Đồ án Kế Toán Tài chính
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY C ÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1
1. Quá trình thành lập và đặc điểm sản xuất kinh doanh
1.1. Quá trình thành lập.
Trụ sở: Đường Lý Thái Tổ, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
*Điện thoại : 0241.821518
Công ty cổ phần LiLama 69-1 là một thành viên của Tổng Công ty Lắp máy
Việt Nam tiền thân từ công trường lắp máy phân đạm Hà Bắc và công trường lắp
máy điện Uông Bí (1961).
Trải qua 45 năm hoạt động và phát triển đến nay Công ty có số càn bộ nhân
viên vô cùng hùng hậu cả về số lượng và chất lượng, với trên 1.800 cán bộ công nhân
viên. Cơ cấu tổ chức gồm 8 phòng ban,06 xí nghiệp,02 đội công trình. Đội ngũ cán
bộ lãnh đạo quản lý giàu kinh nghiệm, năng động, hàng trăm kỹ sư giỏi đầy nhiệt
huyết với nghề nghiệp, số thợ hàn và các thợ lành nghề khác đạt chứng chỉ quốc tế có
trên 300 người. Ngay từ những năm 2000 đã đạt được GLOBAL cấp chứng chỉ quản
lý chất lượng ISO-9002 hiện nay đang quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000 do
QUACERT cấp năm 2003.
Những năm qua mọi thế hệ cán bộ công nhân trong Công ty, với những bàn tay
khối óc của mình đã lắp đặt lên hàng trăm công trình trên khắp cả nước như: Nhiệt
điện Uông Bí, Phả Lại , Na Dương, phân đạm và hoá chất Hà Bắc, khí công nghiệp
Bắc Việt Nam ( NVIG), kính đáp cầu, kính nổi Việt-Nhật (VFG),xi măng Chin Fon-
Hải Phòng, Sao Mai , Nghi Sơn, Bút Sơn, Hoàng Mai, Tam Điệp, Hải Phòng
mới….Những công trình mà Công ty tham gia lắp đặt đều đảm bảo 4 mục tiêu: an
toàn, chất lượng, tiến độ, hiệu quả.
Bằng việc gia công chế độ thành công một số chủng loại thiết bị và kết cấu thép
cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện, đặc biệt có những sản phẩm đã được xuất khẩu
ra nước ngoài đã khẳng định năng lực của Công ty trong lĩnh vực chế tạo thiết bị.
Với việc tham gia cùng LiLaMa là tổng thầu EPC dự án Điện Uông Bí mở rộng
1
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
1
1
Đồ án Kế Toán Tài chính
300MW, thêm một lần nữa khẳng định về năng lực tổ chức, con người và tài chính
của đơn vị. Công ty cổ phần LILAMA 69-1 đã trở thành địa chỉ tin cậy của nhiều
nhà thầu và chủ đầu tư trong, ngoài nước.
*Theo ph)ơng án cổ phần hoá:
- Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 3.039.800.000 đồng; trong đó: tỷ lệ cổ
phần nhà nước là 30%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 70%.
- Vốn điều lệ được chia thành 303980 cổ phần.
- Trị giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng.
Điều này thực sự đã tạo ra một động lực phát triển mới cho công ty phát huy
tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của người lao động. Nhờ đó, hai năm sau khi cổ phần
Công ty đã có những phát triển tốt, tổng giá trị hợp đồng ký kết tăng 55,21% năm
2004 và tăng tới 151,02% năm 2005.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Gia công chế tạo thiết bị đồng bộ cho các nhà máy: xi măng, điện, dầu khí: các
thiết bị phi tiêu chuẩn kết cấu thép, chế tạo, lắp đặt, duy tu, sửa chữa các thiết bị
nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị lò hơn chung và cao áp, các loại bồn bể chứa dung
tích lỏng và khí, cung cấp, lắp đặt và bảo trì thang máy, chế tạo và lắp đặt các hệ
thống đường ống hạ áp, trung áp và cao áp (dẫn dung dịch lỏng dẫn khí).
- Xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp đường dây và trạm biến thế đến
500kw, lắp đặt các dây truyền thiết bị công nghiệp.
- Đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, kinh doanh
bất động sản, cơ sở hạ tầng.
- Sản xuất, kinh doanh đầu tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, kim khí, sắt thép, điện
máy, hoá chất,vật liệu điện, phụ tùng, dụng cụ cơ khí, xăng dầu, mỡ, khí đốt, khí
công nghiệp, phế liệu, đại lý mua bán, kí gửi hàng hoá.
-Xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, thiết bị đơn lẻ, thiết bị đồng bộ, dây
truyền công nghệ.
- Tư vấn đầu tư và xây dựng công trình, dân dụng, công nghiệp, hệ thống cứu
2
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
2
2
Đồ án Kế Toán Tài chính
hoả, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ diện, sây bay, bến cảng, trạm biến thế điện và đượng
cao áp, hạ áp, công trình hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư bao gồm: lập và
thẩm định dự án, khảo sát, thiết kế, lập tổng dự toán, giám sát thi công, quản lý dự
án, thiết kế công nghệ và các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, giấy, chế biến
lương thực và thực phẩm.
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật như: xây lắp
các công trình văn hoá, dân dụng…
1.2.2. Địa bàn hoạt động
Trong ba mươi năm hoạt động vừa qua Công ty đã thi công nhiều những công
trình đạt chất lượng cao như: Khu giảng đường Đại học Văn , nhà máy ôtô Ford Hải
Dương, nhà sáng tác Nha Trang, bưu điện Phú Thọ... Nhưng trong những năm bao
cấp và tới tận cuối những năm chín mươi địa bàn hoạt động của công ty chỉ tập trung
ở khu vực phía Bắc. Trong khoảng sáu năm trở lại đây, bên cạnh việc đa dạng hoá
các lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, công ty còn không ngừng nỗ lực mở
rộng địa bàn hoạt động của mình trên các tỉnh, thành phố ở cả ba miền Bắc-Trung-
Nam.
1.2.3. Quy trình công nghệ
Việc tổ chức sản xuất của công ty mang những nét đặc thù của một doanh
nghiệp xây dựng. Đó là, hoạt động xây dựng được tiến hành ngoài trời; số lượng máy
móc, thiết bị và vật tư lớn lại được quản lý ngay tại công trường nên dễ xảy ra mất
mát, hư hỏng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình; kết quả sản xuất là các công
trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc. Điều này
dẫn đến chi phí phát sinh đa dạng đòi hỏi phải được theo dõi ghi chép đầy đủ, đúng
đối tượng.
Quy trình sản xuất của công ty tuân theo một quy trình chung như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất
u th u v ký k t h p ng kinh tĐấ ầ à ế ợ đồ ế
Kh o sát, thi t k k thu t v l p k ho ch thi côngả ế ế ỹ ậ à ậ ế ạ
T ch c thi công ổ ứ
Nghi m thu v b n giao công trìnhệ à à
3
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
3
3
Đồ án Kế Toán Tài chính
* Giai đoạn 1: Đấu thầu và ký kết hợp đồng kinh tế
Thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, công ty đứng ra nhận thầu công trình
* Giai đoạn 2: Khảo sát, thiết kế kỹ thuật và lập kế hoạch thi công
Qua việc khảo sát, thu thập số liệu về những yếu tố như địa chất, vị trí địa
lý...cùng với những yêu cầu của chủ đầu tư, phòng Kỹ thuật thi công sẽ tiến hành
thiết kế bản vẽ thi công của công trình, xây dựng các biện pháp thi công và các định
mức kỹ thuật; đồng thời, dựa vào các điều kiện trong hợp đồng, giá trị dự toán của
công trình và các yếu tố khác để lập kế hoạch về tiến độ thi công.
* Giai đoạn 3: Tổ chức thi công
Sau khi đã có được bản vẽ thiết kế, các định mức kỹ thuật và căn cứ vào điều
kiện thi công của từng đội, từng xí nghiệp ban giám đốc công ty sẽ quyết định giao
công trình cho các xí nghiệp, đội thi công thích hợp. Các đội, các xí nghiệp sẽ tiến
hành thi công theo thiết kế và các biện pháp đã được đặt ra của phòng Kỹ thuật thi
công cùng với sự kiểm tra, giám sát của các phòng ban khác trong Công ty nhằm đảm
bảo tiến độ, tính hiệu quả và chất lượng công trình.
* Giai đoạn 4: Nghiệm thu và bàn giao công trình
Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và Công ty cổ phần
Lilama 69-1 nói riêng, quy trình công nghệ là khá phức tạp, một công trình gồm
nhiều hạng mục, mỗi hạng mục lại gồm nhiều bước công việc với yêu cầu kỹ thuật
chặt chẽ.
Với quy trình sản xuất như trên, công ty đang tiến hành thi công với phương
thức hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy trong đó lao động thủ công chiếm tỷ lệ
ngày càng nhỏ.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ giữa năm 2004, công ty đã được cổ phần hoá do đó bộ máy quản lý của
4
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
4
4
Đồ án Kế Toán Tài chính
công ty cũng được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần. Do đó, phương thức quản
lý được chuyển từ tính chất tập trung vào một số cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi
phối của cấp trên sang tính chất tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát bởi một tập thể các
cổ đông.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý
i h i ng c ôngĐạ ộ đồ ổ đ
H i ng qu n trộ đồ ả ị
Ban kiÓm so¸t
Giám c Công tyđố
Phó giám c kinh doanhđố
Phó giám c n i chínhđố ộ
Phòng h nh chính t ng h pà ổ ợ
Phòng k toán t i vế à ụ
Phòng k thu t thi côngỹ ậ
Phòng kinh t th tr ngế ị ườ
i thi công s 1Độ ố
i thi công s 2Độ ố
Xí nghi p s 1ệ ố
Xí nghi p s 4ệ ố
Xí nghi p s 5ệ ố
Xí nghi p s 6ệ ố
Xí nghi p s 3ệ ố
Xí nghi p s 2ệ ố
5
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
5
5
Đồ án Kế Toán Tài chính
* Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công
ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông sẽ quyết
định những vấn đề cơ bản, những kế hoạch cũng như chiến lược phát triển dài hạn
của công ty.
* Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý công ty,
có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thay mặt hội đồng quản
trị điều hành công ty là Giám đốc. Trong Công ty cổ phần Lilama 69-1, Chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty.
*Ban kiểm soát :
Ban kiểm soán do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có chức năng kiểm tra giám sát
hoạt động quản lý điều hành công ty của Hội đồng quản trị. Ban kiểm soát gồm ba
thành viên trong đó có một người có chuyên môn kế toán, một người làm trưởng ban
kiểm soát.
*Ban giám đốc gồm :
Giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Hiện nay, Giám đốc Công
ty chính là người trực tiếp quản lý phần vốn nhà nước tại công ty và cũng là đại diện
theo pháp luật của công ty.
Phó giám đốc: Công ty hiện có hai phó giám đốc, là những người giúp việc cho
giám đốc về các lĩnh vực theo sự phân công của giám đốc.
6
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
6
6
Đồ án Kế Toán Tài chính
+ Phó giám đốc kinh doanh: được phân công giúp việc trong công tác tiếp thị,
trực tiếp chỉ đạo làm bài thầu, phối hợp điều hành các đơn vị trực thuộc, phụ trách an
toàn lao động, chỉ đạo phòng kế toán tài vụ và phòng kế hoạch kỹ thuật.
+ Phó giám đốc nội chính: được phân công giúp việc trong công tác tổ chức
nhân sự toàn công ty, chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản, văn thư, chính sách tiền
lương, bảo vệ nội bộ và an ninh, quốc phòng tại địa phương và chỉ đạo phòng hành
chính tổng hợp.
Mô hình quản lý của công ty được theo hình thức trực tuyến chức năng, mô
hình này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng.Trong đó bộ phận
trực tuyến là quan hệ giữa giám đốc với các đội, các xí nghiệp sản xuất; bộ phận
chức năng là quan hệ giữa các phòng ban với các xí nghiệp, các đội thi công. Theo
đó, các phòng ban không lãnh đạo trực tiếp các đội, xí nghiệp mà trách nhiệm được
đặt ra là tham mưu cho giám đốc trên các lĩnh vực có liên quan. Ban giám đốc sẽ là
những người đưa ra các quyết định cuối cùng.
• Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng hành chính tổng hợp, phòng kế
toán tài vụ, phòng kỹ thuật thi công, phòng kinh tế thị trường.
*Phòng hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm chung về các vấn đề tổ chức
nhân sự, lao động tiền lương, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường...
*Phòng kế toán tài vụ:có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tài
chính trên cơ sở chính sách nhà nước qui định; chịu trách nhiệm về mặt tài chính cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh như: quản lý cấp phát quỹ, quản lý vốn lưu động,
vốn cố định, chế độ quản lý vật tư, hạch toán kinh tế, quyết toán công tác đầu tư mua
sắm tài sản cố định và nguồn vốn (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ BHXH...).
*Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức thi công, theo dõi quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, lập phương án thiết
kế kỹ thuật, lập dự trữ vật tư thiết bị, máy móc, tiến độ thi công cho các công trình,
tính toán các thông số kỹ thuật, đề ra các biện pháp thi công; thường xuyên tổ chức
kiểm tra đánh giá chất lượng công trình từ khâu vật tư, kết cấu bán sản phẩm đến sản
phẩm hoàn thiện. Phòng cũng là nơi chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng giao
khoán với các xí nghiệp, đội trực thuộc.
7
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
7
7
Đồ án Kế Toán Tài chính
*Phòng kinh tế thị tr)ờng: có chức năng tiếp thị phát triển thị trường. Khi có dự
án thì phòng kinh tế thị trường sẽ phối hợp cùng với phòng kỹ thuật thi công lập dự
toán, lập bài thầu.
2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất
Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức khoán trong tổ chức sản xuất. Hình
thức khoán bao gồm: khoán gọn, khoán theo hạng mục và khoán theo dự toán.
Phương thức này được thực hiện giữa Công ty và các đơn vị nội bộ là các đội xây
dựng, xí nghiệp xây dựng.
Công ty sau khi đứng ra nhận thầu công trình sẽ tiến hành giao khoán lại cho
các xí nghiệp. Giữa Công ty và đơn vị nhận khoán sẽ ký hợp đồng giao khoán làm
căn cứ ghi sổ kế toán. Các xí nghiệp, đội trực tiếp thi công có nghĩa vụ trích nộp tỷ lệ
trên giá dự toán công trình cho Công ty. Công ty sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ tài
chính với ngân sách nhà nước thay cho xí nghiệp, đội xây dựng trực thuộc.
Công ty sẽ tiến hành tạm ứng chi phí cho đội, xí nghiệp xây dựng để thực hiện
giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ. Dựa vào số thực chi, Công ty sẽ quyết
toán số tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao và được duyệt.
Trong quá trình thi công, đội, xí nghiệp sẽ chịu sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật của
phòng kỹ thuật thi công và sự hưống dẫn giúp đỡ của các phòng ban Công ty như sự
trợ giúp pháp lý của phòng kinh tế thị trường...
Công ty hiện có sáu xí nghiệp gồm: xí nghiệp xây dựng số 1, xí nghiệp xây
dựng số 2, xí nghiệp xây dựng số 3, xí nghiệp xây dựng số 4, xí nghiệp xây dựng số
5, xí nghiệp xây dựng số 6 và hai đội thi công. Tại các xí nghiệp có giám đốc xí
nghiệp, có nhân viên kế toán, còn các đội xây dựng chỉ mang tính chất tạm thời
không có bộ máy quản lý chặt chẽ như ở xí nghiệp và thường được thành lập nhằm
phục vụ cho một dự án cụ thể nào đó.
3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Theo
hình thức này, tại các đội, các xí nghiệp xây dựng không tổ chức hệ thống sổ sách và
bộ máy kế toán riêng mà toàn bộ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty đều
8
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
8
8
Đồ án Kế Toán Tài chính
được hạch toán tập trung tại phòng kế toán tài vụ. Kế toán trưởng là người trực tiếp
quản lý và chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
K toán tr ngế ưở
K toán thanh toán v chi phí ế à
K toán TSC kiêm k toán nguyên v t li u ế Đ ế ậ ệ
K toán v n b ng ti nế ố ằ ề
K toán l ng v các kho n trích theo l ngế ươ à ả ươ
Nhân viên k toán t i các i, các xí nghi p tr c thu cế ạ độ ệ ự ộ
9
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
9
9
Đồ án Kế Toán Tài chính
3.2. Phân công lao động kế toán
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành: là người chịu trách
nhiệm một cách toàn diện trước ban lãnh đạo (giám đốc công ty) về công tác kế toán
tài chính của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc
trong phòng, hướng dẫn hạch toán, chỉ đạo hoạt động của phòng, tổng hợp số liệu để
ghi vào các sổ tổng hợp, tính giá thành và lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó kế toán
trưởng còn tham mưu cho giám đốc về những lĩnh vực tài chính có liên quan.
- Kế toán thanh toán và chi phí: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải
trả với khách hàng, các khoản thanh toán nội bộ, kiểm tra chung về các khoản mục
chi phí. Nhân viên kế toán quản lý các tài khoản 131,138, 1413, 331,... và đối với các
tài khoản công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng.
- Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ phân loại
tài sản cố định, nguyên vật liệu của Công ty hiện đang theo dõi việc tăng giảm tài
sản, nguyên vật liệu, thực hiện việc tính khấu hao, sửa chữa lớn tài sản cố định của
Công ty. Nhân viên kế toán theo dõi các tài khoản: 211, 214, 152...
- Kế toán vốn bằng tiền : theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản tiền vay của Công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tính lương và
các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên chức toàn công ty, đảm bảo
đúng chế độ kế toán và tương xứng với công việc. Ngoài ra kế toán tiền lương còn
kiêm thủ quỹ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý
quỹ tiền mặt tại Công ty.
- Kế toán tại các đội, các xí nghiệp có chức năng thu thập các chứng từ gốc ban
đầu phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
4. Tổ chức công tác kế toán
4.1. Chế độ kế toán áp dụng
*Chế độ kế toán áp dụng:
Trước cũng như sau khi được cổ phần hoá công ty đều áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
về việc ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp.
10
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
10
10
Đồ án Kế Toán Tài chính
*Niên độ kế toán:1/1 đến 31/12
*Ph)ơng pháp Kế toán tài sản cố định:
• Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo giá trị thực tế
• Phương pháp tính khấu hao được áp dụng: phương pháp tuyến tính.
*Ph)ơng pháp kế toán hàng tồn kho:
• Nguyên tắc đánh giá theo thực tế
• Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp giá thực tế đích danh
*Ph)ơng pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
4.2. Hệ thống sổ sách
Hình thức ghi sổ được áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, theo
đó hệ thống sổ sách của Công ty gồm:
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ Cái các tài khoản
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Ch ng t g cứ ừ ố
B ng t ng h p ch ng t g cả ổ ợ ứ ừ ố
Ch ng t ghi sứ ừ ổ
S quổ ỹ
S , th k toán chi ti tổ ẻ ế ế
B ng t ng h p chi ti tả ổ ợ ế
S Cáiổ
Báo cáo t i chínhà
B ng cân i s ả đố ố
phát sinh
S ng ký ch ng t ghi sổ Đă ứ ừ ổ
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
11
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
11
11
Đồ án Kế Toán Tài chính
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
1.1.1. Đối t)ợng tập hợp chi phí sản xuất
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Công ty là những
công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài
và sản phẩm mang tính đơn chiếc. Địa điểm phát sinh chi phí thường cách xa nhau
do các công trình thường không tập trung mà phân tán ở các khu vực khác nhau. Do
những đặc điểm trên mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là các công
trình, hạng mục công trình.
1.1.2. Ph)ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương thức tổ chức sản xuất mà Công ty đang áp dụng là hình thức khoán
gọn. Theo hình thức này, sau khi trúng thầu công trình, Công ty sẽ tiến hành giao
khoán cho các đội, xí nghiệp phù hợp với năng lực và điều kiện thi công của từng
đơn vị. Mỗi đội, xí nghiệp tại một thời điểm thường chỉ tiến hành thi công một công
trình, do đó chi phí phát sinh liên quan sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình.
Trường hợp trong quý một đội, xí nghiệp tiến hành thi công hai công trình, hạng mục
công trình trở lên thì với các khoản mục chi phí dễ bóc tách sẽ được kế toán tập hợp
riêng cho từng công trình, còn với các khoản chi phí khó bóc tách (chi phí phát sinh
thường nhỏ) sẽ được kế toán tập hợp vào công trình có giá trị lớn hơn.
12
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
12
12
Đồ án Kế Toán Tài chính
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều
được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất.
1.2. Nội dung và trình tự kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại
nơi sản xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong sản xuất sản phẩm xây
lắp, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ khá lớn từ 70%-80% giá thành sản
phẩm. Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến nguyên vật liệu tương đối lớn do đó đã đặt ra yêu cầu kế toán nguyên
vật liệu phải khoa học, chặt chẽ.
Tại Công ty nguyên vật liệu được sử dụng trong thi công bao gồm nhiều
chủng loại khác nhau: vật liệu chính như đá, xi măng, cát, sắt thép, gỗ... và vật liệu
phụ như sơn và các phụ gia khác.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng tài khoản 621
“ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị trực
tiếp xuất kho của từng loại vật liệu.
Do đặc điểm trong hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói
chung và Công ty nói riêng là địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công thường
ở xa nên để giảm chi phí vận chuyển vật tư từ kho Công ty đến địa điểm thi công,
Công ty không tổ chức lưu kho vật tư tại Công ty mà tại mỗi địa điểm này các đội, xí
nghiệp tổ chức bảo quản vật tư ở kho đặt ngay tại công trình. Thủ kho là người chịu
trách nhiệm quản lý vật tư tại kho công trình đồng thời báo cáo cho đội trưởng về
tình hình nhập-xuất-tồn vật tư.
Việc cung ứng vật tư do các đội, các xí nghiệp tự đảm nhận. Trên cơ sở định
mức của từng khối lượng công việc, đội trưởng các đội thi công sẽ viết giấy Đề nghị
tạm ứng, sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét, ghi ý kiến đề nghị Giám đốc
duyệt chi. Căn cứ vào quyết định của Giám đốc, kế toán lập phiếu chi và chuyển cho
thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Đội, xí nghiệp sau khi nhận tiền tạm ứng sẽ tiến hành
thu mua nguyên vật liệu.
13
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
13
13
Đồ án Kế Toán Tài chính
Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Khi vật tư mua về nhập kho công trình hoặc khi xuất kho vật tư cho sản xuất
thủ kho không ghi thẻ kho mà khi có các nghiệp vụ trên phát sinh thủ kho sẽ viết
phiếu nhập, phiếu xuất.
14
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
14
14
Đồ án Kế Toán Tài chính
Bảng 2.1:Hoá đơn giá trị gia tăng
15
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
Hoá n giá tr gia t ngđơ ị ă
Liên 2 giao cho khách h ngà
Ng y 27 tháng 10 n m 2006à ă
Ng i bán h ng: C a h ng V t Li u Xây D ng Tr ng S nườ à ử à ậ ệ ự ườ ơ
a ch : S t i kho n:Đị ỉ ố à ả
i n tho i: MS:Đ ệ ạ
H tên ng i mua h ng: Công ty c ph n LiLama 69-1 .ọ ườ à ổ ầ
Tên n v : Xí nghi p xây d ng s 2.đơ ị ệ ự ố
a ch : Đị ỉ S t i kho n:ố à ả
Hình th c thanh toán:ứ MS:
Stt
Tên h ng hoá, d ch và ị ụ
n v tínhĐơ ị
S l ngố ượ
n giáĐơ
Th nh ti nà ề
1
Thép φ 6
kg
505
8543
4.314.215
2
Thép φ 8
kg
15
15
Đồ án Kế Toán Tài chính
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho
16
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
Phi u xu t khoế ấ
Ng y 30 tháng 10 n m 2006 S : 87 à ă ố
H v tên ng i nh n h ng: Nguy n T t Th ng.ọ à ườ ậ à ễ ấ ắ
Lý do xu t kho: L m c t thép lanh tô ấ à ố
Xu t t i kho: ấ ạ
TT
Tên, nhãn hi u, quy cách v t tệ ậ ư
Mã số
n v tínhĐơ ị
S l ngố ượ
n giáĐơ
Th nh ti nà ề
Yêu c uầ
Th c xu tự ấ
16
16
ỏn K Toỏn Ti chớnh
Bng 2.3:Bảng kê chi tiết xuất vật t cho sản xuất trực tiếp
Công trình: Trụ sở Điện Lực Nghệ An
Đơn vị: xí nghiệp xây dựng số 2
quý 4 năm 2006
Chứng từ
Tên nguyên
vật liệu
Đơn vị Số lợng Đơn giá thành tiền
Số hiệu ngày
HA/05B 02/10/2006 xi măng kg 12819 5.225 66.981.812
HA/08 03/10/2006 cát m
3
6481 2.564 16.616.340
HA/11 04/10/2006 thép kg 505 8.543 4314215
HA/12 05/10/2006 thép kg 607 8.543 5185601
HA/13 06/10/2006 thép kg 1000 10.254 10254000
HA/14 07/10/2006 thép kg 1225 8.953 10967425
HA/15 08/10/2006 gạch lỗ viên 22820 2.218 50.614.500
.. .. ..
Tổng 2.204.185.025
Bng 2.4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Công trình: Trụ sở điện lực Nghệ An
Quý 4 năm 2006
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tổng
TK152.1 TK152.2 TK153
1
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp 2.187.049.038 17.135.987
2.204.185.
025
2
Chi phí sản xuất
chung 25.677.500
25.677.50
0
3 Tổng 2.187.049.038 17.135.987 25.677.500
2.229.862.
525
17
Nguyn Th Khuyờn Lp: K toỏn doanh nghip K48
17
17
Đồ án Kế Toán Tài chính
Bảng 2.5: Chứng từ ghi sổ số 657
Bảng5:
18
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
Ch ng t ghi sứ ừ ổ
S : 657ố
Trích y uế
T i kho nà ả
S ti nố ề
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nguyên v t li u th c t quý IV ậ ệ ự ế
18
18
Đồ án Kế Toán Tài chính
Bảng 2.6: Sổ chi tiết TK 621
19
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
S chi ti t TK 621- Công trình Tr s i n L c Ngh Anổ ế ụ ở Đ ệ ự ệ
Quý 4 n m 2006ă
Ch ng tứ ừ
Di n gi iễ ả
T i kho n i ngà ả đố ứ
S ti nố ề
S hi uố ệ
Ng y thángà
Nợ
Có
S d u quý IVố ư đầ
HA/05B
02/10
Mua xi m ng thi công công trình ă
1413
66.981.812
19
19
Đồ án Kế Toán Tài chính
Bảng 2.7: Sổ Cái TK 621
1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
20
Nguyễn Thị Khuyên Lớp: Kế toán doanh nghiệp K48
S Cáiổ
Tên t i kho n: Chi phí nguyên v t li u tr c ti pà ả ậ ệ ự ế
S hi u: 621ố ệ
Quý 4 n m 2006ă
Ch ng t ghi s ứ ừ ổ
Di n gi iễ ả
T i kho n i ngà ả đố ứ
S ti nố ề
S hi uố ệ
Ng y thángà
Nợ
Có
S d u quý IVố ư đầ
548
30/12
Công trình Tr s y ban nhân dân huy n Thanh Trìụ ở Ủ ệ
1413
2.864.611.645
566
20
20