Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Đặc điểm ngữ nghĩa ngữ pháp của vị từ quá trình tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 184 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ THU HÀ

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP
CỦA VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

HÀ NỘI 2013


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ THU HÀ

ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP
CỦA VỊ TỪ Q TRÌNH TIẾNG VIỆT
Chun ngành:

Lí luận ngơn ngữ

Mã số:

62 22 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS TS Nguyễn Hồng Cổn

HÀ NỘI 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, minh bạch và chƣa
đƣợc ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2013
Tác giả luận án

Trương Thị Thu Hà


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các kí hiệu
Dấu (*): biểu thị câu khơng đúng ngữ pháp hay câu bất thƣờng.
Dấu (!?): câu có thể xuất hiện trong một (một số) ngữ cảnh nào đó.
2. Các chữ viết tắt
BN: Bổ ngữ
BNĐ: Bổ ngữ Đích
BNĐT: Bổ ngữ Đối thể
BNKQ: Bổ ngữ Kết quả
BNM: Bổ ngữ Mốc
BNN: Bổ ngữ Nguồn
BNNN: Bổ ngữ Nguyên nhân
BT: Bị thể

CN: Chủ ngữ
CT: chuyển thái
CTCP: cấu trúc cú pháp
CTTT: cấu trúc tham tố
CV: chuyển vị
DV: diệt vong
ĐN: Định ngữ
ĐT: Đối thể
KN: Khởi ngữ
KQ: Kết quả
LĐT: Liên đới thể
NS: nảy sinh
QT: Quá thể
TN: Trạng ngữ
TTh: Tạo thể
TTN: Tình thái ngữ
VTQT: Vị từ quá trình

i


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1

0.1. TỔNG QUAN

1


0.2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

5

0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

6

0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6

0.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

7

0.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

8

0.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

8

0.8. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT


10

1.1. VỊ TỪ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA CÂU

10

1.1.1. Quan điểm của các nhà Ngôn ngữ học trên thế giới

10

1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học

18

1.2. VỊ TỪ VÀ CÁC QUAN NIỆM VỀ VỊ TỪ TRONG TIẾNG VIỆT

25

1.2.1. Khuynh hƣớng coi vị từ là một phạm trù từ loại

25

1.2.2. Khuynh hƣớng coi vị từ là một phạm trù chức năng

28

1.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VÀ CÁC QUAN NIỆM VỀ VỊ TỪ Q TRÌNH

31


TIẾNG VIỆT
1.3.1. Khái niệm vị từ q trình

31

1.3.2. Các quan niệm về vị từ quá trình tiếng Việt

36

1.3.3. Quan điểm của tác giả luận án

37

1.4. TIỂU KẾT

38

CHƢƠNG 2. NHẬN DIỆN VÀ PHÂN LOẠI VỊ TỪ QUÁ TRÌNH

40

TIẾNG VIỆT
2.1. NHẬN DIỆN VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT

40

2.1.1. Vấn đề nhận diện vị từ quá trình

40


ii


2.1.2. Các tiêu chí nhận diện vị từ q trình tiếng Việt

45

2.1.3. Quy trình nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt

55

2.2. PHÂN LOẠI VỊ TỪ QUÁ TRÌNH TIẾNG VIỆT

55

2.2.1. Tiêu chí phân loại vị từ q trình tiếng Việt

55

2.2.2. Các tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt

58

2.3. TIỂU KẾT

68

CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA VỊ TỪ


69

QUÁ TRÌNH VƠ TÁC
3.1. VỊ TỪ Q TRÌNH VƠ TÁC CHUYỂN VỊ

69

3.1.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

69

3.1.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố

76

3.1.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

84

3.2. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH VƠ TÁC CHUYỂN THÁI

88

3.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

88

3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố

92


3.2.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

96

3.3. VỊ TỪ Q TRÌNH VƠ TÁC NẢY SINH

98

3.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

98

3.3.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố

102

3.3.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

105

3.4. VỊ TỪ Q TRÌNH VƠ TÁC DIỆT VONG

106

3.4.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

106

3.4.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố


109

3.4.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

112

3.5. VỊ TỪ Q TRÌNH VƠ TÁC TẠO TÁC

114

3.5.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

114

3.5.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố

115

3.5.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

117

3.6. TIỂU KẾT

118

iii



CHƢƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA VỊ TỪ

119

QUÁ TRÌNH HỮU TÁC
4.1. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC CHUYỂN VỊ

119

4.1.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

119

4.1.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố

121

4.1.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

128

4.2. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC CHUYỂN THÁI

131

4.2.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

131

4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố


134

4.2.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

138

4.3. VỊ TỪ QUÁ TRÌNH HỮU TÁC HUỶ DIỆT

140

4.3.1. Đặc điểm ngữ nghĩa

140

4.3.2. Đặc điểm cấu trúc tham tố

141

4.3.3. Đặc điểm cấu trúc cú pháp

145

4.4. TIỂU KẾT

147

KẾT LUẬN

148


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

152

NGUỒN TƢ LIỆU TRÍCH DẪN

161

PHỤ LỤC

163

iv


MỞ ĐẦU
0.1. TỔNG QUAN
0.1.1. Vị từ là những từ có khả năng tự mình làm vị ngữ hoặc làm hạt nhân ngữ
nghĩa của một vị ngữ biểu thị nội dung sự tình của thế giới đƣợc nói đến trong câu. Nó
có vị trí đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu ngữ nghĩa-ngữ pháp của câu. Có thể nói
một trong những ngƣời đầu tiên quan tâm đến vai trò của vị từ trong câu chính là L.
Tesnière. Theo L. Tesnière, “cấu trúc cú pháp của câu xoay xung quanh động từ và các
diễn tố (actants) làm bổ ngữ cho nó” (Dẫn theo [27, tr. 42]). (Ở đây, Cao Xuân Hạo
dùng thuật ngữ “động từ” nhƣng theo chúng tôi phải sử dụng thuật ngữ “vị từ” mới
chính xác. Tuy nhiên, để khách quan, trong phần trích dẫn này, chúng tơi vẫn giữ

ngun thuật ngữ “động từ”). L. Tesnière thậm chí cho rằng, ngay cả chủ ngữ cũng chỉ
là một trong số các bổ ngữ đó. Tiếp sau ơng, C.J. Fillmore, W.L. Chafe, S.C. Dik,
M.A.K. Halliday, v.v. cũng là những ngƣời đánh giá cao vai trò của vị từ trong câu.
Chẳng hạn, nhận định về vai trị của vị từ trong tồn bộ thế giới khái niệm của con
ngƣời, W.L. Chafe đã phát biểu: “toàn bộ thế giới khái niệm của con người ngay từ đầu
đã chia ra làm hai phạm vi chính. Một là phạm vi động từ bao gồm các trạng thái (tình
trạng, chất lượng) và sự kiện; phạm vi kia là danh từ bao gồm các “sự vật” (…). Tôi
chấp nhận rằng trung tâm của chúng là động từ, còn ngoại diên là danh từ.”. [9, tr.
124]. (Trong bản dịch Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ [9] của W.L. Chafe do Nhà
xuất bản Giáo dục in năm 1998 thuật ngữ “verb” mà tác giả sử dụng đƣợc dịch sang
tiếng Việt là “động từ” nhƣng thực chất khái niệm này tƣơng đƣơng với thuật ngữ “vị
từ” mà chúng tôi sử dụng trong luận án này. Tuy nhiên, để khách quan, ở đây, trong
phần trích dẫn này chúng tơi vẫn giữ nguyên thuật ngữ “động từ”). Ở Việt Nam, khi
đánh giá về chức năng của vị từ, Cao Xuân Hạo cũng cho rằng “chức năng của vị từ
chính là làm thành vị ngữ (ngữ đoạn vị từ) hay làm trung tâm của ngữ đoạn này, cho
nên chính nó đảm đương việc mang những đặc trưng ngữ pháp-ngữ nghĩa đánh dấu sự
phân biệt giữa các loại sự tình.”. [31, tr. 258]. Điều này có nghĩa là nó đảm nhận gánh
nặng ngữ pháp-ngữ nghĩa của câu. Sở dĩ sự tình này khác biệt với sự tình khác là do sự
khác biệt về tính chất của các vị từ. Cũng nhƣ vậy, nhận xét về vai trò của vị từ đối với

1


ngữ nghĩa của cả câu, Nguyễn Thị Quy [84, tr. 9] đã viết: “Nghĩa của các vị từ có một
tác dụng quyết định đối với ngữ pháp của câu”. Vị từ có vai trị quan trọng nhƣ vậy
trong việc diễn đạt ý nghĩa nhƣng khái niệm này lại đƣợc các tác giả khác nhau hiểu
một cách khác nhau. Và do vậy các vị từ cũng đƣợc chia thành các tiểu loại khác nhau.
Chẳng hạn, căn cứ vào đặc trƣng nghĩa học của vị ngữ và kết hợp với yếu tố “hoàn
cảnh”, W.L. Chafe phân chia vị từ tiếng Anh thành sáu loại sau: 1/ Vị từ trạng thái, 2/
Vị từ quá trình, 3/ Vị từ hành động, 4/ Vị từ q trình hành động, 5/ Vị từ trạng thái

hồn cảnh và 6/ Vị từ hành động hoàn cảnh. [9]. Hay S.C. Dik, dựa trên hai thông số cơ
bản là Động (dynamism) và Chủ ý (control), đã phân chia vị từ thành bốn nhóm cơ bản
là: 1/ Vị từ hành động, 2/ Vị từ quá trình, 3/ Vị từ trạng thái và 4/ Vị từ quan hệ. [15].
Quan điểm này của ông hiện cũng đƣợc nhiều nhà Việt ngữ học ứng dụng để khảo sát
tiếng Việt.
0.1.2. Vị từ có vai trị quan trọng trong việc phản ánh thế giới hiện thực nên vị từ
nói chung và vị từ tiếng Việt nói riêng đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm. Riêng về vị từ
tiếng Việt, có thể kể ra một loạt các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Grammaire de
la langue annamite của Trƣơng Vĩnh Ký (1883), Việt Nam văn phạm của
-

-

(xuất bản lần đầu năm 1940), Studies in vietnamese

(annamese) grammar của M.B. Emeneau (1951), Việt ngữ nghiên cứu của Phan Khôi
(xuất bản lần đầu năm 1955), Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam của Trƣơng Văn ChìnhNguyễn Hiến Lê (1963), A Vietnamese Grammar của L.C. Thompson (1965), Văn
phạm Việt Nam của Bùi Đức Tịnh (xuất bản lần đầu năm 1968), Sơ thảo ngữ pháp Việt
Nam của Lê Văn Lý (xuất bản lần đầu năm 1968), Động từ trong tiếng Việt của Nguyễn
Kim Thản (1977), Ngữ pháp tiếng Việt của Uỷ ban KHXH Việt Nam (1983), Ngữ pháp
tiếng Việt của Đinh Văn Đức (xuất bản lần đầu năm 1986), Nhóm từ chỉ hướng vận
động trong tiếng Việt của Nguyễn Lai (1990), Ngữ pháp tiếng Việt của Diệp Quang Ban
(chủ biên) (xuất bản lần đầu năm 1991), Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng của
Cao Xuân Hạo (xuất bản lần đầu năm 1991), Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố
của nó, so với tiếng Nga và tiếng Anh của Nguyễn Thị Quy (1995), Kết trị của động từ
tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc (1996), Tiếng Việt - Mấy vấn đề ngữ âm-ngữ pháp-ngữ
nghĩa của Cao Xuân Hạo (2001), Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của

2



Nguyễn Thị Quy (2002), Ngữ pháp chức năng Quyển 1 (2000) và Quyển 2 (2005) của
Cao Xuân Hạo (chủ biên),
(2004), Vài nhận xét về ngữ nghĩa vị từ cảm giác của Nguyễn Vân Phổ
của Lâm Quang

(2007),
Đông (2008),

(2009) và 777 khái niệm ngôn

ngữ học (2010) của Nguyễn Thiện Giáp, Nghiên cứu nhóm vị từ chỉ tình cảm trong
tiếng Hán và tiếng Việt của Lý Quế Phƣơng (Li Guifang) (2012), v.v.
Các tác giả trên có những quan điểm rất khác nhau về vị từ tiếng Việt nhƣng về
cơ bản chia thành những khuynh hƣớng chính sau:
1/ Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù từ loại (bao gồm động từ và tính từ):
Thuộc khuynh hƣớng này có thể kể đến các tác giả nhƣ: Trần Trọng Kim-

, M.B. Emeneau, Bùi Đức Tịnh, Lê Văn Lý, Nguyễn Kim Thản,

Đinh Văn Đức, Diệp Quang Ban, Nguyễn Văn Lộc, v.v. Trọng tâm trong các cơng trình
của các tác giả này là coi động từ và tính từ là hai nhóm từ loại khác biệt nhau và họ cố
gắng tìm ra các tiêu chí để phân biệt hai nhóm từ này. Tiêu biểu cho khuynh hƣớng này
là Lê Văn Lý và Nguyễn Kim Thản.
2/ Khuynh hướng coi vị từ là một phạm trù chức năng:
Thuộc khuynh hƣớng này có thể kể đến các tác giả nhƣ: Cao Xuân Hạo, Nguyễn
Thị Quy, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Vân Phổ, Bùi Minh Toán,
v.v. Các tác giả này đều cho rằng tính từ và động từ đều là những từ “có thể tự mình
làm thành một vị ngữ (hay một ngữ đoạn biểu thị nội dung của cái sự tình được trần
thuật trong câu) hoặc làm trung tâm cho ngữ đoạn ấy.” [31, tr. 355] và do vậy chúng

cùng thuộc vào một nhóm gọi là vị từ. Thêm vào đó, thuật ngữ “vị từ” cũng “sát hơn
với thuật ngữ Verbe” [84, tr. 41] trong tiếng Pháp. Với quan điểm nhƣ trên thì vị từ có
thể do các từ loại khác nhau đảm nhiệm. Và thông thƣờng, vị từ hay do động từ hay
tính từ nhƣ quan điểm của các tác giả thuộc khuynh hƣớng thứ nhất đảm nhiệm. Đối
với nhóm các tác giả thuộc khuynh hƣớng này, tiêu chí để phân biệt các tiểu loại của vị
từ cũng không phải là các khả năng kết hợp với các nhóm từ chứng nhƣ các tác giả trên
đã cố gắng xác lập. Theo họ, các tiêu chí [± Động] và [± Chủ ý] mà S.C. Dik đã đề ra

3


có thể là các tiêu chí đáng tin cậy để phân loại vị từ tiếng Việt. Theo đó, các tác giả này
đã phân chia các vị từ trong tiếng Việt thành bốn nhóm chủ yếu là:
1/ Vị từ hành động:

[+ Động] [+ Chủ ý].

2/ Vị từ quá trình:

[+ Động] [- Chủ ý].

3/ Vị từ trạng thái:

[- Động] [+ Chủ ý].

4/ Vị từ quan hệ:

[- Động] [- Chủ ý]. [27], [84]

Luận án của chúng tôi cũng hiểu vị từ theo khuynh hƣớng thứ hai này.

0.1.3. Trong số bốn nhóm vị từ tiếng Việt phân loại theo kiểu trên, nhóm vị từ
hành động đã đƣợc tác giả Nguyễn Thị Quy nghiên cứu rất chi tiết trong cơng trình Ngữ
pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động), NXB KHXH, 2002. Nhóm vị từ quan hệ
cũng đã đƣợc nghiên cứu phần nào trong luận án Tiến sĩ Đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa
của động từ quan hệ tiếng Anh (trong sự liên hệ với tiếng Việt) của tác giả Hồng Tuyết
Minh. Trong khi đó, các nhóm cịn lại vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ nghiên cứu một cách thoả
đáng, đặc biệt là nhóm vị từ q trình, một nhóm vị từ có số lƣợng khá lớn trong tiếng
Việt. Nhóm vị từ này hiện chủ yếu mới chỉ đƣợc nhắc đến một cách khiêm tốn trong
một số cơng trình nghiên cứu ngữ pháp nói chung, trong một số cơng trình nghiên cứu
vị từ nói riêng hay trong một số cơng trình nghiên cứu các nhóm vị từ khác nhƣ: Tiếng
Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng (quyển I) của Cao Xuân Hạo (1991); Ngữ pháp chức
năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị Quy (2002); Ngữ pháp chức năng
tiếng Việt, Quyển 2: Ngữ đoạn và từ loại do Cao Xuân Hạo chủ biên (2005); Ngữ pháp
tiếng Việt của Diệp Quang Ban (2005); Vài nhận xét về ngữ nghĩa vị từ cảm giác của
Nguyễn Vân Phổ (2007); Đặc điểm cú pháp-ngữ nghĩa của động từ quan hệ tiếng Anh
(trong sự liên hệ với tiếng Việt) của Hồng Tuyết Minh (2008); Tìm hiểu thêm về sự
phân biệt động-tĩnh trong vị từ tiếng Việt của Đồng Thị Hằng (2008);
Hƣơng (2009); Vị từ tiếng Việt với việc biểu hiện sự tình động và tĩnh của Bùi Minh
Tốn (2011); v.v. Hầu hết các cơng trình trên chỉ đề cập đến nhóm vị từ q trình tiếng
Việt nhƣ là một tiểu loại vị từ trong sự phân biệt với các tiểu loại khác. Chẳng hạn nhƣ
trong cơng trình Ngữ pháp chức năng tiếng Việt (Vị từ hành động) của Nguyễn Thị
Quy, để nghiên cứu nhóm vị từ hành động, tác giả cũng đã nêu ra những điểm đặc trƣng

4


của vị từ quá trình so với vị từ hành động cũng nhƣ với các loại vị từ khác (vị từ trạng
thái và vị từ quan hệ) và một số tiêu chí phân biệt vị từ hành động với vị từ q trình,
v.v.
Trong số các cơng trình kể trên thì cơng trình nghiên cứu sâu nhất về vị từ q

trình có lẽ là cơng trình Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng (quyển I) của Cao
Xuân Hạo. Tuy nhiên, ở cơng trình này tác giả cũng mới chỉ đƣa ra những nhận xét và
quan sát sơ bộ về vị từ q trình nhƣ khái niệm, tiêu chí phân loại và các tiểu loại vị từ
q trình, v.v. Theo ơng, vị từ quá trình phân biệt với vị từ hành động, vị từ trạng thái
và vị từ quan hệ với tƣ cách là một tiểu loại của vị từ tiếng Việt. Đó là những vị từ biểu
thị “một biến cố khơng chủ ý, chủ thể của nó (thực thể trải qua nó) có thể là người,
động vật hay bất động vật”, [27, tr. 232], mang hai đặc điểm chính về mặt ngữ nghĩa là
[+ Động] và [- Chủ ý].
Trong cơng trình của mình, Cao Xuân Hạo chƣa đi sâu nghiên cứu các đặc điểm
chi tiết của từng nhóm vị từ trên nhất là nhóm vị từ q trình. Đặc biệt là các vấn đề
nhƣ cách nhận diện vị từ quá trình tiếng Việt, danh sách các vị từ quá trình tiếng Việt,
các tiêu chí phân loại vị từ q trình tiếng Việt, các tiểu loại vị từ quá trình tiếng Việt
cũng nhƣ đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của từng tiểu loại vị từ q trình tiếng Việt
hồn tồn chƣa đƣợc đề cập đến. Nhƣ vậy, có thể nói, việc nghiên cứu vị từ q trình
tiếng Việt vẫn cịn bỏ ngỏ và cần đƣợc đi sâu nghiên cứu nhiều hơn nữa. Có hiểu rõ
cũng nhƣ hiểu đúng đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của nhóm vị từ q trình này chúng
ta mới có thể phát huy tối đa cái chức năng là công cụ tƣ duy và giao tiếp của tiếng
Việt.
0.2. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhƣ trên đã nói, vị từ nói chung và vị từ tiếng Việt nói riêng có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc diễn đạt thế giới khách quan. Chính vị từ là yếu tố trung tâm của
câu và quyết định các thành phần còn lại của câu. Chính vì vậy vị từ đã đƣợc quan tâm
nghiên cứu từ rất lâu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau, vị
từ đƣợc chia thành các tiểu loại khác nhau. Vị từ quá trình là một trong số các tiểu loại
vị từ. Khái niệm này đã đƣợc đề cập đến trong cơng trình Meaning and the Structure of
Language (Ý nghĩa và cấu trúc của ngôn ngữ) (1970) của W.L. Chafe và sau đó đƣợc

5



làm rõ hơn trong cơng trình Functional Grammar (Ngữ pháp chức năng) (1978) của
S.C. Dik. Quan điểm của các tác giả này đã là những gợi ý quan trọng cho nhiều nhà
Việt ngữ học trong công cuộc nghiên cứu vị từ tiếng Việt. Tuy nhiên, qua trên ta thấy,
mặc dù đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về vị từ tiếng Việt nhƣng nhóm vị từ q
trình tiếng Việt vẫn chƣa đƣợc đi sâu nghiên cứu và nhiều vấn đề của nhóm vị từ này
vẫn chƣa đƣợc khai thác. Do vậy, rất cần có một cơng trình nghiên cứu một cách hệ
thống và tồn diện nhóm vị từ này trong tiếng Việt. Việc này khơng chỉ có ý nghĩa về
mặt khoa học mà cịn có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Đó là lí do tại sao chúng tơi lại chọn
đề tài: “Đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ q trình tiếng Việt”.
0.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu chính của luận án là:
- Góp phần làm sáng tỏ đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ q trình tiếng
Việt nói riêng và đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ tiếng Việt nói chung.
- Góp phần làm rõ vai trị của các vị từ q trình tiếng Việt nói riêng và vai trị
của các vị từ tiếng Việt nói chung với tƣ cách là hạt nhân tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa và
cấu trúc cú pháp của câu.
- Góp phần vào việc phân tích, giải thích ngữ nghĩa của các vị từ quá trình trong
quá trình biên soạn từ điển, sách dạy tiếng Việt cho ngƣời Việt Nam và ngƣời nƣớc
ngoài.
0.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc những mục đích nghiên cứu trên đây, luận án phải hồn thành
những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu vị từ q trình ở nƣớc ngồi và ở Việt Nam
nhằm xác định rõ hƣớng nghiên cứu của đề tài.
- Xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài trên cơ sở giới thuyết rõ khái niệm vị từ q
trình và các vấn đề liên quan (tiêu chí nhận diện, cơ sở phân loại, các nhóm vị từ q
trình).
- Phân tích và mơ tả đặc điểm ngữ nghĩa của các nhóm vị từ q trình và vai trị
của các vị từ quá trình trong việc tổ chức cấu trúc vị từ-tham tố của câu.


6


- Phân tích và mơ tả đặc điểm ngữ pháp của các nhóm vị từ q trình và vai trị
của vị từ quá trình trong việc tổ chức cấu trúc cú pháp của câu.
- Trên cơ sở đó, rút ra những nhận xét chung về đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp
của vị từ q trình tiếng Việt và vai trị của chúng trong việc tổ chức cấu trúc ngữ
nghĩa-ngữ pháp của câu.
0.5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi trong luận án này là các vị từ quá trình tiếng
Việt nhƣ: bênh, bềnh, bong, bốc, chìm, co, cóng, cuốn, dãn, dâng, đổ, đơng, giật bắn,
giật mình, hửng, lan, lăn, lặn, mịn, mờ, mủn, ngã, nổi, rơi, run, rụng, sập, sụp, tái, teo,
toả, trôi, trượt, tuôn, tuột, vữa, xộc, xông, xuống, v.v.
Với hai đặc trƣng ngữ nghĩa khu biệt là [+ Động] và [- Chủ ý], các vị từ này
đƣợc coi là trung tâm tổ chức cấu trúc ngữ nghĩa-ngữ pháp của kiểu câu quá trình trong
tiếng Việt. [27]. Ví dụ:
1) Những bức tƣờng sơn vàng đã bong gần hết sơn và phủ đầy rêu mốc. [PA,
BVTTVN]
2) Việt đóng cửa xe, đến ngồi cạnh nồi nƣớc dùng đang bốc lên những làn khói
mỏng tang nhƣng toả ra mùi thơm quyến rũ. [PA, BVTTVN]
3) Mặt nó dãn ra, khi biết cây kẹp tóc, trái dừa tƣơi hay con cá thác lác… mà nó
dành cho chị cũng giống hệt nhƣ ngƣời ta vẫn thƣờng cho mẹ. [NNT, CĐBT]
4) Trời chỉ hơi hửng lên một chút nhƣng cũng đủ khiến những ngƣời nép mình
dƣới hàng hiên lật đật chạy bổ ra ngoài với vẻ mặt hớn hở. [NNA, BBLT]
5) Thả lƣỡi câu xuống nƣớc, cái phao này sẽ nổi lên. [NNA, ĐQHC]
6) Anh tái mặt thốt lên: [NNA, BBLT]
7) Nhƣng tôi không đủ can đảm và nhẫn tâm chứng kiến giây phút ngƣời ta vớt
chị lên nhƣ vớt một đám bèo trôi. [NNA, ĐQHC]
8) Trăng thƣợng tuần xuống đến chân trời, khuất sau những đám mây xa, toả ra
một thứ ánh sáng mờ mịt trộn lẫn với sƣơng đêm nom nhƣ khói xám. [NNA, ĐQHC]

Phạm vi nghiên cứu của luận án này là các câu có vị từ quá trình đƣợc sử dụng
với tƣ cách là vị ngữ hoặc trung tâm của vị ngữ. Các câu này chủ yếu đƣợc lựa chọn từ

7


các tác phẩm văn học nổi tiếng hoặc từ Từ điển tiếng Việt. Ngoài ra, luận án cũng sử
dụng cứ liệu trong ngơn ngữ hàng ngày của ngƣời nói tiếng Việt.
0.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận án này là phƣơng pháp miêu tả. Đó
là một “hệ thống những thủ pháp nghiên cứu được vận dụng để thể hiện đặc tính của
các hiện tượng ngơn ngữ trong một giai đoạn phát triển nào đó của nó.”. [22, tr. 19].
Đây là một phƣơng pháp phân tích đồng đại. Cụ thể luận án đã sử dụng các thủ pháp
khác nhau của phƣơng pháp miêu tả nhƣ: phân tích ngữ nghĩa, phân tích phân bố (phân
tích ngữ cảnh, phân tích ngữ trị, thay thế, cải biến, v.v.), phân tích vị từ-tham tố, phân
tích thành tố cú pháp và thành phần câu, v.v. để phân tích và mơ tả đặc điểm ngữ nghĩangữ pháp của các vị từ quá trình tiếng Việt.
Bên cạnh đó, luận án có sử dụng một số các thủ pháp nghiên cứu chung cho
nhiều ngành khoa học nhƣ thống kê, phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp, v.v.
0.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
0.7.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án là sự tiếp thu và ứng dụng những xu hƣớng nghiên cứu ngôn ngữ mới
trên thế giới vào tiếng Việt trong lĩnh vực ngữ pháp nói chung và trong lĩnh vực ngữ
nghĩa-ngữ pháp của câu nói riêng. Đó là xu hƣớng nghiên cứu ngữ nghĩa chức năng với
cách tiếp cận từ ngữ nghĩa, chức năng đến hình thức, cấu trúc, tức là đi từ nghĩa học đến
cú pháp.
- Nhóm vị từ q trình tiếng Việt là một nhóm vị từ khá phổ biến trong tiếng
Việt. Luận án là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện các đặc
điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của nhóm vị từ này.
- Qua đó, luận án góp phần làm sáng tỏ bức tranh về ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị
từ tiếng Việt nói riêng và câu tiếng Việt nói chung.

0.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần giúp ngƣời sử dụng tiếng Việt
hiểu biết rõ hơn đặc điểm của nhóm vị từ q trình tiếng Việt để vận dụng vào các hoạt
động thực tiễn nhƣ: dạy và học tiếng Việt, giải thích từ ngữ trong sách giáo khoa tiếng
Việt, biên soạn từ điển tiếng Việt.

8


0.8. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án của chúng tôi ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục gồm có bốn
chƣơng chính nhƣ sau:
1/ Chƣơng 1: Cơ sở lí thuyết.
Trong chƣơng này, luận án giới thiệu một số lí thuyết về một số vấn đề liên quan
đến đề tài của chúng tôi là vị từ, vị từ tiếng Việt, vị từ quá trình và vị từ quá trình tiếng
Việt.
2/ Chƣơng 2: Nhận diện và phân loại vị từ quá trình tiếng Việt.
Trong chƣơng này, luận án giới thiệu hai vấn đề quan trọng của vị từ quá trình
tiếng Việt là cách nhận diện và cách phân loại vị từ quá trình tiếng Việt.
3/ Chƣơng 3: Đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ q trình vơ tác tiếng Việt.
Trong chƣơng này, luận án tập trung phân tích và mơ tả đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ
pháp của vị từ quá trình vơ tác tiếng Việt và vai trị của chúng trong việc tổ chức cấu
trúc ngữ nghĩa-ngữ pháp của câu.
4/ Chƣơng 4: Đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ pháp của vị từ quá trình hữu tác tiếng
Việt.
Trong chƣơng này, luận án tập trung phân tích và mơ tả đặc điểm ngữ nghĩa-ngữ
pháp của vị từ quá trình hữu tác tiếng Việt và vai trò của chúng trong việc tổ chức cấu
trúc ngữ nghĩa-ngữ pháp của câu.

9



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
Trong chƣơng này, để có cơ sở cho việc phân tích và mơ tả đặc điểm ngữ nghĩangữ pháp của vị từ quá trình tiếng Việt trong các chƣơng sau, luận án giới thiệu một số
quan điểm của các nhà Ngơn ngữ học trong và ngồi nƣớc về vị từ, vị từ tiếng Việt, vị
từ quá trình và vị từ quá trình tiếng Việt.
1.1. VỊ TỪ TRONG CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA-NGỮ PHÁP CỦA CÂU
1.1.1. Quan điểm của các nhà Ngôn ngữ học trên thế giới
1.1.1.1. Năm 1959, cuốn sách “Éléments de syntaxe structural” của L. Tesnière
đã đƣợc xuất bản ở Paris. Mặc dù nhan đề của cuốn sách là “Các yếu tố của cú pháp
cấu trúc” nhƣng nội dung thực sự mà nó đề cập đến chủ yếu lại là ngữ nghĩa và với tác
phẩm này ông đƣợc coi là ngƣời đặt nền móng cho nghĩa học cú pháp.

(noeud), quyết định số lƣợng cũng nhƣ tính chất của các diễn tố. Chủ ngữ của
câu, theo ngữ pháp truyền thống là một trong những yếu tố quan trọng nhất của câu và
thƣờng đứng vị trí đầu tiên trong các cơng trình nghiên cứu về câu trƣớc đó nhƣng với
L. Tesnière chỉ là thành phần thứ yếu. Nó chỉ là một bổ ngữ cho vị từ. Nó phụ thuộc
vào vị từ giống nhƣ các bổ ngữ khác. Trong các lƣợc đồ biểu thị cú pháp của câu trong
tác phẩm của ơng, vị từ ln chiếm vị trí cao nhất. Ví dụ:
1) Câu “Alfred peut donner le livre à Charles” (Alfred có thể cho Charles cuốn
sách ấy) đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
peut

Alfred

donner

le livre


à Charles
(Dẫn theo [27, tr. 42])

10


2) Hay câu “Alfred frappe Bernard” (Alfred đánh Bernard) đƣợc biểu diễn nhƣ
sau:
frappe

Alfred

Bernard
[137]

Trong khi đó, cũng câu này, ngữ pháp truyền thống biểu diễn nhƣ sau:
Alfred

frappe

Bernard
[137]
Trong ngữ pháp truyền thống, chủ ngữ đứng ngang hàng với vị từ nhƣng trong
ngữ pháp của L. Tesnière thì chủ ngữ lại đứng ở hàng dƣới, phụ thuộc vào vị từ cũng
giống nhƣ bổ ngữ.
Mỗi vị từ có một diễn trị riêng thể hiện qua số lƣợng diễn tố của nó. Có vị từ có
diễn trị zero (vơ diễn trị) nhƣ “pluit” (mƣa) (il pleut-trời mƣa). Có vị từ đơn trị
(monovalents) chỉ có một diễn tố nhƣ “tomber” (ngã). Có vị từ song trị (bivalents) có
hai diễn tố nhƣ “frapper” (đánh). Có vị từ tam trị (trivalents) có ba diễn tố nhƣ “donner”
(cho, tặng).

Khi nói về các diễn tố, L. Tesnière phân biệt ba loại diễn tố là đệ nhất diễn tố, đệ
nhị diễn tố và đệ tam diễn tố. Đệ nhất diễn tố chỉ chủ thể hành động, đệ nhị diễn tố chỉ
đối tƣợng của hành động và đệ tam diễn tố chỉ ngƣời hƣởng lợi trong hành động. Trong
ba diễn tố này theo ông đệ nhất diễn tố là diễn tố quan trọng nhất, nó có mặt ở tất cả các
vị từ khơng phải là vị từ vơ trị và có thể giữ cái tên gọi “chủ ngữ” cho nó. (Dẫn theo
[27, tr. 42]).
Bên cạnh diễn tố, là các vai nghĩa bắt buộc, cịn có các chu tố (circontants) là các
vai nghĩa không bắt buộc trong biểu thị ý nghĩa của câu. Các chu tố biểu thị các ý nghĩa
về thời gian, nơi chốn, phƣơng thức, v.v. của sự tình do vị từ trung tâm biểu thị. Các
chu tố tƣơng đƣơng với các phó từ hay trạng từ (adverbes). Nếu nhƣ các diễn tố có số

11


lƣợng hạn chế thì các chu tố, ngƣợc lại, khơng có số lƣợng hạn chế. Và nếu nhƣ các
diễn tố thuộc cái nút của vị từ (noeud verbal) thì các chu tố lại khơng thuộc cái nút đó.
Nhƣ vậy, đối với L. Tesnière, vị từ không chỉ là yếu tố trung tâm trong cấu trúc
ngữ nghĩa mà cả trong cấu trúc cú pháp (CTCP).
1.1.1.2. Bài viết The case for case (Tác dụng của Cách) là một trong số những
bài viết nổi tiếng nhất của C.J. Fillmore. Cơng trình này của C.J. Fillmore tập trung làm
rõ mối quan hệ mà ông gọi là quan hệ cách giữa vị từ và các tham tố (arguments) của
nó. Theo ơng, một sự tình bao gồm một vị từ trung tâm và các tham tố của nó là những
ngữ đoạn biểu thị những cách ngữ nghĩa hay vai nghĩa nào đó. Trong các cơng trình của
mình, ơng đã đề xuất các quan hệ cách sau: Tác thể (Agentive), Công cụ (Instrument),
Tặng cách (Dative), Tạo thể (Factitive), Vị trí (Locative), Đối thể (Objective), Lợi thể
(Benefactive), Liên đới thể (Comitative), Thời gian (Time), Nguồn (Source), Đích
(Goal), Hƣớng (Direction), Khoảng cách (Extent).
Danh sách các cách của ông sau đó đã đƣợc các tác giả theo khuynh hƣớng của
ơng chỉnh lí, bổ sung thêm. Có thể kể thêm một số cách sau: Đối thể/ Bị thể (Patiens),
Đƣơng thể (hay Quá thể) (Undergoer hay Processsed), Lực (Force), Kẻ mang tƣ thế

(Positioner), Tuyến đƣờng (Path), Đích (Terminus), Nguyên nhân (Cause), Kết quả
(Result). (Dẫn theo [27, tr. 43-44], [37, tr. 42-50]), [128].
1.1.1.3. S.C. Dik cũng là một trong những nhà ngôn ngữ đề cao vai trò của vị từ
trong cấu trúc ngữ nghĩa cũng nhƣ trong CTCP của câu. Theo ông, “các đơn vị từ vựng
có „tính nội dung‟ đơn giản (động từ, tính từ, danh từ) được xử lí như những vị từ cơ
bản theo quy tắc của Bach (1968). Chúng được cho sẵn trong vốn từ vựng, và ở đó
được cung cấp tất cả những thông tin quan yếu đối với thái độ ngữ nghĩa và cú pháp
của chúng trong các biểu thức ngôn ngữ học.”. [15, tr. 29]. Những thông tin đƣợc chứa
đựng trong khung vị từ này gồm có:
(i) hình thức từ vựng của vị từ.
(ii) phạm trù cú pháp của vị từ: Đƣợc chỉ định bằng một nhãn (V(erbal),
A(jectival), N(ominal)) trên vị từ.
(iii) số tham tố mà vị từ địi hỏi: Mỗi khung vị từ có số lƣợng các tham tố khác
nhau. Số lƣợng tham tố tuỳ thuộc vào đặc điểm của vị từ. Có vị từ chỉ có một tham tố

12


nhƣng có vị từ có thể có hai hay ba tham tố. Theo kinh nghiệm của ông, một kết cấu vị
ngữ hạt nhân khó có thể có hơn bốn tham tố.
(iv) những hạn định mà vị từ đòi hỏi ở các vai nghĩa của nó: Những hạn định
chọn lựa mà vị từ nêu ra đảm bảo sự tƣơng hợp giữa vị từ và các ngữ định danh đƣợc
điền vào các vị trí tham tố trong kết cấu vị ngữ hạt nhân.
(v) các chức năng ngữ nghĩa của tham tố. [15, tr. 29; 44-45]. S.C. Dik đã nêu
một số chức năng ngữ nghĩa hạt nhân sau: 1/ Tác thể (Agent), 2/ Đích (Goal), 3/ Tiếp
thể (Recipient), 4/ Hƣớng (Direction), 5/ Nguồn (So), 6/ Kẻ mang tƣ thế (Positioner), 7/
Vị trí (Location), 8/ Kẻ chịu tác động của quá trình (Processed), 9) Lực (Force), 10/
Zero (Ø), 11/ Thời gian (Time), 12/ Lợi thể (Beneficiary), 13/ Công cụ (Instrument),
14/ Kẻ trải nghiệm (Experiencer). [15, tr. 54-63].
Minh hoạ cho quan điểm của mình ơng đã đƣa ra khung vị từ cơ bản sau:

givev (x1: human (x1))Ag (x2)Go (x3: animate (x3))Rec [15, tr. 29]
Trong khung vị từ trên, “v” cho biết “give” là một vị từ-động từ (verbal
predicate); các biến “xi” đánh dấu vị trí các tham tố; Ag (agent: Tác thể), Go (go: Đích),
Rec (recipient: Tiếp thể) đánh đấu chức năng ngữ nghĩa của các tham tố. Các biểu thức
“human (x1)” và “animate (x3)” (ngƣời và động vật) chỉ định những hạn lệ chọn lựa ở
Tác thể và Tiếp thể.
Trong khung vị từ cơ bản của S.C. Dik, thuật ngữ “tham tố” (arguments) mà ông
sử dụng đƣợc hiểu là yếu tố bắt buộc, cần thiết của vị từ và nhƣ vậy nó tƣơng đƣơng
với khái niệm “diễn tố” (actants) chứ không tƣơng đƣơng với khái niệm “tham tố”
(participants) bao gồm diễn tố (actants) và chu tố (circontants) theo quan điểm của L.
Tesnière.
Kế thừa sự phân biệt các chức năng ngữ nghĩa của C.J. Fillmore nhƣng một số
chức năng ngữ nghĩa trên của ơng có nội dung khái niệm không giống nhƣ quan điểm
của C.J. Fillmore. Trong số đó có thể kể đến các chức năng ngữ nghĩa nhƣ Cơng cụ
(Instrument), Đích (Goal), Kẻ trải nghiệm (Experiencer). Chẳng hạn, ơng đã phân tích
cặp câu sau:
1) John opened the door with the key.
2) The key opened the door.

13


C.J. Fillmore gán chức năng Công cụ cho ngữ định danh “the key” trong cả hai
câu. Trong khi đó, theo ông, chỉ có “the key” trong câu 1) là có chức năng Công cụ, là
chu tố của kết cấu vị ngữ hạt nhân cịn trong câu 2) nó mang chức năng Lực và là một
tham tố của vị từ “open”.
Tóm lại, S.C. Dik đã đƣa ra 18 cấu trúc kết hợp các chức năng ngữ nghĩa hạt
nhân gắn với bốn kiểu sự tình cơ bản nhƣ sau:
Hành động
Ag


JohnAg ran away

Ag Go

JohnAg read a bookGo

Ag Go Rec

JohnAg gave a bookGo to PeterRec

Ag Go Dir

JohnAg sent a bookGo to LondonDir

Ag Go So

JohnAg took a bookGo from the shelfSo

Tư thế
Po

JohnPo stayed motionless

Po Loc

JohnPo was sitting in his chairLoc

Po Go Loc


JohnPo kept his moneyGo in an old sockLoc

Po Go

JohnPo kept the presentGo

Quá trình
Proc

JohnProc fell down

Fo

The windFo was blowing hard

Fo Go

The windFo opened the doorGo

Fo Go Rec

The climateFo gave JohnRec new strengthGo

Fo Go Dir

The windFo blew the leavesGo into the kitchenDir

Fo Go So

The windFo swept the papersGo from the tableSo


Trạng thái
Ø

RoseØ are red

ØØ

That manØ is the killerØ

Ø Loc

The cupØ is on the tableLoc
[15, tr. 55-56]

14


Các cấu trúc hạt nhân nêu trên nếu đƣợc bổ sung thêm chu tố (satellites) [15, tr.
31] sẽ cho các cấu trúc mở rộng. Chu tố là sự mở rộng tuỳ chọn của kết cấu vị ngữ hạt
nhân. S.C. Dik đã phân biệt năm chức năng ngữ nghĩa tiêu biểu sau của chu tố:
“(i) chỉ định chi tiết các sự tình hạt nhân: Phương thức, Đặc trưng, Cơng cụ;
(ii) quan hệ của sự tình với các tham tố khác: Lợi thể, Liên đới thể;
(iii) quan hệ của sự tình với các chiều kích thời gian: Thời gian, Thời đoạn, Tần
số;
(iv) quan hệ của sự tình với các chiều kích khơng gian: Vị trí, Nguồn, Phương
hướng, Lối đi;
(v) quan hệ của sự tình với các sự tình khác: Chu cảnh, Nguyên nhân, Lí do,
Mục đích, Kết quả.”. [15, tr. 70-71].
Trong cơng trình của S.C. Dik vai trị của vị từ trong CTCP của câu đã đƣợc ơng

nhắc đến trong phần nói về việc ấn định các vai chủ ngữ và bổ ngữ. Trƣớc hết, ơng cho
rằng: “Về mặt hình thức, sự ấn định chủ ngữ và bổ ngữ được thể hiện trong ngữ pháp
chức năng đơn giản chỉ như là việc thêm chức năng chủ ngữ và bổ ngữ cho các tham tố
với chức năng ngữ nghĩa đã được xác định.”. [15, tr. 98]. Theo ông, việc gán các vai
chủ ngữ và bổ ngữ trong các ngơn ngữ khác nhau có thể khác nhau ở các điểm nhƣ: i/
loại thành tố có thể đảm nhận vai chủ ngữ, ii/ điều kiện để các thành tố có thể đảm nhận
vai chủ ngữ, iii/ kết quả hình thức của việc ấn định chủ ngữ, iv/ quy tắc ngữ pháp có
tính chất hệ quả đòi hỏi quy chiếu chủ yếu đối với chức năng chủ ngữ. [15, tr. 97-98].
Tuy nhiên, ông cũng nhận xét rằng: “a/ Sự ấn định chủ ngữ về bản chất khơng chỉ hạn
định ở tham tố Tác thể và Đích, b/ Sự ấn định chủ ngữ không nhất thiết phải dẫn đến
bất cứ sự chuyển vị nào của tham tố.”. [15, tr. 97]. Thêm vào đó, “khả năng ấn định bổ
ngữ bị giới hạn nhiều hơn so với các khả năng ấn định chủ ngữ, cả trong nội bộ một
ngôn ngữ cũng như giữa các ngôn ngữ với nhau. Sự ấn định bổ ngữ nói chung tuỳ
thuộc vào sự ấn định chủ ngữ.”. [15, tr. 98]. Từ đó ơng đƣa ra đánh giá về vai trò của vị
từ trong việc xác định các thành phần cú pháp của câu nhƣ sau:
“(c) Nếu có sự phù ứng giữa động từ và bất kì thành tố nào khác trong cú, chủ
ngữ sẽ là ứng viên thứ nhất và bổ ngữ là ứng viên thứ hai cho việc xác định sự phù ứng
đó.

15


(d) Việc lựa chọn chủ ngữ và bổ ngữ sẽ thường được „mã hố‟ ở động từ dưới
hình thức thái (chủ-bị động) của động từ tương liên với những lựa chọn chủ ngữ và bổ
ngữ khác nhau.”. [15, tr. 100].
Tóm lại, mơ hình cấu trúc ngữ nghĩa của S.C. Dik gồm có kết cấu vị ngữ hạt
nhân và kết cấu vị ngữ mở rộng. Kết cấu vị ngữ hạt nhân chỉ bao gồm vị từ và các tham
tố. Vị từ là yếu tố quyết định số lƣợng cũng nhƣ đặc điểm của các tham tố. Các tham tố
do các ngữ định danh biểu thị và là yếu tố cần thiết, yếu tố bắt buộc của khung vị ngữ.
Kết cấu vị ngữ mở rộng đƣợc hình thành nhờ bổ sung các chu tố vào kết cấu vị ngữ hạt

nhân. Các chu tố cũng do các ngữ định danh biểu thị nhƣng đó khơng phải là các yếu tố
bắt buộc của khung vị ngữ và nó gắn liền với bản chất của sự tình hơn là với bản chất
của vị từ. Thuật ngữ “tham tố” (arguments) của S.C. Dik chỉ tƣơng đƣơng với thuật ngữ
“diễn tố” (actants) của L. Tesnière. Mỗi kết cấu vị ngữ hạt nhân có thể đƣợc diễn đạt
bằng các CTCP khác nhau. Và trong các CTCP chính vị từ là yếu tố quyết định việc lựa
chọn cũng nhƣ gán các vai cú pháp cho các vai nghĩa của câu.
1.1.1.4. Khi viết về ngữ nghĩa của câu, M.A.K. Halliday cho rằng câu luôn hàm
chứa ba kiểu ý nghĩa khu biệt là ý nghĩa thông điệp, ý nghĩa trao đổi và ý nghĩa thể hiện
hay biểu hiện (clause as representation). Câu có ý nghĩa nhƣ là một sự thể hiện có nghĩa
là câu là “một sự giải thích một q trình nào đó trong kinh nghiệm đang diễn ra của
con người”. [24, tr. 102]. Hay nói một cách khác, một trong những nội dung ngữ nghĩa
của câu là phản ánh thế giới kinh nghiệm. Đó là những cái đang diễn ra (goings-on) nhƣ
“sự kiện, hành động, cảm giác, ý nghĩa, tồn tại và đang trở thành”. [24, tr. 205]. Thế
giới kinh nghiệm này đƣợc hệ thống chuyển tác (transitivity) phân chia thành một tập
hợp các kiểu quá trình (process type). Trong tiếng Anh, theo ơng, có sáu q trình sau:
1) Quá trình vật chất (material processes): biểu thị các kinh nghiệm bên ngồi,
các q trình thuộc thế giới bên ngồi.
2) Quá trình tinh thần (mental processes): biểu thị các kinh nghiệm bên trong,
các quá trình của ý thức.
3) Quá trình quan hệ (relational processes): gồm các quá trình phân loại và đồng
nhất nhằm liên hệ mảng này với mảng kia của thế giới kinh nghiệm.

16


4) Quá trình hành vi (behavioural processes): là quá trình thể hiện những biểu
hiện bên ngoài của hành động nội tâm, các quá trình của ý thức và trạng thái sinh lí.
5) Q trình phát ngơn (verbal processes): các mối quan hệ tƣợng trƣng đƣợc
thiết lập trong ý thức của con ngƣời và đƣợc thể hiện dƣới hình thức ngơn ngữ nhƣ là
sự phát ngôn và thể hiện ý nghĩa.

6) Quá trình hiện hữu (existential processes): các hiện tƣợng thuộc tất cả các loại
thuần tuý đƣợc công nhận là tồn tại hay xảy ra.
Trong đó, ba q trình đầu là ba kiểu q trình chính và ba q trình sau là ba
q trình trung gian giữa các q trình chính trên. Mỗi q trình nhƣ trên ln bao gồm
ba thành phần:
“(i) chính q trình;
(ii) các tham thể trong q trình;
(iii) các chu cảnh liên quan đến quá trình.”. [24, tr. 208].
Các tham thể chính yếu trong ngữ pháp tiếng Anh mà ơng đã xác định đƣợc gồm
có: Hành thể, Đích thể, Ứng thể, Cảm thể, Hiện tƣợng, Phát ngôn thể, Đích ngơn thể,
Đƣơng thể, Thuộc tính, Bị đồng nhất thể, Đồng nhất thể, Biểu hiện, Giá trị, Hiện hữu
thể, Lợi thể và Cƣơng vực.
Các kiểu chu cảnh chủ yếu gồm có: Phạm vi, Định vị, Phong cách, Nguyên
nhân, Ngẫu nhiên, Đồng hành, Vai diễn, Vấn đề và Quan điểm.

. Chẳng hạn, xét hai câu sau:
1) The lion sprang. (Con sƣ tử nhẩy).
2) The lion caught the tourist. (Con sƣ tử vồ ngƣời khách du lịch).
Hai câu trên có cấu trúc vị từ-tham thể nhƣ sau:
1)

The lion

sprang

Hành thể

Quá trình

2)


The lion

caught

the tourist

Hành thể

Q trình

Đích thể
[24, tr. 209]

Câu 1) chỉ có một tham thể nhƣng câu 2) thì có hai tham thể.

17


:
don‟t like

I

it

[24, tr. 221]

.
Mỗi cấu trúc vị từ-tham thể có những tham thể điển hình khác nhau. Thơng

thƣờng, mỗi tham thể điển hình cho một hay một vài cấu trúc nào đó. Tuy nhiên, trong
số các tham thể mà ơng nêu ra, tham thể Lợi thể v
-

.

t -

.
1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học
1.1.2.1. Trong bài viết Một số biểu hiện của cách nhìn Âu châu đối với cấu trúc
tiếng Việt, Cao Xuân Hạo đã nhận xét về chức năng của vị từ nhƣ sau: “chức năng của
vị từ chính là làm thành vị ngữ (ngữ đoạn vị từ) hay làm trung tâm của ngữ đoạn này,
cho nên chính nó đảm đương việc mang những đặc trưng ngữ pháp-ngữ nghĩa đánh
dấu sự phân biệt giữa các loại sự tình.”. [31, tr. 258]. Quan điểm này của ơng đƣợc
nhắc lại trong phần ông viết về phân loại câu theo nghĩa biểu hiện của khung vị ngữ.
Theo đó, “các sự tình, được biểu hiện trong ngơn ngữ bằng những câu mà hạt nhân là
khung vị ngữ, gồm lõi vị ngữ, (mà trung tâm là vị từ) và các tham tố của nó.”. [27, tr.
232]. Với quan điểm vị từ là trung tâm của lõi vị ngữ, là yếu tố đánh dấu sự phân biệt
ngữ nghĩa-ngữ pháp giữa các loại sự tình, Cao Xuân Hạo đã
. Tesnière, C.J. Fillmore, W.L. Chafe,
S.C. Dik, M.A.K. Halliday, v.v. để phân biệt các sự tình trong tiếng Việt.

18


×