LOGO
Động vật không xương sống
GV hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Văn Quảng
LOGO
Ngành phụ Có Kìm
Company Logo
www.themegallery.com
Đặc điểm chung
1
Lớp Giáp Cổ
2
Lớp Hình Nhện
3
Lớp Nhện biển
4
Ý nghĩa thực tiễn
5
Company Logo
www.themegallery.com
Đặc điểm chung
Cơ thể chia 3 phần:
Phần đầu ngực 7 đốt & 6 dôi phần phụ: kìm, chân xúc
giác và 4 đôi chân bò.
Phần bụng có 12 đốt chia thành bụng trước có 6 đốt
và bụđông sau có 6 đốt mất phần phụ
Tận cùng là đốt cuối.
Số đốt cơ thể tiêu giảm dần từ sau ra trước. Sự tập
trung đốt cũng khác nhau giữa các loài
Phân loại :
Lớp Giáp cổ- Merostomata
Lớp Hình nhện – Arachnida
Lớp Nhện biển - Pantopoda
LOGO
Lớp giáp cổ
(palaeostraca hay merostomata)
Company Logo
www.themegallery.com
Giáp lớn (Gigantostraca):
Là chân khớp cỡ lớn nhất, có thể dài tới 2m, đã tuyệt
chủng ,có cơ thể thoáng nhìn giống bọ cạp khổng lồ.
Cơ thể có sơ đồ chung của Có kìm:
Phần đầu ngực có mắt đơn và mắt kép ở phía lưng, 6
đôi phần phụ ở phía bụng (1 đôi kìm và 5 đôi chân
nghiền có tấm nghiền ở gốc dùng để nghiền mồi).
Phần bụng:
•
Bụng trước: Gồm 6 đốt, có phần phụ là nắp sinh dục trên đốt
thứ 8 và các đôi chân mang ở các đốt tiếp theo (thường thiếu
đôi chân trên đốt thứ 9).
Bụng sau: Gồm 6 đốt, mất phần phụ.
Đốt cuối : dạng gai hay tấm.
Hiện biết có khoảng 200 loài hoá thạch.
Company Logo
www.themegallery.com
Một số giáp lớn hóa thạch
Eurypterus Mixopterus Slimonia
fischeri kiacri acuminata
Company Logo
www.themegallery.com
Đuôi kiếm (Xiphosura)
Xuất hiện cuối kỉ Cambri (A. Cambrian) và
một số loài còn sống đến nay, được coi như
"hoá thạch sống".
Sống vùng nước biển nông, độ sâu phổ biến
là 4 – 10m, đôi khi chúng phân bố sâu vào
vùng cửa sông. Thức ăn của chúng là trai,
ốc, giun đốt, động vật không xương sống
khác sống ở đáy và tảo.
Company Logo
www.themegallery.com
Cơ thể Đuôi kiếm :3 phần
Đầu ngực: Trên giáp đầu ngực có mắt
đơn và mắt kép, trên giáp bụng còn dấu vết
của cơ ở bên trong. Đầu ngực mang 6 đôi
phần phụ là đôi kìm ngắn,5 đôi chân dài là
cơ quan chuyển vận & cơ quan bắt mồi,đào
đất, hang hốc để đẻ trứng.
Bụng: Có 6 đôi phần phụ là nắp sinh
dục hình tấm trên đốt thứ 8, che lỗ sinh dục
ở gốc và 5 đôi chân mang có chức năng bơi
& chức năng hô hấp.
Gai đuôi: Khoẻ, đầu ngọn gai tựa vào
cát khi con vật di chuyển.
Đuôi kiếm (Xiphosura)
Company Logo
www.themegallery.com
Đa dạng: có 5 loài đuôi kiếm (họ Xiphosuridae)
hiện sống.
Loài Xiphosura polyphemus phổ biến ở bờ
biển Bắc và Trung Mỹ.
Company Logo
www.themegallery.com
Ba loài trong giống Tachypleus sống ở bờ
biển Đông Nam Á và các đảo lân cận
Tachypleus gigas sống ở vịnh Thái Lan.
Company Logo
www.themegallery.com
Tachypleus tridentatus phân bố xa hơn về
phía Bắc đến bờ biển Trung Quốc, Nhật Bản.
Company Logo
www.themegallery.com
Tachypleus hoeveni sống ở quần đảo Molucca:
Company Logo
www.themegallery.com
Loài thứ 5,Carcinoscorpius rotundicauda sống ở vịnh
Bengan, vịnh Thái Lan, bán đảo Mã Lai và quần đảo
Philipin
Ở nước ta thường gặp Carcinoscorpius rotundicauda
và Tachypleus tridentatus.
LOGO
Lớp hình nhện (Arachnida)
Company Logo
www.themegallery.com
Hình nhện là động vật có kìm chuyển lên
sống ở trên cạn.
Hiện đã biết khoảng 40000 loài rất đa dạng
về hình thái và môi trường sống
Company Logo
www.themegallery.com
Cấu tạo chung
Cơ thể phân đốt, gồm 2 phần là đầu ngực (prosoma)
và bụng (opisthosoma), nối với nhau một eo nhỏ.
Đầu ngực: Có 6 đôi phần phụ (1 đôi kìm, 1 đôi
chân xúc giác, 4 đôi chân bò).
Bụng (opisthosoma): biến đổi nhiều , có 1 hay
2 đôi lỗ thở của phổi sách và nhiều đôi nhú tơ. Phần
bụng của Hình nhện biến đổi nhiều theo hướng giảm
số đốt từ sau ra trước và tập trung thành một khối,
mất dần dấu vết phân đốt.
Phần biểu mô có một số loại tuyến khác nhau có
nguồn gốc từ tuyến da như tuyến độc (của bọ cạp,
nhện, bét), tuyến tơ (nhện, bọ cạp giả, một số bét),
tuyến mùi (chân dài), tuyến trán, tuyến hậu môn
(đuôi roi)
Company Logo
www.themegallery.com
Bộ Bọ cạp (Scorpiones)
Company Logo
www.themegallery.com
Cơ thể thường dài khoảng 5-10cm, có thể dài tới
20cm.
Cơ thể chia làm 3 phần rõ rệt (đầu ngực, bụng trước
và bụng sau).
+ Đầu ngực: Mặt lưng có giáp cứng, mặt bụng có 6
đôi phần phụ.
+ Bụng trước: Có 8 đốt, đốt thứ 3 có lược sinh dục,
4 đốt tiếp theo có lỗ thở, hô hấp bằng túi phổi.
+ Bụng sau: Nhỏ, kéo dài, có 5 đốt, không có phần
phụ, tận cùng là telson mang tuyến độc, chủ yếu là
nơtrôtôxin thường rất độc, gây thương tổn hệ thần
kinh và chất hêmôragin gây tím máu và làm chết từng
phần của cơ thể.
Company Logo
www.themegallery.com
Đẻ con, con non đẻ ra có rau thai bao bọc.
Sau khi được sinh ra, bọ cạp con chui ra
khỏi rau thai rồi trèo lên lưng mẹ ẩn náu một
tuần lễ.
Bọ cạp phổ biến ở vùng nhiệt đới. Ban ngày
chúng ẩn náu dưới lá, hốc cây, kẽ lá, đến
đêm mới bắt mồi. Ăn giáp xác, côn trùng...
Company Logo
www.themegallery.com
Hiện nay đã biết khoảng 600 loài phân bố ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, loài lớn nhất là
Pandinus dài 20 cm
ở nước ta bọ cạp
thường gặp nhiều trong rừng,ngoài hải đảo, loài phổ
biến:
Archisometrus
mucronatus
Company Logo
www.themegallery.com
Bộ Bọ cạp giả (Pseudoscorpiones)
Kích thước bé
(7 – 8mm),trông giống
bọ cạp nhưng khác với
bọ cạp là không có
bụng sau và không có
lược sinh dục.
Phần bụng (có thể
tới 12 đốt) không có
ranh giới với phần đầu
ngực.Có mắt hay
không có,có tuyến tơ,
có bộ phận chùi và dệt
tơ.
Company Logo
www.themegallery.com
Sống chui rúc nơi khe kẽ, dưới vỏ cây, rêu,
đá, lá mục, có thể dệt tơ và lưới nhỏ, ăn các
động vật nhỏ. Chúng có thể làm tổ (tổ lột
xác, tổ trú đông, tổ đẻ và nuôi con nhỏ).
Hiện nay biết có khoảng 1.300 loài, Đông
Dương là khu vực có nhiều loài (hiện nay
biết khoảng 52 loài với nhiều loài đặc hữu).
Thường gặp các giống Paratemnus,
Anatemnus, Lophochernes, Chelifer,
Cheiridium, Garipus...
Company Logo
www.themegallery.com
Cheriidium Chelifer
Atemnidae
Chthoniidae
Oratemnus sp
from Australia
Paratemnoides sp.
from Australia
Company Logo
www.themegallery.com
Bộ Nhện lông (Solifugae)
Kích thước tương đối lớn (có
thể dài tới 10cm), cơ thể
thường có nhiều lông tơ hay
gai bao phủ.
Bụng chia đốt và dính thẳng
vào đầu ngực, không có
cuống, không có bụng sau,
kìm 2 đốt lớn và rất khoẻ.
Nhện lông dinh dưỡng bằng
cách hút dịch lỏng đã được
tiêu hoá ngoài, ăn thịt và rất
háu ăn (động vật nhỏ và cả
chim, ếch nhái nhỏ, chuột...).