Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.28 KB, 83 trang )

CAO TIẾN DŨNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO TIẾN DŨNG
NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ HÀNH CHÍNH

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

KHĨA IX NĂM 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO TIẾN DŨNG

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC
TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN LONG



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Lê Văn Long.
Các số liệu và kết quả nghiên cứuz trong Luận văn là trung thực và chưa hề được
công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đắk Lắk, tháng 9 năm 2020
Học viên

Cao Tiến Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Chương 1 ................................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm, đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự ........................................... 4
1.2. Chủ thể, vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự ............................................. 4
1.3. Điều kiện, phương thức cưỡng chế thi hành án dân sự ...................................... 5
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ... 8
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ......................................................................................... 11
Chương 2 ............................................................................................................... 12
THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ................................... 12
TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 12
2.1. Thực trạng pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự .................................... 12
2.2 Điều kiện kinh tế, xã hội và tổ chức bộ máy thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk ảnh
hưởng thi hành án dân sự. ...................................................................................... 32
2.3. Thực tiễn cưỡng chế thi hành án dân sự ở tỉnh Đắk Lắk .................................. 37

2.4. Đánh giá chung về cưỡng chế thi hành án dân sự ở tỉnh Đắk Lắk .................... 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 54
Chương 3 ............................................................................................................... 55
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VỀ CƯỠNG CHẾ ................................................... 55
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK ............................. 55
3.1. Định hướng về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk .......... 55
3.2. Giải pháp về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk ............. 57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 71
KẾT LUẬN LUẬN VĂN ...................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công lý trong Bản án, Quyết định của Tòa án chỉ trở thành hiện thực khi Bản án,
Quyết định đó được hiện thực hóa một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ nhất có thể trong
thực tế. Điều này dẫn đến yêu cầu để các Bản án, Quyết định của Tòa án được thực hiện
thì hoạt động của thi hành án dân sự (THADS) phải được tiến hành một các khoa học,
nghiêm minh, phù hợp với hiến pháp, pháp luật, với thực tế cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án
chưa được thực hiện nghiêm chỉnh, một số đối tương phải THADS không chấp nhận thi
hành án, thậm chí cịn có vi phạm pháp luật trong quá trình THADS. Đây là lý do phải
tiến hành các biện pháp cưỡng chế THADS theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong THADS. Theo đó, nâng
cao chất lượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án chính là một trong những
giải pháp đảm bảo hiệu quả của THADS ở nước ta hiện nay.
Trong những năm gần đây, Công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk tiếp tục
nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự
cũng như Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk; sự phối hợp hiệu quả của các ngành
chức năng, chính quyền và tổ chức đoàn thể trong tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức các cơ

quan Thi hành án dân sự trong tỉnh tiếp tục được nâng cao về trình độ chính trị, năng lực
chun mơn nghiệp vụ; cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng được yêu cầu công
tác ngày càng cao của các cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên các cơ quan Thi hành án dân sư tỉnh Đắk Lắk
cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là: Các tranh chấp dân sự, kinh tế tiếp tục phát
sinh làm gia tăng số việc và số tiền thụ lý mới mà các cơ quan Thi hành án dân sự trong
tỉnh phải thi hành, đặc biệt là án thi hành cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng, kinh tế,
tham nhũng chiếm tỷ trọng lớn về giá trị.
Tuy nhiên, dưới sự triển khai chỉ đạo quyết liệt, sâu sát và toàn diện của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, nên ngay từ đầu năm công tác, các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh
Đắk Lắk đã nêu cao tinh thần trách nhiệm vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung tổ
chức thi hành án quyết liệt nên công tác thi hành án dân sự của tỉnh đã đạt được kết quả
khả quan.

1


Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Nghị định số
33/2020/NĐ-CP Sử a đổ i, b ổ s un g mộ t s ố đ iề u c ủa Nghị định số 62/2015/NĐCP 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự được Cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk triển khai
thực hiện nghiêm chỉnh trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng trong công tác
thi hành án dân sự.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đồng thời để làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về cưỡng chế THADS, gắn với hoạt động của cơ quan THADS ở tỉnh
Đắk Lắk, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn
tỉnh Đắk Lắk” làm Đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Luận văn này sẽ là cơng trình nghiên cứu một cách chuyên sâu về mặt lý luận và
thực tiễn về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk để đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả, luận giải những vướng mắc, bất cập cả về lý luận, pháp lý

cũng như thực tiễn trong cưỡng chế thi hành án dân sự tại địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật về cưỡng chế thi
hành án dân sự nói chung, tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
Nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự trong
quá trình giải quyết thi hành án.
- Đánh giá thực trạng chung về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh
Đắk Lắk. Phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được; những tồn tại, hạn chế, vướng mắc
và chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế, vướng mắc.
- Đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế thi hành án
dân sự tại tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự.
- Phạm vi nghiên cứu:

2


Về không gian: Luận văn được nghiên cứu thực hiện tại ngành Thi hành án dân sự
tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác cưỡng chế thi
hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020, đưa ra phương hướng, giải pháp
thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Để đạt được những mục đích đề ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp

với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, kết
hợp lý luận với thực tiễn, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn để giải quyết
những vấn đề đặt ra trong Luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận chung về hoạt động cưỡng chế thi
hành án dân sự.
- Nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động Pháp luật về
cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk từ đó góp phần mang lại hiệu quả
công tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới.
7. Bố cục của luận văn
Nội dung của đề tài được trình bày trong 03 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự
Chương 2: Thực trạng cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng, giải pháp về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh
Đắk Lắk
Ngồi ra, luận văn cịn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.

3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự
Khái niệm:
Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp nghiêm khắc được Chấp hành viên áp
dụng trong quá trình tổ chức thi hành án, thể hiện việc cơ quan Thi hành án dân sự sử
dụng quyền lực nhà nước để buộc người phải thi hành án thi hành nghĩa vụ mà bản án,
quyết định đã tuyên.

Trên cơ sở các quy định hiện hành, có thể hiểu rằng, cưỡng chế thi hành án dân sự
là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan Thi hành án dân sự do Chấp hành viên
quyết định theo thẩm quyền, nhằm buộc đương sự phải thực hiện những hành vi hoặc
nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định của tòa án, được áp dụng trong trường hợp
người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành trong thời
hạn do Chấp hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành
án tẩu tán, hủy hoại tài sản.
Điều 71 Luật thi hành án dân sự quy định có 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án
như sau [57, tr.39]:
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi
hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ
ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất
định.
1.2. Chủ thể, vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự
Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, giữ nghiêm
kỷ cương pháp luật chung của nhân dân, xã hội, nhà nước, trong đó có cả lợi ích cá nhân.
Xác định rõ quyền lực của nhà nước bằng việc cho phép cơ quan Thi hành án dân
sự áp dụng các biện pháp bảo đảm, các biện pháp cưỡng chế, xử phạt vi phạm hành

4


chính, thậm chí là đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi chống đối,
các hành vi vi phạm các quy định về thi hành án dân sự.
Là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội, triển khai những chủ trương, chính sách

của nhà nước một cách đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mơ cả nước, đồng thời đó
cũng là phương tiện để nhà nước kiểm soát các hoạt động của Chấp hành viên, của các tổ
chức, các cơ quan và mọi cơng dân trong cưỡng chế thi hành án dân sự.
Góp phần làm rõ thêm các chủ trương, chính sách của nhà nước, đặc biệt là chủ
trương xây dựng nền pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân, tất cả mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải chấp hành các
quy định của pháp luật.
Tất cả mọi người tham gia việc cưỡng chế thi hành án đều phải chấp hành một
cách nghiêm chỉnh và triệt để, không phân biệt giữa người này hay người khác.
1.3. Điều kiện, phương thức cưỡng chế thi hành án dân sự
1.3.1. Quy định về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên
Về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự:
Cơ quan quản lý Thi hành án dân sự gồm có: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp và cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Cơ quan Thi hành án dân sự gồm có: Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương.
Quy định về Chấp hành viên
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết
định theo quy định. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành
viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ
nhiệm, có nhiệm vụ, quyền hạn như sau [57, tr.11]:
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành
án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp
luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

5



3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi
hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của
người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và
những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành
án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy
định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành
chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho
đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp
khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành cơng vụ theo quy định của Chính
phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp
luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự [57, tr.78]: Thống
nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; Chỉ đạo các cơ quan
của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự; Phối hợp với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự; Định kỳ hàng

năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi
hành án dân sự. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ

6


Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên
ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây [57, tr.7]: Ban hành hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự; Xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; Phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án dân sự; Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự;
đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên; Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi
hành án dân sự; Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi
phạm trong công tác thi hành án dân sự; Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm
cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thi hành án dân sự; Tổng kết công tác thi hành án dân sự; Ban hành và
thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự; Báo cáo Chính phủ về cơng tác thi hành
án dân sự.
Các Bộ, Ngành Trung ương có trách nhiệm phối phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý
nhà nước về thi hành án dân sự, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân
sự, chỉ đạo các cơ quan thuộc hệ thống quản lý của mình phối hợp trong công tác thi hành
án dân sự theo quy định của pháp luật [57, tr.78 - tr.83].
Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh
quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan

thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ
đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực
hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn [57, tr.81].
1.3.2. Quy định về thẩm quyền áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng
chế thi hành án dân sự
Chấp hành viên có quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện
pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành
án; Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương
sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

7


Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án;
tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu
bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án
dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa
vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp người phải thi hành
án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại
cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án và các chi phí liên quan. Trường hợp
người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải
thi hành án mà tài sản đó khơng thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng
kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng
chế để thi hành án.
Ngồi những trường hợp khơng tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án
dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy

động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền
thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp
đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội, phong
tục, tập quán tại địa phương.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư
lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội
tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174
của Luật Thi hành án dân sự [57, tr.81].
1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân
sự
1.4.1. Năng lực thực thi công vụ của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên thi
hành án dân sự

8


Chấp hành viên thi hành án dân sự là một chức danh Tư pháp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy trình, thủ tục nhất định khi đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu, tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức thi hành hoặc trực tiếp thi hành các bản án,
quyết định theo quy định của pháp luật; được sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thi
hành án dân sự.
Hoạt động của cơ quan Thi hành án dân sự được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt
động của đội ngũ Chấp hành viên, về bản chất, là hoạt động áp dụng pháp luật; do đó, các
hoạt động tác nghiệp của đội ngũ Chấp hành viên phải tuân thủ theo đúng các quy định
của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành án dân sự.
Nếu áp dụng pháp luật một cách đơn giản, cứng nhắc thì sẽ khơng đạt được hiệu
quả, kết quả như mong muốn, mà có khi lại dẫn đến tình trạng bản án, quyết định của Tịa

án đã có hiệu lực pháp luật nhưng khơng thể thi hành được trên thực tế hoặc có thi hành
được thì hậu quả xã hội xảy ra lại rất khó khắc phục [38]. Điều này rất dễ nhận thấy ở
những vụ cưỡng chế thi hành án lớn mà gần đây các phương tiện truyền thơng đưa tin.
Chấp hành viên phải có năng lực chun mơn, nghiệp vụ để có thể áp dụng pháp
luật một cách năng động, linh hoạt, khéo léo. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Chấp
hành viên thi hành án dân sự, về cơ bản, bao gồm các yếu tố như trình độ kiến thức, hiểu
biết pháp luật; ý thức pháp luật nghề nghiệp; kỹ năng nghiệp vụ cơng tác; phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống...
1.4.2. Ý thức pháp luật của các bên liên quan trong cưỡng chế thi hành án dân sự
Ý thức chấp hành pháp luật thể hiện qua thái độ tự giác, tự nguyện thi hành án, tự
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự đã được bản án, quyết định ghi nhận, thể hiện ý chí và
sự mong muốn của các bên.
Kết quả của tự nguyện thi hành án p hành viên cho cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh đang có
nhu cầu cấp bách hoặc có nhiều khó khăn.

67


Trong quy hoạch cán bộ cần chú trọng nguồn quy hoạch nòng cốt là đội ngũ Chấp
hành viên, từ kết quả phê duyệt quy hoạch, triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng hợp lý,
dựa vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,
quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, góp phần nâng cao
năng lực đội ngũ Chấp hành viên một cách toàn diện cả về trình độ chun mơn, nghiệp vụ
lẫn trình độ lý luận chính trị và kỹ năng, kinh nghiệm cơng tác cũng như năng lực thực thi
công vụ, xây dựng đội ngũ Chấp hành viên đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới về tổ chức và hoạt
động của Ngành Thi hành án dân sự của tỉnh trong tình hình mới.
Hàng năm cần tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện giải
pháp gắn với đánh giá, phân loại công chức trên cơ sở coi trọng hiệu quả cơng tác, phẩm
chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp. Nêu cao ý thức phê bình và tự phê bình, kiểm
điểm, xử lý kịp thời những cơng chức vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ. Động

viên, khen thưởng kịp thời những cơng chức có sáng kiến, giải pháp hay, việc làm tốt.
Giải pháp thứ 02: Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra công tác thi hành án dân
sự, kiểm tra toàn diện và kiểm tra theo chuyên đề.
Hàng năm tổ chức kiểm tra toàn diện ít nhất 30% và ít nhất 20% tổng số các Chi cục
Thi hành án dân sự trực thuộc. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, khuyết điểm
trong công tác thi hành án dân sự, trọng tâm là việc áp dụng các quy định của pháp luật
trong hoạt động thi hành án dân sự; khắc phục thiếu sót vi phạm do Viện kiểm sát nhân
dân kiến nghị, kháng nghị.
Định kỳ 03 tháng 01 lần, Cục Thi hành án dân sự tỉnh tổ chức giao ban công tác thi
hành án dân sự với Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Nội
dung giao ban tập trung đánh giá kết quả thi hành án, những ưu, khuyết điểm, tồn tại
thiếu sót trong cơng tác thi hành án dân sự, tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục,
hướng giải quyết đối với các vụ việc thi hành án có khó khăn, phức tạp ...
Phân cơng Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo các Phịng chun môn thuộc Cục, Chấp hành
viên Cục Thi hành án dân sự tỉnh phụ trách từ 01 đến 02 Chi cục Thi hành án dân sự trực
thuộc. Thường xuyên bám sát địa bàn phụ trách để nắm bắt kết quả tổ chức thi hành án
và tiến độ giải quyết việc thi hành án theo tỷ lệ về việc và tiền để có biện pháp tham mưu
giúp Cục trưởng trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở các đơn vị trực
thuộc. Trực tiếp làm việc với các Chi cục, Ban chỉ đạo thi hành án các huyện, thành phố,

68


thị xã để chỉ đạo giải quyết những việc thi hành án dân sự có khó khăn, phức tạp và
những việc thi hành án cần có sự phối hợp của các ban ngành liên quan.
Giải pháp thứ 03: Nâng cao năng lực quản lý tổ chức thi hành án dân sự của Chi
cục trưởng đối với Chấp hành viên các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
Hàng tuần, các Chi cục Thi hành án dân sự phải tổ chức giao ban, để Chi cục trưởng
kịp thời chỉ đạo đôn đốc tổ chức thi hành những vụ việc cụ thể. Biểu dương kịp thời
những cơng chức có sáng kiến hay việc làm tốt trong tuần; Kiên quyết xử lý đối với

những cơng chức có dấu hiệu vi phạm quy chế làm việc và đạo đức nghề nghiệp Chấp
hành viên; Nâng cao tinh thần đoàn kết, tinh thần trách nhiệm của Chấp hành viên, cán
bộ cơng chức.
Những việc có khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, vượt khả năng tự giải
quyết phải kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để tránh thiếu sót, vi phạm trong tổ
chức thi hành án. Những việc thi hành án cần phải cưỡng chế có khó khăn, phức tạp, Chi
cục chủ động dự thảo Kế hoạch, xin ý kiến của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự để Ban chỉ
đạo tổ chức họp và kết luận để Chi cục tổ chức triển khai thực hiện.
Quản lý kinh phí đúng chế độ tài chính hiện hành về chế độ tự chủ; ưu tiên kinh phí
cho việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong thi hành án dân sự, đặc biệt là Uỷ
ban nhân dân cấp xã, công an phường xã, thị trấn, trại giam, trại tạm giam.
Giải pháp thứ 04: Nâng cao năng lực nghiệp vụ tổ chức thi hành án cho Chấp hành
viên, bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
Tích cực, kiên trì động viên, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành, bằng nhiều
biện pháp: Tác động về mặt tinh thần, tư tưởng, nêu cao ý thức chấp hành pháp luật,
làm cho người phải thi hành án nhận thức được quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình,
từ đó lựa chọn biện pháp tự nguyện thi hành án;
Xác minh điều kiện thi hành án kịp thời, yêu cầu phải xác minh trực tiếp cụ thể điều
kiện kinh tế, hiện trạng tài sản; Khai thác thông tin thông qua nhiều kênh như người thân,
bạn bè, đồng nghiệp, khối phố, Buôn làng, cơ quan đơn vị nơi người phải thi hành án cư
trú, công tác, có tài sản, tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu, đăng ký giao dịch bảo đảm,
Kho bạc, Ngân hàng, tổ chức tín dụng v.v.
Nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành khơng tự nguyện thi hành, hoặc có
dấu hiệu chống đối, trốn tránh việc thi hành án thì phải kiên quyết áp dụng biện pháp bảo

69


đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành, hoặc đề nghị khởi tố vụ án hình sự về tội khơng
chấp hành án;

Chủ động phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan tổ chức nơi
người phải thi hành án cư trú, công tác, để khuyến khích tự nguyện thi hành án, xác minh
điều kiện thi hành án và áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án
hiệu quả, an toàn.

70


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Việc tổ chức cưỡng chế thực hiện một cách đúng đắn nhất, phù hợp nhất, đạt kết
quả cao nhất sẽ có hiệu quả nhất của việc cưỡng chế thi hành án dân sự và nâng cao hiệu
quả công tác thi hành án dân sự. Nếu việc tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự thực
hiện không có căn cứ, sai trình tự, thủ tục, khơng đúng thẩm quyền, đối tượng và không
phù hợp với đặc trưng, bản chất pháp lý của vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự sẽ làm
giảm hiệu lực, hiệu quả thi hành án. Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án
dân sự là cơng việc khó khăn và phức tạp nhất khi tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự
mà hầu hết các vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự đều phải trải qua.
Thực trạng cưỡng chế thi hành án cũng đã chỉ ra rằng, việc cưỡng chế thi hành án
dân sự để có thể thành công, đạt được hiệu quả phụ thuộc rất nhiều yếu tố: năng lực tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế, sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia cưỡng
chế, thái độ hợp tác, ý thức chấp hành án của các bên đương sự, đặc biệt là nó còn phụ
thuộc rất lớn bởi nội dung các quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự. Nếu
các quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự đầy đủ, khoa học, rõ ràng,
phù hợp với thực tiễn, dễ nhận thức, dễ thực hiện trong thực tiễn sẽ giúp cho việc cưỡng
chế thi hành án dân sự thành công, đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quy phạm pháp luật
về cưỡng chế thi hành án dân sự nằm rải rác ở nhiều văn bản, hình thức văn bản quy
phạm pháp luật khơng cao, quy định không rõ ràng, mâu thuẫn, chồng chéo sẽ dẫn đến
khó khăn trong nhận thức và thực hiện, rất dễ sai sót, vi phạm trong cưỡng chế thi hành
án dân sự.


71


KẾT LUẬN LUẬN VĂN
Công tác thi hành án dân sự ngày càng có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong
việc phát triển kinh tế xã hội, giữ gìn an ninh - trật tự an toàn xã hội, đảm bảo cho các
Bản án của Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền được thực thi trên thực tế. Với sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác thi hành án dân sự ngày càng có nhiều
chuyển biến tích cực đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Các quy
định của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự hiện nay đã tạo được hành lang
pháp lý cơ bản bảo đảm cho công tác thi hành án dân sự hiệu quả hơn, phù hợp hơn với
yêu cầu của thực tiễn và tính chất đặc thù của hoạt động thi hành án dân sự. Trình tự,
thủ tục thi hành án dân sự được quy định rõ ràng, dễ thực hiện hơn, phát huy tương đối
hiệu quả mối quan hệ phối hợp trong thi hành án dân sự, nhận thức và ý thức chấp hành
pháp luật về thi hành án dân sự của cá nhân, tổ chức được nâng lên.
Trải qua chặng đường hình thành và phát triển, ngành thi hành án dân sự nước ta
ban đầu do Ban tư pháp xã đảm nhiệm, đến nay đã có cơ cấu tổ chức chặt chẽ từ
Trung ương đến địa phương, đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu trong
thời kỳ mới, kết quả công tác ngày một khởi sắc. Đạt được những thành quả đó trước
hết là nhờ sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, sự đoàn kết, phấn đấu của tập
thể cán bô công chức, các quy định pháp luật thi hành án ngày một hoàn thiện, trong đó
các biện pháp cưỡng chế thi hành án cũng được quy định chặt chẽ hơn, đảm bảo quyền
lợi chính đáng cho đương sự, người có liên quan.
Tỉnh Đắk Lắk kinh tế cịn chậm phát triển, có cơ cấu dân cư đa dạng, nhưng có
số lượng vụ việc thi hành án lớn, phức tạp. Trong những năm qua công tác thi hành án
dân sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tuy đạt và vượt chỉ tiêu do Tổng cục thi hành án dân sự
giao.
Từ việc phân tích các vấn đề lý luận về cưỡng chế THADS, đánh giá thực trạng
cưỡng chế THADS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, luận văn đã phân tích, đánh giá đối
với 06 biện pháp cưỡng chế THADS, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm tiếp

tục đổi mới, hoàn thiện các quy định pháp luật về cưỡng chế thi hành án, nâng cao hiệu
quả công tác THADS, những giải pháp cụ thể là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thi
hành án dân sự; Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong cưỡng chế thi hành án
dân sự; Nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Chấp hành viên; Xây dựng phương án

72


kiểm soát tài sản của người THA; Áp dụng khoa học cơng nghệ vào cơng tác THDA;
Thường xun rà sốt, phân loại án; Nêu cao tinh thần trách nhiệm của Chấp hành
viên; Đẩy mạnh công tác giáo dục thuyết phục đối tượng phải THA; Tranh thủ sự
phối hợp công tác THADS; Lập danh sách người phải THA gửi từng địa phương.
Việc nghiên cứu và triển khai Đề án này sẽ tháo gỡ được nhiều khó khăn,
vướng mắc trong cơng tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk, góp phần thiết thực
góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa;
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước
theo đúng nguyên tắc đã được Hiến định: "Bản án, quyết định của Tồ án nhân dân
có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” [55, tr.26].

73


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết 08-NQ/TW
ngày 02 thảng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác
tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị lần
thứ Chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW
ngày 24 thảng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống Pháp luật Việt Nam đên năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW
ngày 2 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đên năm
2020, Hà Nội.
6. Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng
tồn quốc lần thứ XI, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Bộ Chính trị (2014), Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX
về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
8. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 10 /2010/TT-BNV ngày 28 tháng 10 năm 2010 quy
định mã số, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức Chấp hành viên và Thư ký thi
hành án dân sự, Hà Nội.
9. Bộ Tư pháp (2010), Thông tư số 17/2010/TT-BTP ngày 11 tháng 10 năm 2010 quy
định phân cấp quản lý công chức, công chức lãnh đạo cơ quan quản lý Thi hành án
dân sự và cơ quan Thi hành án dân sự, Hà Nội.
10. Bộ Tư pháp (2013), Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
11. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 08 /2015/TT-BTP ngày 26 tháng 6 năm 2015 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, Hà Nội.
12. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 09/2015/TT-BTP ngày 26 tháng 6 năm 2015 quy

74


định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi

hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự, Hà Nội.
13. Bộ Tư pháp (2016), Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm 2016 hướng
dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi
hành án dân sự, Hà Nội.
14. Bộ Tư pháp, Bộ Cơng an, Bộ Tài chính, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (2011), Thông tư liên tịch số: 14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTCVKSNDTC ngày 11/7/2011 hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân
sự, Hà Nội.
15. Bộ Tư pháp, Bộ Cơng an, Tịa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2013), Quy chế số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 09 tháng
10 năm 2013 về phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự, Hà Nội.
16. Bộ Tư pháp, Bộ Cơng an, Bộ Tài chính, Tồ án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (2016), Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT - BTP - BCA - BTC TANDTC - VKSNDTC ngày 19 tháng 5 năm 2016 hướng dẫn hoạt động của Ban
Chỉ đạo Thi hành án dân sự, Hà Nội.
17. Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Thông
tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC ngày 26/7/2010 hướng
dẫn một sổ vẩn đề về thủ tục THADS và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân
sự, Hà Nội.
18. Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (2016), Thông
tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/8/2016 quy định
một số vấn đề về thủ tục THADS và phối hợp liên ngành trong THADS, Hà Nội.
19. Chính phủ (2009), Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13 thảng 7 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự
về thủ tục THADS, Hà Nội.
20. Chính phủ (2009), Nghị định 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành một sổ điều của Luật THADS về cơ quan
quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm cơng tác thi
hành án dân sự, Hà Nội.
21. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về đào tạo,
bồi dưỡng công chức, Hà Nội.


75


22. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
23. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 11/8/2011 Ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.
24. Chính phủ (2012), Báo cáo số 299/BC-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 tổng kết thực
hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày
14/11/2008 của Quốc hội, Hà Nội.
25. Chính phủ (2013), Nghị định 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ sửa đỗi bổ sung một sổ điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật THADS về thủ tục thi hành án dân sự, Hà Nội.
26. Chính phủ (2015), Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Hà Nội.
27. Chính phủ (2020), Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 Sử a đổ i, b ổ
sun g m ột số đi ều c ủa Nghị định số 62/2015/NĐ-CP 18/7/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS.
28. Cục THADS tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo tổng kết công tác THADS tỉnh Đắk Lắk năm
2016, 2017, 2018, 2019 và 6 tháng/2020.
29. Cục THADS tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê kết quả công THADSựnăm 2016, 2017,
2018, 2019, và 6 tháng năm 2020.
30. Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật (2003), Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp
luật, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
31. Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
32. Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thi hành án dân sự Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội.
33. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk thứ

XVI (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Đắk Lắk.
34. Hoàng Thế Anh (2005), Giám sát thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, Luận văn
Thạc sỹ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
35. Hồng Kim Chiến (2007), Quản lý Nhà nước về thi hành án dân sự, luận văn thạc sỹ
luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

76


36. Lê Minh Tâm (2001), ”Thử bàn mấy vấn đề lý luận về thi hành án”, Tạp chí Luật
học, số 2/2001.
37. Lê Xuân Hồng (2002), Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
38. Lê Anh Tuấn (2004), Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
39. Lê Anh Tuấn (2016), Tiêu chí nào đánh giá hiệu quả cưỡng chế thi hành án dân sự?
Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp.
40. Lê Thị Lệ Duyên, Bàn về quan hệ phối hợp giữa cơ quan thi hành án với các cơ quan
hữu quan trong thi hành án dân sự - Trang điện tử tạp chí dân chủ & pháp luật.
41. Nguyễn Công Long (2000), Các biện pháp cưỡng chề thi hành án dân sự, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
42. Nguyễn Quang Thái (2003), Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
43. Nguyễn Quốc Việt (2007), “Hồn thiện công tác quản lý nhà nước về thi hành án
dân sự ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội.
44. Nguyễn Thanh Thủy (2001), Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
45. Nguyễn Đức Nghĩa (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn khắc phục án tồn đọng trong
thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh.
46. Nguyễn Văn Mạnh (2009), Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân và
vì nhân dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Phạm Công Hùng (2010), “Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trên địa bàn
thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia.
48. Tổng cục Thi hành án dân sự, Báo cáo số 218/BC-TCTHADS ngày 22 tháng 01 năm
2016 về tổng kết công tác năm 2015, giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng công tác
2016 - 2020, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu năm 2016, Hà Nội.

77


49. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2015), Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 06/10/2015 về tăng cường sự
lãnh đạo đối với công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, Đắk Lắk.
51. Tống Minh Lý (2015), “Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
Kon Tum”, Luận văn Thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc
gia, Hà Nội.
52. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật cán bộ, cơng chức,
Hà Nội
53. Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Thi hành án dân sự
năm 2008, Hà Nội.
54. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết số
24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự, Hà Nội.
55. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị quyết số
37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về cơng tác phịng, chống vi phạm pháp luật và tội
phạm, công tác của Viện kiêm sát nhân dân, của Tịa án nhân dân và cơng tác thi

hành án dân sự năm 2013, Hà Nội.
56. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp 2013, Hà
Nội.
57. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013, Hà
Nội.
58. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Hà Nội.
59. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị quyết số
111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phịng, chống vi phạm
pháp luật và tội phạm, cơng tác của Viện kiển sát nhân dân, của Toà án nhân dân và
công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo, Hà Nội.
60. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2005), Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc
đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới, Báo cáo
phúc trình đề tài cấp nhà nước độc lập, Hà Nội.

78


79


×