Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chất lượng thể chế đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.92 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

LÊ THỊ HỒNG THÚY

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ HỌC

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

LÊ THỊ HỒNG THÚY

TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG THỂ CHẾ ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số: 9310101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ ĐÌNH BẢO

HÀ NỘI - NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Nghiên cứu sinh

Lê Thị Hồng Thúy


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i
MỤC LỤC...................................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
1.5. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 5
1.6. Cấu trúc của luận án .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LUẬN VỀ THỂ CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THỂ
CHẾ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .......... 8
1.1. Những vấn đề căn bản về thể chế và vai trò của thể chế .................................. 8
1.1.1. Khái niệm về thể chế kinh tế........................................................................... 8
1.1.2. Phân loại thể chế kinh tế ................................................................................. 9
1.1.3. Vai trò của thể chế với các hoạt động của nền kinh tế ................................. 12
1.1.4. Đo lường thể chế ........................................................................................... 14
1.2. Hiệu quả doanh nghiệp...................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm và bản chất về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ................. 17
1.2.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của DNNVV ..................................... 19
1.3. Tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV .......................... 21
1.3.1. Tác động trực tiếp của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV .......... 21
1.3.2. Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI đến DNTN
trong nước ............................................................................................................... 24
Kết luận chương 1....................................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................... 29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ............. 29
2.2. Tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...... 35
2.3. Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI đến DNTN
trong nước .................................................................................................................. 41

2.3.1. Các nhân tố tác động tới hiệu ứng lan tỏa..................................................... 41


iii
2.3.2. Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI đến DNTN
trong nước ............................................................................................................... 42
2.4. Khoảng trống nghiên cứu .................................................................................. 46
Kết luận chương 2....................................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 49
3.1. Khung phân tích và giả thuyết nghiên cứu...................................................... 49
3.2. Phương pháp luận về tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa ..................................................................................................... 50
3.2.1. Phương pháp đo lường tác động trực tiếp của thể chế đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................. 50
3.2.2. Phương pháp đo lường các kênh lan tỏa ....................................................... 51
3.2.3. Mơ hình đo lường tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động DNNVV
thông qua tác động của các kênh lan tỏa................................................................. 53
3.3. Dữ liệu và biến số ............................................................................................... 55
3.3.1. Nguồn dữ liệu................................................................................................ 55
3.3.2. Xử lý dữ liệu ................................................................................................. 56
3.3.3. Biến số........................................................................................................... 57
3.4. Phương pháp ước lượng .................................................................................... 61
Kết luận chương 3....................................................................................................................... 65
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VỀ THỂ CHẾ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM .............................................................. 66
4.1. Thực trạng về thể chế kinh tế ở Việt Nam ....................................................... 66
4.1.1. Đổi mới hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam ........................................... 66
4.1.2. Đánh giá những cải cách trong hệ thống pháp luật kinh tế ở Việt Nam ....... 70
4.1.3. Thực trạng môi trường kinh doanh ở Việt Nam ........................................... 73
4.2. Thực trạng về DNNVV và hiệu quả hoạt động của DNNVV ở Việt Nam .... 79

4.2.1. Số lượng DNNVV ở Việt Nam ..................................................................... 79
4.2.2. Kết quả hoạt động của DNNVV ở Việt Nam ............................................... 85
4.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ............................... 90
4.3. Thực trạng về liên kết giữa các khu vực doanh nghiệp ................................. 91
4.3.1. Liên kết giữa DNFDI và DNTN có qui mơ nhỏ và vừa ............................... 91
4.3.2. Liên kết giữa DNNN và DNTN có qui mô nhỏ và vừa ................................ 99
Kết luận chương 4..................................................................................................................... 104
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM.................................... 105
5.1. Thống kê mô tả các biến số ............................................................................. 105


iv
5.2. Kết quả ước lượng mơ hình tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của
DNNVV ở Việt Nam................................................................................................ 106
5.2.1. Mô tả tương quan các biến .......................................................................... 106
5.2.2. Đánh giá tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV ở Việt
Nam ....................................................................................................................... 106
5.3. Kết luận ............................................................................................................. 134
Kết luận chương 5..................................................................................................................... 139
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 141
6.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ...................................................................... 141
6.2. Khuyến nghị và gợi ý chính sách .................................................................... 143
6.2.1. Chính sách cải thiện thể chế nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của DNNVV 143
6.2.2. Chính sách cải thiện thể chế kinh tế hướng đến thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa từ
DNNN và DNFDI ................................................................................................. 145
6.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................... 148
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 152
PHỤ LỤC................................................................................................................................... 168



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

CLTC

Chất lượng thể chế

DN

Doanh nghiệp

DNFDI

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FE

Mơ hình ảnh hưởng cố định

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GSO

Tổng cục Thống kê

PCI

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

R&D

Nghiên cứu và phát triển

RE


Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

VA

Giá trị gia tăng

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mơ hình tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DN ....................22
Hình 1.2. Sơ đồ thể hiện tác động thể chế đến hiệu quả hoạt động thông qua kênh lan
tỏa từ DNNN và DNFDI ...............................................................................................27
Hình 3.1: Khung phân tích tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động ....................50
của DNNVV ..................................................................................................................50
Hinh 4.1: Tổng hợp 10 chỉ số thành phần PCI (2010-2018) .........................................74
Hinh 4.2: Các chỉ tiêu về chi phí khơng chính thức trong PCI (2010-2018) ................76
Hinh 4.3: Điểm số kiểm soát tham nhũng (WGI) 2000 - 2016 .....................................77

Hinh 4.4: Chỉ số PCI theo các vùng kinh tế ..................................................................78
Hinh 4.5: Số lượng DNNVV giai đoạn 2010-2018 .......................................................80
Hinh 4.6: Số lượng doanh nghiệp đăng kí thành lập và ngừng hoạt động ....................80
Hinh 4.7: Số lượng DNNVV, phân theo qui mô lao động ............................................82
Hinh 4.8: Số lượng DNNVV, phân theo vùng kinh tế ..................................................83
Hinh 4.9: Số lượng DNNVV phân theo ngành kinh doanh ..........................................84
Hinh 4.10: Nguồn vốn, tăng trưởng nguồn vốn của DNNVV (2010-2018) .................85
Hinh 4.11: Doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu của DNNVV, .............................86
phân theo loại hình doanh nghiệp ..................................................................................86
Hinh 4.12: Lợi nhuận trước thuế bình quân DNNVV, phân theo loại hình doanh nghiệp
(2010-2018) ...................................................................................................................86
Hinh 4.13: Phần trăm DNNVV thua lỗ phân theo loại hình doanh nghiệp...................87
Hinh 4.14: Năng suất lao động phân theo loại hình doanh nghiệp (2010-2018) ..........88
Hinh 4.15: ROA bình quân DNNVV, phân theo loại hình doanh nghiệp.....................88
Hinh 4.16: ROE bình quân DNNVV theo loại hình doanh nghiệp ...............................89
Hình 4.17: Đóng góp trong tạo việc làm của DNNVV, theo loại hình doanh nghiệp ..90
Hình 4.18: Đóng góp vào ngân sách của DNNVV, theo loại hình doanh nghiệp.........91
Hinh 4.19: Năng suất lao động bình quân DNNVV giữa DN ngoài NN và DNFDI ....97
Hinh 4.20: Thu nhập lao động bình quân DNNVV (2010-2018) .................................98
Hình 4.21: Năng suất lao động bình quân DNNVV (2010-2018)...............................101


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP ..............18
Bảng 2.1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động DN ................33
Bảng 2.2: Tổng quan tác động của CLTC đến hoạt động của doanh nghiệp ................39
Bảng 3.1: Ký hiệu, giải thích và kỳ vọng chiều tác động của các biến số đưa vào mơ

hình ................................................................................................................................60
Bảng 4.1: Số lượng DNNVV, phân theo loại hình doanh nghiệp (2010-2018) ............81
Bảng 4.2: Khách hàng của DN FDI (tỷ lệ với ít nhất một nhóm khách hàng) ..............92
Bảng 4.3: Nhà cung cấp của các DNFDI (tỷ lệ với ít nhất một nhà cung cấp) .............93
Bảng 4.4: Khách hàng chính của DN khu vực ngồi nhà nước Việt Nam....................94
Bảng 4.5: Khách hàng chính của DNTN Việt Nam ....................................................100
Bảng 4.6: Vốn bình quân doanh nghiệp, phân theo loại hình doanh nghiệp ..............101
giai đoạn 2010 – 2018 .................................................................................................101
Bảng 5.1: Mô tả thống kê các biến số trong mơ hình ..................................................105
Bảng 5.2: Tác động của thể chế đến năng suất lao động của DNTN trong nước có qui
mơ nhỏ và vừa .............................................................................................................109
Bảng 5.3. Tác động của thể chế đến năng suất lao động của DNTN qui mô nhỏ và vừa,
theo phân ngành kinh tế ...............................................................................................115
Bảng 5.4. Tác động của thể chế đến năng suất lao động của DNTN có qui mơ nhỏ và
vừa, xét lan tỏa từ DNNN ............................................................................................123
Bảng 5.5: Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ DNNN, xét theo các ngành kinh
tế ..................................................................................................................................129


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của cả nước
với những đóng góp to lớn vào ngân sách cũng như giải quyết việc làm… Chiếm tỷ
trọng lớn nhất là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm hơn 98%. Theo
Điều tra Doanh nghiệp giai đoạn 2010-2018, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng
góp cho ngân sách nhà nước tăng bình qn 14,96%/năm, giải quyết việc làm cho hơn
5 triệu lao động.
Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1991 đã chú trọng: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể

là nền tảng của nền kinh tế quốc dân nên DNNN nắm quyền chi phối tài nguyên của nền
kinh tế như đất đai, khoáng sản, tín dụng, cũng như các chính sách ưu đãi của Chính
phủ… Điều này gây những khó khăn, làm cản trở rất lớn đối với khu vực kinh tế tư
nhân. Nhưng Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII (2017) đã chỉ rõ: “phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa”. Điều này đã đánh dấu một bước ngoặt lớn giúp các doanh nghiệp tư nhân
bước qua được rào cản vẫn đang gặp phải, mà phần lớn là DNNVV.
Môi trường thể chế là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
nói chung, DNNVV nói riêng. Nghiên cứu về thể chế khơng thể khơng nhắc đến North
(1990, 1991), người đặt nền móng cho những lý thuyết đầu tiên về thể chế. Sau đó, kế
thừa những nghiên cứu của North, Constantinos và cộng sự (2014) chỉ ra rằng: thể chế
là một trong các yếu tố quan trọng nhất bảo vệ sự thịnh vượng của nền kinh tế Sudan.
North (1990) cho rằng: thể chế sẽ dẫn đến sự khác biệt về hiệu quả của các nền kinh tế
khác nhau. Trong môi trường thể chế kinh tế tốt, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện
tối đa để sản xuất và phát triển. Theo Porter (2008) môi trường thể chế là nhân tố trực
tiếp tác động đến năng suất của doanh nghiệp, là điều kiện giúp doanh nghiệp đạt được
mức năng suất và trình độ cao nhất. Theo Acemoglu và cộng sự (2012) các thể chế chính
thức này được phản ánh ở North (1981) với “lý thuyết hợp đồng”. Lý thuyết hợp đồng
của nhà nước liên quan đến khuôn khổ pháp lý được cung cấp bởi nhà nước và các thể
chế khác nhau sẽ tạo điều kiện và hỗ trợ hợp đồng tư nhân để giảm chi phí giao dịch trong
giao dịch kinh tế và sự trao đổi theo Acemoglu và cộng sự (2012). Nên với thể chế tốt
hơn thì đảm bảo hợp đồng tư nhân được thực thi tốt hơn, từ đó sẽ hỗ trợ được thị trường
hoạt động tốt. Nếu các thể chế thực thi hợp đồng yếu thì sẽ khuyến khích hành vi cơ hội
giữa các bên hợp đồng, do đó, chi phí giao dịch cao, vì mỗi bên hợp đồng sẽ phải trả thêm
chi phí để đảm bảo được hợp đồng như thuê bảo vệ hay các cơ quan giám sát.


2
Như vậy, thể chế kinh tế có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã nhận thức rõ vai trò của thể chế kinh

tế đối với nền kinh tế và doanh nghiệp, đã được Chính phủ quán triệt trong các Văn kiện
Đại hội Đảng Toàn Quốc lần thứ XI. Cụ thể, Chính phủ đã triển khai thực hiện Nghị
quyết số 19/CP từ năm 2014, 2015 đến năm 2020, nhằm thay đổi cơ bản các thể chế
kinh tế, cơ chế quản lý cho phù hợp, theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp,
trong thời gian qua đánh dấu những bước ngoặt quan trọng đánh dấu công cuộc cải cách
thể chế kinh tế bao gồm Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2014 với các vấn đề về
khuyến khích đầu tư, thành lập doanh nghiệp; hay Luật Phịng chống tham nhũng 2005,
được sửa đổi bổ sung năm 2012, Luật Thương mại,… Công cuộc cải cách thể chế đã
thu được những kết quả tích cực đáng kể trong giảm thiểu rủi ro thương mại, rủi ro pháp
lý, môi trường kinh doanh minh bạch, thơng thống và tự chủ hơn, mở ra nhiều cơ hội
mới cho DNNVV.
Với những thay đổi của thể chế đã khuyến khích các khu vực doanh nghiệp phát
triển, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Hội nghị TW 5, khóa IX ngày 18/3/2002 đã
thơng qua Nghị quyết 14-NQ/TW về “tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích
và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”. Tiếp sau đó, Hội nghị TW 5 khóa XII ngày
03/6/2017 về “phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh
tế”, điều này thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
chất lượng. Theo số liệu Điều tra Doanh nghiệp năm 2018, tỷ trọng khu vực doanh
nghiệp tư nhân chiếm 95,70%, khu vực này cũng thu hút nhiều vốn đầu tư nhất trong
các khu vực (53%), thu hút hơn 5 triệu lao động và đóng góp lớn nhất trong ngân sách
nhà nước (đóng góp trên 42% GDP). Với sự phát triển vượt bậc, Đảng đã thay đổi hoàn
toàn tư duy và nhận thức để thúc đẩy phát triển khối kinh tế tư nhân.
Nghiên cứu thực nghiệm mơ hình về tác động của CLTC đến doanh nghiệp nói
chung và DNNVV nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trước đây hầu như nghiên cứu tác động của CLTC đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nói chung hay DNFDI nói riêng như trong nghiên cứu của Phạm Thế Anh và
Chu Thị Mai Phương (2015) hay nghiên cứu thể chế địa phương đến tăng trưởng năng
suất như Bạch Ngọc Thắng (2016) hay nghiên cứu tác động của thành phần riêng lẻ
trong thể chế - đó là tham nhũng đến hiệu quả hoạt động như Trần Quang Tuyến và cộng
sự (2016)… Hơn nữa, những nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu về tác động trực tiếp

của thể chế kinh tế đến doanh nghiệp nói chung.
Theo Nadile và Ibrahim (2014) DNFDI có thể đóng góp vào tăng trưởng kinh tế
bằng cách mở rộng tích lũy về vốn và tiến bộ cơng nghệ. Ngồi ra DNFDI cịn đóng góp


3
những tác động lan truyền qua nhiều kênh khác nhau. Theo Agosin và Mayer (2000);
Ann và Margaret (2001) cho rằng sự hiện diện của DNFDI đang hạn chế việc tiếp cận
tín dụng của các doanh nghiệp trong nước, nhưng nghiên cứu lại tìm thấy rằng chỉ có
DNTN chịu ảnh hưởng tiêu cực từ DNFDI chứ không phải DNNN. Theo Carlos và Ling
(2004), Nguyễn Văn Thắng và Nick (2009): các DNNN đang có xu hướng lấn át các
DNTN, mặc dù Chính phủ đã nhận thức được tầm quan trọng của DNTN (chiếm phần
lớn là DNNVV) nhưng họ vẫn gặp phải những cản trở về: quyền tiếp cận đất đai, vốn,
tiếp cận thị trường. Krammer (2010); Jingtao Yi và cộng sự (2015) đã chỉ ra, thể chế
cịn có tác động gián tiếp đến hiệu quả quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua lan
tỏa từ DNFDI.
Như vậy, xét theo qui mô DN thì DNNVV chiếm phần lớn trong tổng số DN, xét
theo loại hình sở hữu thì DNTN chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khu vực DN. Điều đó
cho thấy, trong tổng số DN ở Việt Nam thì đa phần là DNNVV khu vực ngoài nhà nước.
Sự phát triển của DNNVV có rất nhiều ràng buộc và khó khăn, tuy trong bối cảnh mới
cũng có những thuận lợi khi nhận được sự quan tâm ngày càng lớn của Chính phủ. Tuy
nhiên, DNNN cùng với DNFDI sẽ có thể cải thiện hoặc cản trở sự phát triển của
DNNVV nói chung và DNNVV khu vực tư nhân nói riêng. Điều đó cho thấy, tác động
của thể chế kinh tế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV không chỉ phụ thuộc vào những
cải cách thể chế mà còn phụ thuộc vào tác động lan tỏa từ DNNN và DNFDI gây ra cho
doanh nghiệp tư nhân trong nước có qui mơ nhỏ và vừa. Tác động lan tỏa có thể hỗ trợ,
cũng có thể hạn chế tác động của thể chế kinh tế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV.
Ở Việt Nam hầu như các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu tác động của thể chế một
cách trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà vẫn chưa đánh giá được đầy
đủ. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam”, làm luận án tiến sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án phân tích tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV,
đồng thời tập trung vào tác động gián tiếp của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ DNNN
và DNFDI đến DNTN trong nước có qui mơ nhỏ và vừa. Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm sẽ cung cấp bằng chứng đầy đủ và tin cậy giúp các nhà hoạch định chính sách
đưa ra các giải pháp để tiếp tục cải cách, nâng cao hơn nữa thể chế nhằm tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng giữa các khu vực doanh nghiệp, thúc đẩy DNNVV nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình hơn nữa. Cụ thể, luận án trả lời câu hỏi nghiên cứu
sau: (i) Thể chế có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của DNNVV?; (ii)
Thể chế có tác động như thế nào đến hiệu ứng lan tỏa từ DNFDI đến các DNTN trong


4
nước có qui mơ nhỏ và vừa?; (iii) Thể chế có tác động như thế nào đến hiệu ứng lan
tỏa từ DNNN đến DNTN trong nước có qui mơ nhỏ và vừa?

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án đánh giá tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt
động của DNNVV khu vực ngồi nhà nước (DNTN trong nước có qui mơ nhỏ và vừa)
bao gồm hai tác động: một là tác động trực tiếp từ thể chế đến hiệu quả hoạt động
DNNVV, hai là, tác động từ thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ các khu vực DN khác đến
DNTN có qui mô nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án, tập trung đánh giá tác động của thể
chế đến hiệu ứng lan tỏa từ DNFDI và DNNN đến DNTN trong nước có qui mơ nhỏ và
vừa. Vì DNNVV ở Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân (chiếm hơn 90%) nên tất
cả DNNVV trong nghiên cứu này là khu vực tư nhân trong nước có qui mơ nhỏ và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+, Về nội dung: Hiệu quả hoạt động của DNNVV được xem xét dưới hai góc độ
là năng suất lao động (VA/L) và tỷ suất sinh lời (ROA).

+, Về không gian: Luận án nghiên cứu tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động
của DNNVV khu vực tư nhân trên phạm vi cả nước.
+, Về thời gian: Luận án nghiên cứu tác động của thể chế kinh tế tới DNNVV Việt
Nam, với bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê từ 20102018 và sử dụng bộ dữ liệu I-O của Tổng cục Thống kê để tính tốn các kênh lan tỏa,
nhưng vì khơng có số liệu I-O mới nên luận án dùng I-O của năm 2012 để tính tốn các
kênh lan tỏa từ DNNN và DNFDI cho tất cả các năm.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: (i) Phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá các nghiên cứu về tác động của
thể chế đến hiệu quả hoạt động của DN, cũng như DNNVV. Sau khi thực hiện tổng quan
nghiên cứu, NCS tìm ra khoảng trống nghiên cứu và từ đó, xây dựng khung phân tích
cho luận án về tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV. (ii) Phương
pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu thứ cấp, NCS đánh giá thực trạng hoạt động
của các DNNVV, thực trạng thể chế và môi trường kinh doanh ở Việt Nam, thực trạng
mối liên kết lan tỏa giữa các khu vực DN. (iii) Phương pháp nghiên cứu định lượng:
NCS sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu mảng để ước lượng tác động của thể chế đến
hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa. Luận án sử dụng phương pháp
hồi quy phân vị dữ liệu mảng để ước lượng tác động của thể chế đến hiệu quả tài chính
ROA của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa.


5

1.5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án nghiên cứu tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNNVV ở
Việt Nam. Cùng với những kế thừa, luận án cũng cố gắng khắc phục những hạn chế
nghiên cứu trong các nghiên cứu trước đây. Cụ thể, luận án có một số đóng góp về mặt
lý thuyết và thực nghiệm như sau:
Về mặt lý thuyết: Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về tác động của thể chế

đến hiệu quả hoạt động của DNNVV khu vực ngoài nhà nước gồm hai tác động: Thứ
nhất, tác động trực tiếp từ thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNTN trong nước có qui
mơ nhỏ và vừa; Thứ hai, tác động gián tiếp từ thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNTN
trong nước có qui mơ nhỏ và vừa thông qua hiệu ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI. Từ
đó, luận án đã chứng minh về mặt thực nghiệm về tác động của thể chế đến hiệu quả
hoạt động của DNNVV khu vực ngoài nhà nước như thế nào còn phụ thuộc vào hiệu
ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI đến DNTN trong nước có qui mơ nhỏ và vừa.
Về mặt thực nghiệm:
• Luận án đã chứng minh được về mặt thực nghiệm về tác động của thể chế đến
hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa ở Việt Nam trên phạm vi toàn
mẫu, theo phân ngành kinh tế, và các nhóm ngành cấp 2 của ngành chế biến chế tạo.
Điều đó khẳng định, tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ
nhỏ và vừa mà luận án đã xây dựng là có cơ sở lý thuyết và được thực nghiệm ủng hộ.
• Thể chế có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mô nhỏ
và vừa ở Việt Nam. Đồng thời, thể chế cũng có tác động đến hiệu ứng lan tỏa từ DNNN
và DNFDI đến hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa, vì thế, tác động
của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa cịn phụ thuộc vào
hiệu ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI. Cụ thể: (i) Khi cải thiện thể chế thì năng suất lao
động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa tăng lên, tác động tích cực đó cịn được thúc đẩy
bởi hiệu ứng lan tỏa ngang từ DNFDI. Nhưng xét tác động đến ROA thì chỉ có DNTN
có qui mơ nhỏ và vừa có ROA ở phân vị cao (từ phân vị 50% trở lên) mới ln nhận tác
động tích cực của thể chế, các phân vị ROA thấp hơn có nhận được tác động tích cực
khi cải thiện thể chế hay khơng cịn phụ thuộc vào mức độ lan tỏa từ DNFDI. Điều đó
cho thấy, khi cải thiện thể chế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng chỉ có
DNNVV có ROA ở phân vị cao, thể hiện hiệu quả cao mới có đủ năng lực đầu tư cơng
nghệ cao hơn, khoảng cách cơng nghệ với DNFDI thấp mới có thể được hưởng lợi từ
chuyển giao cơng nghệ, mới có khả năng cạnh tranh và khả năng thích ứng trước những
thay đổi thể chế hơn những DNNVV hoạt động ở phân vị thấp của ROA thể hiện hiệu



6
quả hoạt động thấp. Tuy nhiên, mức độ tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ
DNFDI đến DNTN có qui mơ nhỏ và vừa là khơng đáng kể. (ii) Khi cải thiện thể chế,
năng suất lao động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa tăng lên, tác động tích cực đó cịn
được hỗ trợ thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa xuôi chiều và lan tỏa ngang từ DNNN, thông
qua lan tỏa ngược chiều từ DNNN thì tác động của thể chế đến năng suất lao động như
thế nào còn phụ thuộc vào mức độ lan tỏa từ DNNN. Xét tác động đến ROA thì chỉ có
DNTN có qui mơ nhỏ và vừa có ROA ở phân vị cao mới nhận được tác động lan tỏa
tích cực khi cải thiện thể chế, tác động đến những doanh nghiệp có ROA ở phân vị thấp
như thế nào còn phụ thuộc vào mức độ lan tỏa từ DNNN đến DNTN có qui mơ nhỏ và
vừa. Điều đó cũng cho thấy, chỉ những doanh nghiệp có ROA ở phân vị cao thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản cao, vốn vẫn nhận được tác động tích cực khi cải thiện thể chế
bởi những doanh nghiệp này có khả năng cạnh tranh tốt hơn, máy móc thiết bị đầu tư
hiện đại hơn nên dễ dàng hấp thụ chuyển giao công nghê, được hưởng lợi lan tỏa dễ
dàng hơn. Mức phân vị càng cao thì mức độ tác động của thể chế càng lớn.
• Tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa
có sự khác biệt giữa các ngành kinh tế. Đặc biệt nghiên cứu với các ngành cấp 2 của
ngành chế biến chế tạo, kết quả cho thấy DNTN có qui mô nhỏ và vừa trong những
ngành thâm dụng vốn như ngành hóa chất cao su, ngành sản xuất kim loại, sản xuất
phương tiện đi lại chưa khẳng định tác động tích cực khi cải thiện thể chế, bởi tác động
có tích cực hay khơng cịn phụ thuộc vào mức độ lan tỏa từ DNNN và DNFDI. Trong
khi đó, những ngành thâm dụng lao động như ngành chế biến thực phẩm, ngành dệt
may, ngành da giày lại thể hiện kết quả rõ ràng hơn, khi cải thiện thể chế thì hiệu quả
hoạt động của DNNVV là tích cực được khẳng định thông qua kênh lan tỏa từ DNFDI
(chủ yếu thông qua lan tỏa xuôi chiều và ngược chiều), nhưng tác động thông qua kênh
lan tỏa từ DNNN lại chưa khẳng định, còn phụ thuộc vào mức độ lan tỏa từ DNNN đến
DNTN có qui mơ nhỏ và vừa. Bởi thực tế DNFDI liên kết với DNNVV trong nước chủ
yếu để tận dụng nguồn lao động giá rẻ, thực hiện gia công sản phẩm cho DNFDI nên
những ngành này dễ dàng nhận được lan tỏa tích cực từ DNFDI hơn.
• Chỉ tiêu thiết chế pháp lý và tính minh bạch có vai trò quan trọng trong thúc đẩy

hiệu quả hoạt động của DNTN có qui mơ nhỏ và vừa, cải thiện thiết chế pháp lý và nâng
cao hơn nữa tính minh bạch sẽ củng cố niềm tin của doanh nghiệp vào hệ thống tòa án,
tư pháp, giúp bảo vệ quyền sở hữu của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của
DNNVV cũng như hiệu ứng lan tỏa từ DNNN và DNFDI. Chỉ tiêu gia nhập thị trường
khẳng định vai trò quan trọng trong thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa ngang và lan tỏa xuôi
chiều từ DNNN, bởi DNNN vốn luôn tạo áp lực cạnh tranh không công bằng bằng những
ưu đãi trong thủ tục hành chính, tiếp cận vốn,… việc cải thiện chỉ tiêu gia nhập thị


7
trường, giúp DNNVV dễ dàng giải quyết thủ tục hành chính thuận lợi, nắm bắt cơ hội
thị trường, tăng khả năng cạnh tranh, khả năng liên kết với DNNN để hưởng lợi lan tỏa
nhiều hơn.

1.6. Cấu trúc của luận án
Ngoài Mục lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục bảng biểu, Danh mục hình vẽ,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được cấu trúc thành 6 chương. Cụ thể
như sau:
Cấu trúc luận án:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thể chế và tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Chương 4: Thực trạng về thể chế và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam
Chương 5: Tác động của thể chế đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam
Chương 6: Khuyến nghị và gợi ý chính sách



8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LUẬN VỀ THỂ CHẾ VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA THỂ CHẾ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề căn bản về thể chế và vai trò của thể chế
1.1.1. Khái niệm về thể chế kinh tế
Gần đây, đã có rất nhiều nghiên cứu về thể chế, đây là vấn đề rất đang được quan
tâm ở nhiều nước. Tuy nhiên, khái niệm về thể chế vẫn cịn chưa được thống nhất. Có
rất nhiều khái niệm và cách tiếp cận về thể chế khác nhau. Theo Thorstein Veblen
(1899), người sáng lập ra trường phái kinh tế thể chế cũ ở Mỹ vào những năm đầu của
thế kỷ XX, đưa ra quan niệm: “thể chế là tính quy chuẩn của hành vi hoặc quy tắc xác
định hành vi trong tình huống cụ thể, được các thành viên của một nhóm xã hội chấp
nhận về cơ bản, và sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do quyền
lực bên ngoài khống chế”.
Ostrom Elinor (1990) đưa ra định nghĩa: “Thể chế là tập hợp các quy tắc được sử
dụng nhằm xác định ai được phép ra quyết định trong một phạm vi nào đó những hành
động được phép hoặc bị hạn chế, những quy tắc tập hợp nào sẽ được sử dụng, những thủ
tục nào phải được tuân theo, thơng tin gì phải được cung cấp hoặc khơng được cung cấp,
và phần thưởng gì sẽ được dành cho những cá nhân tùy thuộc vào hành động của họ…”.
Douglass C. North, nhà kinh tế học người Mỹ, với cơng trình “Động thái kinh tế
qua thời gian” đoạt giải Nobel năm 1993, đại biểu của kinh tế học thể chế mới thì cho
rằng: “Thể chế là những quy phạm được con người tạo ra, cấu thành nên sự tác động qua
lại của con người. Nó bao gồm những quy phạm mang tính chính thức (các quy tắc, luật
lệ, hiến pháp), và những quy phạm khơng chính thức (những chuẩn mực về ứng xử, những
tập quán, những quy tắc ứng xử tự đặt ra), và những đặc trưng về mặt thực thi chúng”.
Ngân hàng thế giới (2002) trong Báo cáo phát triển thế giới 2002 cho rằng: “Thể

chế là những quy tắc, kể cả các chuẩn mực, về hành vi mà dựa vào đó các tác nhân tương
tác với nhau. Thể chế còn là các tổ chức để thực hiện các quy tắc, chuẩn mực nhằm đạt
kết quả mong muốn”. Thể chế bao gồm ba khía cạnh (quy tắc, cơ chế thi hành và các tổ
chức) và được nhìn dưới hai góc độ: Một là, thể chế là tập hợp các quy tắc nhằm điều
chỉnh mối quan hệ giữa các tác nhân trong xã hội. Hai là, sự mở rộng định nghĩa đến
các thực thể tham gia vào việc thực thi các quy tắc và các nguồn lực cần thiết để làm
việc đó.


9
North (1991) cũng khẳng định: các thể chế cung cấp cấu trúc khuyến khích của
một nền kinh tế, như cấu trúc phát triển, nó định hướng trực tiếp những thay đổi về kinh
tế theo hướng tăng trưởng, trì trệ hoặc suy giảm. North cho rằng vấn đề được tóm tắt
ngắn gọn nhất trong một bối cảnh lý thuyết trò chơi.
Như vậy, dù các nghiên cứu có thể hiện cách nhìn nhận và mục tiêu phân tích khác
nhau. Nhưng nhìn chung ba khía cạnh quan trọng nhất được bao hàm trong thể chế đó là
“luật chơi” (gồm thể chế chính thức và phi chính thức), “cách chơi” (đó là cơ chế thực
thi) và “người chơi” (là những con người, tổ chức gắn với hành vi).
Thể chế kinh tế tồn tại gắn kết với thể chế chính trị, hơn nữa chúng cịn có mối
ràng buộc, tác động qua lại. Thể chế kinh tế là trụ cột quan trọng để hệ thống chính trị
hoạt động ổn định và phát triển. Thể chế kinh tế là nền tảng đảm bảo sự tồn tại của thể
chế chính trị. Thể chế chính trị định hình ra thể chế kinh tế và ngược lại, thể chế kinh tế
giúp thể chế chính trị tồn tại vững chắc hơn.
Có thể thấy rằng: thể chế kinh tế là một khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các lĩnh
vực khác nhau nhằm điều chỉnh hành vi chủ thể của tất cả các hoạt động kinh tế khác
nhau trong xã hội. Trong luận án này, thể chế là bộ quy tắc xác định các mối quan hệ xã
hội, là quy chuẩn cho các thành viên trong xã hội ứng xử theo phạm vi và điều chỉnh sự
vận hành của xã hội đó.
Thể chế kinh tế là bộ quy tắc của trị chơi bao gồm các bộ phận:
- Thứ nhất, các bộ quy tắc chính thức như là hiến pháp, luật pháp và những quy

định được ban hành bởi Nhà nước.
- Thứ hai, các ràng buộc khơng chính thức: như là các phong tục, tập quán truyền
thống, các quy tắc ứng xử có tính chuẩn mực xã hội về hành vi của các chủ thể…
- Thứ ba, cơ chế thực thi các quy tắc: các chính sách, cơ chế hỗ trợ, chế tài,…

1.1.2. Phân loại thể chế kinh tế
Có thể phân loại thể chế theo nhiều tiêu thức khác nhau:
Thứ nhất, xét theo lĩnh vực hoạt động
Thể chế bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế văn hóa, thể chế giáo
dục, thể chế môi trường… tức là mỗi một lĩnh vực khác nhau sẽ có một thể chế được
con người đặt ra để điều chỉnh hành vi cho các chủ thể trong lĩnh vực đó. Trong mỗi
một lĩnh vực hoạt động, thể chế được ban hành ở những cấp độ thấp hơn áp dụng cho
các lĩnh vực chuyên ngành như thể chế lao động, thể chế tài chính tiền tệ, thể chế
đầu tư…
Thứ hai, xét theo mức độ hợp thức hóa


10
Thể chế được phân thành thể chế chính thức và thể chế phi chính thức. Thể chế
chính thức là những thể chế do Nhà nước đặt ra bao gồm hiến pháp, luật, nghị định,
qđịnh từ Trung ương tới các địa phương, cho đến các quy tắc được phê chuẩn và áp
dụng bởi các tổ chức công cộng và tư nhân hoạt động trong khn khổ pháp luật. Thể
chế phi chính thức là những quy tắc, những quy định, những chuẩn mực do cộng đồng,
người dân đặt ra: như các phong tục, tập quán, thỏa thuận… thường vận hành bên
ngoài hệ thống thể chế chính thức. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trị của thể chế
chính thức càng quan trọng, nó tác động đến tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
Theo Acemoglu và cộng sự (2012) thì thể chế gồm 2 loại cơ bản: thể chế dung hợp
và thể chế phi dung hợp. Trong đó, thể chế kinh tế phi dung hợp (extractive economic
institutions) không xây dựng một nền tảng pháp luật và trật tự, không đảm bảo được
quyền sở hữu tài sản, rào cản gia nhập thị trường rất lớn; thiếu các thiết chế hỗ trợ hệ

thống thị trường vận hành, cũng như không tồn tại cạnh tranh hay sân chơi cơng bằng
bởi chỉ một nhóm nhỏ nắm giữ quyền lực.
Trong khi đó, thể chế kinh tế dung hợp (inclusive economic institutions) đảm bảo
quyền sở hữu tài sản, xây dựng nền tảng luật pháp và trật tự; hệ thống thị trường là chủ
đạo và vận hành tốt; nhà nước hỗ trợ hệ thống thị trường bằng cách cung cấp hàng hóa
cơ sở hạ tầng và hệ thống luật pháp; Nhà nước cho phép sự tham gia rộng rãi của các
thành phần kinh tế, hạn chế và kiểm sốt sự tham gia của các chính trị gia. Sân chơi bình
đẳng và tự do cho mọi thành phần kinh tế, tôn trọng hợp đồng, các công dân được tiếp
cận các cơ hội về giáo dục, y tế hay các tiện ích xã hội cơng bằng và đầy đủ.
Như vậy, với đặc điểm của hai loại thể chế cơ bản trên Acemoglu và cộng sự
(2012): Thể chế kinh tế dung hợp tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế bởi nó sẽ khuyến
khích đầu tư vì nó trao quyền rộng rãi và đảm bảo cho từng người dân có thể thực hiện
được các quyền của mình. Do thể chế kinh tế dung hợp đảm bảo được quyền sở hữu tài
sản, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thêm nguồn lực, tăng cường đổi mới
sáng tạo, cải tiến cơng nghệ để tìm kiếm lợi ích tốt nhất cho bản thân, từ đó đóng góp
cho xã hội. Ngồi ra, thể chế kinh tế dung hợp cịn kiểm sốt sức mạnh thị trường từ đó
phân bổ nguồn lực tốt hơn, tạo ra sự tham gia đa dạng của các chủ thể trong xã hội khi
đưa ra các quyết định. Tóm lại, các thể chế kinh tế dung hợp mang lại những động lực
thúc đẩy các chủ thể hoạt động hiệu quả và sáng tạo, thúc đẩy quốc gia tăng trưởng bền
vững. Trong khi đó, các thể chế kinh tế phi dung hợp thì nguồn lực tập trung trong một
nhóm thiểu số, thể chế phi dung hợp không chú trọng bảo vệ quyền sở hữu, làm cản trở
động lực đầu tư.
Tăng trưởng kinh tế trong thể chế kinh tế dung hợp có nhiều ưu điểm hơn là thể
chế kinh tế phi dung hợp. Nhưng thể chế phi dung hợp đã tồn tại một thời gian dài trong


11
lịch sử và ở hiện tại. Ở thể chế phi dung hợp thì vẫn có được sự tăng trưởng nhưng tập
trung khai thác nguồn lực ở những khu vực có năng suất cao, được kiểm sốt bởi một
nhóm người. Khi vị trí của nhóm được đảm bảo thì sẽ phát triển có kiểm sốt thể chế

dung hợp. Đó là 2 hình thức tăng trưởng trong thể chế kinh tế khai thác. Sự tăng trưởng
này đi kèm với nhiều nguy cơ về các vấn đề xã hội cũng như môi trường nên dẫn tới nền
kinh tế tăng trưởng kém bền vững. Bởi trong thể chế kinh tế phi dung hợp có: (i) các
quyền tài sản khơng được đảm bảo, chưa có pháp luật và trật tự để giải quyết các tranh
chấp, các quan hệ hợp tác trong nền kinh tế đều dựa vào niềm tin, hoặc có mối quan hệ
trước. Như vậy, việc hợp tác là khó mở rộng ra bên ngồi, mà kể cả có sự mở rộng hợp
tác thì cũng trở nên mong manh, thiếu tính gắn kết, bởi nếu có sự tác động từ bên ngồi
mối hợp tác đó sẽ đổ vỡ; (ii) Khơng tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế, vì trong thể chế kinh tế khai thác chỉ tập trung nguồn lực cho một
nhóm nào đó có năng suất cao, từ đó dễ dẫn đến độc quyền, các chủ thể kinh tế thiếu đi
động lực kinh tế, sáng tạo, hay chỉ chú trọng đầu tư vào những lĩnh vực mà mang lại lợi
ích kinh tế cao, hết lợi ích sẽ rút lui nhanh, như vậy tạo ra sự bất ổn cho nền kinh tế; (iii)
Tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, nên nếu chỉ tập trung khai thác mà không chú trọng
đến vấn đề bảo tồn, khơi phục thì sẽ gây ra nhiều hệ lụy về kinh tế (ảnh hưởng đến các
khu vực sản xuất khác, tạo tâm lý ỷ lại, không chịu cải tiến công nghệ… ), về xã hội như
tham nhũng, lợi ích nhóm,… và về mơi trường như thiên nhiên bị tàn phá, đối mặt với
việc không thể tái tạo tài nguyên. Như vậy để có được sự tăng trưởng trong thể chế kinh
tế phi dung hợp thì nền kinh tế phải đánh đổi rất nhiều nguy cơ.
Trong khi đó, Acemoglu (2012) đã khẳng định sự khác biệt của thể chế kinh tế
dung hợp với tăng trưởng trong thể chế kinh tế phi dung hợp đó là phát huy được tính
sáng tạo, động lực cải tiến cơng nghệ, khắc phục được sự thiếu bền vững kể trên. Theo
Acemoglu (2012): Một đất nước cứ mãi nghèo đói là do tồn tại thể chế chính trị và kinh
tế phi dung hợp. Ví dụ: Triều Tiên: thiếu quyền sở hữu tài sản; Uzbekistan: lao động
cưỡng bức; Ai Cập: chế độ độc tài; ở đất nước Soamali thì khơng tồn tại luật pháp và
trật tự; ở Sierra Leone thì xảy ra tranh chấp tài nguyên. Ở các đất nước này tồn tại thể
chế kinh tế khai thác, nên họ vẫn phải đối mặt với nghèo đói chứ khơng như các nước
phát triển, các nước giàu, khi họ có thể chế kinh tế dung hợp, với sự hoạt động mạnh mẽ
của Chính phủ, quyền lực khơng tập trung vào một nhóm cá nhân, họ có trách nhiệm
giải trình về những hành động của mình nên giảm thiểu được nhiều nguy cơ về tham
nhũng, lạm quyền, nền kinh tế vận hành ổn định và đất nước sẽ phát triển bền vững hơn.

Một đất nước muốn phát triển thì cần có thể chế kinh tế dung hợp. Về mặt kinh tế
thì thể chế dung hợp có nền tảng về sở hữu tư nhân, tự do kinh doanh..., đây là những
thiết chế quan trọng cho sự vận hành của thị trường một cách hiệu quả. Về mặt chính


12
trị, thể chế dung hợp sẽ khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động kinh tế,
thúc đẩy các cá nhân phát huy năng lực của mình trong việc tìm kiếm lợi ích cho mình
và đóng góp cho xã hội.

1.1.3. Vai trò của thể chế với các hoạt động của nền kinh tế
Theo tác phẩm “Tại sao các quốc gia thất bại” (2012) tác giả đã cho thấy yếu tố
cốt lõi tạo ra sự khác biệt giàu nghèo giữa các quốc gia đó là thể chế, các yếu tố khác
như địa lý, văn hóa… khơng tạo ra sự khác biệt đó.
Thể chế tạo nên một khn khổ cho các chủ thể tuân thủ và hành động một cách
dễ đoán hơn, điều đó giúp các chủ thể giảm thiểu các rủi ro trong quá trình thiết lập mối
quan hệ tương tác với nhau, vì: (i) tránh bị trừng phạt và nhằm tối đa hóa lợi ích; (ii) các
chủ thể nhận thức được những hành động nào là phù hợp và khơng phù hợp. Theo North
(1990), thể chế có vai trị làm giảm tính bất trắc khi cung cấp cho các chủ thể một cấu trúc
để hoạt động. Ngoài ra, thể chế giúp định hướng sự tương tác giữa các tác nhân trong nền
kinh tế (có thể là các giao dịch mua bán, vay mượn, mở DN… ). Và rõ ràng, nếu cùng
một loại giao dịch như nhau nhưng nếu xảy ra ở những nơi khác nhau thì sẽ có cách ứng
xử khác nhau vì họ phải tuân thủ những luật lệ khác nhau. Như vậy, vai trò của thể chế
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia đã được ghi nhận ở các mặt cụ thể sau:
Thứ nhất, thể chế tạo khung khổ để tổ chức và vận hành xã hội, nên thể chế đóng
vai trị định hướng hành vi.
Tất cả các quốc gia trên thế giới, hay những vùng lãnh thổ khác nhau sẽ có cách
thức vận hành khác nhau. Nhưng có điểm chung là nếu các quốc gia muốn tổn tại và
phát triển thì khơng một đất nước, một vùng lãnh thổ nào không sử dụng công cụ thể
chế. Tuy nhiên, bất kỳ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển thì tất cả đều phải

xác lập thể chế riêng cho mình. Thể chế là công cụ để tổ chức, vận hành một xã hội.
Thể chế giúp các cá nhân và tổ chức có định hướng mục tiêu và hành vi, cùng với
việc tạo ra một khung khổ pháp lý để xã hội vận hành. Ngoài ra, thể chế sẽ hướng dẫn
hành vi ứng xử phù hợp qua lại giữa các cá nhân, giúp họ biết được trách nhiệm và vị
trí của mình để có thể đưa ra cách ứng xử trong mối quan hệ đó cho phù hợp.
Thứ hai, thể chế giúp kiến tạo nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
Thể chế hình thành khung khổ pháp lý định hướng các chủ thể đưa ra hành vi ứng
xử hợp lý. Thể chế sẽ quyết định trình độ kinh tế chính trị, xã hội của một nước có hoạt
động hiệu quả hay không. Một thể chế được coi là chất lượng, phù hợp khi có một hệ
thống luật pháp đồng bộ, có cơ chế bảo đảm quyền và lợi ích của các cá nhân, làm giảm
tranh chấp, xung đột.


13
Thứ ba, thể chế đóng vai trị quan trọng trong quản lý xã hội và xây dựng các công
cụ quản lý xã hội.
Thể chế là phần cốt lõi, phản ánh sự phát triển của một quốc gia. Nó tạo khung khổ
pháp lý cho các Nhà nước tổ chức quản lý, điều hành sự vận hành của một đất nước.
Thể chế là chủ thể điều hành, quản lý xã hội bởi vì nó là những ràng buộc, là những quy
tắc, chuẩn mực chung được các chủ thể xã hội chấp nhận và thực hiện. Và không riêng
bất kỳ chủ thể nào, dù là chủ thể Nhà nước (người tạo lập ra thể chế) đến những chủ thể
xã hội khác đều phải tuân thủ thể chế của quốc gia. Như vậy, thể chế là khung khổ đối
chiếu hành vi của các chủ thể, dựa vào đó mà Nhà nước có thể quản lý hiệu quả các chủ
thể trong nền kinh tế, tạo lập công bằng, dân chủ theo định hướng của Nhà nước.
Thứ tư, thể chế đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo tổ chức một chính
quyền trong sạch, giảm thiểu tình trạng tham nhũng.
Theo khái niệm về thể chế thì sự vận hành của các chủ thể được thực hiện và điều
chỉnh bởi hệ thống luật pháp, các quy tắc, chính sách. Do đó, với khung khổ hành lang
của thể chế, mọi hành vi tiêu cực của chủ thể xã hội được giám sát và có cơ chế xử phạt
nếu vi phạm. Chính vì vậy, nếu việc tn thủ, thực hiện theo thể chế được tơn trọng thì

xã hội sẽ hình thành một chính quyền trong sạch, giảm thiểu tình trạng tham nhũng. Mặc
dù, thiết lập một thể chế hiệu quả là tương đối khó khăn, nó đến từ phía thể chế có những
lỗ hổng hay tinh thần chấp hành, tuân thủ thể chế chưa được cao nhưng rõ ràng, thể chế
sẽ góp phần duy trì chính quyền vận hành hiệu quả, và kiểm soát tham nhũng.
Thứ năm, thể chế góp phần xây dựng tiến trình phát triển của xã hội, giúp hạn chế
những khuyết tật của thị trường.
Trong xã hội, luôn tồn tại những khuyết tật thị trường như bất ổn kinh tế, tệ nạn xã
hội, ô nhiễm mơi trường, đó là những hành vi lệch lạc với định hướng mục tiêu của xã
hội. Nhưng với hệ thống thể chế tin cậy sẽ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các
chủ thể trong xã hội,… đó là tiền đề, điều kiện cần thiết để các chủ thể nhà nước kiểm
soát được những hạn chế, khuyết tật của thị trường xảy ra.
Vì thế, nếu có một thể chế phù hợp, kết hợp với quản trị nhà nước hiệu quả bằng
việc thúc đẩy hơn nữa người dân tham gia, tăng cường trách nhiệm giải trình sẽ thúc
đẩy xã hội phát triển, hạn chế được những khuyết tật của thị trường.
Thứ sáu, thể chế là cơng cụ giúp kiểm sốt các nguồn lực trong xã hội.
Acemoglu và Johnson (2005) đã chỉ ra rằng: lợi ích từ thể chế kinh tế có sự khác
nhau giữa các nhóm lợi ích khác nhau và cịn dự báo những nhóm quyền lực đặc biệt
này sẽ khơng từ bỏ đặc lợi của mình. Như vậy, do quyền lực chính trị chỉ tập trung vào
một nhóm nên mới có sự phân bổ nguồn lực khơng cơng bằng, dẫn đến phân bổ lợi ích
tập trung vào một nhóm nào đó, chỉ khi có sự tham gia của người dân vào quyền lực


14
chính trị thì thể chế kinh tế sẽ mang lại lợi ích cho cả cộng đồng. Kết quả này cho thấy,
để quốc gia trở nên giàu có, phát triển thì phải có những cải cách thể chế để nhằm đảm
bảo quyền được giám sát các nguồn lực xã hội của người dân chứ khơng chỉ tập trung
vào một nhóm quyền lực.
Thứ bảy, thể chế đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
xã hội.
Thể chế là một bộ quy tắc xã hội, bao gồm một hệ thống các công cụ quản lý, điều

hành xã hội, từ đó các chủ thể trong xã hội sẽ có một khung khổ chuẩn cho việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, nếu thể chế của một quốc gia mà khơng
chú trọng khuyến khích các cá nhân, chủ thể thực hiện quyền của mình từ đó đóng góp cho
lợi ích chung của xã hội. Nếu q chú trọng đến việc thực hiện quá nhiều các nghĩa vụ thì
sẽ triệt tiêu mất động lực cho sự phát triển của các chủ thể vì họ chỉ là cơng cụ để tạo ra lợi
ích cho chính quyền. Như vậy, một thể chế tốt là thể chế đề cao sự tôn trọng quyền làm chủ,
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể được tự do phát triển, tự do phát huy tài năng và sự
sáng tạo, khi họ tạo ra lợi ích cho mình thì cũng tạo ra lợi ích cho xã hội.
Ngược lại, nếu một xã hội mà có thể chế lỏng lẻo, hành động vi phạm pháp luật lại
khơng được xử lý nghiêm thì niềm tin bị xóa nhịa, xã hội bị coi thường, xã hội phát
triển khơng bền vững. Chính vì vậy, xây dựng xã hội với hệ thống thể chế đảm bảo các
quyền và nghĩa vụ chính đáng của các chủ thể trong xã hội. Từ đó, tạo động lực thúc
đẩy xã hội phát triển ổn định, bền vững.
Như vậy, thể chế có vai trị quan trọng với sự phát triển của xã hội, khi thể chế phù
hợp với trình độ phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, và ngược lại nó có
thể cản trở sự phát triển của cá nhân cũng như toàn xã hội.

1.1.4. Đo lường thể chế
Thể chế phản ánh trình độ chính trị, bản chất chính trị của quốc gia. Đánh giá thể
chế là một quá trình kiểm tra, đánh giá một hệ thống thể chế để tìm ra các điểm phù hợp
hay khơng phù hợp trong hệ thống của một quốc gia. Dựa vào kết quả đánh giá thể chế
mà các quốc gia đưa ra những cải cách quan trọng.
Việc đo lường thể chế không đơn giản do thể chế cũng là một khái niệm rất trừu
tượng và chứa đựng nhiều khía cạnh khác nhau. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về thể
chế với ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh tế nói chung. Và từ đó, các bộ chỉ số đo
lường thể chế cũng rất phong phú. Chẳng hạn như Stephen và Philip (1995) sử dụng bốn
biến số đại diện để phản ánh thể chế gồm: (i) Tham nhũng; (ii) Chất lượng bộ máy hành
chính; (iii) Quy tắc luật pháp; (iv) Bảo vệ quyền về tài sản.



15
Hơn nữa, thể chế được phản ánh trung thực nhất qua chất lượng mơi trường kinh
doanh, những tiêu chí cụ thể về mơi trường kinh doanh chính là thước đo tốt nhất cho
thể chế kinh tế. Môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ hỗ trợ cải thiện thể chế, hoặc
ngược lại, mơi trường kinh doanh khó khăn sẽ cản trở việc cải thiện thể chế. Chính
vì vậy, để phản ánh thể chế có thể sử dụng hệ thống các tiêu chí cụ thể phản ánh mơi
trường kinh doanh.
Các chỉ số đo lường thể chế cụ thể như sau:
Thứ nhất, Chỉ số tự do kinh tế
Theo nhiều nhà nghiên cứu thì thể chế thể hiện qua: quyền tự do sử dụng tài sản
của mình của các chủ thể trong xã hội, nghĩa là, các chủ thể được quyền tự do sử dụng
tài sản của mình khi tham gia vào các hoạt động kinh tế.
Theo đó, Heritage Foundation và Wall Street Journal có “Chỉ số về mức độ tự do
kinh tế” (IEF). Chỉ số này đo lường chính sách tự do kinh doanh của các nước trên thế
giới, chỉ số IEF của Heritage có bốn nhóm: (i) Pháp quyền: đo lường mức độ bảo vệ tài
sản bằng pháp luật và hiệu quả của hệ thống tư pháp và mức độ tham nhũng; (ii) Quy
mơ Chính phủ: đo bằng gánh nặng thuế dưới dạng tỷ lệ phần trăm trong GDP và mức
độ chi tiêu của Chính phủ cũng tính dưới dạng tỷ lệ phần trăm trong GDP; (iii) Hiệu quả
điều tiết: bao gồm 3 nội dung là tự do kinh doanh (theo khảo sát Doing Bisiness của
WB), tự do lao động và tự do tiền tệ; (iv) Thị trường tự do, bao gồm các chỉ tiêu về tự
do thương mại, tự do đầu tư và tự do tài chính.
Thứ hai, chỉ số thể chế IQ.
Chỉ số IQ đo lường thể chế được đưa ra bởi một số nhà khoa học Daniel và cộng
sự (1999). Nhóm các nhà nghiên cứu này đã đưa ra một đưa ra bộ chỉ số đánh giá thể
chế qua các tiêu chí: Trách nhiệm giải trình, hiệu lực của Chính phủ, chất lượng luật
lệ, nhà nước pháp quyền và kiểm sốt tham nhũng.
Thứ ba, chỉ số cạnh tranh tồn cầu (GCI – Global Competitiveness Index)
Diễn đàn kinh tế Thế giới đo lường chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu trên cơ sở
tính bình qn gia quyền các chỉ số thành phần khác nhau. Chỉ số này được xây dựng
nhằm đo lường khuynh hướng của các chính sách, các thể chế kinh tế. Chỉ số này gồm

12 chỉ tiêu thành phần, được xếp thành ba nhóm: (i) nhóm 1: các chỉ số về yêu cầu cơ
bản là thể chế, cơ sở hạ tầng, ổn định kinh tế vĩ mô; y tế và giáo dục tiểu học; (ii) nhóm
2 là nhóm chỉ số nâng cao hiệu quả gồm: Giáo dục và đào tạo bậc cao hơn; Hiệu quả
của thị trường hàng hóa; Hiệu quả của thị trường lao động; Sự phát triển của thị trường


16
tài chính; Cơng nghệ tiên tiến; Quy mơ thị trường; (iii) Nhóm 3 là nhóm chỉ số về sự đổi
mới và phát triển của các nhân tố gồm:Sự phát triển của hệ thống kinh doanh và đổi mới
công nghệ.
Thứ tư, chỉ số thuận lợi kinh doanh (EDBI – Ease of Doing Business Index)
Đây là chỉ số được WB đưa ra để đánh giá các quy tắc ảnh hưởng trực tiếp đến
kinh doanh. Chỉ số này xếp hạng các quốc gia, phản ánh các quốc gia đưa ra những quy
tắc cho kinh doanh theo hướng đơn giản hơn và có thể bảo vệ quyền sở hữu của doanh
nghiệp mạnh hơn. Chỉ số này gốm 10 chỉ tiêu thành phần, đó là: “(i) khởi sự doanh
nghiệp: thủ tục pháp lý, thời gian, vốn và giá trị doanh nghiệp cực tiểu theo qui định;
(ii) đăng ký giấy phép kinh doanh: thủ tục pháp lý, thời gian và chi phí của việc xác
minh và cấp giấy phép kinh doanh; (iii) chi phí thuê nhân cơng và tình trạng khan hiếm
lao động, phản ánh mức độ khó khăn về giá nhân cơng và chỉ số mềm dẻo về thỏa ước
thời gian lao động; (iv) đăng ký quyền sở hữu gồm các thủ tục, thời gian và chi phí khi
đăng ký các tài sản là bất động sản thương mại như đất đai; (v) mức khấu trừ tín dụng:
đây là chỉ số cơng khai thơng tin tín dụng; (vi) mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư: thể
hiện phạm vi quyền hạn cũng như trách nhiệm pháp lý của người quản lý doanh nghiệp
và các đại cổ đông; (vii) gánh nặng thuế phải trả: thể hiện các khoản thuế phải nộp, thời
gian tiêu tốn cho thủ tục hành chính trong thanh tốn thuế, tỉ lệ thuế phải trả so với tổng
số lợi nhuận ròng; (viii) hoạt động thương mại dọc và xuyên biên giới: là chỉ số cho biết
số lượng các tài liệu, số lượng chữ ký và thời gian cần thiết để thực hiện cho các hoạt
động xuất, nhập khẩu; (ix) mức độ thực thi các hợp đồng: phản ánh các thủ tục, thời
gian và chi phí để bắt buộc thực thi một thỏa ước vay nợ chưa thanh toán; và (x) chấm
dứt kinh doanh: là thời gian và chi phí khi tuyên bố đóng cửa kinh doanh hoặc phá sản

và mức bồi hồn thuế”1.
Thứ sáu, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Ở Việt Nam, thể chế được rất nhiều nghiên cứu sử dụng đo lường bởi chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đây là chỉ số nói lên tiếng nói của DN về chất lượng
hoạt động của chính quyền. Mặc dù tỉnh, địa phương khơng đưa ra chính sách, pháp
luật nhưng tỉnh và địa phương là những đơn vị thực thi pháp luật, với năng lực thực
thi pháp luật khác nhau thì tạo ra sự khác biệt trong chính sách giữa các địa phương
đối với DN. Chính vì vậy, ở Việt Nam để phản ánh thể chế rất nhiều nghiên cứu sử
dụng chỉ tiêu PCI.

1

Doing business 2019 – Training for reform, A World Bank Group Flagship report.


×