Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị thị trường chiến lược của Tổng Công ty thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.39 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐÀO LÊ ĐỨC

QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA TỔNG
CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
Chuyên ngành
Mã số

: Kinh doanh thương mại
: 9.34.01.21

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2021


Cơng trình được hồn thành tại : Trường Đại học Thương Mại

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS,TS. Nguyễn Hồng Việt
2. PGS, TS. Phan Thị Thu Hồi

Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại
…………………………………………………………………………………



Vào hồi……giờ …… ngày..…. tháng ..…. năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại: 
Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Thương mại


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về quản trị chiến lược đã là một trong những chủ đề được nhiều 
các học giả  và nhà khoa học quan tâm. Kết luận nghiên cứu đều nhận định tầm 
quan trọng của QTCL đối với sự phát triển bền vững và sinh lời của DN. Điều này  
địi hỏi DN phải hoạch định được chiến lược thích hợp và tổ chức tốt việc thực thi  
CL trong lĩnh vực kinh doanh hoạt động (Aaker & Moorman, 2017). Mơi trường kinh  
doanh hiện nay với nhiều biến đổi nhanh chóng đã  ảnh hưởng mạnh mẽ  tới cấu  
trúc cạnh tranh trong ngành và TT về nhu cầu khách hàng, áp lực cạnh tranh về giá,  
về tiến bộ cơng nghệ và đổi mới sản phẩm… đã làm thay đổi phương thức quản trị 
TT của DN. DN cần theo sát hơn nữa những diễn biến TT để nhận dạng, thích ứng  
và phản hồi được những địi hỏi từ TT và mơi trường kinh doanh. Theo đó, quản trị 
thị trường chiến lược được nhận định là mơ hình quản trị kinh doanh khoa học hơn,  
cho phép DN lựa chọn và tập trung vận hành các hoạt động kinh doanh trên các TT. 
Trong điều kiện nền kinh tế  Việt Nam gần đây tăng trưởng khả  quan, cùng 
với sự hội nhập sâu với kinh tế khu vực và thế giới , tạo điều kiện lớn cho các DN 
gia tăng hoạt động kinh doanh. Những cơ hội và đe dọa từ tình thế kinh doanh hiện  
tại đang khiến các DN Việt Nam phải sớm có những định hướng phát triển các  
TTCL, cũng như cần cập nhật cơng nghệ, cải thiện chất lượng sản phẩm, đa dạng 
hóa danh mục để mở rộng TT, tạo dựng vị thế cạnh tranh. Theo đó, việc thực hiện 

QTTTCL sẽ điều phối các nỗ lực của DN để  đạt được các mục tiêu CL nói chung 
và của TTCL nói riêng.
Ngay từ những ngày đầu thành lập và kinh doanh, Tổng cơng ty Thương mại  
Hà Nội ­ Hapro ln là một trong những DN lớn mạnh tại TT Hà Nội và khu vực 
phía Bắc. Với định hướng phát triển đa ngành nghề  lĩnh vực kinh vực kinh doanh,  
Hapro hiện đang tiếp tục tạo dựng và phát triển trên cả hai TT xuất khẩu và thương  
mại nội địa. Sau gần 2 năm thực hiện CPH, Hapro đã đạt được những kết quả  rất  
khả quan khi LN trước thuế năm 2019 đạt 141 tỷ đồng, tăng 6,5 lần so với năm 2018  
và tăng 10 lần so với năm 2017 (năm trước CPH). Có thể  thấy, qua giai đoạn đầu 
tiên của CL tái cấu trúc, Hapro nhận thức rất rõ rằng DN cần tập trung các nguồn 
lực để  trở  thành người dẫn đầu trên các lĩnh vực, TT mà mình có thế  mạnh. Bởi 
vậy, với những ngành kinh doanh thứ yếu, khơng cịn phù hợp với định hướng phát  
triển, Hapro đang từng bước tiến hành thu gọn hoặc thối vốn để tinh gọn bộ máy,  
đồng thời tập trung nguồn lực cho những lĩnh vực kinh doanh cần tăng cường phát 
triển, những TTCL của DN. Để có thể có được những quyết sách đúng đắn và hợp 
lý trong vận hành và phát triển kinh doanh trên TT, cần thiết phải áp dụng và thực 
hiện được QTTTCL. Theo đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản trị thị trường 
chiến lược tại Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội – Hapro” làm luận án Tiến sỹ của 
mình. 
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Dựa trên những ngun lý của QTCL, để đáp ứng địi hỏi về một hệ thống lập 
kế  hoạch thích  ứng nhanh hơn với TT thay đổi nhanh chóng so với chu kì hoạch 
định hàng năm, QTTTCL bắt đầu được đề cập đến trong thuật ngữ kinh doanh vào  
những năm 70 của thế  kỉ  trước (Reich, 2002). Tiếp cận TT theo QTCL, Aaker và  
Moorman (2017) nhận định QTTTCL là một hệ thống được thiết kế  để  giúp quản 


4


trị việc xây dựng, thay đổi CLKD và tạo lập tầm nhìn CL, qua đó phát triển các TT 
kinh doanh một cách nhất qn, trọng điểm và dài hạn. QTTTCL địi hỏi các quyết  
định có tác động mạnh, dài hạn đối với tổ  chức, dẫn đến việc thay đổi hay đảo 
ngược các CLKD được thực hiện sau này sẽ trở nên tốn kém về thời gian và nguồn 
lực (Aaker và Moorman, 2017). 
Trọng tâm của QTTTCL là nhấn mạnh vào các TT hay một số  phân khúc TT 
mà DN lựa chọn để phục vụ, và tìm cách thiết lập một số LTCT bền vững (Walden  
& Carlsson, 1993) nhờ  việc cung cấp giá trị  cho khách hàng nhiều hơn so với các  
đối thủ cạnh tranh (Slater, 2015). Nền tảng của hoạt động này là rà sốt và phân tích  
các yếu tố  mơi trường, TT, và năng lực bên trong để  cung cấp các thơng tin cần 
thiết cho nhà quản trị nhằm phát hiện được các vấn đề  CL chủ  yếu, cũng như các  
khoảng trống hoạt động, và phát triển các phản  ứng sớm với những thay đổi đột 
ngột và liên tục của TT (Reich, 2002). 
Sau khi tiến hành nhận dạng và phân tích được tồn diện các vấn đề  TT và 
mơi trường kinh doanh, DN cần hoạch định được các nội dung TTCL hiệu quả. 
Hoạch định TTCL thường sẽ  bao gồm thiết lập mục tiêu kinh doanh TTCL, xác 
định CL khả thi, lựa chọn và đề xuất các giá trị  cung ứng TT (Nguyễn Cảnh Chắt,  
2009). 
Việc đưa ra các quyết định CL nhanh và phản ứng cao với điều kiện TT trong  
hoạch định TTCL cho phép thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL hiệu quả  hơn 
(Joyce & Woods, 2003). Về  bản chất, thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL là 
q trình chuyển hóa kế hoạch CL thành hành động tích cực bằng cách hoạch định 
các mục tiêu hàng năm, hình thành chính sách, khuyến khích nhân viên và phân bổ 
nguồn lực để  có thể  triển khai các CL đề  ra  (Wheelen & ctg., 2014).  Nhiều các 
nghiên cứu lại tiếp cận thực thi CL theo quan điểm của David (2015) như Slater & 
ctg. (2010) theo hướng các hoạt động chức năng như  marketing, tài chính, nhân sự,  
sản xuất, R&D. 
Trong bất kì quy trình quản trị nào, đánh giá ln cần thiết và có ý nghĩa quan  
trọng khi mà các nhà quản trị  ln muốn kiểm sốt diễn biến và kết quả  của các 
CL, kế  hoạch và hoạt động kinh doanh. Các CL đều có thể  cần điều chỉnh trong  

tương lai do các yếu tố  mơi trường kinh doanh thay  đổi khơng ngừng (Nguyễn 
Hồng Long & Nguyễn Hồng Việt, 2015). 
Đặt trọng tâm phát triển vào kinh doanh XK với chủng loại hàng hóa đa dạng,  
Hapro đã tạo dựng được một cơ sở TTXK rộng lớn trên 70 quốc gia và khu vực trên 
thế giới, với nhiều mặt hàng có kim ngạch và giá trị XK cao (Nguyễn Hồng Long,  
2006). Trong q trình vận hành hoạt động XK, các nhà quản trị  của Hapro đã có  
những ứng dụng ban đầu về QTCL trong XK khi triển khai quy trình hoạch định và  
thực thi CL XK, như phân tích mơi trường quốc tế, sử dụng các cơng cụ hoạch định 
CL, từ đó chiếm các thuận lợi trên TT. 
 Bên cạnh lĩnh vực XK, Hapro cũng đang đẩy mạnh thương mại bán lẻ nội địa  
với hệ  thống siêu thị  bán lẻ. Tuy nhiên, chính sách mở  cửa TT bán lẻ  đã thu hút  
nhiều DN trong và ngồi nước đầu tư vào lĩnh vực này đang khiến chuỗi cửa hàng  
Hapro cạnh tranh gay gắt hơn (Nguyễn Thanh Hải, 2011). Điều này đã dẫn đến DT 
bán lẻ và số lượng cửa hàng của Hapro giảm xuống, dù DN đã có những giải pháp 
về  giá bán, XTTM, và tạo dựng bản sắc riêng trên TT (Nguyễn Thị  Thanh Nhàn, 
2010). Kết quả hoạt động chưa tốt trên TT đến từ những hạn chế như hệ thống bán  


5

lẻ phân tán, chưa có sự liên kết trong chuỗi, phương thức kinh doanh chưa thực sự 
chun nghiệp, và hệ  thống thơng tin cịn thiếu sự  quan tâm (Phạm Huy Giang,  
2011). 
2.2. Khoảng trống nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình cho phép xác định khoảng trống nghiên cứu sau:
Một là,  xác lập quy trình và nội dung các hoạt động QTTTCL của DN chưa  
thống nhất, như chưa làm rõ được tầm quan trọng và vai trị của quản trị  quan hệ 
với nhà cung cấp và nhà phân phối trên các TTCL.
Hai là, đánh giá tác động của nội dung này đến KQKD của TTCL chưa được 
nghiên cứu kiểm chứng. 

Ba là, về khách thể nghiên cứu, với các DN có quy mơ lớn, ở tầm Tổng cơng  
ty trên nhiều TTCL thì hầu như  chưa có nghiên cứu kiểm chứng, cụ thể với riêng 
Hapro thì chưa có nghiên cứu nào thực hiện.
Từ những khoảng trống nghiên cứu này, NCS xác lập câu hỏi nghiên cứu như 
sau:
­ Quy trình QTTTCL của DN gồm những nội dung, hoạt động nào?
­ Các yếu tố  nào tác động đến giai đoạn thực thi kế  hoạch kinh doanh trên  
TTCL của DN? 
­ Thực trạng QTTTCL của Hapro và mức độ  tác động của thực thi kế hoạch 
kinh doanh trên TTCL đến KQKD đạt được trên từng TTCL như thế nào?
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích nghiên cứu là đề xuất giải pháp hồn thiện QTTTCL của  
Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội – Hapro đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
Các nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản và xác lập khung lý thuyết 
về  QTTTCL và tác động của thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD  
của DN.
Hai là, phân tích thực trạng QTTTCL của  Hapro và đánh giá tác động của thực 
thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL tới KQKD của Hapro. 
Ba là, đề  xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện QTTTCL của  Hapro 
tới năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành quy trình QTTTCL và tác động 
của thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD của DN.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu QTTTCL của Hapro theo tiếp cận 
quy trình gồm các hoạt động chủ yếu: phân tích tình thế TTCL, hoạch định TTCL, 
thực thi và kiểm sốt TTCL; tập trung đánh giá thực trạng QTTTCL của  Hapro gắn 
với 2 TTCL là TT dịch vụ bán lẻ thực phẩm và dịch vụ  XK nơng sản. Về mơ hình 

nghiên cứu: luận án tập trung đánh giá tác động của các nội dung thực thi kế hoạch  
kinh doanh trên TTCL đến KQKD của Hapro.
Về thời gian: lấy mốc thời gian nghiên cứu từ  2015 và chia thành 2 giai đoạn  
2015 ­ 2017 và sau 2018 (sau CPH) để đánh giá thực trạng QTTTCL của Hapro; trên 
cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện QTTTCL của  Hapro đến năm 2025, tầm 


6

nhìn 2030.
Về  khơng gian TT: giới hạn tập trung nghiên cứu TTCL dịch vụ  bán lẻ  thực 
phẩm của  Hapro  trên phạm vi TT trong nước và đối với TTCL dịch vụ  XK nơng  
sản giới hạn nghiên cứu trên một số  TTXK chủ  lực như  Mỹ, EU với 5 mặt hàng 
chủ yếu là gạo, hạt điều, hạt tiêu, cà phê và thực phẩm chế biến.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của luận án là phương pháp tiếp cận hệ thống biện chứng 
logic và duy vật lịch sử để xem xét vấn đề nghiên cứu QTTTCL tại  Hapro, gắn liền 
với hoạt động của các SBU trên TT. Phương pháp nghiên cứu chung về QTTTCL là 
kết hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích có sánh và cụ thể hóa các vấn đề  cơ 
sở  lý luận về  QTTTCL cũng như  thực trạng nội dung này của Hapro – khách thể 
nghiên cứu của luận án. 
5.2. Phương pháp thu thập số liệu 
­ Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các sách giáo trình, sách tham khảo, bài báo 
đăng tạp chí khoa học và các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan  
đến QTTTCL của DN. NCS tiến hành thu thập thêm các thơng tin, dữ liệu liên quan 
đến đối tượng và phạm vi nghiên cứu qua các cổng thơng tin khoa học online như 
Google Scholar, Research Gate, JSTOR, Cục Thơng tin Khoa học và Cơng nghệ 
Quốc gia…

­ Thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Do đối tượng nghiên cứu là Hapro nên phương pháp điều tra khảo sát được  
lấy mẫu dựa trên lấy mẫu có lựa chọn vì u cầu người cung cấp thơng tin phải là 
người hiểu biết về  nội dung điều tra. Phiếu điều tra được chia thành hai phần: 
phần chung và phần cụ thể. Trong đó, phần cụ thể được thiết kế thành 4 nhóm lớn, 
tương ứng với 4 giai đoạn trong quy trình QTTTCL. Để phục vụ cho kiểm định tác  
động của thực thi kế  hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD trên TTCL, phần  
khảo sát của giai đoạn thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL được chia thành 7  
nhóm chính, tương  ứng với 6 nội dung thực thi kế  hoạch kinh doanh trên TTCL 
gồm thiết lập MTNH trên TTCL, thực thi kế  hoạch marketing, kế hoạch nhân sự, 
kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất và tạo nguồn cung hàng, kế hoạch R&D đáp 
ứng TTCL và KQKD trên TTCL.
+ Phỏng vấn chun gia được thực hiện nhằm tìm hiểu, khảo sát thực trạng 
thực hiện các hoạt động trong quy trình QTTTCL tại  Hapro. Trong luận án này, 
mẫu phỏng vấn chun gia gồm 30 nhà quản trị  của Hapro như thành viên HĐQT, 
Tổng giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng giám đốc/Phó giám đốc, trưởng/phó phịng 
(danh sách được thể hiện trong Phụ lục 4). 
5.3. Điều tra khảo sát
Luận án nghiên cứu các nội dung trong giai đoạn thực thi kế hoạch kinh doanh 
trên TTCL tại Hapro, do đó đối tượng khảo sát là các lãnh đạo trực tiếp tham gia  
vào trong quy trình QTTTCL và hoạt động kinh doanh tại DN. Trước hết, NCS tiến  
hành phỏng vấn sơ  bộ  với 5 chuyên gia, bao gồm một chuyên gia về  QTCL, một 
chuyên gia về  Marketing, hai chuyên gia về  quản trị  DN và một chuyên gia của  
Hapro. Những trao đổi và tham vấn trong quá trình phỏng vấn cho phép NCS điều  


7

chỉnh bảng hỏi điều tra khảo sát, từ đó hồn thiện và chốt bảng hỏi dùng trong luận  
án.

Quy mơ nhân sự  của  Hapro  lớn, do đó, căn cứ  vào mục đích nghiên cứu tác 
động của thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL, luận án tiến hành lấy mẫu ngẫu  
nhiên với sự  phân bố  đều tại các đơn vị  kinh doanh của   Hapro. Theo đó, luận án 
tiến hành phát phiếu khảo sát trên mẫu 300 (chiếm tỉ lệ 60% nhà quản trị  tham gia  
vào q trình QTTTCL của Hapro), tỉ  lệ  phản hồi là 281 (đạt 93,67%), kết quả 
nghiên cứu thu về đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
5.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Trong thiết kế giải pháp và diễn giải kết quả nghiên cứu, luận án có sử dụng  
các phương pháp thiết kế q trình, thiết kế tổ chức, phân tích ma trận (matrix), so 
sánh, phân tích ­ tổng hợp,... để làm rõ nội dung luận giải. NCS  xử lý số liệu trong 
luận án bằng phần mềm SPSS với các kiểm định: hệ số Cronbach’s Alpha, nhân tố 
khám phá EFA, nhân tố khẳng định CFA, cấu trúc SEM và cấu trúc đa nhóm.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Về   lý luận:  Luận  án  đã   hệ  thống  và   bổ   sung  một số   vấn  đề  lý  luận về 
QTTTCL của doanh nghiệp, xây dựng mơ hình nghiên cứu và thang đo tác động của 
thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL đến KQKD trên TTCL tương ứng của DN. 
Về  thực tiễn: Vận dụng phương pháp nghiên cứu, đánh giá khách quan thực 
trạng QTTTCL của Hapro trên 2 đoạn TTCL là TT dịch vụ XK nơng sản và TT dịch 
vụ  bán lẻ  thực phẩm để  đánh giá tác động của thực thi kế  hoạch kinh doanh trên  
TTCL đến KQKD trên TTCL của Hapro. Dựa trên các phân tích, kết quả  cho thấy  
các biến số  trong thực thi kế  hoạch kinh doanh trên TTCL đều tác động tích cực  
đến KQKD trên TTCL của Hapro. Trong đó, mức độ   ảnh hưởng của từng yếu tố 
này KQKD trên TTCL khác nhau. Cụ  thể, “ thực thi kế  hoạch marketing đáp  ứng  
TTCL” có tác động mạnh nhất, có ý nghĩa quan trọng nhất  đối với KQKD trên 
TTCL với giá trị của trọng số đã chuẩn hóa là cao nhất 0,270. 
Về kết quả nghiên cứu: Từ những luận cứ khoa học và thực tiễn, luận án đã 
đề xuất được 4 nhóm giải pháp trên hai TTCL của Hapro (TT dịch vụ XK nơng sản 
và TT dịch vụ bán lẻ thực phẩm) gồm: nhóm giải pháp hồn thiện phân tích tình thế 
TT tổng thế và xác định TTCL; nhóm giải pháp hoạch định mục tiêu và CL đáp ứng  
TTCL; nhóm giải pháp thực thi kế  hoạch kinh doanh trên TTCL; nhóm giải pháp 

đảm bảo các nguồn lực cho thực thi kế hoạch kinh doanh trên TTCL của Hapro.
7. KẾT CẤU LUẬN ÁN
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận án bao gồm 3 chương gồm: Chương 1: 
Một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  quản trị  thị  trường chiến lược của doanh  
nghiệp;  Chương 2:  Thực trạng quản trị  thị  trường chiến lược của Tổng cơng ty  
Thương mại Hà Nội – Hapro; Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và một số giải pháp 
hồn thiện quản trị thị trường chiến lược của Tổng cơng ty Thương mại Hà Nội ­ 
Hapro


8

CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN TRỊ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm cơ sở của đề tài
1.1.1.1. Doanh nghiệp
DN được hiểu là “một tổ  chức kinh tế được thành lập để  thực hiện các hoạt 
động kinh doanh, thơng qua các chức năng sản xuất, mua bán hàng hố hoặc dịch 
vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, và tạo ra LN cho tổ chức.”
1.1.1.2. Thị trường
TT được hiểu là “tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm năng có cùng nhu cầu  
hay mong muốn với một loại sản phẩm/dịch vụ  nhất định, có khả  năng tham gia 
trao đổi và thanh tốn để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn.” 
1.1.1.3. Chiến lược
CL được hiểu là “định hướng phát triển lâu dài, bao gồm những mục tiêu phải  
đạt tới trong dài hạn, những đảm bảo về  nguồn lực để  đạt được những mục tiêu  
này và đồng thời những cách thức, tiến trình hành động trong khi sử  dụng những  
nguồn lực này của DN”. 

1.1.1.4. Thị trường chiến lược
TTCL được hiểu là TT có tính hấp dẫn với qui mơ đủ  lớn, tiềm năng tăng 
trưởng cao trong dài hạn, cho phép SBU của DN có thể  sinh lợi, và tạo lập LTCT 
vượt trội nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tương lai. 
1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về bậc thị trường của doanh nghiệp
Lý thuyết TT – sản phẩm của Kotler nhận định rằng các nhà quản trị DN cần 
phải nhận thức khái qt về các bậc TT để  xác định mục tiêu phát triển TT ở mỗi  
giai đoạn. Với các đoạn TT được xác định sẽ trở thành TTCL thì mục tiêu của DN  
sẽ  khơng chỉ  dừng lại mở  rộng  ở  mức tiệm cận TT mục tiêu mà chắc chắn phải  
chuyển từ bậc TT hiện tại sang bậc TT mục tiêu và xâm nhập càng sâu càng tốt vào  
bậc TT mục tiêu. (Nguyễn Bách Khoa và Cao Tuấn Khanh, 2011).
1.1.2.2. Lý thuyết về giá trị cung ứng cho khách hàng
Theo Drucker (2010), các DN cần phải tạo lập và cung ứng nhiều hơn các giá  
trị  gia tăng cho khách hàng khi cố  gắng thỏa mãn nhu cầu của TT, hình thành sự 
trung thành của khách hàng với sản phẩm, thương hiệu của DN.  Ở đây giá trị  gia  
tăng cung  ứng cho khách hàng là tỷ  lệ  giữa tổng giá trị  khách hàng nhận được và 
tổng chi phí của khách hàng (Kotler & ctg., 2019).
1.1.2.3. Lý thuyết về quy trình quản trị chiến lược của doanh nghiệp
Theo David (2015), QTCL là “nghệ thuật và khoa học xây dựng, triển khai và  
đánh giá các quyết định xun các chức năng (cross­functional decisions) nhằm giúp  
tổ chức có thể đạt được mục tiêu.” Hiện nay, QTCL ngày càng được triển khai phổ 
biến trong vận hành kinh doanh của các DN, khi cho phép DN có thể  kiểm sốt  
được   các   hoạt   động   một   cách   tối   ưu,   nhờ   vào   tích   hợp   các   chức   năng   như 
marketing, tài chính, R&D, sản xuất. Trong quy trình QTCL tổng qt thường bao 
gồm   hoạch   định,   thực   thi   và   kiểm   tra   &   đánh  giá   CL  (Nguyễn   Hoàng  Long   & 
Nguyễn Hoàng Việt, 2015). 


9


1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG QUẢN TRỊ  THỊ  TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC  
CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, vai trị của quản trị thị trường chiến lược
1.2.1.1. Khái niệm quản trị thị trường chiến lược của doanh nghiệp
QTTTCL được hiểu là q trình quản trị từ xác định, hoạch định đến tổ  chức  
thực thi và đánh giá, điều chỉnh các kế  hoạch CL trên TTCL nhằm tạo lập LTCT  
của SBU trên các TT này của DN.
1.2.1.2. Vai trị của quản trị thị trường chiến lược 
­ QTTTCL là cơ sở để nhà quản trị lựa chọn và ra các quyết định CL. 
­ QTTTCL đảm bảo duy trì và phát triển các LTCT bền vững trên TTCL của  
DN. 
­ QTTTCL là cơ sở để cho DN xác định tầm nhìn dài hạn về tiếp cận TT. 
­ QTTTCL là cơ sở để thích ứng với những thay đổi liên tục của TT. 
­ QTTCL là cơ sở cho điều chỉnh và phân bổ nguồn lực giữa các SBU và TTCL  
hiệu quả và minh bạch. 
1.2.2. Quy trình và phân định nội dung quản trị thị trường chiến lược của 
doanh nghiệp
1.2.2.1. Quy trình quản trị thị trường chiến lược của doanh nghiệp
Dựa trên tổng quan nghiên cứu, đặc biệt là kết quả  nghiên cứu của David  
(2015), Aaker và Moorman (2017), Anderson & ctg. (2009), Birnbaum (2006), NCS 
đề xuất mơ hình nghiên cứu QTTTCL của DN.
Hình 1.7. Mơ hình quản trị thị trường chiến lược của doanh nghiệp
1.2.2.2. Phân định nội dung quản trị thị trường chiến lược của doanh nghiệp
a. Phân tích tình thế TT tổng thể và xác định TTCL
Một cách bao qt, phân tích tình thế TT tổng thể đề cập đến tổng hợp những  
thay đổi từ  mơi trường vĩ mơ, TT, ĐTCT, khách hàng và các yếu tố  bên trong của 
DN. Ngày nay, CNTT đã hỗ  trợ  cho các kĩ thuật được  ứng dụng để  nhận diện và 
phân tích tình thế TT của DN, giúp DN có thể xử lý dữ liệu lớn (big data) cùng với  
nhiều phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu hiện đại.

Dựa trên những phân tích TT tổng thể, các nhà quản trị  cần xác định được 
TTCL của DN. Trình tự  này bao gồm các nội dung: phân đoạn TTCL, xác định  
TTCL. Các nhà quản trị xác định TTCL dựa trên 3 tiêu chí chủ  yếu sau: (1) quy mơ  
và vị  thế  của TTCL; (2) tiềm năng phát triển trong dài hạn, (3) khả  năng duy trì  
LTCT bền vững trên TTCL. 
b. Hoạch định mục tiêu và chiến lược đáp ứng TTCL
­ Thiết lập mục tiêu của TTCL:  DN cần xây dựng các mục tiêu rõ ràng, đo 
lường được cho các SBU trên TTCL, để  theo đó DN có thể  đánh giá mức độ  các  
SBU đạt được trong một giai đoạn cụ thể (David, 2015).
­ Hoạch định CLTT và CLCT cho TTCL:
+  Hoạch định CLTT:  Ansoff (1957) đưa ra bốn lựa chọn CLTT để  mở  rộng 
hoạt động kinh doanh của cơng ty được trình bày trong hình 1.8. 
Hình 1.8. Ma trận chiến lược thị trường của Ansoff (1957)
+ Hoạch định CLCT:  Porter (2009) phân định 3 loại hình CLCT chung: CL  


10

khác biệt hóa, CL dẫn đạo về chi phí, CL tập trung.
­ Hoạch định giá trị cung ứng khách hàng trên TTCL: Cung cấp các giá trị tối ưu 
cho khách hàng sẽ nâng cao được hiệu quả triển khai CL trên TT, xây dựng, bảo vệ 
và phát triển LTCT bền vững. Các nhà quản trị có thể  lựa chọn định vị giá trị  theo  
một trong ba cách thức: tất cả các lợi ích, các điểm khác biệt ưa thích và trọng điểm 
nổi trội.
­ Hoạch định CL phát triển quan hệ đối tác: 
Phát triển quan hệ với nhà cung cấp: Các nhà quản trị sẽ tìm cách tích hợp các 
hoạt động mua hàng với các nhà cung  ứng và các chức năng khác để  phát triển  
nguồn cung  ứng, cải thiện các đề  xuất giá trị  cho khách hàng hiện có và đóng góp 
vào việc thực hiện đề xuất mới.
Phát triển quan hệ với nhà phân phối: Để tạo dựng và phát triển quan hệ với  

nhà phân phối trên TT, cả DN và các trung gian phân phối cần thực hiện được cam 
kết với nhau.
c. Thực thi kế hoạch kinh doanh trên thị trường chiến lược
­ Thiết lập các MTNH trên TTCL:
Các mục tiêu được xác định tốt thường tn theo ngun tắc SMART. Các nhà 
quản trị đều biết rằng phải tập trung vào một vài mục tiêu, nhiệm vụ được ưu tiên  
trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo khả  năng thực hiện tốt nhất từ  những nguồn  
lực hiện có. 
­ Thực thi các kế hoạch chức năng đáp ứng TTCL:
+ Thực thi kế hoạch marketing đáp ứng TTCL: kế hoạch marketing là tồn bộ 
logic marketing thương mại mà nhờ  đó cơng ty thực hiện tốt các mục tiêu của  
CLKD (Nguyễn Hồng Long & Nguyễn Hồng Việt, 2015). 
+ Thực thi kế hoạch nhân sự đáp ứng TTCL: hoạt động nhân sự đóng một vai 
trị quan trọng trong q trình điều hành kinh doanh trên các TTCL, khi con người là 
chủ thể đưa ra các đánh giá về sự thay đổi của TT, hoạch định CLKD dựa trên các  
đánh giá đó, và triển khai CL thơng qua các cơng việc thực tiễn. 
+ Thực thi kế hoạch tài chính đáp ứng TTCL: 
DN cần tập trung vào một số  nội dung kế  hoạch   tài chính trọng tâm trên 
TTCL gồm (David, 2015): xác lập vốn để  thực hiện CLTT, phân tích báo cáo tài 
chính dự kiến, xây dựng ngân sách tài chính, định giá một DN.
+ Thực thi kế hoạch sản xuất và tạo nguồn hàng đáp ứng TTCL: 
Các  quyết định liên quan đến sản xuất như  quy mơ nhà máy, thiết kế  sản 
phẩm, kiểm sốt hàng tồn kho, kiểm sốt chi phí, đổi mới cơng nghệ, vận chuyển  
và đóng gói, và chun mơn hóa cơng việc có thể  có tác động mạnh mẽ đến thành  
cơng của các nỗ lực thực thi CL trên TTCL. 
+ Thực thi kế hoạch R&D đáp ứng TTCL :
R&D thường chịu trách nhiệm cho việc phát triển sản phẩm mới và cải tiến 
sản phẩm cũ nhằm thực hiện CL hiệu quả  hơn trên TT, nhờ  vào nâng cao chất  
lượng sản phẩm hay cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí (David, 2015). 
d. Đánh giá và điều chỉnh TTCL

- Đánh giá TTCL ln phải dựa trên các chỉ tiêu như: doanh số, thị phần, lượng  
khách hàng mới, LN và hiệu quả kinh tế.
- Điều chỉnh TTCL
Sau khi có những kết quả  từ  việc đánh giá TTCL, và   phát hiện các tín hiệu 


11

khơng tốt hoặc xu hướng phát triển của TTCL khơng phù hợp với CLKD của DN, 
các nhà quản trị  cần thực hiện các hoạt động điều chỉnh để  đảm bảo những mục  
tiêu và kỳ  vọng của DN cũng như duy trì và phát triển vị thế trên TTCL (Trần Thị 
Hồng Hà, 2012). 
1.3. MƠ HÌNH, GIẢ  THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ THANG ĐO TÁC ĐỘNG 
CỦA THỰC THI KẾ  HOẠCH KINH DOANH TRÊN THỊ  TRƯỜNG CHIẾN 
LƯỢC ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu
Để  đảm bảo QTTTCL đạt kết quả  khả  quan, vai trị của thực thi  kế  hoạch 
kinh doanh trên TTCL  hết sức quan trọng. Theo đó, NCS xác lập mơ hình và giả 
thuyết nghiên cứu như sau:

Hình 1.10. Mơ hình nghiên cứu tác động của thực thi kế hoạch kinh doanh trên 
TTCL đến kết quả kinh doanh trên TTCL của doanh nghiệp
1.3.2. Thang đo tác động của thực thi kế  hoạch kinh doanh trên thị  trường 
chiến lược đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kế thừa các nghiên cứu về QTTTCL và kết hợp phỏng vấn chun gia, NCS  
tổng hợp và hình thành thang đo đánh giá tác động của thực thi kế hoạch kinh doanh 
trên TTCL đến KQKD trên TTCL của DN như sau:
Bảng 1.3. Khái niệm và các thang đo trong nghiên cứu



12

ST
T

Khái niệm và thang đo


13

I

Thiết lập MTNH trên TTCL


14

1

Các MTNH trên TTCL cụ thể, khả thi và phù hợp với định hướng và mục tiêu dài  
hạn.


15

2

Các nguồn lực phù hợp cần thiết được phân bố  hiệu quả  theo các MTNH trên 
TTCL.



16

3

Các MTNH trên TTCL được xác định, điều chỉnh định kỳ  và linh hoạt với biến  
động của TT và khách hàng


17

II

Thực thi kế hoạch marketing đáp ứng TTCL


18

4

Kế hoạch sản phẩm được thiết kế linh hoạt với cơ cấu, danh mục phong phú về 
chủng loại trên TTCL.


19

5

Thực thi đồng bộ  và kịp thời thương mại hóa các sản phẩm mới, thương hiệu 
mới.



20

6

Thực thi kế  hoạch định giá linh hoạt theo LN biên, thích  ứng với nhu cầu của  
khách hàng


21

7

Phương thức thực hành giá được điều chỉnh dựa trên giá trị  cung  ứng và chất 
lượng dịch vụ cho khách hàng.


22

8

Thực thi kế  hoạch kênh phân phối phù hợp với mục tiêu TTCL và có hiệu suất 
cao.


23

9


Tổ  chức kênh phân phối đồng bộ, có phân biệt mức độ  bao phủ, thâm nhập và  
phát triển TT.


24

10

Kế  hoạch kênh phân phối được kết nối với chuỗi cung  ứng đảm bảo vận hành 
thông suốt và kịp thời.


25

11

Thực thi kế  hoạch truyền thơng marketing phù hợp, khác biệt đa dạng với từng 
nhóm đối tượng khách hàng trên TTCL


×