh
trong các nghiên cứu cịn thiếu sót, chưa chặt chẽ, các giải pháp cịn mang tính
chung chung, chưa cụ thể và chưa gắn với thực tế của đơn vị nghiên cứu. Bên cạnh
đó, các cơng trình chưa nghiên cứu sâu về mối quan hệ giữa nội dung của tổ chức
KTQT với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp. Mặt khác, các công trình nghiên cứu về KTQT đã cơng bố chưa đi sâu về tổ
chức kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp bánh kẹo nói chung, Cơng ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói riêng. Trong khi đó ngành này là ngành đang rất cần



5

những thơng tin kế tốn quản trị và việc vận dụng từ những lý thuyết cơ bản vào
thực tiễn của từng ngành trong hoàn cảnh kinh tế - pháp lý cụ thể không phải là
đơn giản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế
toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị tại Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để định hướng cho việc nghiên cứu, giải quyết được các mục tiêu cơ bản và
cụ thể đã đặt ra, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi:
- Lý luận chung và tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất như
thế nào?
- Tổ chức kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thực
hiện thế nào, đã đạt được những thành tựu như thế nào trong việc đáp ứng nhu cầu
quản lý? Có những tồn tại nào cần phải khắc phục?
- Các giải pháp nào cần phải được áp dụng vào thực tế để hoàn thiện tổ chức
kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về những vấn đề lý luận, thực trạng tổ chức kế tốn quản trị tại
Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
- Nội dung: Nghiên cứu về tổ chức kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Bánh

kẹo Hải Hà, khơng đi sâu vào kỹ thuật kế tốn quản trị.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu 2 năm từ 2017 đến năm 2018 làm ví dụ minh họa.


6

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành nên những
luận cứ để chứng minh những luận điểm khoa học. Độ tin cậy, giá trị khoa học của
tồn bộ cơng trình nghiên cứu phụ thuộc vào dữ liệu mà người nghiên cứu thu thập
được. Để thu thập dữ liệu, luận văn đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ
sở giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Khi vấn đề nghiên cứu được
hình thành, mục đích rõ ràng thì sẽ xác định được các câu hỏi phỏng vấn. Người
phỏng vấn đưa ra các câu hỏi và ghi lại câu trả lời của người được phỏng vấn.
Nội dung phỏng vấn bao gồm: Tổng quan về tổ chức kế toán, tổ chức KTQT
tại đơn vị, tổ chức thu thập thông tin trong tương lai, xây dựng định mức, lập dự
toán, hệ thống và xử lý thông tin....
Phương thức thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp nhà quản lý, kế toán hoặc những
người trực tiếp phụ trách thực hiện cơng tác kế tốn tại Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà.
Để được thực hiện phỏng vấn, tác giả thực hiện thông qua thư giới thiệu nêu
rõ lý do, nội dung, mục đích của cuộc phỏng vấn. Sau khi được sự chấp thuận, tác
giả gửi danh mục câu hỏi cho các đối tượng thông qua gmail hoặc đến trực tiếp
công ty để phỏng vấn (Phụ lục 01).
Cuộc phỏng vấn được thực hiện trên cơ sở các câu hỏi mở nhằm tạo thuận lợi
cho người tham gia phỏng vấn bảy tỏ ý kiến, quan điểm của bản thân.Từ đó giúp tác
giả tổng hợp ý kiến cũng như có thể phát hiện ra các vấn đề mới trong quá trình

điều tra.
Kết quả phỏng vấn là sự đồng thuận, nhất trí và cho phép sử dụng để cơng bố
dưới hình thức của một cơng trình nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử dụng các giác
quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc hành vi con người phục
vụ cho việc nghiên cứu vấn đề. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Công ty


7

Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, tác giả đã trực tiếp quan sát đồng thời học hỏi quy trình
làm việc, tổ chức cơng tác kế tốn, cơng tác ln chuyển, xử lý chứng từ tại phịng
kế tốn tại trụ sở chính ở Hà Nội của cơng ty. Tại các chi nhánh khác của Công ty,
tác giả không quan sát trực tiếp mà chỉ thu thập thông tin được một số chứng từ, tài
khoản, sổ kế toán qua email.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là việc thu thập dữ liệu thông qua các kênh
thông tin khác nhau nhằm thu thập các dữ liệu có liên quan đến vấn đề đang
nghiên cứu.
Tài liệu lý luận: Bao gồm Thơng tư 200/2014 của Bộ Tài Chính, chứng từ, sổ
sách, báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản kế toán; chuẩn mực kế toán Việt Nam và
quốc tế, luật kế tốn, các thơng tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế tốn hiện
hành, giáo trình của một số trường đại học, các bài viết về kế toán đã được công bố.
Tài liệu thực tế: Các chứng từ liên quan đến kế toán, kế toán quản trị gồm hệ
thống chứng từ, sổ sách kế tốn, báo cáo kế tốn.....của cơng ty. Phương pháp này
cho các kết quả chính xác và đầy đủ về thông tin số liệu của công ty.
6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Từ những dữ liệu được thu thập qua việc phỏng vấn, quan sát và nghiên cứu
tài liệu, tác giả sắp xếp lại các dữ liệu đã thu thập được theo trật tự logic, danh mục

chủ đề.
- Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: Sử dụng các cơng cụ tính tốn trên
phần mềm Excel để tổng hợp, chạy dữ liệu.
Qua việc thu thập các tài liệu, số liệu và thơng tin có sẵn qua các tạp chí, các
kết quả nghiên cứu khoa học và báo cáo cáo tổng kết tại công ty hoặc điều tra
phỏng vấn trực tiếp, tác giả có thể đánh giá được việc tổ chức kế toán quản trị tại
doanh nghiệp có hợp lý hay khơng? Phù hợp với ngun tắc quản lý kinh tế tài
chính hay khơng?Mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp chưa?Từ đó tìm ra được các
tồn tại, hạn chế trong tổ chức kế toán quản trị và tìm ra các giải pháp để hồn thiện
cơng tác tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị đang nghiên cứu.


8

- Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng để so sánh các chỉ tiêu với
nhau, đánh giá chênh lệch và rút ra kết luận về kết quả của các chỉ tiêu thực hiện so
với kế hoạch.
7. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị tại Cơng ty Cổ
phần Bánh kẹo Hải Hà


9


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán trong doanh nghiệp, ra đời trong
điều kiện kinh tế thị trường. Kế toán quản trị nhằm nắm bắt các vấn đề về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp, tổng hợp thơng tin kế tốn q khứ, hiện tại và
tương lai, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Cũng giống như khái niệm kế tốn, kế tốn quản trị hiện có nhiều khái niệm
khác nhau với những góc độ khác nhau.
Xét trên góc độ tiếp cận thơng tin của kế tốn cho hoạt động quản trị để đưa ra
các quyết định thì “Kế tốn quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh một cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch, điều hạnh, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý kinh tế tài
chính trong nội bộ doanh nghiệp”. (Giáo trình Kế tốn quản trị, trường Đại học
Thương Mại, 2006)
Theo khoản 3, điều 10, Luật kế toán Việt Nam (2015): “Kế toán quản trị là
việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế tài chính theo yêu cầu
quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn”.
Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) năm 1989 đưa ra định nghĩa về kế toán quản
trị trong Bản báo cáo về các khái niệm kế toán như sau: “Kế tốn quản trị là quy
trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thơng tin (cả tài chính
và hoạt động) được sử dụng bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát
trong một tổ chức, đảm bảo nhà quản lý sử dụng và có trách nhiệm giải thích đối
với nguồn lực của tổ chức”
Như vậy, có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau về kế tốn quản trị,
nhưng có thể khẳng định: Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, phân tích, xử
lý và cung cấp thơng tin kinh tế có thể định lượng về hoạt động sản xuất kinh doanh



10

phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và
quản lý hoạt động kinh kế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế tốn quản trị nhằm cung cấp các thơng tin về hoạt động nội bộ của DN:
“Chi phí của từng bộ phận, từng cơng trình, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch về doanh thu chi phí lợi nhuận; Quản lý tài sản, vật tư tiền vốn,
cơng nợ; Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn
thơng tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn và dài hạn; Lập dự toán ngân
sách sản xuất kinh doanh…nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định
kinh tế” (Thông tư 53/2006 của BTC). KTQT là công việc của từng DN, nhà nước
chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức, nội dung, phương pháp kế toán
quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện.
1.1.2 Đối tượng của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một phân hệ kế toán trong các tổ chức hoạt động, được thể
hiện rõ nét nhất trong các doanh nghiệp kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính. Do vậy, kế tốn quản trị cũng có đối tượng nghiên cứu chung của kế tốn là
tài sản, nguồn vốn gắn với các quan hệ tài chính của tổ chức hoạt động.
Bên cạnh đó kế tốn quản trị còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ
thể hóa nhằm cung cấp các thơng tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị đạt được
mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận:
- Nghiên cứu sâu về chi phí của doanh nghiệp theo các góc độ khác nhau như
phân loại chi phí, dự tốn chi phí, xây dựng định mức chi phí, xác định chi phí phát
sinh…nhằm mục đích kiểm sốt và quản lý chi phí chặt chẽ và dự tốn chi phí
chính xác để tối thiểu hóa chi phí.
- Kế tốn quản trị các yếu tố sản xuất như lao động, hàng tồn kho và tài sản
cố định nhằm khai thác tối đa các yếu tố sẵn có, đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi
nhuận cao nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi nhuận thông qua các hệ
thống báo cáo kết quả kinh doanh trong việc hình thành các quyết định điều hành

hoạt động của doanh nghiệp.


11

- Xây dựng các trung tâm trách nhiệm, phân tích chi phí, doanh thu và lợi
nhuận theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp để đưa ra các quyết định cần đầu tư thêm
hay thu hẹp hoặc chấm dứt hoạt động của từng bộ phận nhằm phát triển và bảo đảm
an toàn của vốn kinh doanh. Đồng thời xác định trách nhiệm của cá nhân, bộ phận
trong tổng thể doanh nghiệp.
- Kiểm sốt việc thực hiện từng khâu cơng việc, làm rõ các nguyên nhân gây
ra sự biến động giữa chi phí theo dự tốn và thực tế. Từ đó phát huy những thế
mạnh trong hoạt động kinh doanh và có các biện pháp ngăn chặn những điểm yếu
nhằm nâng cao hiệu quả của từng hoạt động kinh doanh.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để làm sang tỏ việc đưa ra quyết định kinh
doanh hiện tại và tương lai. Xây dựng các dự tốn chi phí, doanh thu và kết quả tài
chính nhằm dự báo các kết quả kinh doanh diễn ra theo kế hoạch.
- Phân tích và lựa chọn các phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo
an toàn và phát triển vốn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.1.3 Vai trị của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế tốn theo chức năng quản lý, vì thế nó có vai trị quan
trọng trong việc cung cấp thơng tin, tổ chức và điều hành, kiểm tra và ra quyết định
của nhà quản trị. Cụ thể:
- Cung cấp thông tin để lập kế hoạch
Lập kế hoạch là xác định các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện
để dạt những mục tiêu đó.Các kế hoạch được lập ra có thể là dài hạn hoặc ngắn
hạn.Các kế hoạch thường được lập dưới dạng dự toán ngân sách, nhằm liên kết các
mục tiêu và chỉ rõ các huy động, sử dụng các nguồn lực để đạt mục tiêu đề ra”.Ví
dụ, dự tốn chi phí sản xuất là liên kết giữa mục tiêu sản lượng sản xuất kế hoạch
với mục tiêu chi phí kế hoạch.

“Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, để các
kế hoạch và các dự toán lập ra đảm bảo tính khoa học, hiệu quả và khả thi cao địi
hỏi chúng phải đươc dựa trên những thông tin đầy đủ, thích hợp và có cơ sở. Những
thơng tin này chủ yếu do KTQT cung cấp.”(Giáo trình Kế tốn quản trị, Đại học
Thương mại, 2006)


12

- Cung cấp thơng tin cho q trình tổ chức điều hành hoạt động
Để giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra, KTQT sẽ
cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau.
Thông tin KTQT cung cấp cho nhà quản trị đề ra các quyết định kinh doanh đúng
đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động hàng ngày hoặc các kế hoạch đầu tư dài hạn.
KTQT cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, để ra quyết định đúng đắn nhất trong quá trình
tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu vạch ra.
Như vậy, KTQT phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các
số liệu chi tiết theo hướng đã định.
- Cung cấp thơng tin cho q trình kiểm tra và đánh giá
KTQT sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện: so sánh những số liệu thực hiện với
số liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá việc thực
hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thơng tin phản hồi để nhà quản
trị biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề
hạc chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục
tiêu đã xác định. Sau khi đã lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị
phải kiểm tra và đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch đó thơng qua các báo cáo
KTQT cung cấp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định

Ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu quản trị
doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra đến đánh giá.Chức năng ra
quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án
khác nhau được đưa ra. Các quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến công ty trong thời
gian ngắn hạn hoặc dài. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần
lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Kế toán quản trị phải cung cấp thơng tin linh hoạt kịp thời và mang tính hệ
thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết kế để lựa chọn phương án


13

tối ưu nhất cho việc ra quyết định. KTQT cần phải có trách nhiệm với số liệu cung
cấp cho nhà quản trị là hợp lý, đầy đủ, đúng thời điểm. Thơng tin chi tiết từ các sổ
sách kế tốn cần ngắn gọi, súc tích để nhà quản trị có thể thấy được nơi nào có vấn
đề, thời gian bỏ ra để giải quyết vấn đề đó, phương hướng cải tiến nhằm hiệu quả
cơng việc hơn. Các thơng tin này có thể diễn đạt dưới dạng đồ thị, mơ hình tốn
học, biểu mẫu…giúp nhà quản trị có thể nhanh chóng xử lý.
1.2 Khái quát về tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Khái niệm “tổ chức” có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. “Tổ
chức là sự sắp xếp, bố trí thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc
cùng một chức năng chung hay tổ chức là việc tiến hành một công việc theo cách
thức, trình tự nào đó”. Cịn đối với các nhà quản trị, tổ chức là việc tập trung vào
khai thác, phân phối các nguồn lực, nhân lực, vật lực và xây dựng bộ máy, thực hiện
sự phân nhiệm trong hệ thống để cùng thực hiện một mục đích chung.
Xét ở góc độ chung: “Tổ chức cơng tác kế toán ở doanh nghiệp là tổ chức việc
thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thơng tin về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ
chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp phải giải quyết hai phương diện: Tổ chức
thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và các phương tiện tính

tốn nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của khoa học kế toán và tổ chức bộ máy
kế toán nhằm liên kết các cán bộ, nhân viên kế toán ở đơn vị để thực hiện tốt cơng
tác kế tốn”(Giáo trình Tổ chức cơng tác kế tốn, Học viện Tài chính, 2011). Hoặc
“Tổ chức cơng tác kế toán là tổ chức việc sử dụng các phương pháp kế toán để thực
hiện việc phân loại, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phù
hợp với Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước và các chính sách, chế độ hiện
hành; phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị”(Giáo trình
Tổ chức cơng tác kế tốn, Viện đại học Mở Hà Nội, 2012).
Từ các khái niệm trên cho thấy, tổ chức cơng tác kế tốn là một trong những
nội dung thuộc về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp địi hỏi phải thích ứng với
điều kiện về quy mơ, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và gắn với những yêu


14

cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp. Tổ chức kế tốn khơng đơn thuần là tổ chức
một bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, nó cịn bao hàm cả tính nghệ thuật trong
việc xác lập các yếu tố, điều kiện cũng như các mối liên hệ qua lại, các tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kế toán, bảo đảm cho kế toán phát huy tối đa
các chức năng vốn có của mình.
Tổ chức kế tốn quản trị được các nhà nghiên cứu tiếp cận và đưa ra quan
điểm dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiếp cận dưới góc độ theo chức năng thơng tin
thì “Tổ chức kế toán quản trị là một bộ phận của tổ chức cơng tác kế tốn, bao gồm
việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị thực hiện các phần hành kế toán cụ thể trên cơ
sở xây dựng định mức và dự tốn ngân sách, tổ chức thu thập thơng tin kế tốn; hệ
thống hố và xử lý thơng tin kế toán; tổ chức lập báo cáo kế toán quản trị và phân
tích thơng tin kế tốn quản trị phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhằm giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh đáp ứng yêu cầu
thông tin phục vụ công tác quản lý” (Phạm Thị Tuyết Minh, 2015).
Trong một nghiên cứu khác, tác giả Bùi Tiến Dũng (2018) cho rằng: “Tổ chức

kế tốn quản trị trong doanh nghiệp chính là tổ chức bộ máy và tổ chức vận dụng
các phương pháp của kế toán quản trị nhằm hỗ trợ cho các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện hay hoàn thành các chức năng của họ về: Tổ chức lập dự toán sản
xuất kinh doanh, kiểm sốt chi phí, giá thành; đánh giá thành quả hoạt động; ra
quyết định ngắn hạn, dài hạn; và quản trị chiến lược.”
Qua những sự phân tích khái quát trên đây kết hợp với khái niệm KTQT, theo
quan điểm của tác giả: Tổ chức kế toán quản trị là một bộ phận của tổ chức kế toán,
bao gồm việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị; tổ chức lập dự toán sản xuất kinh
doanh; Tổ chức thu thập thơng tin kế tốn quản trị; tổ chức xử lý, phân tích và cung
cấp thơng tin kế tốn quản trị phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhằm giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định kinh doanh đáp ứng yêu cầu
thông tin phục vụ công tác quản lý.


15

1.2.2 Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Theo chức năng của KTQT
Tổ chức kế toán quản trị theo chức năng gồm:
- Tổ chức lập dự toán
Căn cứ vào hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, hệ thống dữ liệu lịch sử (dữ
liệu các năm trước liền kề), năng lực sản xuất của DN, chiến lược kinh doanh, nhu
cầu và giá cả thị trường, một số quy định của nhà nước hoặc ngành nghề, DN có thể
tổ chức lập dự tốn hàng tháng, hàng năm hoặc theo hình thức cuốn chiếu nối tiếp.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm, yêu cầu của nhà quản trị.
- Tổ chức thu nhận thông tin được thực hiện theo hai bộ phận: Thu nhận thông
tin quá khứ và thu nhận thông tin tương lai. Thông tin quá khứ được thu nhận thơng
qua kế tốn chi tiết, chi tiết hóa các chỉ tiêu kế tốn tài chính theo u cầu quản trị.
Thu nhận thông tin tương lai được thực hiện thơng qua các bộ phận chức năng của
DN nhằm có được những dự đoán tương lai liên quan đến hoạt động của DN, từ đó

giúp nhà quản trị điều hành hoạt động có hiệu quả.
- Tổ chức phân tích thơng tin:
+) Tổ chức phân tích thơng tin q khứ: Căn cứ trên các thông tin quá khứ đã
thu thập, kế tốn quản trị tiến hành so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch,
dự tốn, xác định các nhân tố ảnh hưởng, những tồn tại và nguyên nhân của nó để
đưa ra những giải pháp khắc phục, khai thác khả năng tiềm tàng để sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp đạt hiệu quả.
+) Tổ chức phân tích thơng tin tương lai: KTQT đặc biệt quan tâm tới việc
phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hịa vốn
trong kinh doanh để phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn. Đồng thời, KTQT rất
chú trọng việc phân tích thơng tin bằng những phương pháp nhất định như phương
pháp hiện giá thuần, phương pháp tỷ lệ sinh lợi nội bộ….
- Tổ chức cung cấp thơng tin
Thơng tin kế tốn quản trị sau khi được tổng hợp và phân tích sẽ tiến hành
cung cấp cho nhà quản trị sử dụng. Kế toán theo từng bộ phân chuyên trách chịu
trách nhiệm về xử lý thông tin trên cơ sở dữ liệu thu thập được, trình kế tốn trưởng


16

để duyệt thơng tin. Kế tốn trưởng chịu trách nhiệm trước nhà quản trị về việc cung
cấp thông tin. Thông tin cung cấp thông qua hệ thống báo cáo kế tốn quản trị.
1.2.2.2 Theo khâu cơng việc của KTQT
Tổ chức KTQT theo các khâu cơng việc của q trình kế toán được thực hiện
như sau:
- “Tổ chức hạch toán ban đầu: Trong giai đoạn này, doanh nghiệp sử dụng hệ
thống chứng từ kế tốn bắt buộc để thu nhận thơng tin quá khứ theo quy định; Cụ
thể hóa hệ thống chứng từ hướng dẫn, chọn lọc, bổ sung, sửa đổi các chỉ tiêu trên
chứng từ cho phù hợp với nội dung KTQT; Thiết kế một số chứng từ kế toán cần
thiết để phản ánh các nội dung thơng tin thích hợp theo yêu cầu quản trị doanh

nghiệp; Tổ chức luân chuyển chứng từ thích hợp.
- Tổ chức tài khoản kế toán: Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Nhà
nước ban hành, căn cứ vào yêu cầu quản lý chi tiết đối với từng đối tượng KTQT, tổ
chức mở các tài khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4…nhằm chi tiết hóa các thơng tin KTTC,
tổng hợp, xử lý và phân tích thơng tin một cách khoa học và có hệ thống đáp ứng
u cầu thơng tin cho quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Thiết kế hệ thống sổ kế toán chi tiết với số
lượng sổ, mẫu sổ và các chỉ tiêu cần phản ánh phù hợp với các yêu cầu quản trị
khác nhau đồng thời phù hợp với trình độ trang bị cơng nghệ xử lý thơng tin tại DN.
- Tính giá và lập báo cáo quản trị: Doanh nghiệp sử dụng các pháp tính giá
mang tính chất đặc thù của KTQT để xác định giá trị tài sản phục vụ cho việc xây
dựng định mức chi phí, lập dự tốn chi phí, phân tích điểm hịa vốn trong kinh
doanh, xác định giá ngắn hạn….Trên cơ sở các thông tin đã thu nhận, lập hệ thống
báo cáo kế toán nội bộ gồm báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ, báo cáo đợt xuất, báo
cáo chi tiết….Từ đó kết hợp sử dụng các phương pháp kỹ thuật khác nhau để phân
tích các chỉ tiêu thực hiện, giúp nhà quản trị ra quyết định đúng đắn và hiệu quả
hơn.” (Giáo trình Kế tốn quản trị, Đại học Thương mại, 2006).
Ngồi ra, kế tốn cịn phải lập dự toán ngân sách cho doanh nghiệp.


17

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị
trong doanh nghiệp
Tổ chức kế toán quản trị một cách khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo cung cấp
thông tin chất lượng, kịp thời, tiết kiệm chi phí.Tuy nhiên, khơng phải doanh nghiệp
nào khi thực hiện tổ chức kế tốn quản trị thì mang lại kết quả giống nhau mà nó
cịn chịu tác động bởi các nhân tố khách quan và chủ quan. Do đó người làm KTQT
cần chú ý để định hướng cho việc triển khai KTQT. Có thể hệ thống các nhân tố ảnh
hưởng đến tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp gồm:

 Đặc điểm quy trình cơng nghệ, tính chất loại hình sản xuất
Quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có tác động
khơng nhỏ đến q trình tổ chức cơng tác KTQT. Một doanh nghiệp có quy mơ hoạt
động lớn, nhiều doanh nghiệp thành viên thì việc tổ chức công tác KTQT cần phân
theo địa bàn, khu vực để quản lý cịn nếu quy mơ doanh nghiệp nhỏ, địa bàn hẹp
cần chú trọng đến việc quản lý theo bộ phận trong doanh nghiệp hoặc theo nhóm
sản phẩm.
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động
và tư liệu sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ, quy mô và công nghệ sản xuất. Tổ
chức sản xuất cho thấy rõ hình thức tổ chức của q trình sản xuất, tính chất phân
công lao động giữa các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, đặc điểm của sự kết
hợp lao động với tư liệu lao động và đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
Mặt khác tổ chức sản xuất cịn là việc bố trí các bộ phận sản xuất trong doanh
nghiệp.Việc tổ chức công tác KTQT cần xem xét quy trình cơng nghệ sản xuất là
giản đơn hay phức tạp, sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, công nghệ sản
xuất sử dụng phương tiện kỹ thuật cao hay thủ cơng...để từ đó nhấn mạnh vào các
nội dung cần quản trị.
Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất đơn giản, không chia nhỏ nhiều
công đoạn sẽ đòi hỏi về việc thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin về chi phí sản
xuất – giá thành nửa thành phẩm, thành phẩm cho từng gian đoạn công nghệ hay


18

thành phẩm cuối cùng ít hơn so với doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất
phức tạp, nhiều quy trình cơng nghệ.
Với những doanh nghiệp sản xuất lớn, trải qua nhiều cơng đoạn thì việc tính
giá cũng rất phức tạp, do vậy khi tổ chức KTQT cần chú trọng xây dựng các báo
cáo theo từng hạng mục cơng trình, từng bộ phận trách nhiệm,…để tìm ra nguyên
nhân của các biến động, qua đó giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định điều chỉnh

kịp thời.
 Tính chất, loại hình kinh doanh, quy mô, phạm vi hoạt động
KTQT theo dõi chi tiết, cụ thể các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
nên loại hình DNTM hay DNSX có ảnh hưởng lớn đến tổ chức KTQT. Đối với
DNTM trọng tâm của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin cụ thể về quá trình bán
hàng, mua hàng, doanh thu và kết quả, thì đối với DNSX trọng tâm của KTQT là cung
cấp thông tin cụ thể về các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
DN có quy mơ lớn, phạm vi hoạt động rộng địi hỏi tổ chức KTQT phức tạp,
cơng phu hơn để theo dõi chi phí, kết quả và đánh giá trách nhiệm, trình độ quản lý
của tồn bộ phận DN và ngược lại.
 Trình độ nhân viên thực hiện cơng việc kế tốn
Trình độ kiến thức và kỹ năng làm việc của nhân viên KTQT cũng tác động
không nhỏ đến việc tổ chức thu nhận và xử lý thông tin KTQT. Yêu cầu đối với đội
ngũ nhân viên KTQT phải am hiểu về quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, linh hoạt trong việc xử lý thông tin và phối hợp tốt với các
bộ phận chức năng khác trong doanh nghiệp.
 Trình độ trang bị máy móc thiết bị
Cơ sở vật chất là nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác KTQT trong doanh
nghiệp. Khối lượng thông tin KTQT cần xử lý là rất nhiều nên cần có sự kết hợp với
nhiều phương pháp kỹ thuật phức tạp trong đó cần có sự hỗ trợ từ hệ thống máy vi tính
và các phần mềm xử lý thông tin khác. Các doanh nghiệp ứng dụng cơng nghệ tiên tiến
và có nhiều kế tốn viên với trình độ cao sẽ sử dụng càng nhiều cơng cụ KTQT.
 Nhu cầu thông tin của nhà quản trị


19

Công tác KTQT được tổ chức thực hiện hay không phụ thuộc vào nhu cầu
thông tin KTQT từ nhà quản trị. Trình độ nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp
là nhân tố quyết định việc tổ chức công tác KTQT như thế nào.Với những nhà quản

trị được đào tạo tốt, có trình độ quản lý thì nhu cầu địi hỏi cung cấp thông tin sẽ đa
dạng và phong phú nhằm quản lý tốt doanh nghiệp. Do đó họ thường có nhu cầu tổ
chức cơng tác KTQT nhằm cung cấp thông tin một cách khoa học và kịp thời trong
khi nhưng nhà quản trị có trình độ thấp thường khơng có nhu cầu nhiều về thơng tin
KTQT nên việc tổ chức công tác KTQT nhiều khi không được đề cập trong DN.
 Hệ thống văn bản pháp luật
Việt Nam, KTQT cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền với chính sách, chế độ
kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, KTQT chỉ mới được đề cập một
cách hệ thống hơn một thập kỷ trở về đây.Về mặt luật pháp, thuật ngữ KTQT cũng
chỉ vừa được ghi nhận chính thức trong Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày
17/6/2003 của Quốc hội.Cho đến nay, hướng dẫn thực hiện về KTQT trong doanh
nghiệp mới chỉ có duy nhất một văn bản là Thơng tư số 53/2006/TT-BTC ngày
12/6/2006 của Bộ Tài chính.Đây là văn bản hướng dẫn thực hiện KTQT trong các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực SXKD, thương mại, dịch vụ.Riêng các doanh
nghiệp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng vận dụng các nội dung phù hợp hướng
dẫn tại Thông tư này.
Sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố thường khác nhau đối với mỗi DN cụ thể.
Do vậy, cần phải xem xét, phân tích đầy đủ các nhó nhân tốc trên để xác định thông
tin cần cung cấp để tổ chức KTQT cho phù hợp, có thể đáp ứng kịp thời u cầu
thơng tin đồng thời kiết kiệm chi phí. Tùy thuộc ảnh hưởng của các nhân tố nói trên
mà từng DN lựa chọn mơ hình tổ chức KTQT cho phù hợp.
1.4 Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Bộ máy kế tốn là tập hợp tồn bộ cán bộ, nhân viên kế tốn thực hiện cơng
tác kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức bộ máy kế tốn được hiển là việc cơ cấu
nhân sự, phân cơng lao động cho các thành viên trong bộ máy kế tốn. Ngồi ra,


×