Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Vận dụng quy trình giải toán của polya nâng cao kỹ năng giải bài tập tính quy luật của hiện tượng di truyền sinh học 12 cho học sinh phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 116 trang )

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM HỮU TÌNH

VẬN DỤNG QUY TRÌNH GIẢI TỐN CỦA POLYA
NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
SINH HỌC 12 CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

VINH - 2012


Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM HỮU TÌNH

VẬN DỤNG QUY TRÌNH GIẢI TỐN CỦA POLYA
NÂNG CAO KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN
SINH HỌC 12 CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG


Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Sinh học
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ ĐÌNH LUẬN

VINH - 2012


Trang 3

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tơi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả Luận văn

Phạm Hữu Tình


Trang 4

LỜI CẢM ƠN

Hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy

giáo – người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Vũ Đình Luận đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Sinh trường
Trung học phổ thông Phạm Thành Trung, trường Cao Lãnh II, trường Thanh
Bình I, cùng các thầy cơ giáo một số trường Trung học phổ thông trong tỉnh
Đồng Tháp đã góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác
cùng chúng tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Vinh 2012

Phạm Hữu Tình


Trang 5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
DT
ĐC
GV
HS
F1, F2 ...
KH
KG
NST
P
PDDH
SGK

THPT
TN
TS ĐH

Đọc là
Di truyền
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Thế hệ con lai thế hệ thứ
nhất, thứ hai ... (Filia)
Kiểu hình
Kiểu gen
Nhiễm sắc thể
Parents: bố mẹ
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Tuyển sinh đại học

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tìm cách giải quyết vấn đề..........................................................17
Sơ đồ 2.1. Dạy học theo Quy trình Polya ..............................................................22
Sơ đồ 2.2. Sự chi phối của quy luật di truyền .......................................................27


Trang 6


Sơ đồ 2.3. Giải bài tập theo quy trình Polya (theo Đinh Thị Thu Hằng)...............29
Sơ đồ 2.4. Các bước giải bài tập theo quy trình Polya (theo tác giả).....................30
Sơ đồ 2.5: Tổng quan các quy luật di truyền .........................................................33
Sơ đồ 2.6: Quy luật Menđen .................................................................................33
Sơ đồ 2.7: Tương tác gen phổ biến .......................................................................34
Sơ đồ 2.8: Liên kết gen hoàn tồn (2 cặp) .............................................................34
Sơ đồ 2.9 : Hốn vị gen (2 cặp)..............................................................................35
Sơ đồ 2.10: Di truyền liên kết giới tính .................................................................35
Sơ đồ 2.11: Di truyền NST ....................................................................................36
Bảng 3.1. Tổng hợp đối tượng thực nghiệm .........................................................62
Bảng 3.2. Nội dung kiến thức kiểm tra thực nghiệm ............................................63
Bảng 3.3. Tần số điểm kiểm tra trường Phạm Thành Trung .................................65
Biểu đồ 3.4: Tần số kiểm tra trường Phạm Thành Trung .....................................65
Biểu đồ 3.5. Tần suất hội tụ lùi trường Phạm Thành Trung .................................65
Biểu đồ 3.6. Tần suất hội tụ tiến trường Phạm Thành Trung ................................66
Bảng 3.7. Các tham số đặc trưng trường Phạm Thành Trung ...............................66
Bảng 3.8. Tần số điểm kiểm tra trường Cao Lãnh 2 .............................................66
Biểu đồ 3.9. Tần số điểm kiểm tra trường Cao Lãnh 2 .........................................66
Biểu đồ 3.10. Tần suất hội tụ lùi trường Cao Lãnh 2 ............................................67
Biểu đồ 3.11. Tần suất hội tụ tiến trường Cao Lãnh 2 ..........................................67
Bảng 3.12. Các tham số đặc trưng trường Cao Lãnh 2 .........................................67
Bảng 3.13. Tần số điểm kiểm tra Trường Thanh Bình 1 ......................................67
Biểu đồ 3.14. Tần số kiểm tra trường Thanh Bình 1 .............................................68
Biểu đồ 3.15. Tần suất hội tụ lùi trường Thanh Bình 1 ........................................68
Biểu đồ 3.1.6. Tần suất hội tụ tiến trường Thanh Bình 1.......................................70
Bảng 3.17. Các tham số đặc trưng trường Thanh Bình 1 ......................................68
Bảng 3.18. Tần số điểm kiểm tra toàn đợt ............................................................69
Biểu đồ 3.19. Tần số kiểm tra toàn đợt .................................................................69
Biểu đồ 3.20. Tần suất hội tụ lùi toàn đợt .............................................................69
Biểu đồ 3.21. Tần suất hội tụ tiến tồn đợt ...........................................................70

Bảng 3.22. Tổng hợp các thơng số đặc trưng toàn đợt ..........................................70
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả định tính giờ dạy thực nghiệm ...............................72


Trang 7

MỤC LỤC
Trang
Bìa phụ

i

Lời cam đoan

ii


Trang 8

Lời cảm ơn

iii

Danh mục các chữ viết tắt

iv

Danh mục bảng số liệu, biểu đồ

v


Mục lục

1

PHẦN I: MỞ ĐẦU...................................................................................................................11
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI..........................................................................................................11
1.1. Xuất phát từ tình hình phát triển đất nước....................................................................11
1.2. Xuất phát từ sự phát triển của Di truyền học................................................................11
1.3. Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu giáo dục và dạy học ....................................................12
1.4. Xuất phát từ khả năng ứng dụng của quy trình Polya..................................................13
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................14
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................14
3.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................14
3.2. Khách thể nghiên cứu....................................................................................................14
3.3. Đối tượng khảo sát........................................................................................................14
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..............................................................................................14
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...............................................................................................14
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................15
6.1. Nghiên cứu lý thuyết.....................................................................................................15
6.2. Phương pháp điều tra.....................................................................................................15
6.3. Phương pháp thực nghiệm.............................................................................................15
6.4. Phương pháp thống kê toán học....................................................................................16
6.5. Phương pháp chuyên gia...............................................................................................16
VII. KẾT QUẢ CỦA LUẬN VĂN..........................................................................................16
VIII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN...............................................................................................16
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................17
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................17
1.1. Về dạy học Di truyền học và Tính quy luật của hiện tượng di truyền ở trường THPT...17
1.2. Quan niệm về dạy và giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền......................17

1.3. Tư tưởng sư phạm của G.Polya về dạy học giải bài tập Toán ........................................19
1.4. Sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng
di truyền....................................................................................................................................22
1.5. Vận dụng tư tưởng sư phạm của G.Polya vào việc giải bài tập Tính quy luật của hiện
tượng di truyền..........................................................................................................................23
1.5.1. Liên mơn Tốn - Sinh.................................................................................................23
1.5.2. Vận dụng tư tưởng của G.Polya trong giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di
truyền....................................................................................................................................25
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUY TRÌNH GIẢI TỐN CỦA G.POLYA.............................27
VÀO DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP............................................................................................27


Trang 9
TÍNH QUY LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN.........................................................27
2.1. Mục tiêu kiến thức và kĩ năng cần đạt của HS trong q trình học tập chương II Tính
quy luật của hiện tượng di truyền.............................................................................................28
2.1.1. Quy luật phân li..........................................................................................................28
2.1.2. Quy luật phân li độc lập.............................................................................................28
2.1.3. Sự tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen...................................................28
2.1.4. Di truyền liên kết........................................................................................................29
2.1.5. Di truyền liên kết với giới tính...................................................................................29
2.1.6. Di truyền ngồi NST...................................................................................................30
2.2. Phân loại bài tập về Tính quy luật của hiện tượng di truyền............................................30
2.2.1. Bài toán hay bài tập là gì?..........................................................................................30
2.2.2 Phân loại bài tập về Tính quy luật hiện tượng di truyền............................................31
2.3. Các bước khi dạy HS giải bài tập tính quy luật của hiện tượng di truyền theo quy trình
G.Polya......................................................................................................................................33
2.3.1. Bước 1: Xác định yêu cầu – Phân tích yêu cầu và dữ kiện......................................34
2.3.2. Bước 2: Sơ đồ hóa bài tốn– Giải chi tiết ra đáp số..................................................34
2.3.3. Bước 3: Phân tích cách giải và dữ kiện ban đầu........................................................35

2.3.4. Bước 4: Mở rộng bài toán .........................................................................................35
2.4. Vận dụng quy trình giải tốn của G.Polya vào từng dạng bài tập....................................36
2.4.1. Dạng 1: Tìm quy luật di truyền..................................................................................36
2.4.2. Dạng 2: Quy luật phân li và phân li độc lập..............................................................42
2.4.3. Dạng 3: Sự tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen.....................................46
2.4.4. Dạng 4: Di truyền liên kết (NST thường và NST giới tính)......................................50
2.4.5. Dạng 5: Di truyền ngồi NST.....................................................................................55
2.4.6. Dạng 6: Kết hợp các quy luật di truyền.....................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG II........................................................................................................62
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHAM..........................................................................62
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm...................................................................63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................................63
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm...............................................................................................63
3.2. Phương pháp và nội dung thực nghiệm sư phạm..............................................................63
3.2.1. Phương pháp thực nghiệm..........................................................................................63
3.2.1.1. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................................63
3.2.1.2. Tổ chức thực nghiệm ..........................................................................................64
3.2.2. Nội dung thực nghiệm chính thức..............................................................................64
3.2.3. Xử lí kết quả thực nghiệm..........................................................................................65
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................................................................66
3.3.1. Định lượng:.................................................................................................................66
3.3.2. Định tính:....................................................................................................................72
3.4. Vận dụng giáo án dạy thực nghiệm...................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.......................................................................................................75
PHẦN BA KẾT LUẬN............................................................................................................76
3.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................................76


Trang 10
3.2. KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................78

Phụ lục


Trang 11

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ tình hình phát triển đất nước.
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp đang trên đường công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Trước đây nơng nghiệp chiếm tới 80% sản phẩm của nền kinh tế. Ngày
nay đang diễn ra sự chuyển dịch trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Dự đoán đến năm
2015, tỉ lệ nhân lực cho nơng nghiệp chỉ cịn 50%. Do vậy, việc ứng dụng các thành
tựu của khoa học kĩ thuật vào nơng nghiệp ngày càng có ý nghĩa chiến lượt, đặc biệt
là Sinh học hiện đại.
Nguồn nhân lực phục vụ cho nông nghiệp ngày càng phải nâng cao về kiến
thức lý thuyết lẫn thực tiễn. Hiện nay, nước ta thiếu hẳn chương trình đào tạo những
lao động thành thạo kỹ năng nghề nghiệp, do vậy, đào tạo ra nguồn nhân lực phục vụ
cho yêu cầu đó là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Nguồn nhân lực có liên quan với
sử dụng kiến thức Sinh học nhiều hơn vì ngày nay Sinh học, đặc biệt là Di truyền học
có phạm vi ứng dụng rộng rãi, không chỉ trong các ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp
mà cả trong các ngành công nghiệp chế biến, công nghệ thực phẩm, y dược[22]…..
1.2. Xuất phát từ sự phát triển của Di truyền học.
Di truyền học ra đời đến nay đã hơn 110 tuổi. Suốt thế kỉ XX, Di truyền học
đã phát triển nhanh như vũ bão: trong suốt 20 năm đầu, cứ 10 năm có một sự phát
minh lớn và sau đó khoảng cách rút lại còn 2 năm. Sự hiểu biết sâu sắc về bản chất
của tính di truyền đã có vai trị cách mạng hóa đối với sinh học. Đặc biệt trong những
năm vừa qua, kể từ khi phát minh ra kỹ thuật di truyền, những vấn đề sinh học trước
đây tưởng chừng khó với tới thì nay đã có bước tiến quan trọng. Nhờ đó, sự thống

nhất giữa các nghiên cứu sinh học: từ gen đến protein và tiếp theo là sinh – hóa, sinh
– lí của tính trạng. Chưa bao giờ sự hiểu biết về bộ gen của nhiều sinh vật và nhất là
của bộ gen người được chi tiết như hiện nay. Sự tích lũy một khối lượng kiến thức
khổng lồ đã đưa đến nhiều thay đổi căn bản trong tư duy và phương pháp luận của Di
truyền học nói riêng và Sinh học nói chung.
Di truyền học có nhiều ứng dụng hết sức to lớn cho thực tiễn sản xuất của xã
hội loài người như “cách mạng xanh” vào những năm 1960 và sự phát triển của công


Trang 12

nghệ sinh học hiện nay. Các ứng dụng của công nghệ di truyền tạo nên hàng loạt
chuyển đổi sâu sắc trong các chiến lược phát triển của y dược học, trồng trọt, chăn
nuôi và nhiều lĩnh vực khác. Sự kết hợp kĩ thuật di truyền với các lĩnh vực khoa học
hàng đầu như tin học và hóa học hiện đại sẽ cải biến sinh giới và mở ra triển vọng
ứng dụng to lớn [9].
1.3. Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu giáo dục và dạy học
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước,
trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kiên trì phát động cuộc vận động
đổi mới phương pháp nâng cao tính tích cực, sáng tạo của người học trong q trình
dạy học, đó chính là PPDH tích cực.
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, điều này chứng tỏ vai trò của giáo dục trong sự nghiệp phát
triển đất nước ta trong thời kì hội nhập quốc tế. Trong những năm qua nền giáo dục
nước ta đã đổi mới về mục tiêu, nội dung chương trình SGK, đổi mới PPDH nhằm
tăng tính chủ động và sáng tạo cho HS.
Chương trình Sinh học phổ thông giữ nhiệm vụ quan trọng trong việc tạo ra
nguồn nhân lực cho nông, lâm, ngư nghiệp và y dược về lý thuyết lẫn kĩ năng. Kiến
thức SGK bao gồm các kiến thức nền tảng lẫn nâng cao, các thành tựu đã, đang và sẽ
mở ra hướng đi mới cho nền kinh tế nước nhà.

Kiến thức lý thuyết Di truyền học đối với học sinh khá hấp dẫn nhưng kiến
thức về bài tập lại khá nặng nề. Học sinh thường giải bài tập Di truyền học một cách
ngẫu hứng, dựa trên thói quen học vẹt. Đa số các em đều bỡ ngỡ trước một bài tốn
lạ. Sở dĩ có thực trạng trên là do chưa có một quy trình cụ thể cho giải bài tập Di
truyền học.
Có thể nói, việc đổi mới PPDH bài tập di truyền và sử dụng các PPDH có
nhiều tiềm năng để phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Do vậy,
dạy học truyền thống chưa thể mang lại hiệu quả tích cực như trên.
Chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền yêu cầu HS phải nắm được
nhiều kiến thức quan trọng của chương trước – Cơ sở di truyền và biến dị, đồng thời
phải hiểu được các quy luật di truyền và vận dụng sáng tạo vào từng dạng bài tập cụ
thể. Do vậy, Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một nội dung khó, cần được
GV đầu tư kĩ lưỡng, HS cũng phải nỗ lực học tập.


Trang 13

Trong học tập, dạy HS suy nghĩ tốt hơn dạy cho HS suy nghĩ về cái gì vì tính
chất chung của yêu cầu giải toán là sự sáng tạo [14, tr.3], đây là một cách rất tốt để
dạy bài tập Sinh học nói chung và bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền nói
riêng.
1.4. Xuất phát từ khả năng ứng dụng của quy trình Polya.
Việc đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là cần thiết, nhằm
hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học thụ động, cụ thể là: phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đáp ứng được yêu cầu
về con người về tri thức trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, bắt
kịp xu thế đổi mới phương pháp hiện đại; hình thành và phát triển những giá trị nhân
cách tích cực; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực hoạt động sáng tạo.
Đã nhiều năm trôi qua, tư tưởng nhưng tư tưởng sư phạm của G.Polya
(13/12/1888 – 7/9/1985) vẫn cịn giá trị rất to lớn cho Tốn học nói chung và các

ngành có vận dụng tốn học nói riêng. Theo ông, GV phải đặt lên hàng đầu việc rèn
luyện tư duy, phát triển kĩ năng sáng tạo [14, tr.3] cho HS. Bộ 03 quyển sách của
G.Polya đã được xuất bản từ lâu:
- Giải một bài toán như thế nào? Xuất bản năm 1945
- Toán học và những suy luận có lý, Xuất bản năm 1953
- Sáng tạo tốn học, Xuất bản năm 1964.
nhưng nó ln cần thiết cho hầu kết các GV khơng những Tốn học mà cịn ở các
mơn học khác như Sinh học, Vật Lý, Hóa học, ….. Đặc biệt là GV dạy bậc THPT.
Qua nghiên cứu ban đầu, quy trình giải tốn của Polya có khả năng giúp HS
giải bài tập Di truyền học một cách nhanh chóng và khoa học. Đặc biệt, sử dụng quy
trình giải tốn của Polya theo một cách thích hợp sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động
nhận thức, rèn luyện các kỹ năng tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa của HS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như khả năng vận dụng kiến
thức di truyền học Sinh học 12 vào thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả.
Từ những nhận định trên, chúng tôi chọn đề tài “Vận dụng quy trình giải
tốn của G.Polya nâng cao kĩ năng giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di
truyền Sinh học 12 cho học sinh phổ thông” nhằm nâng cao chất lượng dạy học Di
truyền học Sinh học 12.


Trang 14

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Vận dụng quy trình giải tốn của Polya vào giải bài tập Tính quy luật của hiện
tượng di truyền Sinh học 12. Thiết kế giáo án phù hợp để dạy các bài thuộc chương II
Tính quy luật của hiện tượng di truyền theo tư tưởng G.Polya.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình giải tốn của Polya trong giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng
di truyền Sinh học 12.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học bài tập chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền
Sinh học 12.
3.3. Đối tượng khảo sát
GV dạy Sinh học và HS lớp 12 THPT.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng hợp lí quy trình giải tốn của Polya để giải bài tập chương II:
Tính quy luật của hiện tượng di truyền Sinh học 12 thì sẽ giúp học sinh học tập một
cách chủ động, tích cực, sáng tạo hơn, qua đó phát triển tư duy, nâng cao kĩ năng giải
bài tập của HS và nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cấu trúc nội dung phần năm: Di truyền học Sinh học 12 nâng
cao, cơ sở của việc vận dụng quy trình Polya vào giải các dạng bài tập chương II:
Tính quy luật của hiện tượng di truyền Sinh học 12.
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy và giải bài tập chương II: Tính quy luật của hiện
tượng di truyền Sinh học 12 ở trường THPT hiện nay.
5.3. Nghiên cứu các bài tập chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền
đã cho ở các kì thi Đại học – Cao Đẳng, phân loại và giải chi tiết theo quy trình
Polya.


Trang 15

5.4. Xây dựng giáo án dạy học chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền
để dạy lý thuyết thông qua dạy bài tập, rèn luyện HS sử dụng quy trình Polya vào giải
bài tập chương một cách sáng tạo.
5.5. Thực nghiệm vận dụng quy trình Polya vào giải bài tập chương II: Tính
quy luật của hiện tượng di truyền Sinh học 12 ở một số trường THPT trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang.
5.6. Rút ra kết luận về tính khả thi của việc vận dụng quy trình Polya vào giải

bài tập chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền Sinh học 12.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các loại tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước trong công tác giáo dục.
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận dạy học, các giáo trình, đặc biệt là
các tài liệu về quy trình Polya và vận dụng quy trình Polya vào dạy học.
Nghiên cứu cấu trúc, nội dung phần Di truyền học Sinh học 12 và bài tập
chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
Nghiên cứu các luận án, luận văn, các bài báo khoa học có liên quan đến đề
tài.
6.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng dạy học bài tập chương II: Tính quy luật của hiện tượng di
truyền Sinh học 12 và sử dụng quy trình Polya vào giải các dạng bài tập Sinh học 12,
trao đổi trực tiếp với GV ở các trường THPT trong một số tỉnh để thu thập thông tin
về tình hình DH phần kiến thức nêu trên.
6.3. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm vận dụng quy trình Polya vào giải bài tập chương II: Tính quy
luật của hiện tượng di truyền Sinh học 12 ở một số trường THPT để xác định tính
khả thi của quy trình đồng thời điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp để quy trình
có thể được vận dụng trên diện rộng.


Trang 16

6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phép thống kê để xử lí số liệu thu được trong khảo sát và thực
nghiệm sư phạm (các công thức được trình bày cụ thể trong chương Thực nghiệm sư
phạm).

6.5. Phương pháp chuyên gia.
Khi thực hiện đề tài này chúng tôi trao đổi xin ý kiến với Thầy hướng dẫn, các
chuyên gia cùng các đồng nghiệp có kinh nghiệm.
VII. KẾT QUẢ CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa cách giải bài tập chương II: Tính quy luật của hiện tượng di
truyền Sinh học 12, bài tập thi Tốt nghiệp THPT và bài tập thi Đại học – Cao Đẳng
phần Tính quy luật của hiện tượng di truyền theo quy trình giải toán của Polya.
- Thiết kế giáo án dạy học bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền theo
tư tưởng sư phạm của Polya.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp sau về dạy
học lý thuyết thông qua dạy bài tập cho các nội dung liên quan đến bài tập thuộc phần
Di truyền học Sinh học 12.
VIII. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương II: Vận dụng quy trình giải tốn của G.Polya vào dạy học giải bài
tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Trang 17

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Về dạy học Di truyền học và Tính quy luật của hiện tượng di truyền ở
trường THPT.

Ở SGK Sinh học 12 nâng cao, phần năm Di truyền học được trình bày qua 5
chương gồm 27 bài [1]. Nội dung đề cập đến những vấn đề đã học trong chương trình
lớp 9 và bổ sung nhiều vấn đề mới, đi sâu hơn vào bản chất quá trình. Nội dung SGK
biên soạn hướng đến các hoạt động của HS [8, tr.7]. Cụ thể:
Chương I: Cơ chế di truyền và biến dị gồm 7 bài lý thuyết, 1 bài Bài tập
chương I và 2 bài thực hành.
Chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền gồm 7 bài lý thuyết, 1 bài
Bài tập chương II và 1 bài thực hành.
Chương III: Di truyền học quần thể gồm 2 bài.
Chương IV: Ứng dụng di truyền học gồm có 3 bài.
Chương V: Di truyền học người gồm có 3 bài.
Việc trình bày như trên phù hợp với nội dung, đảm bảo tính kế thừa, phát
triển, tăng cường khả năng nhận thức của HS, đặc biệt biên soạn SGK lần này có
nhiều đổi mới theo hướng tự học, trong mỗi bài đều có lệnh tạo tình huống suy nghĩ
cho HS, HS phải tự giải dưới sự hướng dẫn của GV.
Trong quá trình giảng dạy, sau mỗi bài học, mỗi chương HS có thể vận dụng
kiến thức bài học vào thực tế và rõ nhất vào các bài luyện tập để từ đó HS đạt được
kết quả cao trong học tập. Trong những năm học gần đây việc kiểm tra đánh giá HS
đã được thay đổi theo hướng sử dụng trắc nghiệm khách quan nên trong quá trình dạy
học chương “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” nhận thấy cần phải có sự thay
đổi PPDH thích hợp sao cho HS có thể phát triển, rèn luyện được nhiều kĩ năng đặc
biệt là các kĩ năng tư duy.
1.2. Quan niệm về dạy và giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền
Thông qua nghiên cứu, trao đổi với nhiều giáo viên có kinh nghiệm, trong dạy
học thực tế hiện nay, khơng ít giáo viên cịn mắc một số quan niệm sai lầm trong dạy
học bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền.
- Dạy càng nhiều kiến thức, chất lượng càng cao. Thực tế không phải vậy,
trong quá trình dạy học, cần thiết nhất là phải biết học HS những gì? GV hướng dẫn



Trang 18

HS những gì HS cần đạt chứ khơng phải hướng dẫn HS tìm hiểu những gì giáo viên
biết. Tình trạng trên vẫn đang tồn tại trong GV rất nhiều vì tư tưởng “khoe” kiến
thức, dạy nhiều kiến thức khó để chứng tỏ GV giỏi.
- Tuy có sự đổi mới PPDH nhưng đa số vẫn sử dụng PPDH với GV là người
dạy, HS là người học đơn thuần, dẫn đến kiểu truyền thụ một chiều, học thụ động.
Thay vào đó, GV phải chuyển từ vai trò của người đơn thuần truyền thụ kiến thức
sang vai trò của người tổ chức nhận thức cho HS. GV phải nắm bắt được nhu cầu của
HS và tổ chức để HS quản lý được thời gian của mình, có tính đến sự khác biệt mỗi
HS, đồng thời động viên HS tích cực tham gia vào quá trình nâng cao năng lực nhận
thức và tư duy, chỉ dẫn và giúp đỡ HS phát triển các kỹ năng học tập độc lập như tự
quyết định, tự tìm kiếm và xử lý thơng tin, tự đánh giá năng lực và chất lượng học tập
của mình... để HS có thể là người tự học tiếp tục phát triển sau này và suốt đời.
- Thiếu khuyến khích tư duy độc lập, phê phán, sáng tạo. Trước hết, GV phải
rèn luyện cho HS biết tư duy độc lập, khuyến khích HS dám tư duy độc lập, không sợ
sai, không sợ trái bài tốn mẫu của GV. Bên cạnh đó, GV hướng cho HS phải tránh
tư duy rập khn vì tư duy rập khuôn tạo ra con người thụ động, dựa dẫm, cản trở sự
phát triển năng lực tự học, tự hoàn thiện của HS. Chú trọng phát triển ở HS tư duy
độc lập vì tư duy độc lập được hình thành vững chắc, không chấp nhận giới hạn bất
biến của chân lý cũ, đó chính là sản phẩm mà giáo dục nước ta đang muốn hướng
đến. Thiếu phẩm chất này, HS dễ trở thành kẻ lệ thuộc, chỉ quen làm theo, kém sáng
tạo. Khuyến khích tư duy độc lập ở HS, đó phải xem là khâu đột phá trong đổi mới
PPDH.
- Trong dạy học, GV lẫn HS tốn nhiều thời gian để tìm hiểu những lý thuyết
sng, mang lại hiệu quả tư duy thấp, HS phải học học nhiều, nhớ ít. GV không
mang nặng nhiệm vụ truyền thụ kiến thức mà làm nhiệm vụ tổ chức nhận thức cho
HS, nghĩa là HS tự tìm kiến thức cùng cách ứng dụng sáng tạo kiến thức để giải
quyết vấn đề được đặt ra.
Bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền cần cung cấp cho HS những

kiến thức, kỹ năng, phương pháp phổ thông cơ bản và thiết thực. HS kiến tạo tri thức,
rèn luyện kỹ năng, đó là cơ sở để thực hiện các mục tiêu về các phương diện khác.
Để đạt được mục tiêu quan trọng này, bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền
cần trang bị cho học sinh một hệ thống vững chắc các kiến thức, kỹ năng và phương


Trang 19

pháp tốn học phổ thơng cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn, theo tinh thần giáo dục
tổng hợp; đồng thời bồi dưỡng cho HS khả năng vận dụng những hiểu biết Tốn học
vào việc giải bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền nói riêng, bài tập Sinh
học nói chung.
Bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền trong dạy học Sinh học THPT
chiếm vị trí quan trọng có khả năng truyền tải kiến thức mới, ơn tập củng cố hồn
thiện kiến thức, nâng cao kiến thức vận dụng sáng tạo. Hiện nay, bài tập Tính quy
luật của hiện tượng di truyền thường dùng để củng cố, và kiểm tra, đánh giá. Nhưng
dùng bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền để dạy học kiến thức mới
trong chương Tính quy luật của hiện tượng di truyền thì chưa được chú ý tới. Nếu
vận dụng được dạng bài tập này vào dạy bài mới thì có thể tăng cường khả năng tư
duy, tính đột phá cao, chuyển từ dạy học truyền thống thành dạy học sáng tạo.
Bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền nếu xây dựng và sử dụng hợp
lý sẽ nâng cao được năng lực tự học phát huy được tính sáng tạo của HS là phương
tiện tốt giúp HS chủ động tích cực tiếp thu kiến thức mới, hình thành kiến thức có hệ
thống mặt khác giúp HS rèn luyện tư duy logic một cách có hiệu quả.
1.3. Tư tưởng sư phạm của G.Polya về dạy học giải bài tập Tốn
Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của G.Polya là tập trung vào các hoạt động của
trò; trò tự nghiên cứu, tìm tịi, khám phá; tăng cường giao lưu trao đổi giữa trò và trò.
Theo G.Polya [12], điều quan trọng nhất trong dạy học là dạy cách học. Con
người cần khơng ngừng tự hồn thiện bản thân, những điều học được ở trường không
thể đáp ứng được yêu cầu thực tế của xã hội, nên năng lực tự học là yếu tố quan trọng

dẫn tới thành công. Dạy cách nghĩ hơn là dạy nghĩ về cái gì, việc giúp người học rèn
luyện năng lực tư duy quan trọng hơn là dạy cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Việc dạy – học bài tập toán ở trường THPT phải nhấn mạnh tối đa mặt
phương pháp của q trình giải tốn. Algơrit hóa q trình giải tốn là tư tưởng cốt
lõi của Polya trong quá trình dạy học giải bài tập tốn [8, tr.12]. Polya theo đuổi mục
đích cơ bản là xây dựng một hệ thống dạy học giải bài tập tốn tạo khả năng kích
thích tính chủ động, sáng tạo của HS, lơi cuốn HS vào giải tốn, thơi thúc HS suy
nghĩ về các phương pháp giải và cách sử dụng chúng.
Theo G.Polya [12, tr.4], HS cũng có những thuận lợi đặc biệt. Và tất nhiên,
những thuận lợi này sẽ mất đi nếu HS xem toán học như là một mơn học mà sau kì


Trang 20

thi cuối cùng càng quên nhanh càng tốt. [….] Chừng nào HS đã thích thú tốn học và
khó mà qn nó thì rất có thể tốn học đã chiếm một vị trí quan trọng trong đời HS
đó.
Polya ln ám ảnh bởi câu hỏi: “Cách giải này đúng thật, nhưng có một cách
giải khác khơng? […] Làm thế nào tự mình phát hiện ra được?”[12, tr.5]. Sau khi
giải một bài tốn cụ thể cịn có một sự tị mị sâu sắc hơn, một mong muốn hiểu được
những đường lối và phương tiện, cách lập luận và quá trình dẫn đến cách giải.
Theo tư tưởng đó, một HS sau khi giải xong một bài toán, sẽ nảy sinh ngay
trong đầu HS đó một bài tốn khác, đó là: “Làm thế nào dùng bài tốn vừa giải để
giải bài tốn khác khó hơn?” Thực sự HS khó mà biết được có bao nhiêu cách giải
cho 1 bài toán và sẽ gặp một bài toán mới khi giải xong một bài toán; làm thế nào giải
được bài toán mới nảy sinh?
Để rèn luyện kĩ năng tư duy cho HS, cách tốt nhất là kích thích HS tư duy chứ
khơng phải dạy HS tư duy theo lối nào. GV giúp đỡ HS là nhiệm vụ mà GV nhất
thiết phải làm [12, tr.9]. HS thu được càng nhiều càng tốt kinh nghiệm độc lập thực
hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, nếu HS đứng trước một bài tốn khó mà GV cứ bắt HS

phải suy nghĩ trong khi HS khơng nhận được bất kì giúp đỡ nào, hoặc giúp đỡ q ít
thì sự suy nghĩ, khả năng tư duy của HS xem như “dã tràng xe cát”, nhiệm vụ thất bại
hoàn toàn. GV phải là người giúp đỡ HS một cách vừa phải, không quá nhiều, không
quá ít và như vậy, GV để lại cho HS một công việc hợp lý. Nếu năng lực của HS bị
hạn chế GV ít nhất cũng phải làm cho HS đó có cảm giác rằng những gì HS đó thu
được chính là do HS đó tự làm lấy. Do đó, sự giúp đỡ HS của GV phải kín đáo và có
nghệ thuật. Nghệ thuật đó thể hiện trong vấn đề nhiệm vụ mà mà GV nêu ra và không
ép HS thực hiện theo ý mình [12, tr.9].
Theo Polya, giải một bài toán cần thực hiện qua 4 bước [12, tr.189]:
I. Hiểu rõ bài tốn
II. Xây dựng một chương trình giải tốn.
- Tìm hiểu sự liên hệ giữa các dữ kiện và cái chưa biết (ẩn)
- Có thể phải xét đến những bài tốn phụ nếu chưa tìm được trực tiếp sự liên
hệ đó.
- Cuối cùng phải xây dựng một chương trình, một dữ kiện và cách giải.
III. Thực hiện chương trình.


Trang 21

IV. Khảo sát lời giải đã tìm được.
Nói cách khác, để giải một bài tốn hồn chỉnh, cần phải trả lời trong tư duy
những câu hỏi tương ứng với các bước của quy trình cụ thể như sau:
* Tìm hiểu bài toán
- Xác định ẩn số, dữ kiện, điều kiện của bài tốn? Những yếu tố có thể thỏa
mãn điều kiện bài tốn? Điều kiện có đủ để xác định ẩn, thừa, thiếu, hay mâu thuẫn?
- Vẽ sơ đồ hoặc hình vẽ để phản ánh bài tốn.
- Sử dụng các kí hiệu thích hợp, có thể biểu diễn các điều kiện, dữ kiện thành
công thức được không? Phân biệt rõ các phần của điều kiện.
* Tìm tịi lời giải bài toán

- Bạn đã gặp bài toán nào tương tự thế này chưa? Hay ở một dạng hơi khác?
- Bạn có biết một định lý, một bài tốn liên quan đến bài tốn này khơng?
- Hãy xét kỹ cái chưa biết, và thử nhớ xem có bài tốn nào có cùng cái chưa
biết khơng?
- Đây là bài tốn mà bạn đã có lần giải nó rồi, bạn có thể áp dụng được gì ở
nó? Phương pháp? Kết quả? Hay phải đưa thêm yếu tố phụ vào mới áp dụng được?
- Hãy xét kỹ các khái niệm có trong bài tốn và nếu cần hãy quay về các định
nghĩa.
- Nếu bạn chưa giải được bài toán này, hãy thử giải một bài tốn phụ dễ hơn
có liên quan, một trường hợp riêng, tương tự, tổng quát hơn? Hãy giữ lại một phần
giả thiết khi đó ẩn được xác định đến chừng mực nào? Từ các điều đó bạn có thể rút
ra được điều gì có ích cho việc giải bài tốn? Với giả thiết nào thì bạn có thể giải
được bài toán này?
- Bạn đã tận dụng hết giả thiết của bài toán chưa?
* Giải bài toán
Thực hiện lời giải mà bạn đã đề ra. Bạn có nghĩ rằng các bước là đúng? Bạn
có thể chứng minh nó đúng?
* Khai thác bài tốn
- Bạn có nghĩ ra một hướng khác để giải bài tốn? Lời giải có ngắn hơn, đặc
sắc hơn.
- Bạn đã áp dụng cách giải đó cho bài tốn nào chưa?
- Bạn có thể áp dụng bài tốn này để giải các bài toán khác đã biết?


Trang 22

- Mở rộng bài toán như thế nào?
1.4. Sử dụng phương pháp tích cực trong dạy học giải bài tập Tính quy luật
của hiện tượng di truyền
Với bản chất của bài tập tốn Tính quy luật của hiện tượng di truyền là dùng

thuật tốn để mơ hình hóa mối quan hệ logic giữa các đặc điểm, tính chất của đối
tượng sao cho khi tìm đáp số, HS phải phân tích làm rõ các mối quan hệ đó bằng các
đại lượng cụ thể và các nguyên tắc cơ bản của việc giải bài tốn.
Dạy học theo phương pháp tích cực có nhiều ưu điểm:
HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ khơng phải được thơng báo tri thức
có sẵn. Do vậy, HS hoạt động tự giác, tích cực, ….. tận lực huy động tri thức và khả
năng của mình để phát hiện và giải quyết vấn đề chứ không phải chỉ nghe GV giảng
một cách thụ động. Để làm được điều này, HS phải tự lực nghiên cứu tài liệu liên
quan đến nội dung bài toán để nhận thức rõ giả thiết, mỗi giả thiết là một nội dung tri
thức cần học, Bên cạnh đó, HS cũng huy động được những kiến thức đã có ở những
lớp trước hay bài trước, dựa vào kinh nghiệm bản thân để thiết lập nên mối quan hệ
giữa các giả thiết và giải bài toán.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu nhận thức với tri thức kinh nghiệm đã có là động lực
thúc đẩy HS tham gia vào hoạt động. Điều này không chỉ làm cho HS lĩnh hội được
tri thức từ kết quả của quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề mà còn làm cho HS
phát triển khả năng tư duy.
Quá trình HS phát hiện và giải quyết vấn đề theo Đinh Thị Thu Hằng [8,tr.10]
có thể khái quát thành 4 bước sau:
Bước 1: Phát hiện – Thâm nhập vấn đề
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống (thường GV nêu bằng câu hỏi, bài tập)
- Giải thích tình huống để hiểu đúng vấn đề đặt ra
- Phát biểu vấn đề và đặt mục đích giải quyết vấn đề đó.
Đối với quá trình dạy học giải bài tập, việc Phát hiện – Thâm nhập vấn đề còn
xuất hiện trong nhiều tình huống:
- Phát hiện cấu trúc của bài tốn, vấn đề: Điều gì đã có, được sử dụng? Điều gì
cần phải tìm, phải xác định?
- Phát hiện con đường giải quyết bài toán.
- Phát hiện sai lầm, nhược điểm trong lời giải.



Trang 23

Bước 2: Tìm giải pháp, tìm cách giải quyết vấn đề:
Việc này thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tìm cách giải quyết vấn đề
Có thể nói, bước này là giai đoạn định hướng tìm kiếm giải pháp cụ thể có thể
có, từ đó làm cơ sở tìm giải pháp đúng và phù hợp.
Bước 3: Trình bày giải pháp
HS trình bày lại tồn bộ giải pháp từ việc phát hiện vấn đề cho tới trình bày
nội dung các giải pháp để từ đó làm cơ sở để tìm ra giải pháp phù hợp.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp:
- Sau khi đã tìm ra giải pháp, có thể tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so
so sánh chúng với nhau để tìm giải pháp hợp lý nhất.
- Đề xuất những vấn đề có mối liên quan nhờ xét tương tự, khái quát, lật
ngược vấn đề và giải pháp cụ thể nếu có.
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
1.5. Vận dụng tư tưởng sư phạm của G.Polya vào việc giải bài tập Tính quy
luật của hiện tượng di truyền
1.5.1. Liên mơn Toán - Sinh
Trong giai đoạn giáo dục hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học đã tạo nên một nền kinh tế tri thức. Nhu cầu của xã
hội cũng như nhu cầu của nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người phải có năng lực ở
nhiều lĩnh vực, phải làm việc đa ngành. Do vậy, trong dạy học, vấn đề liên môn trong
dạy học càng phải được quan tâm nhiều hơn, chú trọng hơn. Theo nghiên cứu của


Trang 24

một số tác giả [8, tr.16], có 3 mức độ liên mơn là kết hợp, tổ hợp và tích hợp hồn

tồn.
Hình thức kết hợp là hình thức đưa ra nội dung chung cho 2 hay nhiều môn
học khác nhau, đồng thời vẫn duy trì các quá trình học tập riêng lẽ nhằm giúp cho HS
lập được những mối liên hệ giữa các kiến thức đã lĩnh hội.
Hình thức tổ hợp là hình thức phối hợp các quá trình học tập của 2 hay nhiều
môn học khác nhau, đặc biệt có sự kết hợp chặc chẽ giữa các nội dung môn học dần
dần dẫn đến sự hợp nhất giữa các mơn học.
Hình thức tích hợp hồn tồn là hình thức mà các mơn học hịa vào nhau hồn
tồn, khơng cịn mơn riêng.
Căn cứ vào tình hình dạy – học hiện nay, việc giải Tính quy luật của hiện
tượng di truyền theo chúng tơi nên thực hiện liên mơn theo hình thức kết hợp và tư
tưởng của Polya không chỉ là cầu nối mà còn là phương thức tốt nhất để thực hiện
q trình dạy học liên mơn Tốn – Sinh [8].
Có nhiều tài liệu dùng cho việc dạy học mơn Sinh học đã đề cặp đến các cơng
thức tốn học dùng để giải bài tập Sinh học [8], [9], [10], [19]… Tuy nhiên, việc
hướng dẫn HS sử dụng từng phép tốn cho từng dạng bài tập cụ thể cịn rời rạc, chủ
yếu là công nhận công thức. Một số dạng bài tập chưa nêu rõ công thức giải, HS chưa
vận dụng được các cơng thức vào đúng chỗ của nó. Vì vậy, trong q trình liên mơn
Tốn - Sinh, cần khuyến khích HS dựa trên cơ sở của quy trình sinh học, kết hợp với
suy luận toán học để tự tìm lấy cơng thức, phương pháp giải phù hợp, hay nói cách
khác, cần rèn luyện và phát triển tư duy liên mơn Tốn-Sinh cho HS.
Trong nghiên cứu và giảng dạy mơn Sinh học nói chung, đặc biệt là Tính quy
luật của hiện tượng di truyền nói riêng, sự tham gia của Toán học ngày càng sâu sắc
và quan trọng. Theo Ănghen “Mọi khoa học chỉ trở thành khoa học thực sự khi có sự
thâm nhập của tốn học”, Sinh học cũng không thể là ngoại lệ. Chẳng hạn, người đặt
nền móng cho cơ sở di truyền học là G.Menđen (1809-1882) cũng đã dựa trên các
tính tốn xác suất để giúp ông tìm ra các quy luật di truyền. Hay Hardy và Vanbec đã
dùng Tốn học độc lập tìm ra định luật cơ bản trong di truyền quần thể mà sau này
được gọi là định luật Hardy-Vanbec.
Đối với HS, Toán học là một mơn học trí tuệ, giúp HS rất nhiều trong việc rèn

luyện tư duy, phương pháp suy luận, nâng cao năng lực trí tuệ. Ngồi ra Tốn học


Trang 25

cịn giúp HS rèn luyện tính cần cù, siêng năng, ý chí vượt khó, … Những vấn đề trên
càng cho thấy sự cần thiết của Toán học cho Sinh học trong trường THPT hiện nay.
1.5.2. Vận dụng tư tưởng của G.Polya trong giải bài tập Tính quy luật của hiện
tượng di truyền
Vận dụng tư tưởng sư phạm của G.Polya trong việc dạy học giải bài tập Sinh
học hiện nay là một phương thức vận dụng các mối quan hệ liên môn trong dạy học.
Đặc biệt, đối với bài tập Tính quy luật của hiện tượng di truyền là một nội dung bài
tập dựa trên quy luật di truyền, do vậy, hiểu về quy luật (Sinh học) và áp dụng đúng
các suy luận (Tốn học) thì mới có thể giải bài tập một cách chính xác và đơn giản.
Ví dụ 1: Tìm số loại giao tử tối đa có thể được tạo ra khi cơ thể có kiểu gen
AaBBDdee giảm phân, biết rằng các gen nằm trên NST, không phát sinh đột biến và
phân li độc lập nhau (bài tập Phân li độc lập).
Phân tích – Lên kế hoạch – Giải – Mở rộng:
Yêu cầu (ẩn số): Tìm số loại giao tử tối đa.
Dữ kiện: của kiểu gen AaBBDdee.
Dữ kiện giới hạn: các gen nằm trên NST, không phát sinh đột biến và phân li
độc lập nhau.
Kiến thức cơ sở (đã biết): quy luật phân li “Mỗi giao tử chỉ chứa 01 alen của
cặp”.
Kiến thức cần khám phá (chưa biết): Kiểu gen có 4 cặp alen, các cặp phân li
độc lập, kiểu gen mỗi giao tử phải chứa 1 alen của cặp  Phát thảo dựa trên kiến
thức đã biết: Theo sơ đồ Aurbac ta có:

Vậy có tối đa 4 loại giao tử.
Mở rộng: Các giải này đã thỏa đáng chưa? Phù hợp với bài tốn này nhưng có

phù hợp với bài tốn khác khơng? Chẳng hạn kiểu gen AaBbDdEe?
Suy luận nâng cao: Theo sơ đồ Aurbac ta có:
Kiểu gen Aa (1 cặp di hợp) tạo 2 loại giao tử hay 21 = 2 giao tử
Kiểu gen AaBb (2 cặp di hợp) tạo 4 loại giao tử hay 22 = 4 giao tử


×