Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở việt nam hiện nay từ thực tiễn thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.66 KB, 73 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN MẠNH

BỒİ THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁİ ĐỊNH CƯ KHİ NHÀ NƯỚC THU HỒİ
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT Ở VİỆT NAM HİỆN NAY TỪ THỰC TİỄN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NİNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN MẠNH

BỒİ THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁİ ĐỊNH CƯ KHİ NHÀ NƯỚC THU HỒİ
ĐẤT THEO PHÁP LUẬT Ở VİỆT NAM HİỆN NAY TỪ THỰC TİỄN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NİNH

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứ Luận văn thạc sĩ đề tài “Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt
Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” là của riêng
tôi. Các thông tin, số liệu, trích dẫn được sử dụng trong Luận văn hồn tồn
chính xác, trung thực.
Hà Nội, ngày ..... tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Mạnh


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS
Nguyễn Đức Minh là người được Học viện Khoa học xã hội phân cơng hướng
dẫn cho tác giả đã hướng dẫn tận tình, tỉ mỉ, chu đáo để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban lãnh đạo,
các giảng viên, các cán bộ phòng ban của Học viện Khoa học xã hội đã truyền
dạy những kiến thức chuyên môn, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận
văn.
Tác giả thấy rằng, với đề tài nghiên cứu luận văn mà tác giả đã chọn và
thơng qua nội dung luận văn trình bày sẽ có nhiều thiếu sót về nội dung cũng
như về hình thức trình bày. Vì vậy tác giả mong nhận được những nhận xét,
góp ý, chỉ bảo của các thầy cơ trong Hội đồng bảo vệ luận văn. Tác giả xin
hứa sẽ tiếp thu và chỉnh sửa lại luận văn cho phù hợp đồng thời rút kinh
nghiệm cũng như nâng cao kiến thức cho bản thân về các vấn đề bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Thơng qua đó làm cơ sở để tác
giả nhìn nhận, đánh giá các vấn đề khác trong công việc cũng như trong đời

sống.
Hà Nội, ngày ..... tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Mạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT..................................... 7
1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất . 7

1.2. Lý do thu hồi đất và ý nghĩa của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất................................................................................... 14
1.3. Đặc điểm cơ bản của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất................................................................................... 21
1.4. Các yêu cầu điều chỉnh pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...23
Kết luận chương 1.................................................................................... 25
Chương 2........................................................................................................26
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN............................................................................. 26
2.1.Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất....................................................................................................26
2.2.Thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn của thị xã Quảng Yên..........................32
Kết luận chương 2........................................................................................51
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ

NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN CỦA THỊ XÃ QUẢNG YÊN 52

3.1.Quan điểm, yêu cầu, phương hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất............................................52
3.2.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất................................................................................... 53
3.3.Giải pháp thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất................................................................................... 56
Kết luận chương 3.................................................................................... 62
KẾT LUẬN....................................................................................................63


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DA:

Dự án

GCN:

Giấy chứng nhận

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

LĐĐ:

Luật Đất đai

NSDĐ:


Người sử dụng đất

PCI:

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( viết tắt của Provincial

Competitiveness Index)
QĐ:

Quyết định

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với bồi
thường khác trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất
Bảng 2. Sự thay đổi về chính sách bồi thường, hỗ trợ tại tỉnh Quảng Ninh từ
năm 2014 cho đến nay


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Để nước ta nhanh chóng hịa nhập với tốc độ phát triển kinh tế của thế
giới, Đảng và Nhà nước đã tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhu cầu thu hồi đất để xây dựng các
cơng trình kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị .v.v. cũng tăng lên. Trên thực tế,
việc thu hồi đất sẽ dẫn tới hậu quả một số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang
khai thác, sử dụng đất sẽ bị chấm dứt. Điều này đồng nghĩa với việc chấm dứt
các quyền và lợi ích mà họ đang được hưởng trên đất trong đó có nơi sinh hoạt
hàng ngày, việc làm, kế mưu sinh, thậm chí là những tổn thất tinh thần, chẳng
hạn đó là nơi thờ cúng tổ tiên, nơi nhiều thế hệ của một dịng tộc, gia đình đã
gắn bó, là nơi lưu giữ nhiều kỷ niệm vô giá của người bị thu hồi đất. Phần lớn
các trường hợp thu hồi đất, người dân đều ủng hộ vì thơng qua đó đều mang lại
lợi ích để phát triển kinh tế, xã hội… Nhưng tại sao phần lớn các trường hợp thu
hồi đất được người dân ủng hộ nhưng tình trạng khiếu kiện vẫn ngày càng tăng
và kéo dài? Đó là xuất phát từ mâu thuẫn lợi ích giữa các bên, chủ yếu giữa bên
bị thu hồi và bên thu hồi. Do chính sách bồi thường, hỗ trợ không thỏa đáng
như: Việc áp giá bồi thường quá thấp so với giá thị trường, xác định đối tượng,
áp dụng điều kiện được bồi thường, hỗ trợ khơng đúng, thiếu hay q cứng
nhắc, thậm chí vẫn còn nhiều dự án chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người dân. Những việc này đã trực tiếp ảnh hưởng đến quyền lợi của người
được bồi thường, hỗ trợ. Tác giả cho rằng vấn đề bồi thường, hỗ trợ là rất phức
tạp, nhạy cảm, đòi hỏi Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu đất, người
thu hồi đất phải đưa ra những biện pháp, chính sách hợp lý nhất vừa đảm bảo
được mục đích thu hồi đất, vừa đảm bảo được quyền lợi tốt nhất về bồi thường,
hỗ trợ người bị thu hồi.
Khơng nằm ngồi định hướng phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng
Ninh cũng như Thị xã Quảng Yên luôn đưa ra những chính sách phát triển kinh
1


tế, thu hút vốn và tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho những nhà đầu tư, các

doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn của tỉnh, của thị xã.
Thông qua Báo cáo số 82/UBND-TM2 ngày 19 tháng 4 năm 2019 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về kết quả triển khai thực hiện cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết 19/NQ -CP và nâng cao năng lực cạnh tranh
PCI Quảng Ninh năm 2018, phương hướng và nhiệm vụ giải quyết năm 2019 có
nội dung “Tập trung tối đa nguồn lực ưu tiên cho đầu tư phát triển, đặc biệt là
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông, điện, phát triển đô thị, xây dựng
nông thôn mới, thiết chế sản phẩm du lịch đẳng cấp quốc tế. Quảng Ninh đã
mạnh dạn áp dụng các mơ hình, phương thức trong thu hút đầu tư các dự án hạ
tầng giao thông trọng điểm như: Cầu Bạch Đăng, đường cao tốc Hạ Long Hải Phòng, đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân
Đồn...” .Tuy nhiên, như đã nói, vấn đề bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án đầu tư là vấn đề vô cùng phức tạp và nhạy cảm bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể có liên quan và vấn đề xung
đột về lợi ích chắc chắn sẽ xảy ra. Bởi vậy, ở đâu có dự án thu hồi đất thì ở đó
có khiếu kiện, khiếu nại về việc thu hồi đất, về các chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và các vấn đề về chính trị, xã hội khác. Đứng trước thực trạng
này, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị
xã Quảng n, tỉnh Quảng Ninh” là vơ cùng cần thiết.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian gần đây các vấn đề xoay quanh chủ đề thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã nhận được sự quan tâm của rất nhiều chủ thể và thường
xuyên được cập nhật trên các thông tin đại chúng, các phương thức truyền tin
điện tử...và cũng đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác
nhau về đề tài liên quan đến vấn đề thu hồi đất như:
Hoàng Thị Nga “Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ năm
2



2011; Trần Thư Lệ “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất từ thực tiễn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”, Luận văn Thạc sĩ năm
2012; Nguyễn Minh Tuấn, “Thu hồi đất vì mục đích kinh tế ở Việt Nam hiện
nay”, Luận văn thạc sĩ (năm 2013); Phạm Thu Thùy "Pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam", Luận án Tiến sĩ (năm 2014); Nguyễn
Quang Huy “Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng theo pháp luật đất đai từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”,
Luận văn Thạc sĩ năm 2018....
Ở các cơng trình nghiên cứu trên, các tác giả tập trung phân tích về khái
niệm, cơ sở pháp lý về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ đó phân tích
thực trạng ở địa phương và đưa ra giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật.
Với đề tài nghiên cứu mà tác giả đã lựa chọn tại phần 1, tác giả tập trung nghiên
cứu về sự thay đổi chính sách khi Nhà nước thu hồi đất đối với việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Đồng thời cũng cho thấy thực tế áp dụng tại thị xã Quảng
Yên. Để thực hiện tốt các quy định của pháp luật có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thời điểm hiện tại, tỉnh
Quảng Ninh đã ban hành và đang áp dụng Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND
ngày 02/8/2017 của UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Tuy nhiên, trong q trình áp dụng thì chính quyền địa phương vẫn gặp
nhiều vướng mắc, khó khăn và lúng túng về vấn đề này... nhiều trường hợp áp
dụng lý do thu hồi đất không đúng, ban hành QĐ thu hồi đất sai thẩm quyền,
trình độ chun mơn các cán bộ chưa đồng đều, cơ quan chuyên trách chưa thực
hiện hết nhiệm vụ, quyền hạn của mình...dự án treo cịn nhiều. Quy trình, thủ
tục cịn nhiều sai phạm, q trình tổ chức việc thu hồi đất cịn chưa đảm bảo
tính khách quan, dân chủ và cơng khai, cịn gặp nhiều sự bất bình của người dân
có đất bị thu hồi. Do vậy, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất vẫn đang là vấn đề nan giải trong việc hài hịa lợi ích giữa các bên liên quan,
và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
3



Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp luật
ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Qua đó
cho thấy những bất cập và nguyên nhân, làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn đang đặt ra.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở pháp lý của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất theo Điều 74 và Điều 83 LĐĐ năm 2013;
- Phân tích, đánh giá và luận giải thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2013 và Quyết định số 3000/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND Tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Quảng Yên từ đó, chỉ ra những yếu
kém, khó khăn, bất cập.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 và
từ thực tiễn thị xã Quảng Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật thực định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, không thể bỏ
qua các quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, nghiên
cứu, đánh giá, phân tích thực trạng về pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định


4


cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nêu các vấn đề phát sinh trong thực tiễn bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong thời gian qua.
- Thực trạng việc thực hiện pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các quy phạm pháp luật có liên quan về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 và các NĐ hướng
dẫn và từ thực tiễn áp dụng trên phạm vi thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
đối với một số DA được thu hồi đất từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơng trình nghiên cứu của tác giả dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước
và pháp luật trong thời kỳ đổi mới.
- Để phân tích, luận giải về thực trạng quy định pháp luật và áp dụng tại
thị xã. Quảng Yên, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác – Lênin.
Bên cạnh đó, để cơng trình nghiên cứu đảm bảo được các nhiệm vụ, mục
đích đề ra, tác giả sử dụng một số phương pháp:
- Phương pháp phân tích, bình luận, so sánh… để làm rõ các vấn đề lý
luận về Pháp luật bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp tổng hợp, diễn giải, quy nạp, đánh giá, đối chiếu... dựa
trên các quy định của pháp luật và số liệu thực tiễn để phản ánh rõ thực trạng áp
dụng pháp luật trong vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất. qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện pháp luật bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

- Đề tài rút ra những vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn khi thực hiện
chính sách bồi thường GPMB để từ đó hạn chế tối đa được những sai sót tương
tự ở những dự án được thực hiện trong tương lai đồng thời góp phần vào việc
5


hồn thiện các chính sách về bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh mà vẫn đảm bảo các quy định của
pháp luật.
- Căn cứ từ thực tiễn thị xã Quảng Yên, góp phần xây dựng luận cứ khoa
học để tỉnh Quảng Ninh đưa ra những quyết sách đảm bảo cho pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện đầy đủ,
nghiêm chỉnh.
- Ngồi ra, thơng qua thực trạng tại thị xã Quảng Yên được thể hiện bằng
những số liệu thực tế và giải pháp mà tác giả đã đề xuất mang lại ý nghĩa thiết thực
góp phần giúp các cơ quan chức năng nhận thấy những bất cập và đưa ra định

hướng trong việc sửa đổi, bổ sung LĐĐ trong bối cảnh LĐĐ năm 2013 cho phù
hợp với yêu cầu thực tiễn của đất nước.
7. Cơ cấu của Luận văn
Tác giả bố cục luận văn gồm các phần sau: Mục lục; Danh mục các chữ
viết tắt; Danh mục các bảng biểu; Mở đầu; chương 1; chương 2; chương 3; kết
luận; Danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất qua thực tiễn thực hiện tại thị xã Quảng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thực hiện tại
Thị xã Quảng Yên.


6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Định nghĩa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Thuật ngữ “Bồi thường” khi Nhà nước thu hồi đất đã được đề cập từ rất sớm
thông qua Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương 2 có nội dung “Bồi
thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng” và chi tiết việc bồi thường được quy
định từ Điều 6 đến Điều 10 của nghị định. Tuy nhiên, khi LĐĐ năm 1987 ra đời,
cùng với sự thay đổi trong tư duy của các nhà làm luật đã thay đổi thuật ngữ “ Bồi
thường” bằng thuật ngữ “ Đền bù”. Sau khi LĐĐ năm 1993 ra đời lại sử dụng thuật
ngữ “Đền bù thiệt hại” lại nhưng tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LĐĐ
năm 2001, tại Điều 1, Khoản 9 (sửa đổi, bổ sung Điều 27, LĐĐ năm 1993, thuật
ngữ “Bồi thường” được sử dụng trở lại và thay thế thuật ngữ “Đền bù”. Kể từ thời
điểm LĐĐ năm 2003 ra đời cho đến nay thì thuật ngữ “Bồi thường” vẫn được sử
dụng trong Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khoản 12,
Điều 3, LĐĐ năm 2013 giải thích: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho NSDĐ. Như vậy, khi Nhà
nước thu hồi đất thì phải áp dụng các quy định về bồi thường được quy định trong
LĐĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành. Nó chính là cách giải quyết mà Nhà nước
đưa ra nhằm cân đối lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với người bị thu hồi đất và nhà
đầu tư. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định của
Nhà nước về giá đất; Về điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Về trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Về nguyên tắc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Một trong những nguyên nhân kiến luật đất đai hiện hành bỏ

thuật ngữ “ Đền bù” và sử dụng thuật ngữ “ Bồi thường” vì đền bù chỉ dừng ở việc
bù lại những giá trị thực tế
7


bị mất đi của người bị thu hồi đất như giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản
gắn liền trên đất trong khi đó hậu quả của việc thu hồi đất không chỉ dừng lại ở
những thiệt hại như đền bù mà nó cịn bao gồm các thiệt hại phi vật chất như
tổn thất về tinh thần, thiệt hại do mất công việc ổn định, thiệt hại do giảm, hoặc
mất thu nhập, thiệt hại do phải di chuyển chỗ ở. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi
tốt nhất của người bị thu hồi đất thì Nhà nước cần phải tính đến những thiệt hại
này để bồi thường cho người bị thu hồi đất. Trong pháp luật dân sự, bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng hay bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng có nhiều
điểm khác nhau cơ bản so với bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Nhà nước
thu hồi đất mặc dù có gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bị thu hồi
đất nhưng những thiệt hại những hành vi thu hồi đất này lại được pháp luật cho
phép, hầu hết những thiệt hại do thu hồi đất có thể nhìn thấy trước và được tính
tốn theo cơng thức nhất định. Còn bồi thường thiệt hại trong dân sự bắt buộc
phải đảm bảo các yếu tố sau: Có lỗi của bên gây thiệt hại, lỗi này được coi là
hành vi vi phạm pháp luật, khơng được pháp luật cho phép, có thiệt hại thực tế
xảy ra, thiệt hại có mối quan hệ nhân quả với hành vi có lỗi. Có thể hiểu, bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất là trường hợp bồi thường đặc biệt, và khi pháp
luật sử dụng thuật ngữ “Bồi thường” thay cho thuật ngữ “ Đền bù” cịn nhằm
mục đích tính đến các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
Phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với bồi thường
khác trong quá trình sử dụng đất của người sử dụng đất.
Theo khoản 12 Điều 3 LĐĐ năm 2013 quy định về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Như vậy, giải thích trên chỉ rõ khi
Nhà nước thu hồi đất thì Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất (gọi là bồi

thường) cho người bị thu hồi đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất, nhưng
thực tế, trong quá trình sử dụng đất của NSDĐ còn phát sinh rất nhiều vấn đề
bồi thường khác.

8


Bảng 1. Phân biệt giữa bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất với bồi
thường khác trong quá trình sử dụng đất của NSDĐ
Tiêu chí
phân

Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất

Bồi thường khác trong quá trình
sử dụng đất của NSDĐ

biệt
Căn
cứ LĐĐ năm 2013 và các văn
pháp lý
bản hướng dẫn thi hành.

LĐĐ năm 2013, Luật trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước năm 2017,
Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.

Chủ

chịu

thế - Nhà nước , chủ đầu tư
+ Nhà nước bồi thường khi

trách

Nhà nước chính là chủ đầu

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường

nhiệm



cho người bị thiệt hại trong trường

bồi

+ Chủ đầu tư khác là người

hợp người thi hành công vụ gây ra:

thường

bồi thường khi chủ đầu tư

ví dụ: trường hợp cấp GCN sai đối

thực hiện


Nhà nước , chủ đầu tư, cá nhân, tổ
chức khác

những dự án tượng, hay trong q trình thi cơng

thuộc các trường hợp được

dự án do Nhà nước làm chủ đầu tư

Nhà nước thu hồi như dự án gây thiệt hại cho NSDĐ liền kề.
về phát triển kinh tế xã hội,
vì lợi ích

- Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm

quốc gia cơng bồi thường: ví dụ: bà A thỏa thuận
chuyển nhượng cho B 50m2 đất ở, B

cộng.

đã đặt cọc tuy nhiên hết thời hạn quy
định trong hợp đồng đặt cọc, A vẫn
không thực hiện thủ tục chuyển
nhượng cho B dẫn đến việc B không
thực hiện việc chuyển nhượng với C
được. Giá trị chênh lệch nếu thủ tục
9



chuyển nhượng giữa B với C là 2 tỷ
đồng. Do vậy, nếu B hồn tồn
khơng có lỗi dẫn đến khơng thể thực
hiện hợp đồng đặt cọc, lỗi hoàn toàn
thuộc về A và trường hợp hợp đồng
đặt cọc có quy định thì ngồi việc trả
lại số tiền đặt cọc, A phải có trách
nhiệm bồi thường khoản tiền thiệt
hại 2 tỷ cho B.
Chủ thể
được bồi

Người bị thu hồi đất, tổ
chức cá nhân khác có liên

Chủ sử dụng đất là cá nhân, cơ quan,
tổ chức... bị thiệt hại trong quá trình

thường

quan đến việc bồi thường sử dụng đất.
khi Nhà nước thu hồi đất.

Xác định Nhà nước, chủ đầu tư
yếu tố lỗi khơng có lỗi gây ra thiệt
hại.

Phải có yếu tố lỗi trong việc gây ra
thiệt hại của người có trách nhiệm
bồi thường, lỗi được pháp luật quy

định hoặc thỏa thuận giữa các bên
(nếu có).

Xác định Thiệt hại xác định được cụ
thiệt hại thể và thiệt hại khơng xác

Phải có thiệt hại thực tế xảy ra, được
xác định cụ, thiệt hại phải do lỗi

định được cụ thể.

(hành vi vi phạm pháp luật của một

Chẳng hạn trường hợp bồi

trong các bên), có mối quan hệ nhân

thường chi phí đầu tư vào

quả giữa hành vi vi phạm pháp luật

đất cịn lại nếu khơng có

và thiệt hại.

giấy tờ chứng minh, thì
được bồi thường 30% giá trị
đất.

10



1.1.2. Định nghĩa hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Theo từ điển Tiếng Việt, hỗ trợ có nghĩa là giúp đỡ nhau, giúp đỡ thêm
vào. Tại khoản 14, Điều 3 LĐĐ năm 2013 giải thích: Hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển.
Điều này có thể được hiểu như sau: Xuất phát từ việc thu hồi đất, ngoài
việc bồi thường thì Nhà nước cịn áp dụng các quy định và các chính sách của
hỗ trợ nhằm thể hiện sự nhân đạo, biểu hiện bản chất của dân, do dân và vì dân
của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn của người dân bị thu hồi đất,
thơng qua việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới… giúp đỡ một phần nào rủi ro mà họ phải gánh chịu khi Nhà
nước thu hồi đất, đồng thời giúp cho người bị thu hồi đất nhanh chóng ổn định
đời sống, sản xuất và kinh doanh. Theo quy định này, thì Nhà nước đã loại bỏ
trách nhiệm đối với những thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà không thuộc
trường hợp được bồi thường bắt buộc. bởi như đã trình bày ở trên, khi sử dụng
thuật ngữ “ hỗ trợ” nó giống như một chính sách ban ơn của Nhà nước, Nhà
nước xét thấy trường hợp nào cần hỗ trợ thì sẽ hỗ trợ, trường hợp nào khơng
được hỗ trợ thì khơng hỗ trợ. Trong khi đó, hành vi thu hồi đất là do Nhà nước
thực hiện, các hậu quả xảy ra do việc thu hồi đất là do Nhà nước gây ra, các
thiệt hại đó khơng chỉ là thiệt hại thực tế về vật chất mà nó cịn là các thiệt hại
phi vật chất, thiệt hại vật chất gián tiếp như đã phân tích tại mục 1.1.1. Do vậy,
những thiệt hại đó Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường chứ không phải hỗ
trợ cho người bị thu hồi đất, chỉ nên coi các hỗ trợ về chính sách như hỗ trợ cho
hộ nghèo, hỗ trợ cho người có cơng với cách mạng, hỗ trợ cho các hộ di chuyển
đến các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn là khoản hỗ trợ của Nhà nước.
Hiện nay, Nhà nước quy định nhiều khoản hỗ trợ nhưng tác giả xin được
đề cập đến hai khoản hỗ trợ đó là: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất và hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người bị thu hồi đất.


11


Theo tác giả, hai khoản hỗ trợ này lẽ ra phải được coi là khoản bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất bởi nó là thiệt hại có thể thấy được, có thể xảy ra thực tế
do việc thu hồi đất của Nhà nước.
Pháp luật quy định phương thức thực hiện các khoản hỗ trợ này như sau:
Đối với hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được hỗ trợ bằng tiền hoặc bằng
gạo, đối với hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được thực
hiện bằng tiền và bằng cách Nhà nước có trách nhiệm đào tạo công việc mới
phù hợp cho người bị thu hồi đất. Tuy nhiên, trên thực tế, chủ yếu áp dụng
phương thức hỗ trợ bằng tiền, xét ở khía cạnh nào đó, khơng phải mọi trường
hợp hỗ trợ bằng tiền cho người bị thu hồi đất đều mang lại lợi ích cho người bị
thu hồi đất, như đối với với hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm. Mục đích của chính sách hỗ trợ này nhằm đảm bảo tính ổn định của cuộc
sống sau thu hồi đất của người bị thu hồi, bởi người bị thu hồi đất được đào tạo,
được chuyển đổi nghề hoặc tự tìm kiếm việc làm phù hợp, tạo thu nhập thường
xuyên. Nhưng hiện nay, hầu hết ở các địa phương, sau khi tính giá trị các khoản
hỗ trợ được quy ra số tiền tương ứng và trả cho người bị thu hồi đất, cịn sau đó
các vấn đề về cơng việc, về ổn định nghề nghiệp của người bị thu hồi đất khơng
được quan tâm, do đó ý nghĩa thực tế của chính sách hỗ trợ khơng đạt được.
So sánh bồi thường với hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
Mặc dù đều là chính sách áp dụng của Nhà nước đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất nhưng giữa bồi thường và hỗ trợ có sự khác nhau: Bồi thường
là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với các
nguyên tắc: chủ thể nào gây thiệt hại, chủ thể đó phải bồi thường; thiệt hại đến
đâu, bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ là chính sách “giúp đỡ”,
của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất nhưng giữa bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất với hỗ trợ thu hồi đất có quan hệ mật thiết với nhau.

Về nguyên tắc, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo
nguyên tắc là bồi thường toàn bộ giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
bị thu hồi khi thỏa mãn điều kiện được bồi thường, bồi thường toàn bộ thiệt hại
12


về tài sản gắn liền với đất cho NSDĐ, bồi thường chi phí đầu tư vào đất, bồi
thường thiệt hại khác xảy ra khi Nhà nước thu hồi đất. Còn hỗ trợ là việc Nhà
nước lại căn cứ vào các yếu tố như: mức độ khó khăn về đời sống và sản xuất,
vấn đề đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp, về điều kiện nhân khẩu, về tình hình
khơng cịn chỗ ở và tùy điều kiện của từng địa phương để xem xét hỗ trợ một
phần hoặc toàn bộ để người bị thu hồi đất có nghề nghiệp và có việc làm ổn
định, hỗ trợ để ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ những chi phí mà người bị
thu hồi đất phải gánh chịu do tác động của việc thu hồi đất của Nhà nước gây ra.
1.1.3. Khái niệm tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Kể từ khi LĐĐ năm 1987 ra đời cho đến nay pháp luật Việt Nam chưa có
khái niệm tái định cư cụ thể. Thuật ngữ này bắt đầu được sử dụng trong LĐĐ
năm 2003, tuy nhiên trong LĐĐ năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi
hành LĐĐ không đưa ra định nghĩa về “tái định cư”. Tại điểm c khoản 2 Điều
83 LĐĐ năm 2013 quy định: “ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất
ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di
chuyển chỗ ở”. Điều 86 LĐĐ năm 2013 quy định về bố trí tái định cư cho người
có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở và các quy định khác về tái định cư
cũng không đưa ra định nghĩa về tái định cư. Nhưng xuất phát từ những thiệt
hại xảy ra đối với người bị thu hồi đất trong đó có di chuyển chỗ ở thì việc Nhà
nước bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất do những ảnh hưởng tác động
đến đời sống của người dân khi bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình
phát triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay khơng và các chương trình
nhằm khôi phục cuộc sống của người bị thu hồi đất, đây là chính sách thiết thực
mang lại lợi ích cho người bị thu hồi đất. Các hình thức hỗ trợ tái định cư bao

gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
Do đó, ta có thể hiểu về tái định cư như sau: tái định cư là trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc lập và thực hiện các dự án
mới về nhà ở, đất ở với điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi cũ cho người
bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, đồng thời giúp người bị thu hồi đất nhanh
13


chóng ổn định đời sống và sản xuất. Gần như các điều kiện về tái định cư của
thị xã quảng yên cũng như các địa phương khác đều không đảm bảo được
những điều kiện theo quy định của pháp luật, việc tái định cư không chỉ là đưa
người dân đến nơi ở mới, mà về bản chất tái định cư phải đảm bảo những điều
kiện sống tốt nhất hoặc ít nhất cũng bằng nơi ở cũ cho người bị thu hồi đất. Tái
định cư việc người bị thu hồi đất di chuyển khỏi nơi ở cũ đến nơi ở mới, như
vậy từ “Tái” tức là trả lại cho người bị thu hồi đất những điều kiện tương tự như
nơi ở cũ, cụm từ “ Định cư” tức là nơi ở nơi ở cố định. Chẳng hạn, nơi ở cũ của
người dân có điều kiện thuận lợi về giao thơng, gần các trung tâm thương mai,
gần các địa điểm như chợ, trường, trạm, trung tâm y tế và thuận lơi cho cơng
việc kinh doanh, gần nơi làm việc thì nơi ở mới hay nơi tái định cư cũng phải
đảm bảo những yếu tố tương tự như nơi ở cũ. Nhưng trên thực tế, gần như
khơng có khu tái định cư nào đảm bảo các yêu cầu do pháp luật quy định, bởi
những nơi như vậy thì khơng cịn quỹ đất để quy hoạch tái định cư hoặc nếu cịn
thì chi phí tái định cư cũng không rẻ (trên thực tế ở địa phương khi triển khai
một dự án nào đó, thì việc bố trí khu đất tái định cư là rất khó khăn). Người bị
thu hồi đất, do khơng có nhu cầu hoặc do nhận thức còn hạn chế nên thường
chọn cách nhận hỗ trợ tái định cư bằng tiền và điều này cũng được Nhà nước
khuyến khích. Đó chỉ mang lại lợi ích trước mắt nhưng về lâu dài nó sẽ ảnh
hưởng đến tình hình ổn định xã hội do người bị thu hồi đất khơng tìm kiếm
được nơi tái định cư phù hợp, giá đất tăng cao không đủ khả năng mua hoặc do
sử dụng hết số tiền bồi thường, hỗ trợ và dẫn đến tình cảnh khơng có nhà để ở.

1.2. Lý do thu hồi đất và ý nghĩa của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Lý do thu hồi đất
Nhà nước là cơ quan đại diện cho toàn dân thực hiện quyền sở hữu đất
đai, nhưng đối với quyền định đoạt tức thu hồi đất thì Nhà nước đã cẩn trọng
cân nhắc những trường hợp được thu hồi đất, tránh việc thu hồi đất tràn lan,
14


xâm phạm đến quyền lợi của người dân cũng như ảnh hưởng đến tư tưởng và sự
phát triển của xã hội, sau đây là các lý do để Nhà nước thu hồi đất:
Thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh: đây là mục đích
thu hồi đất được đưa ra đầu tiên đã cho thấy tính cấp thiết, tầm quan trọng của
mục đích bởi: an ninh, quốc phòng là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến vận mệnh
quốc gia, trên thế giới rất nhiều quốc gia cũng đặt mục tiêu phát triển kinh tế
quân sự nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, thị uy các thế lực thù địch như Mỹ,
Trung quốc, Triều tiên. Tuy nhiên, Nhà nước cũng quy định trường hợp thật cần
thiết cần thu hồi đất để: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Xây dựng căn cứ
qn sự; Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận địa và cơng trình đặc
biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây dựng cơng trình
cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho
quốc phòng, an ninh; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm
trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo,
trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân
dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở
giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý thì Nhà nước
mới tiến hành thu hồi đất 1.
Thứ hai, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng: để đất nước phát triển vững mạnh, khơng chỉ phụ thuộc vào yếu tố quốc
phịng an ninh mà việc phát triển kinh tế xã hội là yếu tố trực tiếp tác động đến

sự ổn định về mọi mặt của một quốc gia, như tại Venezuela đây là quốc gia mà
ngành công nghiệp dầu mỏ được coi là huyết mạch khi khủng khoảng dầu mỏ
xảy ra đã khiến tình trạng kinh tế quốc gia này bị trì trệ theo đó đã dẫn đến một
loạt các hậu quả như bất ổn về chính trị, liên tiếp có các cuộc đảo chính, kinh tế
bị khủng hoảng nghiêm trọng.
Nhà nước ln có những biện pháp phát triển kinh tế phù hợp với từng
giai đoạn phát triển. Việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội mang đến
1

Điều 61 Luật Đâí đai năm 2013

15


nhiều lợi ích cho quốc gia. Trước hết là thể hiện được quyền đại diện quyền sở
hữu đất đai, giúp Nhà nước thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhằm làm tăng tối
đa hiệu quả sử dụng của từng loại đất. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư
tham gia thực hiện các dự án có sử dụng đất, từ đó kích thích nền kinh tế phát
triển.
Để đảm bảo được việc thu hồi đất phục vụ cho mục đích phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng Nhà nước giới hạn các trường hợp thu
hồi đất sau đây:
- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
-Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định
đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:
Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước , tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp
hạng, cơng viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp
công cấp quốc gia;
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa
xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải
thu hồi đất bao gồm:
Dự án xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước , tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được
xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự
nghiệp cơng cấp địa phương;
16


Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thơng,
thủy lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị;
cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
Dự án xây dựng cơng trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân
cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây
dựng cơng trình của cơ sở tơn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục
vụ cơng cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang
đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng;
Dự án khai thác khống sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ
trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn,
khống sản tại các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu

khoáng sản2.
Thứ ba, thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai điều này thể hiện rõ
quyền quản lý về đất đai của Nhà nước , Nhà nước có quyền giao, cho th thì
Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất nếu người sử dụng đất vi phạm vào các
trường hợp bị thu hồi. Những hành vi vi phạm pháp luật về đất đai được Nhà
nước quy định cụ thể góp phần cơng khai, minh bạch quá trình quản lý đất đai
của Nhà nước, loại bỏ các trường hợp tùy nghi thu hồi đất, đồng thời mang ý
nghĩa tích cực để các chủ sử dụng đất một cách hiệu quả và tôn trọng pháp luật.
Để xác định trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản,
quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai. Trên thực tế, mặc dù nhiều trường hợp người sử dụng đất có
hành vi vi phạm nhưng hành vi này chỉ được xác định thuộc trường hợp bị thu
hồi đất khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2

Điều 62 Luật Đâí đai năm 2013

17


Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm: Sử
dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho th, cơng nhận
quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất
khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; NSDĐ cố ý hủy hoại đất; Đất được
giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không
được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn,
chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà NSDĐ do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; NSDĐ không thực hiện nghĩa

vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà khơng chấp hành;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà
nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong
thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ
ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào
sử dụng; trường hợp khơng đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử
dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời
gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử
dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng3.
Thứ tư, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Cũng như trường
hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai mặc dù trường hợp này khơng
có hành vi vi phạm nhưng để việc sử dụng đất được hiệu quả và đảm bảo quyền
lợi của người sử dụng đất, Nhà nước đưa ra các trường hợp thu hồi đất do chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
3

Điều 64 Luật Đâí đai năm 2013

18


×