Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

de cuong tra loi mon kinh te chinh tri mac lenin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.35 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CÂU 1: Anh (chị) hãy phân tích hai thuộc tính hàng hoá và cho biết suy nghĩ của mình về hàng hoá được sản xuất ra tại nước ta hiện nay. BÀI LÀM 1. Khái niệm hàng hóa: Hàng hoá là sản phẩm của lao động thoả mản nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán. Hàng hoá có hai loại: Hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô hình. Ví dụ: Hàng hóa hữu hình: Có thể sờ, nắm … được: Cái bàn, cái ghế … Hàng hóa vô hình: Chỉ cảm nhận được: Dịch vụ giao thông vận tải, khám bác sĩ, chất lượng điện năng … 2. Phân tích hai thuộc tính: Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. a. Giá trị sử dụng: Công dụng của vật phẩm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người; Bất kỳ một sản phẩm nào do con người tạo ra đều có một hoặc một số công dụng nhất định. Giá trị sử dụng là do thuộc tính của tự nhiên của vật phẩm quy định, tính chất vật lý, hóa học quyết định. Giá trị sử dụng được phát hiện dần dần do có sự phát triển của KH-KT. Ví dụ: Than đá dùng để đốt. Sau đó, KH-KT tìm ra thêm công dụng mới của than đá: Nhiệt điện, trang sức … Trong nền sản xuất hàng hoá, giá trị sử dụng không phải cho bản thân người sản xuất mà giá trị sử dụng nhằm phục vụ cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán … b. Giá trị: Muốn biết giá trị, trước tiên ta nghiên cứu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi: Trước hết biểu hiện về lượng, tỷ lệ trao đổi giữa hai sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Ví dụ: 1 mét vải đổi 5 kg thóc. Chất giống nhau, lượng bằng nhau. Vải do sản phẩm lao động do người lao động làm ra. Lúa cũng tương tự. Chất: Đó chính là sự trao đổi lao động của công nhân và nông dân. Để làm ra 1 mét vải người công nhân tốn 5 giờ lao động; Tương tự, để tạo ra 5 kg thóc người nông dân cũng tốn 5 giờ lao động. Lượng: Lao động kết tinh trong hàng hoá. Thực chất của trao đổi chính là trao đổi lao động, thời gian hao phí lao động quyết định tỷ lệ trao đổi sản phẩm. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. 3. Nêu tính thống nhất của mâu thuẩn giữa hai thuộc tính: Thường người bán thường quan tâm về mặt giá trị; Người mua thường quan tâm về mặt giá trị sử dụng.. Hai thuộc tính trên của hàng hoá quan hệ thống nhất và mâu thuẫn với nhau.  Mặt thống nhất giữa hai thuộc tính của hàng hóa: thể hiện ở chỗ cả hai thuộc tính này càng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá; một vật phải có đầy đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Chẳng hạn, một vật có ích (tức giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức không có kết tinh lao đông) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá.  Mặt mâu thuẫngiữa hai thuộc tính của hàng hoá: thể hiện ở chỗ a) với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất. Ví dụ: Chai nước suối. Giá trị: Hao phí sức lao động tạo ra chai nước suối. Giá trị sử dụng: Dùng để giải khát. 4. Ý nghĩa thực tiễn: a. Đối với nền kinh tế của nước ta, sản xuất phải quan tâm đến giá trị sử dụng tốt, giá thành phải hợp lý → Phải đổi mới kinh tế để sản xuất ra nhiều hàng hoá đa dạng đáp ứng xuất khẩu; Cụ thể: Tìm hiểu thị trường tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng nhằm hàng hoá sản xuất ra bán được nhiều hơn.. Người sx làm ra hàng hoá quan tâm đến giá trị hàng hoá đồng thời phải quan tâm đến giá trị sử dụng nếu không sx ra không đáp ứng được nhu cầu sử dụng thì sx hàng hoá ra không bán được  Giá trị sử dụng phải làm cho hàng hóa tốt, bền, đẹp, có nhiều tính năng, tác dụng.  Về giá trị, muốn thực hiện được giá trị tức là muốn bán được hàng hóa thì phải làm sao cho giá trị cá biệt của nó thấp hơn giá trị xã hội thì mới có lãi; do vậy phải đổi mới kỷ thuật và công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động . . . b. Nhà nước phải có chính sách tạo điều kiện để các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật công nghệ; Cụ thể: + Hợp lý hoá sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân; + Tăng năng suất lao động nhằm hạ thấp hao phí lao động cá biệt; + Bán hàng hoá thu được lợi nhuận ngày càng cao. Tham khảo thêm: 1. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi buôn bán. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay vô hình như dịch vụ, giao thông vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. 2. Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Hàng hoá nào cũng có một hay một vài công dụng và cộng dụng đó làm nó có giá trị sử dụng. Ví dụ như gạo là dùng để ăn, giá trị sử dụng của gạo là để ăn... Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên (Lý, hoá, sinh) của thực thể hàng hoá đó quy định nhưng việc phát hiện ra những thuộc tính có ích đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của XH, của con người. XH càng tiến bộ, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao. Giá trị sử dụng là giá trị sử dung XH. Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất mà là cho XH thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như cầu của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH. Giá trị sử dụng mang trên mình giá trị trao đổi..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. Để hiểu giá trị của hàng hoá, trước hết, ta phải hiểu giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ như: 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc. Hai hàng hoá khác nhau như vậy có thể trao đổi với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung. Lao động hao phí tạo ra hàng hoá chính là cơ sở chung cho việc trao đổi đó và tạo ra giá trị của hàng hoá. Vậy giá trị của hàng hoá là lao động XH của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm. Giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá. 4. Hai thuộc tính đó của hàng hoá vừa mâu thuẫn, vừa thống nhất. Chúng thống nhất ở chỗ: chúng cùng tồn tại trong hàng hoá, một hàng hoá phải có hai thuộc tính này, thiếu một trong hai thuộc tính thì không phải là hàng hoá. Tuy nhiên, chúng mâu thuẫn ở hai điểm: thứ nhất, về một giá trị sử dụng thì hàng hoá khác nhau về chất còn về mặt giá trị thì hàng hoá lại giống nhau về chất; Thứ hai, giá trị được sử dụng trong quá trình lưu thông còn giá trị sử dụng được thực hiện trong quá trình tiêu dùng. 5.Hai thuộc tính của hàng hoá này không phải là do có hai thứ lao động khác nhau kết tinh trong hàng hoá mà là do lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt, vừa có tính trừu tượng (lao động trừu tượng), vừa có tính cụ thể (lao động cụ thể). Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Do đó, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.Nếu phân công lao động XH càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của XH. Lao động trừu tượng chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hoá nói chung. Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo ra giá trị của hàng hoá. Ta có thể nói, giá trị của hàng hoá là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hoá. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng hoá. ____________ CÂU 2: Anh (chị) hãy phân tích tác động của quy luật giá trị đối với những người sản xuất hàng hoá nhỏ và liên hệ tình hình hiện nay ở nước ta. BÀI LÀM 1. Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá; Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Nội dung của quy luật: Quy luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. 2. Yêu cầu của quy luật: Quy luật giá trị có hai yêu cầu: Yêu cầu sản xuất và yêu cầu lưu thông. a. Yêu cầu sản xuất: Phải tính toán để làm sao hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. b. Yêu cầu lưu thông: Trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá. Ví dụ: Hao phí lao động cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. 3. Biểu hiện của quy luật: Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị do cung cầu trên thị trường thay đổi. Vị dụ: 4. Tác dụng của quy luật:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> a. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là quy mô sản xuất của ngành này mở rộng, quy mô sản xuất của ngành kia thu hẹp; Vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động di chuyển từ ngành này sang ngành khác do cung, cầu trên thị trường thay đổi. b. Lưu thông hàng hóa: Hàng hóa di chuyển từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao. c. Kích thích cải tiến kỹ thuật: Hợp lý hoá sản xuất tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Phân hoá những người sản xuất nhỏ làm nẩy sinh quan hệ kinh tế TBCN. 5. Ý nghĩa thực tiễn: a. Biểu hiện nền kinh tế là sản xuất hàng hoá phát triển; Hàng hoá phải phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. b. Nhận thức quy luật khách quan tạo điều kiện cho quy luật hoạt động. Có chính sách hạn chế tác động tiêu cực của quy luật giá trị. Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích tác động của qui luật giá trị đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ và liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta. * Khái niệm: Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có qui luật giá trị hoạt động. * Nội dung của qui luật: Qui luật giá trị đòi hỏi việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là trên cơ sở giá trị. * Yêu cầu của qui luật: - Đối với sản xuất: Phải tính toán để làm sao cho hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. - Đối với lưu thông: Trao đổi trên nguyên tắc ngang giá. VD: Giá 1kg đường là 25000đ (trên thị trường). Các nhà sản xuất phải sản xuất 1kg đường nhỏ hơn giá trị thị trường thì mới có lời (bằng thì huề vốn). * Biểu hiện của qui luật giá trị: Là giá cả lên xuống xoay xung quanh giá trị do cung cầu trên thị trường thay đổi. * Phân tích tác dụng của qui luật: - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: + Điều tiết sản xuất là qui mô sản xuất của ngành này được mở rộng, qui mô sản xuất của ngành kia bị thu hẹp vốn. Tư liệu sản xuất, sức lao động di chuyển từ ngành này sang ngành kia do cung cầu trên thị trường thay đổi. + Lưu thông hàng hóa: Hàng hóa di chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi giá cả cao. Như vậy, qui luật giá trị cũng tham gia vào phân phối các nguồn hàng hóa cho hợp lý hơn giữa các vùng. - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. + Trong nền kinh tế hàng hóa, các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nên hao phí lao động cá biệt khác nhau, ai có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hóa thì sẽ có lợi, có nhiều lãi. Ngược lại thì sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tranh nguy cơ vỡ nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động. - Phân hóa những người sản xuất nhỏ, làm nảy sinh quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa. + Trong nền kinh tế hàng hóa, người sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa thì người đó sẽ thu nhiều lãi, nhanh chóng trở nên giàu có, ngược lại thì ở thế bất lợi, trở nên nghèo khó, phá sản..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> => Chính các tác động của qui luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa thực sự là khởi điểm ra đời của chủ nghĩa tư bản. Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, cần có những biện pháp để phát huy mặc tích cực, hạn chế mặc tiêu cực của nó. * Ý nghĩa thực tiễn: (liên hệ với tình hình hiện nay ở nước ta): - Qui luật giá trị là qui luật kinh tế khách quan nên đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt qui luật khách quan, tạo điều kiện cho qui luật khách quan hoạt động. Bởi nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Nó có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh. Những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa là lĩnh vực tác động rất lớn tới đời sống kinh tế xã hội - Những tác động của qui luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tế hết sức to lớn: + Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa hình thức vận dụng tập trung nhất của qui luật giá trị là hình thành giá cả hàng hóa, giá cả lấy giá trị làm cơ sở phản ánh đầy đủ những tiêu hao về vật tư và sức lao động để sản xuất hàng hóa, đó là nguyên tắc hình thành mối liên hệ giữa doanh nghiệp với thị trường, giữa người sản xuất với nền kinh tế. Ngoài ra còn định hướng giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng cường quản lý, lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết sản xuất và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối. + Điều này đã được nhà nước ta vận dụng dựa trên cơ sở là qui luật giá trị để tác động vào những mục đích nhất định nhằm điều chỉnh và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, cụ thể như việc điều chỉnh giá cả xăng dầu, lương thực, đất đai, … để giữ vững định hướng XHCN. - Sự tác động của qui luật giá trị bên cạnh những mặt tích cực còn dẫn đến sự phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. Để hạn chế tác động tiêu cực của qui luật giá trị: + Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để phát huy vai trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặc tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội. + Vấn đề quan trọng là phải nhận thức và vận dụng qui luật giá trị bằng các chính sách kinh tế phù hợp, trên cơ sở khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu kinh tế, xã hội thông qua các chính sách xã hội như xóa đói giảm nghèo, gia đình có công cách mạng, xây nhà tình thương, trợ cấp những cán bộ công chức có bậc lương thấp (dưới 3.0), … + Thời gian qua, Đảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng vấn đề, tầm quan trọng trong việc đổi mới kinh tế, xã hội cũng như hiểu rõ vai trò và tác dụng của qui luật giá trị mà từ đó thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế tuân theo những nội dung của qui luật giá trị, nhằm hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa XHCN đa dạng và đã đạt được những thành tựu đáng kể./. ____________ CÂU 3: Anh (chị) hãy cho ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư và tính tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động (dựa trên các dữ liệu nêu trong ví dụ) BÀI LÀM 1. Lấy ví dụ quá trình sản xuất giá trị thặng dư diễn ra qua ba giai đoạn: Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị, lao động sản xuất hàng hoá có tính chất hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng, nên quá trình sản xuất hàng hoá cũng có tính chất hai mặt, sản xuất hàng hoá TBCN cũng vậy..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Một mặt, đó là quá trình lao động, tức là quá trình kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất để tạo ra những giá trị sử dụng với quy cách, phẩm chất nhất định, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong bất cứ xã hội nào quá trình lao động cũng là sự kết hợp hai nhân tố người và vật nói trên, chỉ khác nhau về trình độ phát triển, nó biểu hiện lao động cụ thể. Tính chất và phương thức đặc thù trong việc thực hiệnsự kết hợp ấy, chính là cái phân biệt các thời kỳ kinh tế khác nhau của chế độ xã hội. Tuy vậy, đây là quá trình nhà tư bản sử dụng sức lao động đã mua được, nên cũng có những đặc điểm riêng: Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản; Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản. Mặt khác, đấy là quá trình tạo ra và làm tăng giá trị của hàng hóa. Nhà tư bản cũng phải tuân theo quy luật giá trị, tức là phải theo thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Nhằm để biết việc sản xuất ra giá trị thặng dư, sau đây chúng ta cùng theo dõi ví dụ tại một xưởng dệt của nhà tư bản như sau: Ví dụ: Trong tập Bài 2. II. 2. a. Chuẩn bị: b. Sản xuất: c. Thu giá trị thặng dư: 2. Kết luận: a. Giá trị thặng dư là gì: Là một phần của giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra vượt ngoài giá trị sức lao động bị nhà TB chiếm đoạt. b. Tư bản là gì: Là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bốc lột lao động làm thuê. Giá trị thặng dư, TB trước hết là tiền nhưng không phải là tiền, không phải là tư liệu sản xuất mà là một quan hệ sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa chủ tư bản và lao động làm thuê. 3. Xác định TB bất biến, TB khả biến, TB cố định, TB lưu động: sgk a. TB bất biến: Là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của nó sẽ không thay đổi. Đó là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất như: nhà xưởng, máy móc. Ký hiệu: c. b. TB khả biến: Là bộ phận tư bản khi tham gia quá trình sản xuất giá trị của nó sẽ thay đổi. Đó là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động. Ký hiệu: v c. TB cố định: d. TB lưu động: ____________ CÂU 4: Anh (chị) hãy lý giải về thực chất của tích luỹ tư bản và nêu ý nghĩa (lý luận và thực tiễn) qua nghiên cứu tích luỹ tư bản. BÀI LÀM 1. Tính tất yếu khách quan của tích luỹ TB: Khái niệm: Tích luỹ TB là quá trình biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất. Nói một cách khác, tích luỹ TB là quá trình TB hoá giá trị thặng dư. Tính tất yếu khách quan của tích luỹ TB: - Do đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng TBCN;.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Giành ưu thế trong cạnh tranh; - Để có điều kiện trang bị kỹ thuật công nghệ mới; - Đảm bảo cho sự thống trị của TB đối với lao động. 2. Thực chất của TLTB: a. Tái sản xuất giản đơn TBCN: Là quá trình sản xuất được lập đi, lập lại với quy mô như cũ. Nhà TB tiêu dùng hết GTTD. Ví dụ: Nhà TB đầu tư: 2000 c + 500 v + m = 100 % ; Cuối năm thu được 2000 c + 500 v + 500 m → tiêu dùng hết. b. Tái sản xuất: Là quá trình sản xuất được lập đi, lập lại và đổi mới không ngừng trong bất cứ XH nào. Tái sản xuất gồm ba mặt: TSX ra của cải vật chất; TSX ra SLĐ; TSX ra QHSX. c. Tái sản xuất mở rộng TBCN: Là quá trình sản xuất được lập đi, lập lại với quy mô lớn hơn trước. Nhà TB không tiêu dùng hết GTTD mà biến một phần GTTD để mở rộng sản xuất. Ví dụ: Nhà TB đầu tư: 2000 c + 500 v + m = 100 % ; Cuối năm 1 thu được 200c + 500v + 500 m → Trong đó: 500 m sẽ dùng tiêu dùng 250 m và tái sản xuất mở rộng 250 m. Năm 2: 2200 c + 550 v + 550 m → Trong đó: Nhà TB lại tiếp tục dùng một phần tiêu dùng và một phần để tái sản xuất mở rộng. 3. các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy. Quy mô của tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập. Nếu nhà tư bản sử dụng khối lượng giá trị thặng dư vào việc tiêu dùng cá nhân nhiều thì khối lượng giá trị thặng dư dành cho tích luỹ sẽít đi. Khi đóquy mô của tích luỹ tư bản của nhà tư bản đó sẽ giảm đi và ngược lại. Ngược lại việc tiêu dùng ít đi sẽ làm tăng khối lượng tích luỹ, khi đó quy mô tích luỹ sẽ tăng lên. Tích luỹ của chếđộ TBCN nhằm thu được ngày càng nhiều giá trị thặng dư: sản xuất mở rộng thì chúng càng tăng cường bóc lột công nhân, thu được thêm nhiều giá trị thặng dư. Khi đó nhà tư bản càng có vốn mở rộng thêm sản xuất, quy mô bóc lột càng tăng lên. Ngoài tiêu dùng xa phí của mình, nhà tư bản còn phải đối phó với tình trạng cạnh tranh gay gắt trong xã hội tư bản nên họđều phải tăng thêm tích luỹđể mở rộng sản xuất với quy mô lớn hơn giành nhằm phần thắng cho mình trên thương trường. Nếu tỷ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dưđóđã cho sẵn, thì khi đóđại lượng của tư bản tích luỹ sẽ do đại lượng tuyệt đối của giá trị thặng dư quyết định. Vì vậy những nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ chính là những nhân tố quyết định quy mô của khối lượng giá trị thặng dư..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Có 4 nhân tố quyết định quy mô của khối lượng giá trị thặng dư: 1- Mức độ bóc lột sức lao động Mức độ bóc lột sức lao động được nâng cao bằng cách cắt xén vào tiền công của công nhân. Như vậy công nhân không những bị nhà tư bản chiếm đoạt lao động thặng dư, mà còn bị chiếm đoạt một phần lao động tất yếu, bị cắt xén một phần tiền công. Việc cắt xén tiền công giữ vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ tư bản. Một cách khác để nâng cao mức bóc lột nữa là tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động. Việc tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động sẽ làm tăng thêm giá trị thặng dư, do đó làm tăng bộ phận giá trị thặng dư tư bản hoá, tức là làm tăng tích luỹ. Ảnh hưởng này còn thể hiện ở chỗ số lượng lao động tăng thêm mà nhà tư bản chiếm không do tăng cường độ lao động và kéo dài ngày lao động không đòi hỏi phải tăng thêm tư bản một cách tương ứng (không đòi hỏi phải tăng thêm số lượng công nhân, tăng thêm máy móc, thiết bị mà hầu như chỉ cần tăng thêm sự hao phí nguyên liệu). 2- Ttrình độ năng suất lao động xã hội Việc nâng cao năng suất lao động sẽ làm tăng thêm giá trị thặng dư, do đó tăng thêm bộ phận giá trị thặng dưđược tư bản hoá. Song vấn đềởđây là quy mô của tích luỹ không chỉđược quyết định bởi khối lượng giá trị thặng dư, mà còn bởi khối lượng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, do khối lượng giá trị thặng dưđó có thể chuyển hoá thành. Như vậy năng suất lao động tăng sẽ làm tăng thêm những yếu tố vật chất của tư bản, do đó làm tăng quy mô của tích luỹ. Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng được nhiều lao động quá khứ hơn, lao động quá khứđó lại tái hiện dưới hình thái cóích mới, chúng làm chức năng tư bản để sản xuất ra tư bản càng nhiều, do đó mà quy mô của tư bản tích luỹ càng lớn. Như vậy năng suất lao động là nhân tố quan trọng quyết định đến quy mô của tích luỹ. 3- Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng Trong quá trình sản xuất, tất cả các bộ phận cấu thành của máy móc đều hoạt động, tức là máy móc tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng chúng chỉ hao mòn dần, do đó giá tri của chúng được chuyển dần từng phần vào sản phẩm, vì vậy có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Mặc dùđã mất dần giá trị như vậy, nhưng trong suốt thời gian hoạt.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> động máy móc vẫn có tác dụng khi còn đủ giá trị. Do đó, nếu không kểđến phần giá trị của máy móc chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian, thì máy móc phục vụ không công đó chẳng khác gì lực lượng tự nhiên. Lực lượng sản xuất xã hội càng phát triển, máy móc càng hiện đại, phần giá trị của nó chuyển vào sản phẩm trong từng thời gian càng ít, thì sự chênh lệch giữa tư bản cốđịnh sử dụng và tư bản cốđịnh tiêu dùng càng lớn. Do đó tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều. 4- Quy mô của tư bản ứng trước Với mức bóc lột không đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do số lượng công nhân bị bóc lột quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì giá trị thặng dư bóc lột được và quy mô tích luỹ cũng càng lớn. Đối với sự tích luỹ của cả xã hội thì quy mô của tư bản ứng trước chỉ là nhỏ nhưng rất quan trọng. C. Marx đã nói rằng tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông của sự tích luỹ mà thôi. Tích luỹ dưới chếđộ TBCN làm cho của cải của xã hội ngày càng tập trung vào tay giai cấp tư sản, người công nhân càng bị bóc lột nặng nề, càng tăng thêm thất nghiệp và nghèo đói, làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản ngày thêm sâu sắc hơn. Mặt khác tiêu dùng của người lao động bị hạn chế trong một phạm vi rất nhỏ hẹp. Một phần lớn thu nhập quốc dân của xã hội TBCN là dùng vào việc tiêu dùng không sản xuất và tiêu dùng ăn bám của chúng. Phần thu nhập quốc dân dùng vào tích luỹ do đó tương đối ít so với khả năng vàđòi hỏi của sự phát triển khách quan của xã hội. Sự chênh lệch đó dẫn đến khủng hoảng kinh tế sản xuất thừa cóđiều kiện phát sinh, phá hoại nặng nề và thường xuyên nền sản xuất của xã hội TBCN. Tuy nhiên thành quả kinh tế mà xã hội tư bản đạt được lại vô cùng to lớn và cóý nghĩa lịch sử quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người. 4. Kết luận: a. Thực chất: Thực chất của TLTB là quá trình TSX ra TB với quy mô ngày càng lớn hơn trước và là một nội dung của quá trình đó. b. Nguồn gốc: Nguồn gốc duy nhất của TLTB là lấy từ GTTD, số TB ứng trước dù là tài sản chính đáng của TB thì nó cũng sẽ ngày càng nhỏ bé so với tổng số TB tích luỹ được. 5. Ý nghĩa thực tiễn:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Tích luỹ và tái sản xuất mở rộng. Nhà nước phải có chính sách: Tiết kiệm chống tham ô lãng phí. ____________ CÂU 5: Trên cơ sở nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy nhận định về sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và đánh giá về vai trò của nó đối với sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản. (sgk 116) BÀI LÀM 1. Khái niệm: CNTBĐQ nhà nước là sự kết hợp sức mạnh giữa các tổ chức độc quyền với nhà nước TB thành một thiết chế và thể chế thống nhất; Nhằm bảo vệ lợi ích cho các tổ chức độc quyền và để cứu nguy cho CNTB. 2. Nguyên nhân ra đời của CNTBĐQ nhà nước: Sự phát triển của LLSX đã làm xuất hiện các cơ cấu kinh tế đồ sộ và các mối quan hệ kinh tế ngày càng rộng lớn, phức tạp; Điều đó, đòi hỏi nền kinh tế TBCN phải được điều tiết từ một trung tâm tức là phải có sự điều tiết của nhà nước. Việc đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng và các ngành kinh tế, kỹ thuật mới đòi hỏi phải có những lượng tài chính rất lớn mà chỉ có ngân sách nhà nước mới đáp ứng. Dưới sự thống trị của các tổ chức độc quyền dẫn đến nhiều mặt xấu về kinh tế, chính trị, xã hội ở trong và ngoài nước. Đòi hỏi phải có vai trò xử lý của chính phủ. Từ những nguyên nhân trên, CNTB độc quyền nhà nước ra đời là tính tất yếu. 3. Các hình thức biểu hiện của CNTBĐQ nhà nước: Sự kết hợp nhân sự giữa nhà nước TB với các tổ chức độc quyền; Hình thành sở hữu nhà nước TBCN: + Thực chất đó là sở hữu không phải của toàn dân, xã hội mà nó là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản nhà nước đó; Mà nhà nước là người đại diện. + Cách thức: - Quốc hữu quá: Nhà nước mua lại các cơ sở tư nhân biến cơ sở tư nhân thành nhà nước; - Xây dựng mới bằng vốn ngân sách đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước; Sự điều tiết kinh tế của nhà nước. Nhà nước sử dụng hệ thống chính sách và luật pháp để điều tiết kinh tế của nhà nước. a. Biểu hiện mới của CNTBĐQ nhà nước: a.1 Về các đặc trưng kinh tế của CNTB độc quyền: + Sự thống trị của các tổ chức độc quyền: - Tập trung sản xuất làm xuất hiện một số tập đoàn TB có quy mô rất lớn, phạm vi hoạt động rất rộng; - Quá trình tập trung và phạm vi tập trung luôn diễn ra một cách xen kẽ nhau; - Các tổ chức độc quyền có tính chất đa ngành là chủ yếu;.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Các tổ chức độc quyền thường có xu hướng chuyển hoá thành các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia. + Về TB tài chính: - Sự thâm nhập, dung hợp không chỉ dừng lại giữa TBĐQ ngân hàng với TBĐQ công nghiệp mà còn có các ngành nghề lĩnh vực khác nhau. - TB tài chính tư nhân theo kiểu dòng tộc đã chuyển thành TB tài chính tập thể và TB tài chính nhà nước. - Sự thống trị của TB tài chính chuyển từ chế độ tham dự sang chế độ uỷ nhiệm. + Xuất khầu TB: - Xuất khẩu TB tư nhân với của nhà nước tồn tại song hành với nhau; - Xuất khầu TB lẫn vào nhau: Ví dụ: Anh xuất khẩu sang Mỹ, Mỹ xuất khẩu sang Pháp … Nguyên nhân: - Phản ánh sự liên kết TBCN lẫu vào nhau để phát triển; - Xuất khẩu nầy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh giữa các nước TB với nhau. Sự cạnh tranh cũng rất lợi hại khi chủ thể sở tại dựng mức thuế nhập khẩu cao gây bất lợi cho đối thủ. + Sự phân chia thế giới về kinh tế (Thực chất là sự phân chia thị trường): - Sự phân chia thị trường thế giới giữa các nước TB được chuyển sang sự phân chia thị trường thế giới giữa một số tập đoàn TB lớn. + Sự phân chia thế giới về lãnh thổ: - Từ sự xăm lược quân sự để giành đất, giành dân; Hiện nay được chuyển sang xăm lược kinh tế hòng thống trị các nước khác. a.2 Về CNTBĐQ Nhà nước: - Xu hướng quốc hữu hoá và tư nhân hoá diễn ra xen kẽ nhau; - Khi điều tiết kinh tế nhà nước gần đây ở các nước TB thể hiện tinh linh hoạt, mềm dẻo hơn; - CNTBĐQ Nhà nước đang có xu hướng chuyển hoá thành CNTBĐQ Nhà nước quốc tế. Rõ nhất là Liên minh Châu âu. b. Đánh giá vai trò, xu hướng vận động của CNTBĐQ nhà nước: b.1 Vai trò: - CNTB đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển của ngành sản xuất XH: + Đã thực hiện cuộc CM về công cụ lao động và việc tổ chức lao động XH; + Tạo ra bước nhảy vọt về năng suất lao động XH; + Chuyển được nề sản xuất nhỏ phân tán lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại. - Trong quá trình phát triển, CNTB cũng tạo ra những tiền đề XH và kinh tế cho một XH mới sau này: + Tạo ra đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn tay nghề rỏ ràng. b.2 Xu hướng: - CNTB thay thế cho CNPK là một sự tiến bộ của lịch sử;.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Do biết tận dụng những tiến bộ của cuộc CM KH-CN hiện đại đồng thời do biết tự điều chỉnh, tự thích nghi nền CNTB sẽ còn tồn tại và phát triển nhất định; - Mặc dù vậy, XHTB vẫn không phải là XH tốt đẹp mà loài người hướng tới và với những mâu thuẩn nội tại cả về mặt KT, CT, XH của CNTB sớm muộn gì cũng sẽ làm cho XH ấy bị sụp đổ và thay thế vào đó là một XH tương lai tốt đẹp hơn. ____________ CÂU 6: Có quan điểm cho rằng: Việc Việt Nam xác định quá độ lê chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN là điều không phù hợp với bối cảnh hiện nay. Anh (chị) hãy lý giải để thấy nhận thức trên là sai. (SGK 139) BÀI LÀM 1. Quan điểm Mác – Lê Nin và tư tưởng HCM về TKQĐ: a. Quan điểm của Mác – Ăng Gen: - Cho rằng phương thức sản xuất TBCN có tính lịch sử nó tất yếu bị thay thế bằng một phương thức sản xuất mới, XH mới đó là XH CSCN. Đặc trưng của XH đó là: + Có LLSX phát triển cao hơn; + Chế độ công hữu về TLSX là chủ yếu; + Chế độ người bốc lột người bị thủ tiêu. Nền sản xuất được tiến hành theo kế hoạch tập trung thống nhất. Chế độ phân phối bình đẳng. Để xây dựng được một XH có những đặc trưng như trên phải trải qua giai đoạn đầu gọi là TKQĐ. TKQĐ bắt đầu từ khi giai cấp CN và ND LĐ giành được chính quyền. Kết thúc khi xây dựng xong cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Đây là một thời kỳ đấu tranh gay go phức tạp lâu dài, gian khổ trên tất cả các mặt KT, CT, VH, XH. CNTB CNXH - Tư hữu TLSX - Công hữu TLSX - Bốc lột - Xoá áp bức, bốc lột - Áp bức, bất công - Công bằng, dân chủ, văn minh b. Quan điểm của Lê-Nin: Đưa ra hai quan điểm: - TKQĐ lên CNXH là tất yếu khách quan, bất cứ quốc gia nào đi lên CNXH đều phải trải qua kể cả các nước có nền KT phát triển. - Đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của TKQĐ là sự tồn tại nến kinh tế nhiều thành phần tương ứng với nó có nhiều giai cấp và nhiều tầng lớp XH khác nhau, nhưng vị trí cơ cấu và tính chất của các giai cấp trong XH đã thay đổi một cách sâu sắc. c. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: - Chủ tịch HCM khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác là con đường CMVS. Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng con người, giải phóng dân tộc, giai cấp và nhân loại. - TKQĐ lên CNXH ở VN đặc điểm to lớn nấht của ta là một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN vì thế nó lâu dài, gian khổ, để biến.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> đổi một chế độ XH này sang một chế độ XH khác là cả một quá trình đấu tranh gay go quyết định giữa cái tiến bộ, giữa cái đang suy tàn và cái đang phát triển kể cả cái mới, cái tiến bộ sẽ chiến thắng. 2. Tính tất yếu khách quan: - Phát triển theo con đường XHCN phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử; - Phát triển theo con đường XHCN phù hợp với xu thế của thời đại, thời đại quá độ từ TBCN lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc CM tháng 10 Nga – Năm 1917. 3. Tiền đề: a. Khách quan: - Là xu thế của thời đại toàn cầu hoá, quốc tế hoá; - Cuộc CM KH diễn ra đang tạo ra thời cơ và thách thức; b. Chủ quan: - Có Đảng CSVN lãnh đạo; - Nhân tố con người VN; - Vị trí của đất nước VN. 4. Kết luận: Nhận định trên là sai. ____________ CÂU 7: Bằng nhận thức lý luận và thực tiễn, anh (chị) hãy làm rõ các vấn đề có liên quan đến chế độ (loại hình) sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất ở nước ta hiện nay. Sgk 166 BÀI LÀM 1. Phải có nhận thức chung về vấn đề sở hữu: a. Sở hữu: Là quan hệ giữa người với người trong quá trình chiếm hữu của cải XH là mặt XH của chiếm hữu được hình thành trong những hình thái KTXH nhất định. Ví dụ: XH CHNL sự giàu có thể hiện nhiều nô lệ, gia súc; XH PK sự giàu có thể hiện nhiều tá điền, đất đai; XH TB sự giàu có thể hiện nhiều TLSX, thiết bị, trí tuệ. b. Chế độ sở hữu: Là quan hệ sở hữu được hình thành dưới những hình thức pháp lý nhất định thành văn hoặc bất thành văn gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở hữu quy định các quyền: Quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền kinh doanh, quyền hưởng lợi, quyền định đoạt. Trong đó, quan trọng nhất là hai quyền: Quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền này có thể thống nhất với nhau trong một chủ thể với nhau nhưng cũng có tách rời nhau trong những chủ thể khác nhau. Mỗi một chế độ XH sẽ có một chế độ sở hữu đặc trưng về TLSX. Trong lịch sử có thể chia chế độ sở hữu về TLSX làm hai loại: Công hữu và Tư hữu. 2. Tính tất yếu khách quan tồn tại nhiều hình thức sở hữu: - Sở hữu toàn dân: + Khái niệm sở hữu toàn dân: Là TLSX thuộc về sở hữu toàn dân bao gồm toàn bộ tài nguyên tự nhiên của đất nước và các cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước đầu tư vốn kinh doanh và phát triển cơ sở hạ tầng. Sở hữu toàn dân về TLSX ở nước ta hiện nay còn mang hình thức sở hữu nhà nước, nhà nước trực tiếp đóng vai trò là chủ sở hữu.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Vai trò sở hữu toàn dân: Sở hữu toàn dân về TLSX giữ vai trò chủ đạo chi phối các loại hình sở hữu khác cùng với sở hữu tập thể tạo dần nền tảng xây dựng XH mới ở nước ta. Sử dụng đúng mục đích, đúng yêu cầu, phát huy hiệu quả. Phân công trách nhiệm rỏ ràng. + Thực trạng và giải pháp sở hữu toàn dân: ____________ CÂU 8: Anh (chị) hãy giải thích quan điểm: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa chiến lược, lâu dài trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. BÀI LÀM 1. Khái niệm TPKT: TPKT là khu vực kinh tế bao gồm các đơn vị kinh tế được đặc trưng bởi những hình thức sở hữu nhất định về TLSX và do đó có quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối tương ứng với nó. 2. Tính tất yếu khách quan tồn tại nhiều TPKT: a. Sự khách quan tồn tại nhiều TPKT: Về mặt lý luận bắt nguồn từ quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Ở nước ta hiện nay LLSX phát triển còn thấp kém không đồng đều giữa các ngành, các vùng cho nên còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu; Do đó còn tồn tại nhiều TPKT. Thực tiển do lịch sử để lại vốn đã có nhiều TPKT và khi giai cấp công nhân, nông dân giành được chính quyền bước vào xây dựng CNXH đòi hỏi khách quan là phải từng bước xây dựng cơ sở kinh tế của chế độ XH mới nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển do vậy không thể xoá bỏ hay chuyển đổi các TPKT một cách chủ quan duy ý chí mà phải căn cứ vào trình độ phát triển của LLSX để từng bước xây dựng hình thành QHSX mới từ thấp đến cao với sự đa dạng về các hình thức sở hữu. b. Sự cần thiết tồn tài nhiều TPKT: Cho phép chúng ta khai thác tiềm năng thế mạnh của mọi TPKT đặc biệt là tiềm năng về vốn; Nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh sản phẩm hàng hoá dịch vụ phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu góp phần tích luỷ vốn cho sự nghiệp CNH, HĐH; Chính sách kinh tế nhiều thành phần thể hiện tinh thần tự do, dân chủ trong kinh tế. Có tác dụng động viên kích thích mọi người làm giàu một cách hợp pháp cho mình và cho XH; Chính sách KT nhiều thành phần cho phép chúng ta sử dụng các hình thái kinh tế quá độ phù hợp mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế; c. Các TPKT và những chủ trương lớn đối với từng TPKT: Theo quan điểm của Lê Nin các nước bước vào TKQĐ đi lên CNXH thường có ba TPKT cơ bản: - Kinh tế XHCN; - Kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ; - Kinh tế tư bản tư nhân; Nghị quyết Đại hội 11 của Đảng xác định nền kinh tế VN có nhiều TPKT trong đó có bốn TPKT cơ bản:.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Kinh tế nhà nước; - Kinh tế tập thể; - Kinh tế tư nhân; - Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 3. Liên hệ thực tiễn: NQ ĐH 11. a. Nền kinh tế phát triển có nhiều TPKT tham gia: Kinh tế nhà nước: Bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản, ngân sách, tín dụng, ngân hàng, nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, quỹ bảo hiểm nhà nước, cơ sở vật chất, quốc phòng an ninh, các tư sản thuộc sở hữu nhà nước, phần vốn do nhà nước đóng góp và các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác. b. Đời sống nhân dân được cải thiện: Giữ vai trò chỉ đạo trong nền kinh tế quốc dân, cùng với kinh tế tập thểtạo dần nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước được biểu hiện; Kinh tế nhà nước nắm ở những khâu, lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân đi đầu trong năng suất, chất lượng, hiệu quả và giải quyết các vấn đề XH; Kinh tế nhà nước hỗ trợ, dẫn dắt, giúp đở tạo điều kiện cho các TPKT khác phát triển; Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất, công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô. c. Hàng hoá sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu: Tiếp tục đổi mới phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế để làm tốt vai trò chủ đạo; Củng cố sắp xếp để kinh tế nhà nước giữ vị trí then chốt làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; Đi đầu ứng dụng tiến bộ KH-KT-CN. Nêu gương về năng suất chất lượng hiệu quả và giải quyết các vấn đề kinh tế XH chấp hành pháp luật; Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu; Bán, cho thuê các doanh nghiệp vừa và nhỏ không cần nắm giữ; Xác nhập giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp không có hiệu quả; Lập những Tổng Công ty lớn để dần dần trở thành những Tập đoàn Kinh tế mạnh chi phối thị trường trong nước, hướng đầu tư ra nước ngoài. ____________ CÂU 9: Anh (chị) hãy lý giải: CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. BÀI LÀM 1. Khái niệm CNH, HĐH: a. CNH: Về mặt KT-KT: Là quá trình chuyển nền kinh tế dựa vào lao động thủ công là chính sang lao động cơ khí là chính (Lao động cơ khí: Lao động có sử dụng máy móc). Về mặt KT-XH: Là một quá trình chuyển từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang đất nước công nghiệp. b. HĐH: Là quá trình xây dựng và phát triển LLSX ngang tầm thế giới hiện đại (Dệt may, da giày, viễn thông …)..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> CNH, HĐH: Là quá trình chuyển biến căn bản toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động kết hợp với công nghệ, phương tiện tiên tiến hiện đại trên cơ sở phát triển công nghiệp và tiến bộ kỹ thuật công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao. 2. Tính tất yếu khách quan: Bắt nguồn từ yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH bao gồm các yếu tố vật chất của LLSX đóng vai trò làm nền tảng kỹ thuật cho nền sản xuất XHCN đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Đối với những nước kinh tế phát triển cao như những nước TB phát triển hiện nay, bước vào TKQĐ chỉ cần điều chỉnh hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật đã đạt được theo yêu cầu của XH mới lập tức có ngay cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Đối với những nước kinh tế kém phát triển, lạc hậu: VN bước vào TKQĐ nhất thiết phải tiến hành CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH từ gốc đến ngọn. Yêu cầu của CNH: Công nghệ cao, tiên tiến, hoàn chỉnh, đồng bộ. 3. Tác dụng của CNH, HĐH: Chỉ phân tích 2 nội dung cơ bản: + Tiến hành CM KHCN xây dựng CNXH: + Xây dựng cơ cấu kinh tế mới thúc đẩy phân công lao động xã hội: ___________ CÂU 10: Anh (chị) hãy phân tích và lấy dẫn chứng minh hoạ về việc đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở nước ta hiện nay. BÀI LÀM 1. Khái niệm CNH, HĐH: a. CNH: Về mặt KT-KT: Là quá trình chuyển nền kinh tế dựa vào lao động thủ công là chính sang lao động cơ khí là chính (Lao động cơ khí: Lao động có sử dụng máy móc). Về mặt KT-XH: Là một quá trình chuyển từ một nước nông nghiệp lạc hậu sang đất nước công nghiệp. b. HĐH: Là quá trình xây dựng và phát triển LLSX ngang tầm thế giới hiện đại (Dệt may, da giày, viễn thông …). CNH, HĐH: Là quá trình chuyển biến căn bản toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động kết hợp với công nghệ, phương tiện tiên tiến hiện đại trên cơ sở phát triển công nghiệp và tiến bộ kỹ thuật công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao. 2. Tính tất yếu khách quan: Bắt nguồn từ yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH bao gồm các yếu tố vật chất của LLSX đóng vai trò làm nền tảng kỹ thuật cho nền sản xuất XHCN đạt trình độ tiên tiến hiện đại..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đối với những nước kinh tế phát triển cao như những nước TB phát triển hiện nay, bước vào TKQĐ chỉ cần điều chỉnh hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật đã đạt được theo yêu cầu của XH mới lập tức có ngay cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Đối với những nước kinh tế kém phát triển, lạc hậu: VN bước vào TKQĐ nhất thiết phải tiến hành CNH, HĐH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH từ gốc đến ngọn. Yêu cầu của CNH: Công nghệ cao, tiên tiến, hoàn chỉnh, đồng bộ. 3. Tác dụng của CNH, HĐH: Tập trung phân tích CNH, HĐH nông thôn: + Tính tất yếu khách quan CNH, HĐH nông thôn: + Nội dung CNH, HĐH nông thôn: + Giải pháp CNH, HĐH nông thôn: + Kết quả bước đầu: NQ ĐH 11 ___________ CÂU 11: Anh (chị) dùng lý luận hàng hoá sức lao động để giải đáp mâu thuẫn của công thức chung của TB. BÀI LÀM 1. Nêu mâu thuẩn công thức chung của TB: Công thức chung của TB: T – H – T’ Trong đó: T’ = T + ∆T Bất cứ đồng tiền vận động theo công thức này gọi là tư bản. Người sử dụng số tiền theo công thức này gọi là nhà tư bản. Toàn bộ nhà tư bản hợp thành giai cấp gọi là giai cấp tư bản. * TB trước hết là tiền nhưng không phải bất cứ tiền nào cũng là TB; Mà tiền đó phải vận động theo công thức T – H – T’ thì nó mới trở thành TB. * Thoạt nhìn vào công thức chung của lưu thông TB ta thấy tiền sinh ra tiền lớn hơn. Điều này vô lý vì bản thân tiền không tự lớn lên và hình như lưu thông tạo ra giá trị. Điều này không đúng vì giá trị chỉ được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Còn lưu thông chỉ thực hiện giá trị mà thôi. Lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư. Và GTTD cũng không thể nằm ngoài lưu thông. Hay mâu thuẩn công thức chung lưu thông TB là GTTD không được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông, nhưng nếu không có lưu thông cũng không có GTTD. GTTD không được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông không phải do tiền tự lớn lên mà GTTD có được là nhờ nhà TB tìm được trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt có đặc điểm khi sử dụng nó, nó không những không mất đi mà còn tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó; Đó chính là hành hoá SLĐ. 2. Trình bày hai thuộc tính hàng hoá sức lao động: a. Khái niệm HH SLĐ: Là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực của NLĐ. SLĐ là khả năng lao động chứ không phải là lao động. b. Điều kiện để SLĐ trở thành HH: 1. NLĐ phải được tự do về thân thể, làm chủ bản thân mình;.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2. NLĐ phải mất hết TLSX chủ yếu gắn liền với hoạt động. Trong điều kiện ngày nay, có TLSX nhưng không tự tổ chức kinh doanh được hoặc tổ chức sản xuất kinh doanh không hiệu quả vẫn có thể bán SLĐ. Hai thuộc tính hàng hoá sức lao động: c. Giá trị HH SLĐ: Là giá trị những tư liệu tiêu dùng để tạo ra và tái tạo ra SLĐ. - Cơ cấu của giá trị HH SLĐ: Bao gồm ba khoảng: + Giá trị những tư liệu tiêu dùng để nuôi sống NLĐ; + Giá trị những tư liệu tiêu dùng để đào tạo NLĐ; + Giá trị những tư liệu tiêu dùng để cho gia đình NLĐ; Trong đó: Tư liệu tiêu dùng là ăn uống, mặc ở … Nhưng không tách biệt giữa tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Ví dụ: Con bò thịt: Là tư liệu sản xuất cho nhà máy Vissan. Là tư liệu tiêu dùng cho mọi người. Bóng đèn: Là tư liệu sản xuất khi thắp sáng trong nhà xưởng. Là tư liệu tiêu dùng khi thắp sáng trong phòng ngủ. - Giá trị HH SLĐ biểu hiện thành tiền lương gọi là giá cả HH SLĐ. Tiền lương là gía cả HH SLĐ. Có hai loại tiền lương: Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. + Tiền lương danh nghĩa: Là số tiến NLĐ nhận được sau một thời gian làm việc; + Tiền lương thực tế: Là số hàng hoá dịch vụ có được từ việc sử dụng tiền lương danh nghĩa mua sắm. - Giá trị HH SLĐ mang yếu tố lịch sử và tinh thần. d. Giá trị sử dụng của HH SLĐ: Là thoả mãn nhu cầu của người mua SLĐ. Đáp ứng được công việc người mua cần. Ví dụ: Mở nhà máy dệt: Thuê thợ dệt; Công ty Điện lực: Thuê thợ điện … - Phải tạo được giá trị và làm tăng giá trị. Giá trị của HH SLĐ có tính đặc biệt ở chổ là khi sử dụng nó, nó không nững không mất đi mà còn tạo ra một giá trị mới (V + m) lớn hơn giá trị bản thân nó (V). Phần lớn hơn đó là GTTD. 3. Kết luận: Là chìa khóa giải đáp mâu thuẫn công thức chung của tư bản. ___________ CÂU 12: “Lợi nhuận và giá trị thặng dư chỉ là một, lợi nhuận là hình thái thần bí hoá của giá trị thăng dự”. Anh (chị) chứng minh nhận định trên. BÀI LÀM 1. Lợi nhuận: a. Chi phí thực tế: Chi phí thực tế sản xuất tạo ra giá trị hàng hóa; Để tiến hành sản xuất nhà TB phải chi phí một số lượng lao động nhất định đó là lao động quá khứ (Ký hiệu: c). Lao động sống tạo ra giá trị mới v + m. G = c + v + m. Ví dụ: Lao động quá khứ: Máy móc, sắt, thép, xi măng ….

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Lao động sống: CN vận hành máy móc, Thợ hồ sử dụng xi măng, sắt, thép. Giá trị mới: Vải, nhà cửa. b. Chi phí sản xuất TBCN: Để tiến hành sản xuất, nhà TB chỉ cần ứng ra một lượng TB nhất định đó là ứng TB để mua tư liệu sản xuất (Ký hiệu: c); Ứng TB để mua hàng hóa sức lao động (Ký hiệu: v). K = c + v. 2. So sánh giống và khác nhau của hai hoại chi phí: Chi phí thực tế sản xuất tạo ra giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất TBCN khác nhau cả về lượng và chất. Về lượng: Chi phí sản xuất tạo ra giá trị hàng hóa bao giờ cũng lớn hơn chi phí chi phí sản xuất TBCN (G > K); Về chất: Chi phí sản xuất TBCN không liên quan đến việc hình thành giá trị hàng hóa. Còn chi phí thực tế tạo ra giá trị hàng hóa là chi phí lao động liên quan đến việc hình thành giá trị hàng hóa. 3. Lợi nhuận là gì: Giữa giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất TBCN sau khi bán hàng hóa nhà TB đã đủ bù đắp TB ứng ra và thu được một phần lời ngang bằng với giá trị thặng dư gọi là lợi nhuận. Ký hiệu: P. . Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ lệ % giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ TB ứng ra để sx kinh doanh Tỉ suất lợi nhuận Tỉ suất giá trị thặng dư p'=. p . 100 c +v. m'=. m .100 v. p’ < m Nói lên mức doanh lợi của nhà Nói lên mức độ bóc lột TB CN  Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:  Tỉ suất giá trị thặng dư: những yếu tố nào làm tăng m’ thì cũng chính là yếu tố làm tăng p’  cấu tạo hữu cơ tư bản: cấu tạo hữu cơ tư bản tăng lên sẽ làm cho p’ giảm xuống.  Tốc độ chu chuyển của TB: p’ tỉ lệ thuận với số vòng chu chuyển của TB và tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển.  Tiết kiệm TB bất biến: p’ tỉ lệ nghịch với TB bất biến (c).  Lợi nhuận bình quân: Trong điều kiện KT TB, bản chất của lợi nhuận là giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư đó được phân phối cho các nhà TB cá biệt để hình thành giá trị lợi nhuận cho TB cá biệt, lợi nhuận được phân phối thông qua quá trình cạnh tranh diễn ra hai xu hướng:  Xu hướng thứ nhất : sự cạnh tranh trong nội bộ ngành đó là việc các nhà TB cá biệt tranh giành nhau các điều kiện thuận lợi về sx và tiêu thụ trong một ngành kinh tế nào đó. Kết quả của sự cạnh tranh đó sẽ hình thành giá trị thị trường trong ngành sx đó. Một mặt giá trị thị trường được coi là giá trị bình quân của các HH trong ngành sx đó, được xác định bằng tổng số giá trị được tạo ra chia cho tổng số HH trong ngành sx HH đó. Mặt khác tùy theo quan hệ cung cầu mà giá trị thị trường sẽ chuyển dịch về giá trị cực đại hay cực tiểu trong số những giá trị cá biệt ở ngành sản xuất đó.  Cung > cầu : giá trị cá biệt bình quân sẽ chuyển về giá trị cá biệt cực tiểu.  Cung < cầu thì giá trị cá biệt bình quân sẽ chuyển về giá trị cá biệt cực đại..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Biện pháp cạnh tranh là tìm một cách để hạ thấp giá trị cá biệt của mình xuống.  Xu hướng thứ hai : sự cạnh tranh giữa các TB ở khác ngành về thực chất cạnh tranh giữa các TB ở những ngành khác nhau chính là việc di chuyển TB giành nhau đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc cạnh tranh đó sẽ làm cho quan hệ cung cầu trên thị trường biến đổi dẫn tới giá cả của HH sẽ biến động theo, từ đó xuất hiện tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ suất được xác định bằng tổng số lợi nhuận được tạo ra chia cho tổng số các chi phí TB để từ đó hình thành lợi nhuận bình quân. Theo Mác, khi xuất hiện lợi nhuận bình quân càng thể hiện rõ nguồn gốc để hình thành lợi nhuận là giá trị thặng dư m của các TB (không phân biệt là các ngành khác nhau) đã gộp chung và phân phối cho các TB cá biệt. Điều đó cũng có nghĩa là toàn bộ GCTS bóc lột toàn bộ giai cấp công nhân. Vì vậy ta có thể kết luận rằng: mỗi nhà TB cá biệt, cũng như toàn bộ nhà TB trong mỗi lĩnh vực sản xuất riêng biệt đều tham dự vào việc bóc lột toàn thể giai cấp công nhân. Kết luận: Lợi nhuận che dấu bản chất bốc lột của CNTB xoá nhòa ranh giới giữa TB bất biến và TB khả biến, xoá nhoà nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư..

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×