BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
----------
TÊN ĐỀ TÀI:
CÁC THIẾT CHẾ CHÍNH TRỊ VỚI CHÍNH SÁCH CƠNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Các thiết chế xã hội và chính sách cơng
Mã phách:………………………………………….
Hà Nội - 2021
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
----------
TÊN ĐỀ TÀI:
CÁC THIẾT CHẾ CHÍNH TRỊ VỚI CHÍNH SÁCH CƠNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Các thiết chế xã hội và chính sách cơng
Mã phách:………………………………………….
Hà Nội - 2021
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành bài tập lớn
này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - giảng viên bộ
môn “ Các thiết chế xã hội và chính sách cơng ” đã dày cơng truyền đạt kiến
thức và hướng dẫn em trong quá trình làm bài. Em đã cố gắng vận dụng những
kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tốt nhất. Nhưng do
kiến thức hạn chế và khơng có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên khó tránh khỏi
những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và trình bày. Rất kính mong sự góp ý
của q thầy cơ để bài tập lớn của em được hồn thiện hơn.
Kính chúc thầy hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng
người”. Kính chúc thầy ln dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ
học trị đến những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bảng chữ viết tắt
Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
CSC
Chính sách cơng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để duy trì một xã hội ổn định về mọi mặt, con người được yên tâm hoạt
động sản xuất việc xây dựng thể chế chính trị đóng vai trị trung tâm mang tính
quyết định cao. Định nghĩa về thể chế chính trị là các quy định của luật pháp,
các nguyên tắc xác định tổ chức và hoạt động của các lực lượng chính trị, nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội mà mỗi quốc gia lựa chọn để
quyết định xây dựng những quy định, luật lệ để chính phủ nước đó sử dụng khi
quản lý xã hội. Mỗi nước trên thế giới hướng theo dạng thể chế chính trị riêng
trong đó có nhiều tập hợp các nước cùng chung một thể chế chính trị và thể chế
chính trị được quy định trong hiến pháp - văn bản pháp luật cao nhất của mỗi
nước. Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính
sách để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Chính sách của nhà nước khơng
chỉ tác động đến một khu vực, một bộ phận dân cư nhất định, mà tác động rộng
khắp đến mọi đối tượng, mọi q trình trên phạm vi tồn quốc. Tác động của
nhà nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế hay
kỹ thuật được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Đồng thời
trong những thời kỳ phát triển khác nhau, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
cũng có sự thay đổi một cách thích hợp, vì thế mà quan niệm về chính sách do
nhà nưóc ban hành (chính sách cơng) cũng được tiếp cận từ các góc độ khác
nhau.
Cụm từ “chính sách” khi gắn với vai trị, chức năng của “khu vực cơng”
được gọi là chính sách cơng. Đây khơng chỉ đơn giản là sự ghép từ thuần túy,
mà đã có sự thay đổi cơ bản về nghĩa, bởi nó có sự khác biệt về chủ thể ban
hành chính sách, về mục đích tác động của chính sách và vấn đề mà chính sách
hướng tới giải quyết. Cho đến hiện tại, có khơng ít định nghĩa khác nhau về
chính sách cơng, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao hàm tương
đối rộng các chức năng và hoạt động.
Ngồi ra thể chế chính trị cịn được hiểu là chế độ chính trị - cách tổ chức
chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, hành chính có nhiệm vụ điều hành đời sống
của một quần thể sống chung với nhau để cùng nhau phát triển, đảm bảo duy trì
sự ổn định của một vùng lãnh thổ. Theo nghĩa này có thể hiểu thể chế chính trị
như phần móng giữ cho ngơi nhà vững chức cịn con người chính là người sống
trong căn nhà đó. Nền móng được xây dựng cẩn thận với chất liệu tốt gắn kết
bền chặt với đất thì ngơi nhà mới đủ sức tồn tại lâu bền, con người sống trong đó
mới an tâm làm ăn, tạo ra của cải vật chất làm đẹp cho căn nhà. Trái lại, nếu
ngơi nhà được hình thành trên nền móng khơng vững chắc, gắn kết lỏng lẻo nó
có thể sập bất cứ lúc nào theo thời gian hoặc chỉ cần một biến cố bất chợt ập đến
và tất nhiên con người chính là người chịu hậu quả nặng nề nhất. Trong lịch sử
nhân loại, nhắc tới thể chế chính trị độc tài người ta nhớ tới chế độ quân chủ,
chế độ phát xít, quân phiệt và chế độ cộng sản – nguyên nhân gây ra những cuộc
chiến tranh tàn khốc, trở thành nỗi ám ảnh của con người. Cịn thể chế chính trị
6
dân chủ là chế độ của sự hài hòa, đồng thuận giữa quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay đang đối diện với nhiều nguy
cơ, thách thức, như: tham nhũng chưa bị đẩy lùi; dân chủ có lúc, có nơi bị vi
phạm; kỉ cương, kỉ luật ở một số cấp, một số lĩnh vực không nghiêm. Nhiều biểu
hiện tiêu cực trong đời sống xã hội đang có xu hướng đi ngược lại với tơn chỉ,
mục đích mà Đảng, Nhà nước ta hướng đến là xây dựng một Nhà nước phục vụ
Nhân dân, gắn bó mật thiết với Nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của
Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân và chịu sự giám sát của
Nhân dân, có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa, trừng trị tệ nạn quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, vơ trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân
chủ của công dân.
Mặt khác, chúng ta đang đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đổi mới toàn diện, hội nhập sâu rộng, theo đó giải quyết mối
quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội trong các lĩnh vực phát triển ngày càng
trở nên quan trọng. Chúng ta cũng đang xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
mà trong đó các quyền con người, quyền công dân phải được bảo đảm, Nhà
nước phải là nhà nước “có trách nhiệm”, nhà nước “kiến tạo phát triển”. Như
vậy, cả về lý luận và thực tiễn, kiểm soát quyền lực nhà nước là đề tài cấp bách
hiện nay. Là một sinh viên của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hôm nay tôi
mạnh dạn chọn đề tài “ Các thiết chế chính trị với chính sách cơng ở Việt Nam
hiện nay “ làm đề tài nghiên cứu đề tài. Trong quá trình xây dựng ý tưởng cho
chủ đề, vì thời gian nghiên cứu có hạn và dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức
tạp nên trong q trình làm việc khơng thể tránh khỏi sai sót. Tơi rất mong được
sự ủng hộ, những lời nhận xét đánh giá từ phía thầy cơ chun ngành để đưa ra
một lời nhận xét khách quan nhất để bài làm của tơi được hồn thiện hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề tài Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, khái quát sự hình
thành, phát triển, đánh giá được thực trạng và nêu ra những bất cập của thể chế
chính trị với chính sách cơng ở Việt Nam hiện nay; trên cơ sở đó xác định những
yêu cầu và kiến nghị giải pháp hoàn thiện thể chế pháp lý về thể chế chính trị
với chính sách cơng ở Việt Nam thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích những nội dung lý luận về thể chế chính trị với tài chính cơng
như: khái niệm, vai trị, đặc điểm, nội dung, hình thức về thiết chế chính trị với
chính sách công của nước ta hiện nay.
Tập trung đánh giá thực trạng về thiết chế chính trị với chính sách công của
nước ta hiện nay.
Trên cơ sở kết quả đạt được từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nêu ra
các yêu cầu và đề xuất các giải pháp hồn thiện thể chế chính trị về chính sách
cơng nhà nước ta trong thời gian tới.
7
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận
Bài đề tài dựa trên cơ sở lý luận chính là học thuyết Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Có tham khảo một số tư tưởng, học
thuyết về nhà nước và pháp luật trên thế giới, như: học thuyết chủ quyền nhân
dân, học thuyết phân chia quyền lực, lý luận về nhà nước pháp quyền,… Vận
dụng các quan điểm của Đảng ta trong lãnh đạo cơng cuộc đổi mới tồn diện đất
nước và hội nhập quốc tế, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới tổ
chức và hoạt động của Nhà nước theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia;
phương pháp hệ thống, liên ngành; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương
pháp luật học so sánh, … để làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về thể chế chính trị
với chính sách cơng của nhà nước; thực tiễn xây dựng, áp dụng thể chế chính trị
về chính sách công nhà nước ở Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đây là đề tài có phạm vi rộng, do đó, trong khuôn khổ đề tài này, tác giả
xác định phạm vi nghiên cứu chủ yếu là thể chế chính trị với chính sách cơng
nhà nước trong hệ thống chính trị nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của bài tập lớn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý luận khoa học
cho việc hồn thiện thể chế pháp lý về kiểm sốt quyền lực nhà nước trong xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đề tài góp phần khắc phục những hạn chế, bất cập của thể chế pháp lý về
kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay bằng việc đề xuất hoàn thiện
thể chế đó theo tinh thần và nội dung mới của Hiến pháp năm 2013, Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.
7. Cấu trúc của bài tập lớn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung gồm có 3 chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách, hệ thống chính trị và mối quan
hệ giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với việc thực thi chính sách
Chương 2. Thực trạng của vấn đề về chính trị của chính sách cơng ở Việt Nam
hiện nay
8
Chương 3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cơng ở Việt
Nam
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH, HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC
TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐỐI VỚI VIỆC THỰC THI CHÍNH
SÁCH
1.1. Thiết chế chính trị là gì?
Thiết chế chính trị hay cịn gọi là thể chế chính trị gắn bó hữu cơ với tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị, trở thành điều kiện, tiền đề của nhau. Bởi vì
khơng ai khác, chính bộ máy hệ thống chính trị là chủ thể xây dựng, hoàn thiện
và vận hành thể chế phát triển mà trước hết là thể chế chính trị. Đến lượt nó, thể
chế chính trị trở lại quy định, thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của tổ chức bộ
máy hệ thống chính trị.
Thể chế chính trị được hiểu chính là bộ máy tổ chức của nhà nước, là hình
thức chế độ mà nhà nước lựa chọn để xây dựng thơng qua những quy định, điều
luật và thơng qua nó để điều chỉnh, quản lý xã hội. Mỗi quốc gia sẽ có một thể
chế riêng và được quy định trong văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất ở
quốc gia đó.
1.2. Các thể chế chính trị trong hệ thống chính trị Việt Nam?
1.2.1. Tính chất và đặc điểm của thể chế chính trị Việt Nam hiện nay
Nước ta tiến hành đổi mới đã hơn ba thập kỉ nay nhưng vẫn là nước nông
nghiệp, đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường. Phải qua hai, ba thập kỉ nữa mới có thể
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Việt Nam vẫn đang ở thời kỳ
quá độ, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, từng bước quá độ tới chủ nghĩa xã hội.
– Chuyển từ chiến tranh sang hịa bình, từ đất nước bị chia cắt sang thống
nhất Tổ quốc, từ sự khác biệt thể chế (do hoàn cảnh lịch sử quy định) sang thống
nhất một chỉnh thể (chế độ chính trị), một thể chế, một hệ thống chính trị do
Đảng Cộng sản lãnh đạo và Nhà nước quản lý.
– Chuyển từ thế bị bao vây, cấm vận bởi các thế lực thù địch và nền kinh tế
– xã hội lâm vào khủng hoảng trầm trọng từ giữa thập kỉ 80 thế kỉ XX sang chủ
động đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế; thoát ra khỏi khủng hoảng, vượt qua
trạng thái lạc hậu, kém phát triển, đi vào quỹ đạo phát triển, trở thành nước đang
phát triển, có thu nhập trung bình, phấn đấu đạt mặt bằng phát triển chung của
các nước trong khu vực và quốc tế. Đây là bằng chứng cho thấy tính đúng đắn,
kịp thời của quyết sách đổi mới, mở cửa và hội nhập. Đó là con đường tất yếu
của phát triển, trước hết là phương thức giải quyết cuộc khủng hoảng, tạo lập ổn
định, đón kịp thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập, mở rộng hợp tác song
9
phương và đa phương để khai thác các ngoại lực, phát huy nội lực phát triển.
Thế và Lực của Việt Nam đạt được như hiện nay là cơ sở bảo đảm cho thể chế
chính trị Việt Nam đổi mới và phát triển, tạo động lực phát triển kinh tế. Đảng
Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện, đổi mới đồng bộ giữa kinh tế
với chính trị giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, đổi mới cả mơ hình tăng
trưởng để phát triển nhanh và bền vững
– Chuyển từ nhận thức cũ, tư duy lý luận cũ về chủ nghĩa xã hội theo mơ
hình “chủ nghĩa xã hội hiện thực Xô Viết” với kinh tế hiện vật, kế hoạch hóa tập
trung quan liêu, phân phối bình quân, bao cấp, “phát triển đơn trị”, “tuyến tính”
(chỉ trong một hệ thống xã hội chủ nghĩa Xô Viết), thực chất là đóng cửa các
mối quan hệ với phương Tây tư bản chủ nghĩa… sang nhận thức mới, tư duy lý
luận mới về chủ nghĩa xã hội với kinh tế thị trường, dân chủ hóa, nhà nước pháp
quyền, đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác, cạnh tranh với các loại đối tác
trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập. Cùng tồn tại, cùng hợp tác, cạnh tranh và
đấu tranh, không để những khác biệt ý thức hệ cản trở hội nhập và hợp tác.
Trong bước chuyển rất quan trọng này, từ tổng kết thực tiễn, Đảng ta từng
bước tìm thấy câu trả lời “Chủ nghĩa xã hội là gì?” và “Xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam như thế nào trong điều kiện mới, bối cảnh mới, yêu cầu mới?”.
Đó là “Chủ nghĩa xã hội hiện thực mới”, “chủ nghĩa xã hội Việt Nam” không chỉ
giữ vững nền tảng lý luận Mác xít (chủ nghĩa xã hội khoa học) mà còn bổ sung,
phát triển sáng tạo, nhấn mạnh tính dân tộc, tính nhân dân, tính thời đại. Tổ quốc
trên hết, dân tộc trên hết, theo tư tưởng Hồ Chí Minh được thấm nhuần. Khẳng
định phát triển đất nước là lợi ích cốt lõi của quốc gia. Đại đoàn kết toàn dân tộc
là nhân tố quyết định sức mạnh và thắng lợi.
– Đổi mới trên tiền đề giữ vững ổn định chính trị và ổn định xã hội một
cách tích cực, bằng cách đem lại lợi ích cho người dân, tạo được đoàn kết và
đồng thuận xã hội và dân ủng hộ đổi mới. Cơ sở xã hội quan trọng nhất để bảo
đảm ổn định và phát triển là lịng dân. Nhờ đó đã làm sáng tỏ một trong những
mối quan hệ lớn, cơ bản, có tính quy luật trong đổi mới và phát triển của Việt
Nam là quan hệ giữa ổn định với đổi mới và phát triển. Ổn định là tiền đề, đổi
mới là điều kiện và phương thức, phát triển là mục tiêu
– Đi vào cải cách chính trị, thể chế chính trị là một vấn đề rất phức tạp,
đụng chạm tới các quan hệ quyền lực, nhiều nước rơi vào rối loạn bởi những
xung đột, thậm chí đổ vỡ khi chìm ngập trong những khủng hoảng chính trị,
xuất hiện “những khoảng trống nguy hiểm”, khoảng trống ý thức hệ và khoảng
trống quyền lực. Sự kiện Liên Xô và Đông Âu là một minh chứng điển hình.
Vậy mà, ở Việt Nam, Đảng ta đã giải quyết thành công cuộc khủng hoảng kinh
tế – xã hội, khơng để xảy ra khủng hoảng chính trị. Thành cơng này rất đặc sắc,
nói lên bản lĩnh của Đảng trong điều kiện một Đảng duy nhất cầm quyền, đồng
thời là sức mạnh của đoàn kết, đồng thuận trong cộng đồng dân tộc và nhân dân.
– Nhờ phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trường mà tạo ra xung lực kinh tế để
phát triển dân chủ. Nhờ xây dựng nhà nước pháp quyền mà tạo ra bảo đảm pháp
lý quan trọng để phát triển kinh tế thị trường và quản lý phát triển xã hội.
10
Trong mơ hình phát triển của Việt Nam, kinh tế thị trường, nhà nước pháp
quyền và dân chủ là những trụ cột ngày một định hình. Tạo ra những điểm nhấn
đó, có vai trị ngày càng rõ nét của thể chế chính trị Việt Nam, vừa xây dựng,
vừa đổi mới, vừa phát triển.
Từ những trình bày nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét khái quát về lý
luận sau:
Thứ nhất, thể chế chính trị Việt Nam là thể chế chính trị xã hội chủ nghĩa.
Đó là một thể chế xét về tính chất, bản chất là xã hội chủ nghĩa nhưng về mặt
lịch sử và trình độ phát triển thì đó là một thể chế q độ, đang trong thời kỳ quá
độ tới chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ mà chủ nghĩa xã hội cịn đang trong q trình
phát sinh và hình thành, các nhân tố xã hội chủ nghĩa, từ kinh tế đến chính trị, từ
văn hóa đến con người và xã hội mới chỉ là xu hướng, khuynh hướng phát triển
chứ chưa định hình. Do đó, xét về mặt lý luận, Đảng ta dùng khái niệm “Định
hướng xã hội chủ nghĩa” là tương thích với khái niệm “thời kỳ quá độ”, cả nội
dung lẫn hình thức.
Thứ hai, thể chế chính trị Việt Nam là sự phát triển hợp lơgic từ chính thể
cộng hòa dân chủ của nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa đến chính thể Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ năm 1945
-1976 và hiện nay). Đó là thể chế vừa có tính kế thừa vừa có phát triển, thơng
qua phương thức đổi mới. Thể chế chính trị đó đã thực hiện những bước chuyển
tiếp từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, từ chế độ
dân chủ nhân dân với mơ hình nhà nước chun chính vơ sản sang chế độ xã hội
chủ nghĩa, xác lập nhà nước pháp quyền và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Thể chế trong quá trình xây dựng và vận hành có những biến đổi nhưng
ngun tắc chính trị cơ bản thì khơng thay đổi. Đó là lý tưởng, mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là các giá trị dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, là độc
lập – tự do – hạnh phúc.
Đó là địa vị, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền.
Thứ ba, thể chế chính trị Việt Nam là thể chế chính trị nhất nguyên và một
Đảng. Nhà nước pháp quyền nhưng không tam quyền phân lập mà thực hiện
quyền lực tập trung thống nhất không phân chia thuộc về nhân dân. Nhân dân là
chủ thể ủy quyền, trao quyền lực cho nhà nước do Nhân dân xây dựng và kiểm
soát. Trong các thực thể của cấu trúc nhà nước có sự phân công, phối hợp theo
chức năng và nhiệm vụ để thực thi quyền lực của Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà
nước là chủ thể thực hiện sự ủy quyền của Nhân dân, bảo đảm dân chủ theo
phương thức dân chủ đại diện và ngày càng mở rộng dân chủ trực tiếp để Nhân
dân tham gia quản lý nhà nước và kiểm sốt quyền lực, phịng tránh và ngăn
chặn sự tha hóa quyền lực.
(2) Vấn đề thứ hai, tổ chức sắp xếp lại hệ thống bộ máy từ Đảng đến Nhà
nước và hệ thống đoàn thể, từ trung ương tới địa phương và cơ sở. Phải thực
hiện cấu trúc lại, bảo đảm thực thi chức năng, nhiệm vụ rõ nhất, đúng nhất, tốt
nhất chứ không phải sáp nhập, giải thể một cách cơ học.
11
Xây dựng bộ máy nhà nước đủ năng lực quản lý điều hành, quản trị và tăng
cường chức năng xã hội của nhà nước. Quản lý nhà nước bằng luật và theo luật.
Không can thiệp quá sâu vào quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân định rõ các cấp quản lý để trao nhiều hơn quyền tự chủ cho các cấp, ngành
và chính quyền địa phương.
Phải hình thành những quy tắc, những chế độ, kể cả việc trả lương để
khơng cơng chức hóa tất cả đội ngũ cán bộ theo kiểu nhà nước như hiện nay.
Phân biệt rõ cán bộ Đảng, đồn thể với cơng chức nhà nước. Công chức chỉ
là những người hoạt động trong các cơ quan cơng quyền, phải chun nghiệp và
có chun mơn cao.
Bố trí cán bộ đủ đức, đủ tài, đủ năng lực, ngăn chặn tình trạng chạy chức
chạy quyền, dùng tiền bạc, vật chất thao túng quyền lực. Sàng lọc nghiêm ngặt
cán bộ, kỉ luật nghiêm khắc và nghiêm minh, đủ sức cảnh báo, răn đe.
Riêng với công an và quân đội, có hệ thống cơ chế, chính sách đặc thù
trong việc tiến hành cải cách tổ chức và chỉnh đốn nhân sự, do Trung ương trực
tiếp chỉ đạo.
(3) Vấn đề thứ ba, quản lý xã hội
Thể chế quản lý xã hội trong nền kinh tế thị trường và hội nhập phải chú
trọng trên ba bình diện, xây dựng cơ cấu xã hội mới phù hợp với cơ cấu kinh tế
đang chuyển đổi, xây dựng các quan hệ xã hội lành mạnh, khơng vì tăng trưởng,
phát triển kinh tế bất kỳ mà làm tổn thương về mặt xã hội, nhất là đạo đức đồng
thời giải quyết các chính sách xã hội, trong đó có an sinh xã hội.
Các vấn đề xã hội phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp, một mặt từ
những hệ quả, hệ lụy xã hội mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập, mở cửa,
mặt khác, tự nảy sinh trong quá trình biến đổi xã hội. Hàng loạt các tình huống
phải giải quyết thơng qua thể chế, chính sách và cơ chế. Thất nghiệp, tai nạn lao
động, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, mất an toàn thực phẩm và thuốc
chữa bệnh, bạo lực gia đình, bao lực học đường, đạo đức suy đồi, những phát
triển lệch lạc về giới tính, lối sống… Phần lớn do tình trạng thương mại hóa xâm
nhập dữ dội từ lâu vào giáo dục và y tế mà không được ngăn chặn.
Để có dân chủ (quyền dân chủ, năng lực thực hành dân chủ) đối với người
dân, phải bắt đầu từ chăm lo dân sinh, nâng cao dân trí, bảo đảm dân quyền
(nhân quyền và dân quyền) để đi tới dân chủ.
Đầu tư xây dựng cơ cấu xã hội rất đa dạng, phong phú bao gồm giai cấp,
tầng lớp, nhóm. Chú trọng phát triển cân đối cả số lượng và chất lượng trong
giai cấp công nhân, nhất là công nhân trí thức trẻ, hiện đại. Chú trọng đặc biệt
tới doanh nhân, khơng kỳ thị kinh tế tư nhân, có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy
doanh nghiệp, Nhà nước, Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp, doanh nhân.
Trí thức, nhân tài phải được trọng dụng trên quan điểm “quốc sách hàng
đầu” đối với giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ. Tập trung nguồn lực
và cải cách phương thức phân bổ nguồn lực để giáo dục và y tế được phát triển
lành mạnh, khắc phục triệt để tình trạng thương mại hóa những lĩnh vực xã hội
này để chấn hưng đạo đức nhà giáo, y đức, chấn hưng đạo đức xã hội.
12
Các vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc, tơn giáo – tín ngưỡng – tâm linh và
chính sách tôn giáo cũng là những cấu phần quan trọng trong hệ thống xã hội
phải đổi mới từ nhận thức đến thể chế, chính sách.
Bằng cách đó, trên lĩnh vực quản lý xã hội, thể chế chính trị phải góp phần
xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết và đồng thuận xã hội, tạo lập môi trường xã
hội lành mạnh cho sự phát triển cá nhân và cộng đồng, bắt đầu từ tế bào gia
đình, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, văn hóa và con người, ngăn chặn, đẩy
lùi những suy thoái, phản phát triển.
Xét về mặt quan hệ, thể chế chính trị Việt Nam với những vấn đề cần bổ
sung, phát triển nêu trên là thực hiện mối quan hệ giữa các chủ thể: Đảng lãnh
đạo – Nhà nước quản lý -Nhân dân làm chủ, hướng vào mục tiêu phát triển “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”./.
1.2.2. Thiết chế chính trị của chính sách công ở Việt Nam hiên nay
Hiện nay ở Việt Nam không tồn tại chế độ đa đản mà chỉ do một đảng lãnh
đạo duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tuy nhiên hiện nay thể chế chính trị ở nước ta khơng cịn là sự chi phối
hồn tồn của Đảng mà thêm vào đó là tổ chức nhà nước khác, có sự liên hệ,
tương tác chặt chẽ với nhau như Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các tổ chức
chính trị xã hội bao gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh
Quyền lực ở nước ta không tập trung vào một chủ thể nhất định, mà có sự
phân bố quyền lực rõ ràng giữa những cơ quan, tổ chức. Thể chế chính trị ở Việt
Nam hiện nay mang đặc điểm tự do, luôn đảm bảo tính dân chủ và hướng đến
đại đồn kết dân tộc – Đảng Cộng sản Việt Nam với sứ mệnh lãnh đạo q trình
xây dựng thể chế chính trị, là hạt nhân, quyết định; Nhà nước là rường cột của
chế độ, của thể chế, quản lý và điều hành; Nhân dân là chủ thể quyền lực, tham
gia trực tiếp và phát huy vai trò sáng tạo trong xây dựng thể chế. Xét về mặt
quan hệ, thể chế chính trị Việt Nam với những vấn đề cần bổ sung, phát triển
nêu trên là thực hiện mối quan hệ giữa các chủ thể: Đảng lãnh đạo – Nhà nước
quản lý – Nhân dân làm chủ, hướng vào mục tiêu phát triển “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
1.3. Vai trị quan trọng của thể chế chính trị
Thể chế chính trị giữ một vai trò quan trọng trong mọi giai đoạn phát triển
của xã hội. Nếu ví quốc gia như cơ thể con người là tế bào của xã hội thì bộ não
và trái tim được coi là hai cơ quan chính thực hiện chức năng điều khiển sự hoạt
động của các bộ phận cơ thể trong đó đơi tay chính là thể chế chính trị. Như vậy
hệ thống chính trị của một quốc gia trong xã hội hiện đại tức là nói đến một cấu
trúc phức tạp bao gồm các tiểu thể chế của thể chế chính trị như các đảng phái
chính trị, nhà nước, các tổ chức xã hội với các chức năng nhất định. Tuy nhiên,
mọi hoạt động của chúng phải gắn liền với các cơ quan đầu não của quốc gia.
Đây được coi là chủ quyền nhân dân thông qua bản hiến pháp – khế ước xã hội.
Thể chế chính trị gắn bó hữu cơ với tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị,
trở thành điều kiện, tiền đề của nhau. Thể chế phát triển có mục tiêu phát triển
đất nước theo từng giai đoạn bắt kịp với xu thế tồn cầu thì thể chế chính trị có
13
những quy định thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống
chính trị - chủ thể xây dựng, hoàn thiện và vận hành thể chế phát triển. Việc một
quốc gia lựa chọn loại thể chế chính trị để xây dựng quy tắc, quy định chung có
ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động của quần chúng nhân dân sống trong quốc
gia đó.
Một xã hội ổn định cần có một hệ thống quy định chung phù hợp với giai
đoạn lịch sử, giải quyết được những mâu thuẫn xảy ra trong xã hội, ngăn chặn
nguy cơ xấu có thể xảy ra gây tổn hại tới quá trình phát triển của đất nước. Sự
giàu mạnh của một quốc gia ít được đánh giá bởi yếu tố có nhiều tài nguyên hay
nhân lực, đây chỉ là những nhân tố thực hiện hoạt động được xây dựng từ đội
ngũ cán bộ với nhiều phát minh sáng kiến. Và nếu được sống dưới thể chế chính
trị tự do, dân chủ, con người có điều kiện để phát triển bản thân với tâm lý thoải
mái nhất để có được phát minh sáng kiến mới có ích cho đất nước nói riêng và
nhân loại nói chung.
Khơng thể phủ nhận vai trị của việc lựa chọn đúng thể chế chính trị khi
nhắc tới nhân chứng sống là nước Anh về sự thay mình đổi vận từ bỏ chế độ
quân chủ độc tài để bước qua chế độ quân chủ lập hiến làm nên cuộc cách mạng
kỹ nghệ đầu tiên trên thế giới.
1.4. Khái niệm chính sách cơng
“Chính sách kinh tế -xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách
thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất
định theo định hướng mục tiêu tổng thể của xã hội”.
– Có một cấp thẩm quyền ban hành
– Mang lợi ích cơng
– Mọi người đều có quyền tiếp cận (cơng khai, minh bạch)
– Nhìn chung là bắt buộc thi hành (tuy nhiên cũng có những hình thức
khơng mang tính bắt buộc, thường là các chính sách khuyến khích, hỗ trợ)
– Thường thể hiện dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật, liên quan đến
nhau và mang tính hành động, tập trung giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong
đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định.
Như vậy : “Chính sách cơng là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết
định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra
trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu xác định”.
Ở Việt Nam, thuật ngữ chính sách cơng cịn mới mẻ, thông thường chúng ta
quen dùng cụm từ đồng nghĩa: Chính sách của nhà nước hoặc chính sách của
Đảng và Nhà nước, vì ở nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất
lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc
vạch ra đường lối, chiến lược, các định hướng chính sách, đó chính là những căn
cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách cơng. Như vậy, về thực chất,
các chính sách cơng là do Nhà ban hành nhưng các chính sách này chính là cụ
thể hóa đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân ta. Từ góc độ chủ thể hoạch định
14
chính sách giữa Đảng và Nhà nước mà có các thuật ngữ: Đường lối chính sách,
Chủ trương chính sách, Cơ chế chính sách, Chế độ chính sách.
1.5. Đặc điểm của chính sách cơng
Một là, Chính sách cơng được làm ra bởi nhà nước.
Điều này có nghĩa nhà nước là chủ thể có thẩm quyền quyết định ban hành
chính sách cơng, với những nguồn lực cơng để đảm bảo chính sách được làm ra
theo cách tốt nhất có thể, và thực thi sao cho hiệu lực, hiệu quả.
Hai là, chính sách có định hướng giải quyết vấn đề.
Cơ quan nhà nước nói chung có thẩm quyền quyết định lựa chọn chính
sách thích hợp (nhưng rất nhiều trường hợp chưa hẳn là tối ưu) để giải quyết
một vấn đề phát sinh trong thực tiễn. Nhưng những quyết định này không đảm
bảo chắc chắn đúng hay duy nhất đúng.
Ba là, chính sách được làm ra thơng qua một q trình tương tác lẫn nhau
giữa các chủ thể theo những quy tắc, trình tự, thủ tục, cấu trúc quyền lực phức
tạp.
Các chủ thể tham gia vào q trình làm chính sách đến từ khu vực cơng và
cả khu vực tư; là nhà chính trị, người nghiên cứu chính sách, đội ngũ cơng chức,
các nhóm lợi ích hoặc bất kỳ ai.
1.5.1. Chính sách cơng mang tính cộng đồng
Chính sách cơng mang tính cộng đồng là do chính sách cơng bắt nguồn từ ý
chí chính trị của nhà nước được thể hiện dưới dạng thể chế bằng văn bản quy
phạm pháp luật. Ý chí chính trị của mọi nhà nước đều được xác lập trên cơ sở
mục tiêu phát triển chung toàn xã hội mà nhà nước là người có trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
1.5.2. Chính sách cơng mang tính hệ thống, đồng bộ
Về mặt hình thức, tính hệ thống của chính sách cơng thể hiện là những tập
hợp các quyết định hình thành trong những giai đoạn khác nhau vượt ra ngoài
giai đoạn hoạch định chính sách ban đầu. Ở cấp hoạch định, chính sách cũng
không nhất thiết phải thể hiện rõ ràng trong một quyết định duy nhất, mà có thể
được phản ánh trong một chuỗi các quyết định có liên hệ với nhau, giúp chúng
ta nhận thức được nội hàm của chính sách.
Về mặt nội dung, tính hệ thống của chính sách bao hàm sự thống nhất giữa
các mục tiêu và biện pháp thực hiện trong mỗi loại chính sách. Ngồi ra, giữa
các loại chính sách và giữa chính sách với các cơng cụ quản lý vĩ mô khác cũng
hợp thành một hệ thống hướng đến mục tiêu phát triển chung của toàn xã hội
1.5.3. Chính sách cơng mang tính ổn định tương đối
Về mặt lý thuyết, nội dung chính sách cơng về cơ bản là ổn định trong một
giai đoạn nhất định, bởi chính sách cơng là kết quả của ý chí chính trị của nhà
nước nên nó khơng dễ gì thay đổi.
1.5.4. Chính sách cơng vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý nhà nước, vừa là
công cụ thực hiện chức năng quản lý xã hội
Nhìn một cách thực chất, về cơ bản chính sách cơng được xem là đầu ra
của quá trình quản lý nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, cơng
chức, thậm chí là sản phẩm chung của cả xã hội. về đặc điểm này có thể nhận
15
biết được qua việc chấp nhận mục tiêu và các biện pháp thực thi chính sách cơng
của các tầng lớp nhân dân trong xã hội, cũng như kết quả triển khai thực hiện
những chính sách này. Từ chỗ nhận thức được “chính sách là sản phẩm của hoạt
động quản lý nhà nước”, người dân có thể đánh giá được kết quả của hoạt động
của Chính phủ qua chất lượng của chính sách. Nếu mục tiêu chính sách cơng do
nhà nước đề xuất phù hợp với nguyện vọng của người dân, thì tất yếu nó sẽ dễ
dàng đi vào cuộc sống.
1.6. Vai trị của chính sách cơng
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước đã sử dụng một hệ
thống cơng cụ, trong đó chính sách cơng là cơng cụ quản lý vĩ mơ quan trọng.
Thơng qua chính sách cơng, nhà nước định hướng cho các q trình kinh tế - xã
hội về cả mục tiêu và biện pháp. Ở một phương diện khác, chính sách cơng được
dùng làm động lực thúc đẩy các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia vào các quá
trình kinh tế - xã hội theo định hướng của nhà nước. Vai trò cụ thể của chính
sách cơng được thể hiện trên các mặt sau đây:
1.6.1. Chính sách cơng định hướng cho các chủ thể trong xã hội
Khác với các công cụ định hướng như chiến lược, kế hoạch, mục tiêu của
chính sách cơng định hướng cho các quá trình vận động phù hợp với những giá
trị tương lai mà nhà nước theo đuổi. Giá trị đó phản ánh ý chí của nhà nước
trong mối quan hệ với những nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các quá
trình kinh tế - xã hội hoạt động theo mục tiêu chính sách đề ra cũng có nghĩa là
đạt được mục tiêu phát triển chung và nhận được những ưu đãi của nhà nước và
xã hội. Cùng với mục tiêu, các biện pháp chính sách cũng có vai trị định hướng
cho các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội khác vì biện pháp chính sách mang
tính cơ chế cao, trực tiếp tác động thúc đẩy, bảo đảm sự cân bằng hay kìm hãm
rất lớn đối với quá trình vận hành của hệ thống quản lý. Cách thức tác động của
nhà nước phù hợp với cơ chế tác động của chính sách cơng vừa nhanh chóng đạt
được mục tiêu quản lý, vừa tạo ra tính đồng bộ trong hệ thống quản lý nhà nước.
1.6.2. Tạo động lực cho các chủ thể trong xã hội
Thái độ ứng xử của chủ thể biểu lộ rõ những xu thế tác động đến các đối
tượng để chúng vận động theo định hướng (tăng cường, ổn định hay giảm thiểu).
Sự tác động theo xu thế như vậy sẽ không bao gồm các chỉ tiêu hay định mức cụ
thể mà chỉ mang tính khuyến khích, nghĩa là nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự
vận động của đối tượng phù hợp với quy luật nhằm đạt mục tiêu định hướng. Ví
dụ, nhà nước dùng hệ thống chính sách kinh tế để thúc đẩy mạnh mẽ các chủ thể
tích cực bỏ vốn đầu tư phát triển, nhưng cũng có thể dùng các chính sách kinh tế
để kiềm chế tốc độ lạm phát tiền tệ trong nền kinh tế; hoặc dùng chính sách
cơng để vừa khuyến khích việc tăng cường trang thiết bị kỹ thuật trong các đơn
vị kinh tế, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
1.6.3. Điều chỉnh các hoạt động trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường mang nhiều đặc trưng của một xã hội văn minh, có trình
độ phát triển cao hơn nhiều so với nền kinh tế hàng hoá. Trong nền kinh tế thị
trường, quy luật cạnh tranh cùng tồn tại với các quy luật thị trường khác làm cho
các nhà đầu tư hay sản xuất - kinh doanh không ngừng ứng dụng tiến bộ kỹ
16
thuật và công nghệ nhằm tăng năng suất lao động. Cạnh tranh vừa là động lực,
vừa là môi trường cho các hoạt động kinh tế thị trường. Trên cơ sở quy luật cạnh
tranh, nhà nước thường khuyến khích các nhà sản xuất thi đua cạnh tranh lành
mạnh trong những môi trường thuận lợi do nhà nước tạo dựng bằng các cơng cụ,
trong đó có chính sách cơng.
1.6.4. Phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển
Phân phối nguồn lực cho q trình phát triển là một vai trị quan trọng của
chính sách cơng, bởi các chủ thể, nhất là nhà nước luôn luôn quan tâm đến việc
quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bao gồm cả
lượng và chất trong hiện tại và tương lai, nên tài nguyên tự nhiên và xã hội của
một quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý của các nhà nước. Để sử
dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định, bền vững, nhà nước dùng các
chính sách để khuyến khích và điều tiết các quá trình khai thác sử dụng tài
nguyên theo định hướng. Ví dụ, trong nền kinh tế kém phát triển, nhà nước
thường khuyến khích phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, nhất là ở khu
vực nông thôn. Hoặc nhà nước có thể kiểm sốt được việc huy động các nguồn
lực trong xã hội ở từng thời kỳ cho việc sản xuất lúa gạo thơng qua chính sách
an ninh lương thực.
1.6.5. Tạo lập mơi trường thích hợp cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế
-xã hội
Mơi trường thích hợp sẽ giúp cho các thực thể vận động phát triển theo
đúng quy luật. Nếu mơi trường có những u cầu khắt khe ngược quy luật thì sẽ
làm cho thực thể khó tồn tại hoặc bị diệt vong. Như vậy, chính sách cơng phải
làm cho mơi trường trở nên thuần khiết hơn bằng sự thống nhất cao độ trong
mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng của các giải pháp thực hiện. Thống
nhất thái độ ứng xử của chủ thể với các vấn đề kinh tế - xã hội chính là đã tạo ra
một mơi trường hướng đạo, giúp cho các thực thể xác định được mục tiêu vận
động của mình. Sự phong phú về các giải pháp thực hiện sẽ làm cho các thực thể
năng động tìm cách ứng phó hiệu quả nhất với mơi trường để tồn tại. Điều này
sẽ mang lại động lực mạnh cho các thực thể chiến thắng trong môi trường cạnh
tranh.
1.6.6. Hỗ trợ các chủ thể vận động phát triển theo định hướng
Theo mục tiêu lựa chọn, các chủ thể mong muốn đối tượng cũng vận động
hướng tới mục tiêu đề ra bằng cách ban hành chính sách phát triển chung. Trong
quá trình vận động phát triển, có bộ phận vận động nhanh, bộ phận vận động
chậm nên chủ thể cần ban hành chính sách cơng để khuyến khích kịp thời các bộ
phận này. Nếu bộ phận nào vận động chậm quá thì phải trợ giúp, thúc đẩy cho
nhanh hơn, bộ phận nào nhanh quá lại phải kìm hãm bớt để tạo nên sự đồng đều,
cân đối trong phát triển.
1.7. Phân loại chính sách cơng
Trong lãnh đạo, điều hành hoạt động thực tế, các chủ thể phải sử dụng
nhiều loại công cụ quản lý mới đạt được kết quả mong muốn. Mỗi loại cơng cụ
đều có những tính năng, tác dụng nhất định, phù hợp với mục đích, yêu cầu sử
dụng của chủ thể.
17
1.7.1.Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của chính sách cơng
Theo cách phân loại này gồm có chính sách kinh tế, văn hố, khoa học, xã
hội, an ninh, quốc phịng, giáo dục, y tế, môi trường... Cách phân loại này giúp
chúng ta nắm được chính sách khá cụ thể, song số lượng chính sách nhiều và tản
mạn nên khó kiểm sốt.
1.7.2. Phân loại theo tính chất của chính sách cơng
Theo tính chất của chính sách có thể chia thành hai nhóm chủ yếu là chính
sách cơng và chính sách tư. Cách phân loại này giúp chúng ta nhận biết được dễ
dàng đâu là chính sách cơng. Chính sách cơng do nhà nước ban hành và được
coi là nền tảng định hướng cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội xây
dựng chính sách của mình. Chính sách cơng có tính ổn định và bao qt nhiều
hoạt động khác.
1.7.3. Phân loại theo thời gian tồn tại của chính sách cơng
Theo cách phân loại này thường gồm có chính sách dài hạn, trung hạn và
ngắn hạn. Thời gian tồn tại của một chính sách ít nhất cũng phải đủ để thực hiện
được mục tiêu định hướng của chính sách cơng (ngoại trừ đó là những chính
sách sai), nên thường khơng ngắn.
1.7.4. Phân loại theo phạm vi tác động của chính sách cơng
Theo cách phân loại này có chính sách đối nội, chính sách đối ngoại. Chính
sách đối nội là những chính sách được áp dụng trong lãnh thổ, quốc gia để giải
quyết các vấn đề phát sinh nội tại. Trong chính sách đối nội có thể chia thành
chính sách tổng thể, chính sách khu vực, lĩnh vực. Tuy nhiên, giữa chính sách
đối nội và chính sách đối ngoại ln có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại
lẫn nhau.
1.7.5. Phân loại theo tính chất ứng phó của chủ thể chính sách cơng
Theo cách phân loại này có chính sách chủ động và chính sách thụ động.
Chính sách chủ động là do nhà nước chủ động đưa ra mặc dù chưa có nhu cầu
chung của xã hội. Cịn chính sách thụ động là chính sách đưa ra để giải quyết
một vấn đề đã phát sinh có ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng.
1.7.6. Phân loại theo cấp độ ban hành chính sách cơng
Theo cấp độ ban hành chính sách cơng có chính sách do Trung ương ban
hành và chính sách do địa phương ban hành. Chính sách của Trung ương ban
hành mang tính bao quát chung cho cả nền kinh tế, xã hội hay trong từng ngành,
lĩnh vực, từng vùng theo định hướng phát triển chung. Chính sách của địa
phương ban hành nhằm khuyến khích các đối tượng, khai thác có hiệu quả các
nguồn lực tại chỗ cho phù hợp với điều kiện thực tế địa phương trên cơ sở định
hướng của các chính sách do Trung ương ban hành.
18
Tiểu kết chương 1
Chương này lý giải cơ sở khoa học của quản lý theo kết quả, thực thi chính
sách cơng, quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả, và cơ sở thực tiễn qua
kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới. Cụ thể, tác giả đã tập trung vào
những nội dung sau:
1. Phân tích một số quan niệm về quản lý theo kết quả của một số học giả
trên thế giới, và đưa ra quan niệm riêng về quản lý theo kết quả; làm sáng tỏ các
đặc trưng của quản lý theo kết quả; đồng thời, rút ra những lợi ích do quản lý
theo kết quả mang lại cho các cơ quan, tổ chức nhà nước. Đồng thời, trên cơ sở
phân tích các mơ hình lơ gích theo kết quả khác nhau, tác giả lựa chọn mơ hình
lơ gích theo kết quả đầy đủ gồm năm thành tố là: đầu vào, hoạt động quá trình,
đầu ra, kết quả đầu ra, tác động. Từ đó, đưa ra quy trình quản lý theo kết quả
gồm năm giai đoạn: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, theo dõi thực hiện, đánh giá
kết quả, xem xét lại kết quả.
2. Phân tích quan niệm về thực thi chính sách cơng, từ đó tác giả đưa ra
quan niệm về thực thi chính sách cơng; khẳng định thực thi chính sách cơng
khơng đơn giản là việc tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách cụ thể mà nó
cịn bao gồm việc xây dựng và ban hành các văn bản, chương trình, dự án để cụ
thể hóa mục tiêu và giải pháp chính sách cho từng giai đoạn thời gian hoặc địa
bàn cụ thể, và tổ chức thi hành văn bản, thực hiện chương trình, dự án đó nhằm
đạt mục tiêu chính sách. Đồng thời, tác giả cũng làm sáng tỏ vai trị của thực thi
chính sách cơng, chủ thể thực thi chính sách cơng, và quy trình thực thi chính
sách cơng.
3. Bổ sung và nhóm các điều kiện để thực thi chính sách thành cơng thành
bốn nhóm: các điều kiện liên quan đến bản thân chính sách cơng, các điều kiện
liên quan đến chủ thể thực thi và nguồn lực; các điều kiện liên quan đến bối
cảnh thực thi. Đồng thời, chỉ ra những nhân tố có thể làm cho quá thực thi chính
sách cơng khơng được thực hiện như mong muốn, đó là: bản chất của vấn đề
chính sách cơng; mơi trường thực thi chính sách cơng; chủ thể thực thi chính
sách cơng, các bên liên quan. Từ đó, tác giả khẳng định rằng cần phải có một
phương thức quản lý thực thi chính sách cơng thích hợp để bảo đảm cho q
trình thực thi chính sách cơng thỏa mãn tối đa các điều kiện, và kiểm soát hiệu
lực đối với các yếu tố ảnh hưởng.
4. Thông qua việc làm sáng tỏ bản chất của quản lý theo kết quả và bản
chất của thực thi chính sách cơng, tác giả giải quyết những vấn đề lý thuyết về
quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả, bao gồm các nội dung như: khái
niệm về quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả, mơ hình và các thành tố
của quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả, các ngun tắc quản lý thực
thi chính sách cơng theo kết quả. Các thành tố và những nguyên tắc này cũng
chính là các yêu cầu của quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả.
19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH TRỊ CỦA CHÍNH
SÁCH CƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi các thiết chế chính
trị với chính sách cơng
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã phân tích sự ảnh hưởng của nhiều
yếu tố đối với hiệu quả thực thi chính sách công. Kế thừa và phát triển các
nghiên cứu nêu trên, có thể thấy các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả
thực thi chính sách cơng như sau:
Thứ nhất, tính chất của vấn đề chính sách. Tính chất của vấn đề chính sách,
tính đa dạng hay đơn nhất về mặt hành vi của đối tượng chính sách, số lượng
nhân khẩu thuộc đối tượng chính sách và số lượng hành vi của đối tượng chính
sách cần điều chỉnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực thi chính sách
cơng. Theo đó, vấn đề chính sách càng phức tạp, thì mức độ khó khăn, phức
tạp trong thực thi càng lớn. Chẳng hạn, chính sách mang tính tổng hợp, liên
quan đến nhiều lĩnh vực thì mức độ khó khăn trong thực thi càng lớn, hiệu quả
thực thi chính sách do đó cũng bị ảnh hưởng. Các quan hệ quyền lực trong q
trình thực thi chính sách càng nhiều, liên quan đến nhiều cơ quan và nhiều
người, mục tiêu chính sách càng cao, mức độ điều chỉnh lợi ích càng lớn, thì
mức độ khó khăn trong thực thi cũng càng lớn. Số lượng hành vi cần điều chỉnh
của đối tượng chính sách càng nhiều thì mức độ khó khăn trong thực thi chính
sách càng lớn vì điều này làm cho việc xây dựng và ban hành hệ thống quy định
điều chỉnh hành vi càng trở nên khó khăn hơn, do đó, hiệu quả thực thi chính
sách sẽ bị ảnh hưởng. Số lượng đối tượng chính sách nhiều hay ít cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Thơng thường, chính sách càng rõ ràng,
đối tượng mà chính sách điều chỉnh càng ít thì việc thực thi càng dễ, hiệu quả
càng cao. Ngược lại, việc thực thi càng khó khăn và hiệu quả cũng thấp hơn.
Mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng lớn hay nhỏ
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Việc điều chỉnh một hành vi,
một thói quen nào đó của đối tượng chính sách là mục tiêu hướng đến của chính
sách. Tuy nhiên, nếu yêu cầu về sự thay đổi hành vi, thói quen đó khơng lớn thì
hiệu quả chính sách cao, nếu mức độ thay đổi hành vi và thói quen lớn thì hiệu
quả sẽ thấp hơn.
Thứ hai, tính đúng đắn và cụ thể của chính sách (hay chất lượng chính
sách). Chất lượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách
cơng. Sự ảnh hưởng của chất lượng chính sách đối với hiệu quả thực thi chính
sách thể hiện ở hai điểm chủ yếu: 1) tính đúng đắn của chính sách. Tính đúng
đắn của chính sách là tiền đề cơ bản cho việc thực thi có hiệu quả chính sách.
Chính sách đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và sự phát triển xã hội,
thể hiện lợi ích cơng, thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại lợi ích thiết thực
cho đối tượng chính sách thì sẽ có được sự thừa nhận, ủng hộ của đối tượng
chính sách, người thực thi và xã hội, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi.
Trái lại, sẽ khơng có được sự thừa nhận, ủng hộ của đối tượng chính sách. Chính
sách đúng đắn thể hiện ở sự đúng đắn về nội dung, phương hướng cũng như việc
hoạch định chính sách dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ. 2) Tính rõ
20
ràng, cụ thể của chính sách. Tính rõ ràng, cụ thể của chính sách là yêu tố then
chốt để thực thi chính sách có hiệu quả, là căn cứ cho hoạt động thực thi chính
sách của chủ thể thực thi chính sách, cũng là cơ sở để tiến hành đánh giá và
giám sát q trình thực thi chính sách. Để thực thi thuận lợi một chính sách nào
đó, về mặt kỹ thuật, chính sách đó cần phải rõ ràng, cụ thể, tức sự rõ ràng về
phương án chính sách, mục tiêu chính sách, biện pháp chính sách và các bước
triển khai. Đồng thời, tính rõ ràng và cụ thể của chính sách cịn u cầu mục tiêu
chính sách cần phù hợp với thực tế và có thể thực hiện được, có thể tiến hành so
sánh và đo lường được. Phương án chính sách cần chỉ rõ kết quả đạt được, đồng
thời cần xác định rõ thời gian hoàn thành. Trong thực thi chính sách, sự thiếu rõ
ràng, cụ thể của chính sách sẽ dẫn đến sự khó khăn trong thực hiện, từ đó ảnh
hưởng khơng tốt đến hiệu quả thực thi chính sách.
Thứ ba, nguồn lực thực thi chính sách. Nguồn lực cho thực thi chính sách
có đầy đủ hay không cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính
sách. Ngay cả khi chính sách được ban hành rất rõ ràng, cụ thể, nhưng nếu cơ
quan thực thi chính sách thiếu nguồn lực cần thiết, thì kết quả của việc thực thi
chính sách đó cũng khơng thể đạt được mục tiêu chính sách như mong muốn. Vì
thế, bảo đảm nguồn lực cho thực thi chính sách là yếu tố khơng thể thiếu để thực
thi chính sách có hiệu quả. Nguồn lực cho thực thi chính sách bao gồm: nguồn
lực kinh phí, nguồn lực con người (nguồn nhân lực), nguồn lực thông tin, nguồn
lực thiết bị... Theo đó, cần phân bổ kinh phí đủ mức cho thực thi chính sách;
đảm bảo nhân lực thực thi chính sách cả về số lượng và chất lượng, nhất là đảm
bảo kỹ năng quản lý và kỹ năng hành chính cho đội ngũ nhân viên thực thi chính
sách. Bên cạnh đó, cần đảm bảo nguồn thông tin đầy đủ để cơ quan thực thi
chính sách xây dựng được kế hoạch hoạt động khả thi, phù hợp với thực tế cũng
như kiểm tra, giám sát q trình thực thi. Ngồi ra cịn đảm bảo nguồn lực cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho thực thi chính sách và nguồn lực quyền lực cho thực
thi chính sách.
Thứ tư, sự tương tác, trao đổi và phối hợp giữa các cơ quan và cá nhân
trong thực thi chính sách. Sự tương tác và trao đổi giữa các cơ quan và cá nhân
trong thực thi chính sách là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách có hiệu
quả. Sự tương tác và trao đổi nhằm mục đích làm cho các cơ quan và cá nhân có
liên quan nắm rõ nội dung của chính sách cũng như kế hoạch thực thi, từ đó tạo
ra sự thống nhất trong nhận thức đối với mục tiêu chính sách và các vấn đề có
liên quan. Sự tương tác và trao đổi có hiệu quả là một trong những điều kiện
quan trọng để thực thi thành cơng chính sách. Điều này là vì, theo chiều dọc, sự
tương tác và trao đổi làm cho cấp dưới nắm bắt được mục tiêu và u cầu chính
sách của cấp trên, cịn cấp trên cũng có thể nắm bắt được tình hình triển khai
thực hiện của cấp dưới hay cấp thực thi trực tiếp; theo chiều ngang, việc thực thi
chính sách thường liên quan đến nhiều cơ quan và nhiều người với chức năng,
nhiệm vụ cụ thể, nhưng trong quá trình hợp tác giữa các cơ quan và thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công không tránh khỏi việc nảy sinh một số vấn đề, thậm
chí là sự mâu thuẫn và xung đột. Vì vậy, sự tương tác, chia sẻ ý kiến và trao đổi
theo chiều ngang có tác dụng giải quyết một số vấn đề nảy sinh trong quá trình
21
thực hiện sự hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan. Từ mối quan hệ giữa chủ thể
thực thi chính sách với đối tượng chính sách, mức độ ủng hộ và tiếp nhận của
đối tượng chính sách được quyết định bởi sự tương tác giữa chủ thể thực thi
chính sách và đối tượng chính sách. Do đó, việc chủ thể thực thi chính sách
thơng qua các kênh và phương thức khác nhau để truyền tải nội dung chính sách
cho đối tượng chính sách, làm cho đối tượng chính sách hiểu rõ ý nghĩa và mục
đích của chính sách cũng sẽ làm tăng lên sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng
chính sách đối với chính sách.
2.2 Vấn đề điều phối chính sách trong thực thi chính sách cơng
Cùng với tương tác và trao đổi, điều phối chính sách cũng là một nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách. Sự điều phối là một phương thức
nhằm tăng cường sự phối hợp giữa các bên, hạn chế những mâu thuẫn, xung đột,
sự không đồng thuận giữa các bên. Điều phối thực thi chính sách gồm ba cấp độ:
1) Điều phối nội bộ cơ quan thực thi, tức là sự điều phối của người lãnh
đạo hay thủ trưởng cơ quan đối với các bộ phận chức năng và các thành viên
trong cơ quan;
2) Điều phối giữa các cơ quan thực thi chính sách bao gồm điều phối giữa
cấp trên với cấp dưới và giữa các cơ quan cùng cấp;
3) Điều phối giữa cơ quan thực thi chính sách với các cơ quan, tổ chức
đoàn thể xã hội trong quá trình thực thi chính sách.
Thứ năm, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách. Đối tượng
chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách. Chính sách có
đạt được mục đích đề ra hay khơng, khơng chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính
sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà cịn phụ thuộc vào thái độ
của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng chính sách tiếp nhận và ủng
hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Cịn nếu đối tượng chính
sách khơng tiếp nhận chính sách, khơng ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ
khó khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ
phận đối tượng chính sách tiếp nhận chính sách cũng làm cho q trình thực thi
chính sách trở nên khó khăn hơn. Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng
chính sách là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi
chính sách cơng. Mục tiêu chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể
hiện là sự phân phối và điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng
như tiến hành kiểm soát hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người.
Mức độ hưởng ứng và tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên
quan đến sự tính tốn về mặt chi phí – lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên
quan đến mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính
sách. Một chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối
tượng chính sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối
tượng chính sách khơng lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận,
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng
chính sách cho rằng, chính sách đó khơng mang lại lợi ích cho họ, thậm chí ảnh
hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối
với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách thường ít
22
tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách. Vì vậy, để tăng
cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định chính sách cần
phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi ích cơ bản của
người dân hoặc xác định mức độ phù hợp trong điều chỉnh hành vi đối với đối
tượng chính sách.
Thứ sáu, phẩm chất và năng lực của những người thực thi chính sách. Bất
cứ chính sách nào cũng cần dựa vào chủ thể thực thi chính sách để thực hiện.
Việc người thực thi chính sách am hiểu, nắm vững chính sách, đầu tư cho việc
thực thi chính sách, có tinh thần đổi mới, sáng tạo, trách nhiệm với cơng việc và
có trình độ quản lý tương đối cao là điều kiện quan trọng để thực thi chính sách
có hiệu quả. Trong thực tế, ở mức độ nhất định, việc thực thi chính sách khơng
đạt mục tiêu như mong muốn là do phẩm chất và năng lực của người thực thi
chính sách. Việc người thực thi chính sách thiếu tri thức và năng lực cần thiết,
khơng nắm vững chính sách, khơng nắm được u cầu cơ bản của chính sách sẽ
dẫn đến sự sai sót, thậm chí là sai lầm trong tuyên truyền và thực thi chính sách.
Thứ bảy, tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan thực thi chính
sách. Tổ chức bộ máy và cơ chế vận hành của cơ quan hành chính (cơ quan thực
thi chính sách) ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu quả thực thi chính sách. Ở đây
gồm hai phương diện cốt lõi:
1) Mức độ tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn hóa trong vận hành và hoạt động của
cơ quan hành chính. Tiêu chuẩn hóa, quy chuẩn hóa q trình hoạt động và vận
hành của cơ quan hành chính được hiểu là hệ thống các quy tắc, quy định được
hình thành nhằm xử lý có hiệu quả các công việc thường ngày của tổ chức. Nếu
các quy định, quy tắc phù hợp được thiết lập đồng bộ sẽ ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động thực thi chính sách. Bởi vì, việc xác lập các quy định, quy tắc phù hợp
để điều chỉnh hoạt động của tổ chức sẽ giúp tổ chức tiết kiệm thời gian giải
quyết công việc, thực hiện được yêu cầu công bằng trong phục vụ, từ đó có lợi
cho việc thực thi chính sách;
2) Mức độ phân tán hay tập trung về quyền thực thi. Nếu quyền thực thi
chính sách phân tán, thể hiện ở việc nhiều cơ quan đều có quyền thực thi chính
sách thì sẽ dẫn đến sự khó khăn trong điều phối cũng như sự lãng phí về nguồn
lực, từ đó khơng có lợi cho thực thi chính sách. Vì thế, việc xác định quyền lực
tập trung đủ mức cho cơ quan thực thi chính sách sẽ giảm thiểu tình trạng trách
nhiệm khơng rõ trong thực thi chính sách.
Thứ tám, mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Một nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách đó là, mơi trường chính sách
bao gồm mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Việc thực thi bất cứ
chính sách nào cũng đều nằm trong sự ảnh hưởng và chế ước của môi trường.
Mơi trường thích hợp sẽ có lợi cho việc thực thi chính sách. Mơi trường khơng
thích hợp sẽ cản trở việc thực thi chính sách. Cụ thể, nếu trình độ kinh tế phát
triển, nhất là kinh tế thị trường phát triển thì cơ quan thực thi chính sách càng có
điều kiện để thu hút nguồn lực cho thực thi chính sách; trình độ văn hóa và sự
hiểu biết của người dân sẽ tạo thuận lợi cho việc thực thi chính sách và ngược
23
lại; dự luận xã hội, tính tự chủ và sự phát triển của các tổ chức xã hội cũng ảnh
hưởng đến thực thi chính sách…
24
Tiểu kết chương 2
Chương này đã đánh giá thực trạng quản lý thực thi chính sách cơng ở
nước ta trong thời gian qua, cụ thể tác giả đã tập trung vào những nội dung
chính sau:
1. Xác định các chủ thể thực thi và quản lý thực thi chính sách cơng, theo
đó: chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách cơng ở nước ta là Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang bộ, và chính quyền địa phương các cấp. Bên cạnh đó,
q trình thực thi chính sách cịn có sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã
hội, và các đối tác khác như: các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các tổ chức
nghiên cứu và đào tạo, các cá nhân và tổ chức dân sự... Chủ thể quản lý thực thi
chính sách cơng ở nước ta là các cơ quan hành chính các cấp, gốm Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân
dân các cấp.
2. Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định về quản lý văn
bản thực thi chính sách cơng và quản lý chương trình, dự án thực thi chính sách
cơng, tác giả đã trình bày các nội dung quản lý thực thi chính sách cơng trên các
phương diện như: thiết lập văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách
cơng; lập và phân bổ ngân sách cho thực hiện văn bản, chương trình, dự án; tổ
chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án; theo dõi và đánh giá kết quả thực
hiện; xem xét lại kết quả thực hiện; sự tham gia của các bên liên quan, minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong quá trình thực thi chính sách cơng.
3. Trên cơ sở nghiên cứu các báo cáo sơ kết và tổng kết về thi hành chính
sách, pháp luật từ năm 2006-2013 của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kết
hợp với kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia, tác giả rút ra những kết quả đạt được
và những hạn chế trong quản lý thực thi chính sách cơng ở nước ta trong thời
gian qua. Theo tác giả, quản lý thực thi chính sách cơng ở nước ta bước đầu đã
hình thành tư duy quản lý theo kết quả, phù hợp với xu thế của nhiều nước trên
thế giới và khu vực. Quản lý thực thi chính sách cơng ở nước ta đã từng bước
được hoàn thiện về thể chế, tổ chức, đội ngũ nhân sự, và nguồn lực bảo đảm cho
hoạt động này. Tuy nhiên, nó vẫn cịn những bất cập, hạn chế, đó là: thể chế về
quản lý văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách cơng chưa hồn chỉnh
và đồng bộ; các quy định quản lý vẫn còn chung chung, thiếu hướng dẫn cụ thể;
năng lực của đội ngũ nhân sự chưa đáp ứng yêu cầu; cơ chế tài chính vẫn cịn
những điểm bất hợp lý. Những kết quả nghiên cứu nêu trên cung cấp cơ sở thực
tiễn cho việc xây dựng khung quản lý thực thi chính sách công theo kết quả, đề
xuất những giải pháp để áp dụng quản lý thực thi chính sách cơng theo kết quả ở
nước ta ở Chương 3.
25