Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

17052017101611 docde thi thu va huong dan cham mon ngu van 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.37 KB, 8 trang )

SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT TRẦN THỊ TÂM

ĐỀ THI THỬ

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA NĂM 2017

Mơn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút , không kể thời gian phát đề

(Đề thi gồm 01 trang)
Mã đề thi 001

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các u cầu:
(1) Nói đến nhẫn nhịn khơng ít người nghĩ ngay đến hình ảnh một kẻ yếu đuối cúi đầu
cam chịu một kẻ khác đang lăng nhục, xỉ vả mình. Đó là một cách hiểu giản đơn, nông cạn.
Nhẫn nhịn là phẩm chất lớn của con người được tơi luyện trong thực tiễn khắc nghiệt, làm cho
nó trở thành kẻ mạnh. Đó là phẩm chất mà con người có được trong cuộc chinh phục thiên
nhiên, chinh phục xã hội và chinh phục chính bản thân mình.
(2) Trước thiên nhiên, con người là một sinh vật nhỏ bé. Người nông dân một nắng hai
sương, dựng nhà làm vườn, gieo trồng hoa màu. Một trận bão tràn qua, nhà đổ, vườn tan, cánh
đồng mất trắng. Người nông dân lặng lẽ nhặt nhạnh vật liệu, dựng lại nhà, sửa sang vườn tược,
trồng cây chống đói, chuẩn bị mùa sau. Nhẫn nhịn sẽ thai nghén trí tuệ, nảy sinh sáng tạo. Từ
phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên, con người vươn tới chinh phục thiên nhiên.
(3) Xã hội là do các nhóm người, các cá nhân họp lại mà thành. Các nhóm người và cá
nhân khác nhau đủ thứ. Trong gia đình, muốn yên ấm, con cái nhẫn nhịn mẹ cha, anh em nhẫn
nhịn nhau… tự nhiên có được gia đình đồn tụ. Trong xã hội, muốn duy trì quan hệ tốt đẹp con
người thường nhẫn nhịn, tự kiềm chế. Nhẫn nhịn là chất keo kết dính mọi người, làm nảy sinh
các phẩm chất tốt đẹp như lòng vị tha, đức hi sinh, tình chung thủy, ý thức chuộng tín nghĩa.
Bất kì lúc nào người khác làm tổn thương mình, nhẫn nhịn là cách giải quyết tốt đẹp nhất.(…)


(4) Bản thân mỗi người cũng phải biết nhẫn nhịn. Muốn đi chơi nhưng việc chưa xong,
phải kìm nén ham muốn lại. Muốn học cao, giàu sang, nhưng thời cơ chưa tới, đều phải đợi
chờ. (…) Trong cùng một hoàn cảnh, người nhẫn nhịn chịu thương chịu khó, phấn đấu liên tục,
có lí tưởng cao đẹp, nghịch cảnh biến thành thiên đường. Người khơng biết nhẫn nhịn thì nơn
nóng địi hỏi, bất chấp quy luật, đi đâu cũng vấp, nghịch cảnh là địa ngục.
(5) Nói gọn lại, nhẫn nhịn khiến con người từ bị động chuyển sang chủ động, từ thế yếu
chuyển sang thế mạnh, trong đắng cay nếm được vị ngọt ngào. Nhẫn nhịn là học phí phải trả để
có được thiên nhiên, xã hội và cả bản thân mình. Nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh có tầm
mắt nhìn xa.
(Trích Nhẫn nhịn - phẩm chất của kẻ mạnh, Mạnh Chiêu Quân, Sgk Ngữ văn 11 nâng cao,
tập 2, NXB GD)
Câu 1. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 2. Theo anh/chị, vì sao tác giả lại cho rằng:“Nhẫn nhịn sẽ thai nghén trí tuệ, nảy sinh sáng
tạo” ?
Câu 3. “Bất kì lúc nào người khác làm tổn thương mình, nhẫn nhịn là cách giải quyết tốt đẹp
nhất”. Anh/chị có đồng tình với quan điểm trên của tác giả khơng ? Vì sao ?
Câu 4. Thơng điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh có tầm mắt nhìn xa”.
Câu 2. (5,0 điểm)
“Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” vừa mang vẻ đẹp hiện đại vừa mang vẻ
đẹp truyền thống”. Anh/chị hãy phân tích bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh (Ngữ văn 12, tập 1)
để làm sáng tỏ ý kiến trên.
----------HẾT--------


SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT TRẦN THỊ TÂM


ĐỀ THI THỬ

KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC GIA NĂM 2017

Mơn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút , không kể thời gian phát đề

(Đề thi gồm 01 trang)
Mã đề thi 002

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Nhàm tai nghe rối tiếng ầm
dọn tai ta lắng tiếng thầm thế gian
Mùa xuân trở dạ dịu dàng
hoa khe khẽ hé nhẹ nhàng hương bay
Nhẹ nhàng lộc cựa nách cây
dịu dàng vương dải tím mây ngang chiều
Nhẹ nhàng tiếng bóng xiêu xiêu
em ngồi chải tóc muối tiêu dịu dàng
Má hồng về xứ hồng hoang
tóc rơi mỗi sợi nghe ngàn lau rơi
Dịu dàng vang tiếng mắt cười
bỏ qua sấm chớp một thời xa xăm
Bỏ qua tội tháng nợ năm
tự nhiên giọt nước mắt lăn nhẹ nhàng...
(Dịu và nhẹ - Nguyễn Duy)
Câu 1. Xác định thể thơ ? Nêu tác dụng của thể thơ trong đoạn trích?
Câu 2. Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả khơng ? Vì sao ?

Nhàm tai nghe rối tiếng ầm
dọn tai ta lắng tiếng thầm thế gian
Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của hai biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Nhẹ nhàng tiếng bóng xiêu xiêu
em ngồi chải tóc muối tiêu dịu dàng
Má hồng về xứ hồng hoang
tóc rơi mỗi sợi nghe ngàn lau rơi
Câu 4. Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề con
người cần sống chậm cho tâm hồn được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chất vàng mười của tâm hồn người lao động Tây Bắc được kết tinh
qua hình tượng người lái đò”
Bằng những hiểu biết về tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân (Ngữ văn
12, tập 1), anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
----------HẾT--------


SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT TRẦN THỊ TÂM
Mã đề thi 001

Phần

Câu

I
1

2

3

4
II

1

HƯỚNG DẪN CHẤM THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2016-2017
Môn thi: Ngữ văn

Nội dung

Điểm

PHẦN ĐỌC HIỂU
Thao tác lập luận chính trong đoạn (1): bác bỏ
Tác giả cho rằng: :“Nhẫn nhịn sẽ thai nghén trí tuệ, nảy sinh sáng
tạo”vì:
- Nhẫn nhịn giúp con người làm chủ tình thế, bình tỉnh trước những
khó khăn, áp lực từ bên ngồi. Từ đó con người có thể đưa ra các
hướng giải quyết sáng suốt, có những xử lí thơng minh khơn khéo mâu
thuẫn phát sinh từ cuộc sống hàng ngày. Người có thể tự kiềm chế, biết
nhẫn nại là người sâu sắc, giàu bản lĩnh thể hiện một cốt cách trí tuệ,
mưu lược. Như vậy nhẫn nhịn thai nghén trí tuệ của con người.
- Mặt khác, nhẫn nhịn, kiên trì, bền bỉ làm lại từ những thất bại còn
giúp con người nảy sinh sáng tạo bởi con người không bao giờ đi lại
trên những vết xe đổ, họ sẽ phải tìm kiếm, đưa ra những ý tưởng mới

mẻ để vượt qua thất bại.
Hs trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức
thuyết phục. Có ba cách trả lời sau:
_ Nếu đồng tình vì: Nhẫn nhịn sẽ giúp ta tạo ra mối quan hệ tốt đẹp,
mang lại hịa khí, bản thân ta trở nên tốt đẹp hơn...
- Nếu không đồng tình vì: : Khơng phải sự việc nào, trường hợp nào
nhẫn nhịn cũng là cách giải quyết tốt đẹp. Có những tổn thương không
thể nhẫn nhịn mà nhiều khi phải lên tiếng (dẫn chứng...)
- Nếu vừa đồng tình vừa phản đối: Kết hợp cả hai cách lập luận trên.
HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thơng điệp đó có ý nghĩa
với em nhất: Có thể lựa chọn thông điệp : Nhẫn nhịn làm cho con
người trở thành kẻ mạnh…..
PHẦN LÀM VĂN
Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề:
“Nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh có tầm mắt nhìn xa”.
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng yêu cầu một đoạn văn nghị luận, độ dài khoảng 200 chữ.
- Đoạn văn có bố cục chật chẽ, trình bày mạch lạc, rõ ràng, khơng mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...

3,0
0,5

1,0

0,5

1,0
7,0
2,0

0,25


2

Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích:
- Kẻ mạnh: Chỉ những người luôn làm chủ bản thân trước mọi áp lực từ
bên ngồi, kiên cường kìm nén bản thân để vượt qua những cám dỗ
hoặc những thử thách, những thị phi... của cuộc sống. Nói nhẫn nhịn là
phẩm chất của kẻ mạnh nghĩa là nhẫn nhịn là tính cách vốn có của
những con người ln biết làm chủ bản thân, vượt lên trên cái tơi của
mình.
- Có tầm mắt nhìn xa: biết nhìn xa trơng rộng.
- Ý nghĩa của cả câu: Nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nhẫn nhịn:
Nhẫn nhịn là phẩm chất lớn chỉ có ở những con ngươì ln biết làm
chủ bản thân, vượt lên trên cái tơi của mình., biết nhìn xa trơng rộng.
Hay nói cách khác nhẫn nhịn là phẩm chất lớn của những con người
giàu bản lĩnh, trí tuệ, cao thượng.
2. Phân tích:
- Tại sao nhẫn nhịn là phẩm chất của kẻ mạnh biết nhìn xa trơng rộng:
Vì chỉ những con người ln làm chủ bản thân, biết bỏ qua những cái
nhỏ để hướng đến những cái lớn lao hơn thì họ mới vượt qua những
bực bội, chán nãn khi thành quả, công sức bị đánh mất, hay khi bị làm
nhục, bị xúc phạm,hoặc khi đứng trước những cám dỗ của bản thân...
3. Bình luận:
- Ý nghĩa của nhẫn nhịn.
- Cần phân biệt nhẫn nhịn với sự hèn nhát, nhẫn nhịn với động cơ
xấu...
- Bài học:

+ Cần phải luôn kiềm chế bản thân, suy xét mọi vấn đề, khơng hấp tấp,
vội vàng, nơn nóng
+ Tuổi trẻ cần biết “nhẫn” để rèn luyện bản lĩnh, để chờ thời cơ, để
vươn lên lập đức, lập nghiệp....
Chứng minh ý kiến: “Tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ “Sóng”
vừa mang vẻ đẹp hiện đại vừa mang vẻ đẹp truyền thống”.
1.Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Xn Quỳnh, tác phẩm Sóng
và trích dẫn ý kiến
2. Thân bài
Giải thích ý kiến:
- Tình u mang vẻ đẹp truyền thống là đằm thắm, dịu dàng, thủy
chung......
- Tình yêu mang tính hiện đại:
+ Hiện đại: Là quan niệm ngày nay, quan niệm mới mẻ, không bị ràng
buộc bởi ý thức hệ tư tưởng phong kiến.
+ Trong tình yêu sự hiện đại mới mẻ được thể hiện: Chủ động bày tỏ
những khao khát yêu đương mãnh liệt, khát vọng mạnh mẽ táo bạo về
những rung động cảm xúc trong lịng, tin vào sức mạnh của tình u.
=> Khẳng định: ý kiến cho thấy bài thơ thể hiện quan niệm của Xuân
Quỳnh về tình yêu mang vẻ đẹp truyền thống đồng thời rất mực mới
mẻ, hiện đại.

0,5

0,75

0,5

5,0
0,5

0,5


Phân tích, chứng minh
- Tình u truyền thống.
+ Nỗi nhớ thương trong tình yêu: thường trực, da diết suốt đêm ngày....
+ Sự thủy chung trong tình u: Ln hướng về người mình yêu.
+ Khát vọng trong tình yêu: Khát vọng về mái ấm gia đình hạnh phúc.
Giống như sóng hành trình đi tìm hạnh phúc cho dù lắm chơng gai
nhưng người phụ nữ vẫn tin tưởng cập bến.
- Tình yêu hiện đại
+ Tình yêu nhiều cung bậc, phong phú, đa dạng: dữ dội, dịu êm, ồn ào,
lặng lẽ......
+ Tình yêu mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương
mãnh liệt và rung động rạo rực trong lịng. Khơng cịn sự thụ động, chờ
đợi tình u mà chủ động kiếm tìm tình u đích thực.
+ Người con gái dám sống hết mình cho tình u, hịa nhập tình u cá
nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ năm chữ; nhịp điệu thơ đa dạng, linh hoạt tạo nên âm hưởng
của những con sóng: lúc dạt dào sôi nổi, lúc sâu lắng dịu êm phù hợp
với tâm tư, trạng, thái tình cảm của tâm hồn.
+ Ngơn ngữ bình dị kết hợp thủ pháp nhân hóa, ẩn dụ, các cặp từ tương
phản, đối lập, các điệp từ; Cặp hình tượng sóng và em sóng đơi, bổ
sung, hòa quyện vào nhau cùng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của người con
gái đang yêu.
Bình luận, đánh giá ý kiến:
- Ý kiến hoàn toàn đúng bởi qua ý kiến ta thấy được những vẻ đẹp,
những khía cạnh khác nhau trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Thấy
được những quan niệm mới mẻ, hiện đại, táo bạo chân thực, mãnh liệt,

nồng nàn, đắm say của Xuân Quỳnh về tình u.....
- Ý kiến giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về bài thơ......
3. Kết bài:
- Đánh giá về ý kiến, gợi liên tưởng..........
d. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để
bàn luận và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề mà đề yêu cầu
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu, bố cuc: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng
từ, đặt câu, bố cục
*Lưu ý:
Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau miễn là đáp ứng
được các yêu cầu nêu trên. GV linh hoạt khi chấm bài.

1,0

1,0

0,25

0,75

0,5
0,25
0,25


SỞ GD-ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT TRẦN THỊ TÂM
Mã đề thi 002

Phần


Câu

I
1

2

3

4

HƯỚNG DẪN CHẤM THI THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC 2016-2017
Môn thi: Ngữ văn
Nội dung

Điểm

PHẦN ĐỌC HIỂU

3,0

- Thể thơ lục bát.
- Tác dụng: Với cách ngắt nhịp chậm rãi, và cách hiệp vần lưng và
vần chân, các âm cuối ngân nga tạo nên giọng thơ tha thiết, nhịp
nhàng, vừa diễn tả vẻ đẹp nhẹ nhàng của mùa xuân, vẻ đẹp đằm
thắm, dịu dàng của người vợ đã qua thời xuân sắc, vừa bộc lộ tình
yêu thương đằm thắm chân thành, đầy tình nghĩa của nhà thơ dành
cho vợ khi đã về già

Hs trình bày quan điểm riêng của mình. Câu trả lời cần hợp lí, có sức
thuyết phục. Có ba cách trả lời sau:
_ Nếu đồng tình vì: Cuộc sống hiện tại q xơ bồ, ồn ào, rối rắm. Vì
thế con người nhiều khi cần biết để lịng mình tĩnh lặng, lắng nghe
những âm thanh dịu và nhẹ của cuộc sống để di dưỡng tâm hồn.
- Nếu khơng đồng tình vì: : Cuộc sống hiện đại ngày nay là cuộc
sống số, cuộc sống của cơng nghệ thơng tin. Vì thế con người muốn
tồn tại thì phải chạy đua với thời gian, phải sống gấp, sống nhanh;
khơng có thời gian cho việc sống chậm.
- Nếu vừa đồng tình vừa phản đối: Kết hợp cả hai cách lập luận trên.
- Hs nêu được 2 trong các phép tu từ sau: Ẩn dụ (tiếng bóng liêu
xiêu), hốn dụ (má hồng), cường điệu hóa/nói q/phóng đại/ ngoa
dụ, thậm xưng (tóc rơi mỗi sợi mỗi sợi nghe ngàn lau rơi).
- Hiệu quả nghệ thuật: Gợi lên dáng vẻ hao gầy, tàn phai nhan sắc
theo thời gian của người vợ và sự xót xa, tình u chân thành của
người chồng dành cho vợ dù đã ở tuổi xế chiều.
HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao điều đó bản thân tâm
đắc nhất. Có thể lựa chọn những vấn đề sau: Những cảm nhận tinh tế
của nhà thơ về bức tranh mùa xuân; tình cảm chân thành của người
chồng dành cho vợ ở tuổi xế chiều; thông điệp con người cần biết
lắng nghe, thấu hiểu và sẽ chia….

0,5

0,5

1,0

1,0



II

1

2

PHẦN LÀM VĂN
Viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề:
con người cần sống chậm cho tâm hồn được gợi ra từ đoạn trích ở
phần Đọc hiểu.
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng yêu cầu một đoạn văn nghị luận, độ dài khoảng 200 chữ.
- Đoạn văn có bố cục chật chẽ, trình bày mạch lạc, rõ ràng, khơng
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...
Yêu cầu về nội dung:
1. Giải thích:
“Sống chậm”: là dành thời gian thảnh thơi cho tâm hồn, để lắng
nghe bản thân và những người xung quanh, không xô bồ, ồn ào.
2. Phân tích:
- Sống chậm là để tâm hồn thư thái, tránh những căng thẳng, stress
do cuộc sống hiện đại mang lại, giúp cân bằng trong cuộc sống.
- “Sống chậm cho tâm hồn” là để cảm nhận những gì tốt đẹp trong
cuộc sống, để dành thời gian thanh lọc và bồi dưỡng tâm hồn mình,
lắng nghe, chia sẽ và yêu thương những gì gần gũi quanh ta.
3. Bình luận:
- Ý nghĩa của sống chậm, phân biệt sống chậm với lối sống trì trệ,
lười nhác, thụ động, thích hưởng thụ.
- Phê phán lối sống nhanh, sống vội, vô cảm.
- Bài học:

+ Trong nhịp sống hiện đại, con người cần biết cân bằng giữa “sống
nhanh” và “sống chậm” để có một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc.
+ Sống năng động, lành mạnh, trân trọng những giá trị tâm hồn. Mở
rộng tâm hồn, lắng nghe, cảm nhận cuộc sống xung quanh, yêu
thương mọi người.
Chứng minh ý kiến: “Chất vàng mười của tâm hồn người lao động
Tây Bắc được kết tinh qua hình tượng người lái đò”
1.Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tn, đoạn trích
“Người lái đị sơng Đà” và trích dẫn ý kiến
2. Thân bài
Giải thích ý kiến:
- Chất vàng mười : Những phẩm chất cao đẹp đã được tôi luyện qua
thử thách.
- Kết tinh: được chắt lọc , cơ đúc từ những gì tinh túy, tốt đẹp nhất.
=> Ý nghĩa: Nhấn mạnh, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của người lái đị
sơng Đà: Phẩm chất cao đẹp của người lái đị trong cuộc chiến với
con sơng Đà tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn của người lao động Tây
Bắc trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, xây dựng cuộc sống
mới.
Phân tích, chứng minh
- Là một người giàu kinh nghiệm sơng nước: Nắm rõ quy luật phục
kích của lũ đá…
- Là người mưu trí, dũng cảm: Thay đổi chiến thuật, bình tĩnh chỉ
huy, dũng mãnh vượt lên sống thác…
- Là nghệ sĩ tài hoa: Động tác chèo nhanh, chính xác, phong thái ung
dung, tự tại…

7,0
2,0


0,25

0,5

0,75

0,5

5,0
0,5

0,5

0,5
0,75
0,75


- Nghệ thuật: Nghệ thuật tạo tình huống; nghệ thuật so sánh, nhân
hóa, tưởng tượng; ngơn ngữ võ thuật, qn sự; nhịp câu văn nhanh,
manh…dựng lên một không gain chiến trận hào hùng, người lái đò
như một vị dũng tướng, người anh hùng trong lao động, người nghệ
sĩ tài hoa trong nghệ thuật vượt thác.
Bình luận, đánh giá ý kiến:
- Ý kiến trên khẳng đinh, đề cao vẻ đẹp của người lao đông Tây Bắc
trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, qua đó thể hiện rõ
phong cách sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
- Ý kiến giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc, đầy đủ về tác phẩm, rút
ra cho mình những bài học quý giá.......
3. Kết bài:

- Đánh giá về ý kiến, gợi liên tưởng..........
d. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để
bàn luận và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ về vấn đề mà đề yêu
cầu
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu, bố cuc: Đảm bảo qui tắc chính tả, dùng
từ, đặt câu, bố cục
*Lưu ý:
Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là đáp ứng
được các yêu cầu nêu trên. GV linh hoạt khi chấm bài.

0,25

0,75

0,5
0,25
0,25



×