Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.8 KB, 122 trang )

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

i


BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ-ĐH
CNH-HĐH
CT HSSV
GD&ĐT
GV
KHCN
NC
NCKH

:
:
:
:
:
:
:
:

Cao đẳng – đại học
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
Cơng tác học sinh sinh viên
Giáo dục và đào tạo


Giảng viên
Khoa học công nghệ
Nghiên cứu
Nghiên cứu khoa học

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………………………. i
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………………... ii
Mục lục………………………………………………………………………….. iii
Danh mục bảng số liệu và biểu đồ……………………………………………….vi
Mở đầu………........…………………………………………………………… 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa 8
học của sinh viên đại học
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………………...
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học……………
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học…...
1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………………….
1.2.1. Quản lý…………………………………………………………………….
1.2.2. Nghiên cứu khoa học………………………………………………………
1.2.3. Nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học……………………………….
1. 3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học…………..
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên…………
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên
1.4.1. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý…………………………………...
1.4.2. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý……………………………………….

1.4.3. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý……………………………………
Tiểu kết chương 1…………………………………………………………………
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

8
8
11
13
13
17
25
29
29
30
34
34
36
36
38
39

của sinh viên trường Đại học công nghiệp Hà Nội
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng……………………………………………..
2.1.1. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………
2.1.2. Nội dung khảo sát………………………………………………………….
2.1.3. Phương hướng khảo sát……………………………………………………
2.1.4. Địa bàn và khách thể khảo sát…………………………………………….
2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Điện

39

39
39
39
40
46

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động nghiên cứu khoa học………………
2.2.2. Hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên………………….
2.2.3. Hứng thú của sinh viên về hoạt động nghiên cứu khoa học……………….
2.2.4. Mức độ thực hiện các loại hình nghiên cứu khoa học…………………….
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn của sinh viên khi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học
2.3. Thực trạng biện quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên……
2.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên……….

46
48
49
51
54
56
56
58

iii


2.4. Các yếu tố ảnh hưởng của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh 64
viên ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý……………………………………….
2.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý…………………………………….
2.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý…………………………………...
Tiểu kết chương 2………………………………………………………………...
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

64
66
67
70
72

của sinh viên Khoa Điện Trường đại học công nghiệp Hà Nội
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp…………………………………………………….
3.1.1. Căn cứ mục tiêu đào tạo của bậc Cao đẳng-Đại học……………………...
3.1.2. Căn cứ đặc điểm nhận thức của sinh viên Cao đẳng – Đại học…………...
3.1.3. Căn cứ chiến lược phát triển nhà trường, điều kiện, phương tiện phục vụ

72
72
73
74

cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Điện 76
Trường đại học công nghiệp Hà Nội
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của hoạt 76
động nghiên cứu khoa học
3.2.2. Lập kế hoạch cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên theo năm học
79

3.2.3. Đổi mới, tăng cường công tác tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên. 80
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo sự phối hợp giữa các đơn vị trong và ngồi trường tổ 83
chức có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên………...
3.2.6. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện thực hiện ……………………
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp …………………………………………..
3.3.2. Điều kiện thực hiện các biện pháp ………………………………………..
3.4. Khảo sát các biện pháp quản lý đề xuất …………………………………….
3.4.1. Tổ chức khảo sát…………………………………………………………...
3.4.2. Kết quả khảo sát …………………………………………………………..
Tiểu kết chương 3
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận………………………………………………………………………..
2. Khuyến nghị………………………………………………………………….
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….

87
88
89
89
91
91
91
91
99
100
100
103
106


Phụ lục…………………………………………………………………………..

109

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
1. Danh mục các bảng số liệu
2.1.

Trang
Bảng Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
42

2.2.

của nhà trường được nghiệm thu trong giai đoạn năm năm gần đây
Bảng Số lượng cán bộ cơ hữu của trường tham gia thực hiện đề tài

42

2.3.

nghiên cứu khoa học
Bảng Số lượng học sinh/sinh viên của trường thâm gia thực hiện đề

42


2.4.
2.5.

tài nghiên cứu khoa học trong năm năm gần đây
Bảng Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên trong

43
47

2.6.

chương trình đào tạo của nhà trường
Bảng Tác dụng của hoạt động nghiên cứu khoa học trong chương

48

2.7 .

trình đào tạo của nhà trường
Bảng Mức độ hứng thú của sinh viên khi tham gia hoạt động nghiên

49

2.8.
2.9.

cứu khoa học
Bảng Mức độ thực hiện các hình thức nghiên cứu khoa học
Những thuận lợi của sinh viên khi tham gia hoạt động nghiên cứu


51
54

2.10.

khoa học
Bảng Những khó khăn của sinh viên khi tham gia hoạt động nghiên

55

2.11.

cứu khoa học
Bảng Vai trò của quản lý đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của

57

2.12.

sinh viên
Bảng Thực trạng mức độ thực hiện quản lý hoạt động nghiên cứu

58

2.13.

khoa học của sinh viên
Bảng Mức độ thực hiện của các biện pháp quản lý hoạt động nghiên


59

v


2.14.
2.15.

cứu khoa học của sinh viên
Bảng Thực trạng quản lý các hình thức nghiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng Yếu tố ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hoạt động nghiên

60
64

2.16.

cứu khoa học của sinh viên
Bảng Yếu tố ảnh hưởng của đối tượng quản lý đến hoạt động nghiên

66

2.17.

cứu khoa học của sinh viên
Bảng Yếu tố ảnh hưởng của môi trường quản lý đến hoạt động nghiên

67

3.1.


cứu khoa học của sinh viên
Bảng Mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất đối với hoạt

92

3.2.

động nhiên cứu khoa học của sinh viên
Bảng Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất đối với

95

hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
2. Danh mục các biểu đồ
Trang
2.1. Biểu đồ Mức độ quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học
48
2.2. Biểu đồ Mức độ hứng thú của sinh viên khi tham gia hoạt động
51
nghiên cứu khoa học
2.3. Biểu đồ Mức độ thực hiện các hình thức nghiên cứu khoa học
2.4. Biểu đồ Vai trị của quản lý với hoạt động nghiên cứu khoa học
2.5. Biểu đồ Mức độ hiệu quả của biện pháp quản lý tới hoạt động nghiên

53
58
60

cứu khoa học

2.6. Biểu đồ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quản lý đến hoạt động

63

nghiên cứu khoa học
2.7. Biểu đồ Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố quản lý
3.1. Biểu đồ Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất đối

69
95

với hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
3.2. Biểu đồ Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất đối

98

với hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vai trò của nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học trong việc đào tạo cán bộ và nâng cao chất lượng đào tạo
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới bằng sự đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhân tố con người là nguồn lực
quan trọng quyết định cho sự thành công của sự nghiệp cách mạng to
lớn này. Nhận thức được điều đó, Đảng ta đã khởi xướng và lãnh đạo
công cuộc đổi mới, bắt đầu từ đổi mới tư duy. Hơn bao giờ hết, giáo

dục đào tạo gánh vác sứ mệnh lịch sử đó, mà trước hết là giáo dục Đại
học, bởi đây là nơi cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao trực tiếp cho
xã hội.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản và tồn
diện nền sản xuất xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính với năng suất,
chất lượng và hiệu quả thấp sang sử dụng lao động được đào tạo ngày càng
nhiều hơn, cho năng suất chất lượng và hiệu quả cao hơn dựa trên phương
pháp sản xuất công nghiệp, vận dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ tiên tiến. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng làm quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành sản xuất có hàm lượng
KHCN cao, giá trị gia tăng cao. Có thể nói, thực chất và nội dung cơ bản của
cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sáng tạo và ứng dụng tri thức do giáo dục đào tạo và KHCN tạo ra vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo nên sự phát triển
nhanh và bền vững của đất nước.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ nhiệm
vụ của ngành giáo dục: “ Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”.

1


Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã họp hội nghị lần thứ
VI để xem xét thảo luận về đề án “ Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”. Ban chấp hành trung ương nhận định: “Chất lượng giáo dục và
đào tạo nhìn chung cịn thấp, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề
chưa đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đào tạo chưa thực sự gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực. Cơng tác
quản lý cịn nhiều bất cập. Hoạt động khoa học và công nghệ chưa

thực sự trở thành động lực then chốt cho phát triển kinh tế - xã hội.
Việc đào tạo, trọng dụng , đãi ngộ cán bộ khoa học và cơng nghệ cịn
nhiều thiếu sót, bất cập. Đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ phát
triển chậm, chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả nghiên cứu, ứng dụng và
đào tạo với nhu cầu sản xuất kinh doanh và quản lý”.
Mục tiêu của giáo dục Đại học trong thời kỳ mới là hướng tới việc
đào tạo con người “Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng
với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”.
Để đào tạo có chất lượng những cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản
lý, những nhà nghiên cứu khoa học thì trường Đại học phải thực sự là một
trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ có chất
lượng. Hoạt động đào tạo - nghiên cứu khoa học và hướng dẫn sinh viên
NCKH phải hướng vào việc phát huy tính tích cực sáng tạo của người học,
tìm kiếm những con đường, giải pháp để cải tiến đổi mới quy trình đào tạo.
Đặc biệt phải quan tâm tới việc rèn luyện phương pháp NCKH cho sinh viên
một cách thường xuyên, xây dựng cho họ ý thức, thái độ tham gia tích cực
vào hoạt động sáng tạo bằng nhiều hình thức và con đường khác nhau.

2


Vì lẽ đó, vấn đề tổ chức NCKH cho sinh viên các trường Đại học nhằm
trang bị cho họ kỹ năng và phương pháp NCKH, có khả năng làm việc độc
lập, sáng tạo để tiếp tục đi sâu vào chuyên mơn của mình, nâng cao tầm hiểu
biết để tiến kịp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật của thời đại là vấn đề cấp
thiết hiện nay.
1.2. Thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Qua thực tiễn giảng dạy và hướng dẫn sinh viên NCKH tôi thấy: Sinh
viên trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội chưa tích cực trong NCKH, tỷ lệ
sinh viên tham gia các hoạt động NCKH còn thấp, kết quả nghiên cứu chưa
tương xứng với khả năng và kiến thức được trang bị. Hoạt động ngoại khoá,
hội thảo khoa học chưa được tổ chức thường xuyên. Cơ chế khuyến khích,
động viên tạo động lực để sinh viên tham gia NCKH nâng cao kiến thức
chuyên môn chưa phù hợp. Chính thực trạng này đã làm hạn chế kết quả
NCKH của sinh viên, chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.3. Tình hình nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Công tác nghiên cứu khoa học là một bộ phận khơng thể tách rời q
trình đào tạo sinh viên các ngành kỹ thuật. Phổ biến ở các trường Đại học với
đối tượng sinh viên, NCKH dưới các hình thức: làm bài tập nhỏ, bài tập lớn,
đồ án tốt nghiệp. Việc tham gia các đề tài NCKH để tìm hiểu kiến thức một
cách tổng hợp, tăng cường vốn hiểu biết, rèn luyện về phẩm chất năng lực
chuyên mơn giải quyết các tình huống thực tế trong qúa trình học tập chưa
được phổ biến rộng rãi, chưa được tiến hành như một nhiệm vụ học tập. Đặc
biệt từ khi có QĐ số 08/2000/QĐ - BGD - ĐT ngày 30/03/2000 về việc ban
hành quy chế về nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường Đại học
và Cao đẳng. Hoạt động NCKH của sinh viên là một trong những nhiệm vụ
quan trọng cùng với hoạt động đào tạo của trường Đại học. Việc quản lý hoạt
động NCKH của sinh viên vừa là quản lý nội dung dạy học, vừa là phương
3


thức quản lý hiệu quả để hình thành người chuyên gia kiểu mới có nhân cách
sáng tạo và phát triển tồn diện đáp ứng với sự biến đổi nhanh chóng của
cách mạng khoa học công nghệ.
Thực tế tại trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội đã có các cơng trình nghiên
cứu về quản lý hoạt động đào tạo, quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, tổ

chức các hoạt động NCKH trong học sinh sinh viên như: làm đồ án, sáng tạo
Robot, thi Olympic, nghiên cứu đề tài khoa học cấp khoa, cấp trường dưới sự
hướng dẫn của giảng viên… nhưng chưa có nghiên cứu nào về quản lý hoạt
động NCKH của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Từ lý do trên,
tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,
đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên để góp phần thực
hiện tốt mục tiêu đào tạo ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở trường đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường đại học.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động NCKH của sinh viên là một nhiệm vụ quan trọng
nằm trong quy trình đào tạo của các trường Đại học. Tuy nhiên, hiện nay việc
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên của nhà trường cịn có những hạn chế
do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là biện pháp quản lý chưa
phù hợp: thiếu động lực, bất cập về phương pháp và nội dung nghiên cứu dẫn
đến nhiều hạn chế về kết quả NCKH của sinh viên, không thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng đào tạo.

4


Nếu đề xuất được biện pháp quản lý phù hợp sẽ thúc đẩy hoạt động
NCKH, nâng cao kết quả NCKH của sinh viên và chất lượng đào tạo của nhà

trường, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn CNH - HĐH đất
nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên đại học.
5.2. Khảo sát thực trạng biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Khoa Điện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên Khoa Điện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động NCKH cho sinh viên
của trưởng khoa.
Hoạt động NCKH của sinh viên Đại học có rất nhiều hình thức, nhưng
luận văn chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động NCKH của sinh viên liên quan
đến đào tạo dưới hình thức: làm bài tập môn học, bài tập lớn, đồ án tốt
nghiệp, chế tạo Robocon, tham gia đề tài NCKH cấp trường của sinh viên
dưới sự hướng dẫn của giảng viên và thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp.
Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu quản lý hoạt động NCKH ở Khoa
Điện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Khách thể khảo sát trên cán bộ quản lý và giảng viên.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý hoạt động nghiên cứu hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế,
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên.
- Ý nghĩa thực tiễn

5



Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các cơ sở khác trong cả
nước đang đào tạo cử nhân kỹ thuật. Ngồi ra, cịn có giá trị tham khảo cho
các nhà quản lý giáo dục.
1.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, hệ thống hố, khái qt hố tạp chí và tài liệu có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp chủ yếu của đề tài,
tổng kết kinh nghiệm giảng dạy và tổ chức hướng dẫn sinh viên NCKH trên
các tài liệu thông tin khoa học, trong các sách báo tạp chí trong và ngoài nước
về vấn đề quản lý hoạt động NCKH cho sinh viên .
Phương pháp quan sát: phương pháp này được sử dụng để hỗ trợ cho
các phương pháp khác, để thấy rõ hơn hoạt động quản lý NCKH của sinh viên
trong quá trình thực hiện hoạt động NCKH.
Phương pháp trị chuyện: là phương pháp tơi sử dụng để làm việc với
cán bộ giảng dạy và sinh viên nhằm tìm hiểu sâu hơn, khẳng định chắc chắn
hơn những vấn đề chưa sáng tỏ trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: tập hợp kết quả NCKH của sinh
viên dưới hình thức: làm bài tập mơn học, bài tập lớn, đánh giá nghiệm thu
sản phẩm của các đề tài NCKH do sinh viên thực hiện. Từ đó đưa ra nhận xét
về thực trạng này.
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều
tra thu thập thông tin về thực trạng hoạt động NCKH và quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên ở Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

9. Cấu trúc của luận văn

6


Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên Trường Đại học công nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Khoa Điện Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
a.
i.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học
Giáo dục đại học được quan tâm hàng đầu vào giai đoạn những thập

niên cuối thế kỷ XX, khi khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ mạnh
mẽ. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao thì quá trình
đào tạo ở các trường đại học phải gắn với NCKH và thực tiễn cuộc sống .

Công tác nghiên cứu khoa học là một bộ phận không thể tách rời của quá trình
đào tạo sinh viên các trường Đại học. Theo kinh nghiệm của các trường đại
học lớn trên thế giới, việc đẩy mạnh NCKH gắn với đào tạo là vấn đề sống
còn đối với trường đại học. Kết quả NCKH là tiêu chí quan trọng trong việc
xếp hạng các trường đại học trên thế giới. Hoạt động NCKH để sinh viên có
điều kiện tìm tịi, phát hiện và tìm cách giải quyết các tình huống thực tế, đào
sâu suy nghĩ, củng cố kiến thức làm nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ
không thể thiếu đối với trường đại học. NCKH đóng một vai trị, một sứ
mệnh to lớn là căn cứ để các trường cập nhật, đổi mới chương trình và nội
dung đào tạo nhằm đưa nền giáo dục nước ta hội nhập với khu vực và thế
giới. Vì vậy cơng tác quản lý hoạt động NCKH của trường đại học là một
trong các nhân tố quyết định đối với sự phát triển nhà trường.Việc tìm ra các
giải pháp, hay các biện pháp quản lý hoạt động NCKH trong các trường đại
học, làm cho hoạt động này phát huy hiệu quả trong đào tạo là một trong
những vấn đề được quan tâm của rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học có tâm
huyết trong và ngồi nước.
Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động NCKH có nhiều và chủ yếu đi
theo hai hướng:

8


Hướng thứ nhất: Các cơng trình nghiên cứu về lý luận NCKH bàn về bản
chất, quy trình, nội dung NCKH.
Hướng thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu trên bình diện thực tiễn phát hiện
thực trạng hoạt động NCKH tại các cơ sở giáo dục.
Có thể kể ra một số cơng trình sau:
Ở nước ngồi
Năm 1971, M.T.Lubixưna và A.A. Gơroxepxki trong chuyên khảo
Tổ chức công việc tự học của sinh viên [40, tr 24] cho rằng NCKH của sinh

viên đại học là một trong những hình thức hồn thiện nhất về mặt đào tạo
khoa học, có hiệu quả thiết thực đối với việc nâng cao trình độ của sinh viên.
Năm 1972, P.T.Prikhodko trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp
công tác NCKH [39, tr 65] đã giới thiệu những nét đặc trưng cơ bản của hoạt
động NCKH của sinh viên. Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức
cho sinh viên làm niên luận, khóa luận tốt nghiệp, coi đây là những hình thức
NCKH ban đầu nhờ đó mà sinh viên có năng tự học và học suốt đời.
Hoa Kỳ trong Chiến lược 1998 - 2000 của Bộ Giáo dục đã ghi
nhận NCKH giáo dục góp phần cải thiện nền giáo dục quốc gia, Hoa kỳ đã
xác định những vấn đề ưu tiên tổ chức cho sinh viên NCKH [tr 414]. Trong
tác phẩm “Research and Report Writing” [37], tác giả Francesco
Cordasco và Elliots S.M.Galner đã chỉ ra những hoạt động cụ thể để hình
thành kỹ năng NCKH cho sinh viên. Năm 1990, Gary Anderson (New York),
trong tác phẩm “ Fundamentals of educational research”, tác giả chú trọng
đến việc tìm tịi các ngun tắc, phương pháp cũng như cơng cụ, kỹ thuật
NCKH để huấn luyện cho sinh viên.
Tại Singapore năm 1983, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã
biên soạn tài liệu “ The management of a student research project” nhằm giúp
sinh viên biết cách quản lý kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày
những vấn đề về chọn lựa đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp,
phân tích, xử lý và đánh giá kết quả NCKH. Năm 1996, tác giả Brian Allison

9


trong cuốn “ Research skills for students - National institute of education”
[36] đã giúp cho sinh viên những lý thuyết về NCKH, cung cấp kỹ năng tiến
hành một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kỹ thuật khi sử
dụng phương pháp phóng vấn.
Như vậy, ở nước ngồi qua nhiều cơng trình khoa học cho thấy các tác

giả quan tâm không chỉ về phương diện phương pháp luận, mà còn đặc biệt
quan tâm đến các vấn đề về tổ chức và các kỹ năng cụ thể cần được huấn
luyện, trang bị cho sinh viên, NCKH là hoạt động tất yếu khơng thể thiếu. Vì
vậy khơng có các nghiên cứu riêng về quản lý hoạt động NCKH trong trường
đại học, cao đẳng mà nghiên cứu chung về quản lý đại học.
Ở trong nước
Các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu của các viện và trường đại học
từ lâu đã nhận thức được rằng: Sinh viên nghiên cứu khoa học là điều kiện,
phương tiện cần thiết để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, năng lực tự học.
Trong quá trình đào tạo ở các trường đại học, coi hoạt động NCKH là một
trong những hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả cao trong việc phát triển tư
duy sáng tạo, tính độc lập suy nghĩ và chủ động trong quá trình học tập của
sinh viên.
Nhiều tác giả, các nhà khoa học đã cho ra các giáo trình hướng dẫn sinh
viên đại học, cao đẳng nghiên cứu khoa học dưới các tiêu đề “Phương pháp
luận nghiên cứu khoa học”, “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo
dục” của Phạm Viết Vượng; “Phương pháp luận nghiên cứu học tập - nghiên
cứu” của Nguyễn Văn Lê; “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của Vũ
Cao Đàm; “Phương pháp luận khoa học giáo dục” của Đặng Vũ Hoạt; Hà
Thị Đức; “ Phương pháp học tập nghiên cứu của sinh viên Cao đẳng, Đại
học” của Phạm Trung Thành với mục đích cung cấp cho sinh viên cơ sở
phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học, trang bị cho sinh viên
những vấn đề lý luận cơ bản về NCKH để họ rèn luyện, thực hành nghiên cứu
khoa học có hiệu quả. Các giáo trình mà các nhà khoa học cho xuất bản ngày

10


càng khai thác, cập nhật bổ sung thông tin khoa học, tăng cường sự chính xác
hố loại bỏ những thơng tin khoa học lạc hậu, đưa vào giáo trình các thơng tin

khoa học mới, bên cạnh đó có tính tới trình độ nghiên cứu của sinh viên. Các
tác giả, các nhà khoa học chủ yếu đề cập đến vấn đề NCKH, còn nội dung
quản lý NCKH và đặc biệt là quản lý hoạt động NCKH của sinh viên chưa
được đề cập.
Tóm lại, điểm qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước về vấn đề nghiên cứu khoa học cho sinh viên, chúng tôi nhận
thấy: các tác giả đã tập trung phản ánh tính cấp thiết, vai trò quan trọng của
việc tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học. Một số tác giả đề xuất
phương pháp, biện pháp, cách thức hướng dẫn đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học của sinh viên trên cơ sở khảo sát thực trạng hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường đại học. Nhưng chưa có
biện pháp quản lý cho hoạt động này để nâng cao chất lượng đào tạo ở các
trường đại học .
ii.

Các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Các cơng trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động NCKH đã và
đang được tiến hành nghiên cứu như: “Nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh
hoạt động khoa học, công nghệ của các trường Cao đẳng và Trung học
chuyên nghiệp” (Nguyễn Đức Trí chủ nhiệm); “Nghiên cứu những biện pháp
để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và lao
động sản xuất trong nhà trường” (Vũ Tiến Thành chủ nhiệm); “Điều tra
đánh giá tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại học và cao đẳng
Việt Nam” (Thân Đức Hiền chủ nhiệm),… cũng đã phân tích thực trạng và
đưa ra những giải pháp để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH.
Những nghiên cứu này mới chỉ đưa ra các giải pháp nói chung cho tất cả các
trường và nội dung quản lý hoạt động NCKH chưa được đề cập nhiều.

11



Một số luận văn thạc sỹ cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động
NCKH như: “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn” (2008) của Vũ Thị Lan Anh; “Nghiên
cứu đánh giá hoạt động NCKH của giảng viên học viện hành chính” (2009)
của Hồng Thị Mai Hoa; “Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trường cao đẳng Sơn La” (2009) của Cấn Thị Tửu; “ Một số biện pháp quản
lý hoạt động NCKH cho giáo viên trường cao đẳng Sơn La” (2009) Nguyễn
Văn Nho; “Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường đại học
sư phạm Hà Nội” (2010) của Đặng Ngọc Phúc; “Các biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của trường Cao đẳng Hưng Yên” (2005) của Đỗ
Thị Nhung; “Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của giáo viên trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An” (2006) của
Trần Văn Phước.
Các luận văn về quản lý hoạt động NCKH chủ yếu được thực hiện bởi
các cán bộ, giảng viên công tác tại các trường cao đẳng và ngành sư phạm.
Công tác quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học, cao đẳng đã được đề
cập, trong đó các tác giả luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề quản
lý hoạt động NCKH ở các trường sư phạm, chỉ ra được thực trạng các biện
pháp quản lý hoạt động NCKH và đưa ra các nhóm giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý hoạt động NCKH trong trường sư phạm với những
đặc thù riêng. Chưa có luận văn nào của giảng viên các trường đại học kỹ
thuật nghiên cứu về vấn đề này.
Trên quan điểm tiếp cận hệ thống, tiếp cận phát triển và tiếp cận mục
tiêu luận án tiến sỹ: “Mơ hình quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong
đại học đa ngành, đa lĩnh vực” của Lê Yên Dung (2010) [6] đã tập trung
nghiên cứu để tìm ra phương thức tổ chức, cơ chế vận hành, giải pháp tác
động,…cho mơ hình quản lý NCKH ở các trường đại học đa ngành, đa lĩnh
vực ở Việt Nam. Cơ sở của luận án được xây dựng dựa trên quan điểm quản
lý chất lượng tổng thể đó là xây dựng mơ hình cấu trúc chức năng quản lý


12


hoạt động NCKH ở đại học đa ngành, đa lĩnh vực. Kết quả nghiên cứu của
luận án của tác giả cho thấy việc vận dụng mơ hình quản lý chất lượng tổng
thể để quản lý hoạt động NCKH ở đại học đa ngành, đa lĩnh vực là phù hợp
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động NCKH, phát triển và nâng cao vị thế
trường đại học.
Các cơng trình về NCKH nhiều và chủ yếu tập trung nhiều về các
cơng trình nghiên cứu lý luận, phát hiện bản chất, quy trình của NCKH cịn
các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH cịn ít.
Các nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH của sinh viên tập trung
nhiều ở các trường cao đẳng và các ngành sư phạm, kinh tế,… còn nghiên cứu
quản lý hoạt động NCKH ở các trường đại học, các ngành kỹ thuật còn mỏng.
Ở trường Đại học cơng nghiệp Hà Nội đã có các đề tài nghiên cứu về
quản lý như: quản lý dạy học, quản lý đào tạo nghề, quản lý học sinh sinh
viên, quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo…nhưng quản lý hoạt động
NCKH của sinh viên thì chưa có cơng trình nào. Vì vậy tơi lựa chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Tiến hành khảo sát thực trạng việc tổ chức thực hiện hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên ở Trường Đại học công nghiệp Hà Nội để từ đó
tìm biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động NCKH nhằm nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học của sinh viên và chất lượng đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý về cơ bản và trước hết là tác động đến con người để họ thực
hiện, hồn thành những cơng việc được giao; Quản lý là một khái niệm rộng
bao gồm nhiều lĩnh vực, do đó khái niệm quản lý ln gắn với một lĩnh vực,

một ngành cụ thể nhưng đều đề cập đến các yếu tố cơ bản như:
Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều tiết,

13


phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện
cụ thể qua việc, lập kế hoạch, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào
đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận.
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đơng
người được hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không
ngừng phát triển. Người Nhật khẳng định rằng: "Biết cái gì, biết làm gì là
quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ”. Trong hoạt động kinh tế
biết thiết lập, khai thơng các quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc lực
lượng sản xuất mới ra đời và phát triển nhanh chóng. Quản lý là tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu
được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
Như vậy, quan niệm về quản lý có thể có những cách diễn đạt khác nhau,
song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản như: chủ thể
quản lý; khách thể quản lý; mục tiêu quản lý ngồi ra cịn phải kể tới cách
thức và công cụ quản lý.
Ngày nay, khái niệm quản lý đã trở nên phổ biến trong toàn bộ đời sống
xã hội, nơi nào có hoạt động chung thì nơi đó có quản lý, nhưng chưa có một
khái niệm thống nhất. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý
nhưng đều được gắn với ngành, lĩnh vực và theo những góc độ và cách tiếp
cận khác nhau. Các nhà nghiên cứu về quản lý cũng đưa ra các khái niệm
quản lý như:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người Mỹ, tác giả của thuyết
quản lý khoa học cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người

khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất”.

14


Henry Fayol (1841-1925) người Pháp đại diện tiêu biểu cho “Thuyết
quản lý hành chính” định nghĩa: “Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu như dự kiến”[25, tr 28]
Theo tập thể tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Mỗi nhà khoa học, có cách tiếp cận riêng để hiểu quản lý, nhưng trên cơ
sở những quan điểm chung, đề tài đưa ra khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực một cách tối ưu nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Bản chất của quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Chức năng của quản lý:
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Trong quản lý, chức năng quản lý là
phạm trù quan trọng mang tính khách quan và có tính độc lập tương đối. Chức
năng quản lý là kết quả của q trình phân cơng lao động. Theo G.H.pôp pôp:
“Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý đặc biệt, sản phẩm của quá
trình phân cơng lao động và chun mơn hóa trong quản lý, tiêu biểu bởi tính
tương đối độc lập của những bộ phận quản lý”.

Quản lý bao gồm bốn chức năng chủ yếu:
* Chức năng kế hoạch hóa (lập kế hoạch): Chức năng kế hoạch hóa là
q trình sắp xếp, dự tính một cách khoa học, trình tự tiến hành các hoạt động,
các công việc do chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thực hiện sẽ diễn ra

15


trong một thời gian và không gian nhất định, với sự bố trí các nguồn lực nhất
định và tạo lập các điều kiện thực hiện để đạt đến mục tiêu một cách hiệu quả
nhất. Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý, là
khâu khởi đầu của chu trình quản lý. Lập kế hoạch có nghĩa là xác định mục
tiêu cho tổ chức; xác định chương trình hành động, biện pháp, nguồn lực,
cách thức để đạt được mục tiêu đề ra. Để thực hiện được chức năng lập kế
hoạch, nhà quản lý phải làm cho mọi thành viên trong tổ chức biết được
nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hành động để thực hiện công việc hiệu
quả nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
*Chức năng tổ chức: chức năng tổ chức trong quản lý là việc xây dựng
vai trò, nhiệm vụ, cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận, sắp xếp
và phân bổ nguồn lực cho từng bộ phận, từng thành viên trong tổ chức nhằm
đảm bảo cho họ có thể thực hiện thành cơng nhiệm vụ của mình góp phần
thực hiện mục tiêu của tổ chức. Tổ chức là một cơng cụ, nhiệm vụ của nó
càng chun sâu thì khả năng hoạt động hiệu quả càng cao. Từ đó, chủ thể
quản lý tác động đến đối tượng quản lý một cách cụ thể, có hiệu quả bằng
cách điều phối các nguồn lực như: nhân lực, vật lực, tài lực để đạt được mục
tiêu. Q tình xây dựng và hồn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu
cầu về : tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế.
*Chức năng chỉ đạo: Là chức năng thể hiện năng lực của người quản
lý. Sau khi lập kế hoạch và sắp xếp tổ chức người quản lý phải điều khiển cho
hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Đây là quá trình chủ thể

quản lý dùng quyền lực quản lý (quyết định, mệnh lệnh) để tác động đến đối
tượng quản lý (con người, bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết
tiềm năng của họ hướng dẫn, động viên, thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động
hướng vào đạt mục tiêu chung của tổ chức.
*Chức năng kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng của quản lý, là
chức năng xuyên suốt của quá trình quản lý và ở mọi cấp quản lý. Kiểm tra là
hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua một
16


cá nhân, một nhóm hay một tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát kết
quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh sai lệch nhằm thúc đẩy hệ thống
đạt được mục tiêu đã định. Để thực hiện được chức năng kiểm tra, cần phải
có tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiểm tra dựa trên các nguyên tắc
khoa học và mục tiêu của tổ chức để có hệ thống kiểm tra thích hợp. Nhà
quản lý dựa trên thông tin thu thập được để xem xét đánh giá ra quyết định
điều hành phù hợp. Đồng thời qua thông tin thu được, nhà quản lý đánh giá
những thành cơng, thất bại và ngun nhân của nó để rút ra bài học kinh
nghiệm cho quá trình quản lý tiếp theo
Tóm lại, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý
luận quản lý, giữ vai trò trọng yếu trong thực tiễn quản lý. Trong quản lý nhà
trường phải làm tốt sứ mệnh “Tam nhân”: Hình thành nhân cách, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Thực hiện đầy đủ các chức năng
quản lý và giai đoạn của chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo cho hệ thống
được quản lý một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Nghiên cứu khoa học
Theo nghĩa thông thường nghiên cứu khoa học thường được hiểu là
nghiên cứu những vấn đề của khoa học như: khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, khoa học kỹ thuật. Nhưng nghiên cứu khoa học còn được hiểu là nghiên
cứu một vấn đề nào đó một cách khách quan khoa học, không tuỳ tiện suy

diễn chủ quan, phiến diện.
Nói chung, nghiên cứu khoa học là tìm kiếm, xem xét, điều tra có khi
cần cả đến thí nghiệm, thực nghiệm để từ những dữ kiện đã có (kiến thức, tài
liệu, phát minh) đạt đến một kết quả mới hơn, cao hơn, giá trị hơn.
Trong cuốn “Bước đầu tìm hiểu phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục” (tạp chí nghiên cứu giáo dục, 1974) của tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa
ra định nghĩa “Nghiên cứu khoa học là phát hiện những hiện tượng sự việc
mới, có tính chân lý trong hiện thực hoặc khám phá những qui luật nguyên lý
mới trong hiện thực đó”.

17


Nhóm tác giả Trịnh Đình Thắng, Đỗ Cơng Tuấn, Lê Hoài An, với tác
phẩm “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động trí óc bằng những phương
pháp nhất định để tìm kiếm, vạch ra một cách chính xác và có mục đích
những gì mà con người chưa biết đến tức là tạo ra sản phẩm dưới dạng kiến
thức mới”. Ở đây, định nghĩa về nghiên cứu khoa học được các tác giả nêu
nên như một dạng lao động đặc thù - lao động trí óc với mục tiêu là làm ra
những giá trị nhận thức mới mà trước đó chưa ai biết.
Tác giả Vũ Cao Đàm đã nêu nên khái niệm về nghiên cứu khoa học như
sau: “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm
những điều mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát
triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo phương pháp mới hoặc
là phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới”[8, tr 14].
Tác giả Phạm Viết Vượng trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên
cứu khoa học” đã nhận định: “Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá
bằng cách tác động vào các đối tượng, làm cho nó bộc lộ bản chất của mình
và kết quả tác động đó cho ta tri thức về đối tượng”[35, tr 25]. Nghiên cứu
khoa học là một hoạt động đặc biệt của con người. Đây là hoạt động có mục

đích, có kế hoạch đươc tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học
với những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo ở trình độ cao.
Tác giả Phạm Viết Vượng - Nguyễn Xuân Thức cho rằng: “Bản chất
của nghiên cứu khoa học là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học, tạo ra
hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới” [34, tr 22].Với
quan niệm bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo, thì sản phẩm của
NCKH chính là hệ thống thơng tin mới về thế giới và những giải pháp cải tạo
thế giới. Sản phẩm khoa học ln được kế thừa, hồn thiện và bổ sung theo sự
phát triển của xã hội loài người và tiệm cận tới chân lý khách quan.
Theo lý thuyết cơng nghệ thì nghiên cứu khoa học là q trình tìm tịi
những phát hiện những thơng tin mới, gia công chế biến thông tin cũ để lưu
trữ và sử dụng thơng tin vào mục đích phục vụ cuộc sống và sản xuất.

18


Từ những phân tích trên, khái niệm “Nghiên cứu khoa học”của đề tài
đưa ra là: Nghiên cứu khoa học là hoạt động xã hội có kế hoạch có tổ chức
của các nhà khoa học hướng vào việc tìm kiếm những điều mà con người
chưa biết hoặc phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về
thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kỹ thuật mới để
cải tạo thế giới.
Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm
tạo ra giá trị nhận thức mới chưa ai biết về đối tượng trong thế giới hiện thực.
Mục đích của nghiên cứu khoa học là nâng cao năng lực nhận thức của
lồi người, tạo ra hệ thống tri thức mới góp phần cải tạo thực tiễn cuộc sống
và sản xuất.
Chủ thể của NCKH là các nhà khoa học với những phẩm chất trí tuệ và
tài năng vượt trội. Sự sáng tạo khoa học thường được bắt đầu từ ý tưởng cá
nhân sau đó được sự hỗ trợ, hợp tác nghiên cứu của tập thể, theo định hướng

của người chủ trì. Vì vậy có thể nói chủ thể của NCKH vừa có tính cá nhân
vừa có tính tập thể.
Khách thể của NCKH là các sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư
duy mà nhà khoa học nghiên cứu để khám phá, sáng tạo ra tri thức khoa học.
Đối tượng của NCKH là tri thức khoa học. Tri tức khoa học là “kết quả
của q trình nhận thức có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp và
phương tiện đặc biệt, do đội ngũ các nhà khoa học thực hiện”[35, tr 16].
Chức năng của NCKH là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức
về nhận dạng, đánh giá một sự vật, giải thích nguồn gốc, trạng thái cấu trúc,
quy luật chung chi phối quá trình vận động của sự vật. Đưa ra các giải pháp,
các nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai.
Vai trò của khoa học và NCKH: Hiện nay trên thế giới, cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đang phát triển nhanh như vũ bão cùng với khối lượng tri
thức khoa học tăng lên nhanh chóng và khơng có giới hạn. Thời gian từ phát
minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất và đời sống hàng ngày càng rút

19


×