Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng và giải pháp phát triển cây cam trên địa bàn huyện bắc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈO ĐỨC THỊNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÂY CAM TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÈO ĐỨC THỊNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÂY CAM TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hịa

THÁI NGUN - 2019


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là số liệu và kết quả nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp. Các kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Lèo Đức Thịnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tơi
đã được hồn thành.
Trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế &PTNT, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo những điều
kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết
ơn chân thành nhất đến Thầy giáo Bùi Đình Hịa đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn thạc sỹ này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo,
đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa học.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn


Lèo Đức Thịnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 33
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 4
1.1.
Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về phát triển ......................................................................... 4
1.1.2. Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất............. 6
1.1.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây cam ........... 9
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển cam ................................................................. 12
1.2.
Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất cam .............................................. 15
1.2.1. Lịch sử, nguồn gốc, phân bố cây cam................................................. 15

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới ................................ 16
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở Việt Nam ................................. 18
1.2.4. Tình hình phát triển sản xuất cam ở một số địa phương .................... 19
1.3.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về phát triển sản xuất cam...... 23
1.4.
Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất cam trên địa bàn
huyện Bắc Sơn .................................................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 26
2.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Bắc Sơn ..................................................... 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bắc Sơn .......................................... 29


iv

2.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................. 35
2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................ 35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1.


Khái quát tình sản xuất cam trên địa bàn huyện Bắc Sơn .................. 39

3.1.1. Tình hình quy hoạch vùng sản xuất cam ............................................ 39
3.1.2. Tình hình sản xuất cây cam tại huyện Bắc Sơn .................................. 41
3.1.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm cam ........................................................ 47
3.1.4. Xây dựng thương hiệu ........................................................................ 49
3.1.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cam trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ........................................................... 50
3.2.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ cây
cam tại huyện Bắc Sơn........................................................................ 56

3.3.

Phân tích SWOT đối với sản xuất cam của huyện Bắc Sơn ............... 58

3.3.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 58
3.3.2. Điểm yếu ............................................................................................. 59
3.3.3. Cơ hội .................................................................................................. 60
3.3.4. Thách thức........................................................................................... 61
3.4.

Một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cam tại huyện Bắc Sơn ........ 63

3.4.1. Nhóm giải pháp sản xuất..................................................................... 63
3.4.2. Nhóm giải pháp tiêu thụ và xây dựng thương hiệu ............................ 67
3.4.3. Nhóm giải pháp với hộ nơng dân ........................................................ 68
3.4.4. Giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết, tham gia của các tác
nhân trong sản xuất và tiêu thụ cam ................................................... 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 75


v

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Cơ cấu

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DT

: Diện tích


ĐVT

: Đơn vị tính

GT

: Giá trị

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HTX

: Hợp tác xã

HTXDVNN

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT - XH


: Kinh tế - xã hội

KTCB

: Khai thác cơ bản

NN

: Nông nghiệp

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn



: Quyết định

SL

: Số lượng

SP

: Sản phẩm

TB

: Trung bình


TP

: Thành phố

TTCN

: Tiểu thủ cơng nghiệp



: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB

: Ngân hàng thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.


Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên thế giới
năm 2016 ..................................................................................... 17

Bảng 1.2.

Diện tích, sản lượng cam ở Việt Nam ........................................ 18

Bảng 2.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Sơn năm 2018....... 28

Bảng 2.2.

Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Sơn qua 2 năm
2016-2018 ................................................................................... 30

Bảng 2.3.

Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2015 - 2017 ............ 32

Bảng 2.4.

Kết quả phân loại hộ điều tra theo chuẩn nghèo 2016-20120 .... 34

Bảng 3.1.

Hiện trạng diện tích cam của huyện Bắc Sơn năm 2018 ............ 42

Bảng 3.2.


Diện tích và sản lượng, năng suất cam năm 2016-2018 ............. 43

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất cam huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ...... 45

Bảng 3.4.

Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam tại 3 xã điều
tra năm 2018 ............................................................................... 46

Bảng 3.5.

Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra ................................ 51

Bảng 3.6.

Diện tích đất canh tác bình qn của các nhóm hộ điều tra ....... 52

Bảng 3.7.

Tổng hợp chi phí cho vườn cam kinh doanh tại vùng điều
tra năm 2018 (Tính cho 1ha/1 năm) ........................................... 53

Bảng 3.8.

Kết quả và hiệu quả sản xuất cam kinh doanh theo nhóm hộ .... 54

Bảng 3.9.


Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cam của các
hộ điều tra ................................................................................... 56


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ các loại cây có múi sản xuất trên thế giới ........................... 16
Hình 3.1. Diện tích cam tại huyện Bắc Sơn.................................................. 44
Hình 3.2. Sản lượng cam tại huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016-2018 .............. 44


viii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển và phát triển sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cam tại huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018
- Nhận diện được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong
phát triển sản xuất cam trên địa bàn huyện.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cam trên địa bàn huyện.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cam trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết,
báo cáo…
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Tân Lập,
Hữu Vĩnh, Long Đống với tổng 90 phiếu (Trong đó mỗi xã 30 phiếu điều tra

ngẫu nhiên tại các hộ gia đình đang trồng cam).
- Phương pháp phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp giám sát đánh giá có sự tham gia, phương pháp tổng hợp tài liệu
(thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel).
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sản xuất cây cam tại huyện bắc Sơn, so sánh hiệu quả
kinh tế từ cây cam với các cây trồng khác để phát triển sản xuất cây cam một cách
hiệu quả. Từ đó giúp người nông dân đưa ra các biện pháp, cách khắc phục các
mặt bất lợi, phát huy những mặt thuận lợi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Đồng thời giúp nâng cao giá trị kinh tế cho cây cam ở huyện Bắc Sơn, liên kết
chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản xuất, và liên kết giữa nơng dân, doanh
nghiệp và nhà nước để thu được giá trị tối đa sản phẩm từ cây cam.
- Xác định những ảnh hưởng; điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
trong xây dựng nông thôn mới của huyện Ngân Sơn, giai đoạn 2015 - 2017.
- Đề xuất các giải pháp phát triển cây cam tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.


ix

4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam tại huyện Bắc
Sơn, đánh giá phân tích được kết quả đạt được trong việc phát triển cây cam,
huy động nguồn lực và những ảnh hưởng, cơ hội thách thức việc thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Bắc Sơn. Từ đó đề xuất các
giải pháp thực hiện, góp phần cho huyện thấy được một số bất cập, hạn chế
việc huy động nguồn lực để thực hiện trong những năm qua.


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Sơn, là huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm
thành phố Lạng Sơn 86km. Huyện Bắc Sơn có 19 xã và 01 thị trấn, với 224 thôn
và khối phố, trong đó: Theo kết quả điều tra phân định khu vực, huyện Bắc Sơn
còn 09 xã khu vực III và 10 thơn thuộc diện đặc biệt khó khăn của khu vực II là
nơi tập trung hộ các đồng bào dân tộc thiểu số; huyện có 08 xã được cơng nhận
là xã An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Thực dân Pháp.
Về đất đai: Tổng diện tích tự nhiên 69.941,44 ha; trong đó đất sản xuất
nơng nghiệp là 12.189,7 ha, đất lâm nghiệp là 27.608,7 ha. với phần lớn dân số
sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
Trong những năm qua thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn coi phát triển diện tích cây ăn quả cam,
quýt, bưởi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình phát triển
kinh tế xã hội hàng năm, nhờ vậy diện tích cam đến năm 2018 trên địa bàn
huyện đạt trên 230 héc ta.
Cây cam đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo
tại nhiều vùng quê hiện tại, mặc dù đã có định hướng nhưng việc phát triển vùng
cam trên địa bàn huyện vẫn theo hướng tự phát. Vì vậy, để phát triển bền vững
rất cần có những chính sách mang tầm vĩ mô được triển khai một cách kịp thời,
Có cơ chế, chính sách đầu tư cho các hộ trồng cam về vốn, phân bón, giống vật
tư; hỗ trợ đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại, tiếp tục nâng cao giá trị cam
trên thị trường; hình thành chợ đầu mối tiêu thụ cam; cung ứng thêm giống cam
sạch bệnh để phát triển trên các diện tích trồng mới; đầu tư nhân rộng mơ hình
trồng cam VietGAP. Ngồi ra, cùng với nội lực của người trồng cam và địa
phương, cần sự hỗ trợ của tất cả các cấp, ngành liên quan, đảm bảo cho vùng
cam phát triển ổn định, có định hướng, đúng lộ trình.


2


Huyện đã tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân mở rộng diện tích
trồng cây ăn quả có múi, xây dựng nhiều mơ hình trồng cây ăn quả có múi với
quy mơ lớn theo hướng sản xuất hàng hóa để tạo thu nhập cao cho người nơng
dân, góp phần nâng cao đời sống cho các hộ nông dân.
Tuy huyện Bắc Sơn có nhiều tiềm năng, thế mạnh về phát triển cây ăn quả
có múi nói chung, cây cam nói riêng, song thực tế trong những năm qua diện
tích cây cam phát triển ồ ạt, việc phát triển cây cam vẫn chưa được quy hoạch,
quy trình trồng, chăm sóc, chưa được đầu tư hợp lý, quá trình thu hái, vận
chuyển và bảo quản sản phẩm chưa theo tiêu chuẩn, chưa được đầu tư hợp lý
dẫn đến cam thường bị dập nát, giá trị kinh tế thấp.
Với đa số hộ nông dân sản xuất cam trên địa bàn huyện Bắc Sơn là người
dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa cịn thấp, việc sản xuất cây cam chủ yếu là tự
phát và canh tác theo tập quán cũ, trông chờ vào sự may rủi của thời tiết do đó
cây cam thường bị bệnh nhiều, năng suất thấp, mã quả không đẹp nên khó khăn
trong việc tiêu thụ. Đặc biệt các hộ trồng cam thường không nắm được các
thông tin về thị trường nên dễ bị ép giá dẫn đến thu nhập thấp.
Từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài "Thực trạng và giải pháp
phát triển cây cam trên địa bàn huyện Bắc Sơn" trên cơ sở kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất cam, tìm ra các
giải pháp hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất cây cam trên địa bàn huyện Bắc
Sơn để làm đề tài Thạc sĩ Kinh tế nơng nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cam tại huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018.
- Nhận diện được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát
triển sản xuất cam trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cam trên địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025



3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thực trạng và giải pháp phát triển
cây cam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu một số xã có diện tích trồng cam
nhiều trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập năm 2016 đến năm 2018.
+ Số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, điều tra phỏng vấn các hộ nông
dân trồng cam năm 2018.
4. Đóng góp mới của luận văn
Các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng,
quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng… tuy nhiên thực trạng sản
xuất cây cam trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết như:
Tăng trưởng kinh tế, hiệu quả đầu tư, thị trường tiêu thụ, việc làm của người lao
động, sản xuất chưa gắn với BVMT, sức khỏe con người.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng phát triển cam tại địa bàn
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, trên cơ sở khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển, tại một số xã trên địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết
luận và đề xuất giải pháp khả thi nhằm phát triển cam.


4

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu
được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm
của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác
hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến
triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hố, phát triển
xã hội (Hồng Phê-1988-NXB Từ điển bách khoa).
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ
ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một
thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại
trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của
phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”(Hội đồng Quốc
gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam-1996).
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ
một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội
dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật
chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện
đời sống dân cư.
- Sự phát triển là quy luật tiến hố, song nó chịu tác động của nhiều nhân
tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, cịn nhân tố
bên ngồi có vai trị quan trọng.


5


Từ trước đến nay, có nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về phát triển
kinh tế, nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình
mà theo đó các nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là phương thức
duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt hơn, đặc biệt là
các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước dù nghèo hay giàu đều
phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường và những vấn đề này lại
luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xố đói, giảm nghèo và cải thiện
mức sống.
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ lâu
đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường như
GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày nay cho
thấy, khái niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng hơn, ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng dinh dưỡng,
giá trị những quyền tự do cơ bản và đời sống tinh thần… Sự chú trọng vào tính
bền vững của phát triển đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng điều quan trọng là các
nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt được những thành tựu phát triển dài lâu
trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực phát triển trong lịch sử chỉ
mang lại lợi ích trước mắt.
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự tăng
thêm về qui mơ số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến
bộ của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích
cuối cùng đó là tăng hiệu quả kinh tế.
Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, cịn bao
gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền cơng dân. Phát triển cịn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo



6

gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ mơi trường. Phát triển là
những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ
hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người.
1.1.2. Phát triển sản xuất cam và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là q trình phối hợp và điều hịa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ (đầu ra) (Hồng
Phê-1988-NXB Từ điển bách khoa).
Có hai phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, q trình này thể hiện tình độ cịn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo
chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, khơng có sản phẩm dư thừa cung cấp cho
thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên
quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều sản phẩm này mang tính tập trung
chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa.
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng
sản xuất thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục
vụ đời sống con người.
1.1.2.2. Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người
vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số
lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống
ngày càng cao của con người(Hoàng Phê-1988-NXB Từ điển bách khoa).
1.1.2.3. Khái niệm phát triển sản xuất cam
Phát triển về sản xuất cam là quá trình chọn lọc, nghiên cứu kỹ càng để
nhắm mục đích nâng cao chất lượng giống, chất lượng chăm sóc và đưa ra được



7

chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất với chi phí và giá thành phải chăng, phục
vụ cho nhu cầu của con người. Qua đó cũng với mục đích nâng cao đời sống cho
người trồng cam cải thiện kinh tế cho hộ gia đình.
Tóm lại, phát triển sản xuất cam là sự nghiên cứu có kế hoạch, mang tính
chất lâu dài nhằm tăng lên về diện tích, sản lượng cam, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến sản xuất, những mặt cịn hạn chế trong sản xuất từ đó áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các loại giống phù hợp hơn, cải cách các chính sách,
tăng cường cơng tác khuyến nơng để tác động vào chu trình sản xuất, nhằm nâng
cao hiệu quả chăm sóc và hướng đến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
để đạt kết quả, hiệu quả sản xuất cao nhất.
1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cam
- Vốn sản xuất: Vốn sản xuất là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng
đối với mọi hoạt động sản xuất phát triển kinh tế. Vốn là chìa khóa đối với sự phát
triển bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn
đầu tư để đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu
quả được coi là một cản trở quan trọng đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và
bố trí kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan
niệm là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của
doanh nghiệp. Như vậy, vốn là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là điều kiện đầu tiên để tiến đến hoạt động kinh doanh.
- Lao động: Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là
yếu tố đầu vào khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất. Mặt khác lao động
là một bộ phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển.
Sự phát triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác
động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi

của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con ngời tạo ra, trong đó lao động
đóng vai trị trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay


8

hiện đại cũng cân đối vai trò của lao động, dùng vai trị của lao động để vận
hành máy móc. Lao động là một yếu tố đầu vào của mọi q trình sản xuất
khơng thể có gì thay thế hồn toàn được lao động.
- Đất đai: Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia
và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người
và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất,
là tư liệu sản xuất cơ bản trong nơng, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng có đất đai
thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống đến ngày nay.
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ
một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Vì vậy
Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của mọi ngành sản xuất, đặc biệt
là ngành trồng trọt. Số lượng, chất lượng, vị trí của đất đai đều có ảnh hưởng đến
sự phát triển của ngành trồng trọt đặc biệt là sản xuất cây ăn quả.
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với sự phát
triển và thành tựu của khoa học công nghệ. Khoa học và Công nghệ được xem là
giải pháp tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm nơng nghiệp.
Với sự đóng góp to lớn của cộng đồng các nhà khoa học, sự vào cuộc của các
doanh nghiệp, Khoa học, Cơng nghệ đã đóng góp có hiệu quả vào phát triển sản
xuất nông nghiệp, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hố nơng sản và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc
tế. Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học đã được chuyển giao, ứng dụng vào sản
xuất nơng nghiệp như giống mới, quy trình cơng nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới đã

góp phần giảm chi phí đầu tư, tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nơng nghiệp.
- Cơ chế chính sách: Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
sản xuất cây ăn quả nói chung. Nếu chính sách đúng sẽ tạo điều kiện và kích


9

thích ngành rau quả phát triển sản xuất và tăng khối lượng sản phẩm. Nhưng
ngược lại nếu cơ chế chính sách khơng đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất
của cây ăn quả.
Những năm gần đây nhà nước đã có chính sách đầu tư cho ngành rau quả
thích đáng hơn, công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm nhiều hơn cho nên
ngành rau quả đã có sự phát triển nhất định. Tuy nhiên các chính sách này vẫn
cịn nhiều hạn chế chưa khuyến khích được ngành rau quả phát triển mạnh đặc
biệt là khu vực miền núi nơi có trình độ dân trí thấp, điều kiện địa hình hết sức
khó khăn.
1.1.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây cam
Cây cam cũng như bất cứ một loại cây trồng nào trong quá trình sản xuất
và tiêu thụ, tính từ lúc cam được trồng cho đến khi được thu hoạch bán ra thị
trường và đến tay người tiêu dùng thì cây cam cũng chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau như môi trường, thị trường, cách trồng, chăm sóc… Các yếu tố
này có thể tác động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và tiêu cực lên các hoạt
động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cam sành.
1.1.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Là một loại cây trồng, sinh trưởng phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, đất đai,
mơi trường, sinh thái,… trong đó yếu tố đất đai đóng vai trị hết sức quan trọng
trong sản xuất cam rồi mới đến khí hậu và nguồn nước. Các nhân tố này ảnh
hưởng rất lớn đến các thời kỳ sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam

(Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000).
1.1.3.2. Nhóm nhân tố Kinh tế - xã hội
- Vai trị của Nhà nước
Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng
và hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản xuất nơng nghiệp trong đó có
sản xuất cây cam. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sản


10

xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết các yếu tố
trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm: Quy hoạch vùng sản
xuất chính xác, sẽ phát huy được lợi thế so sánh của vùng; xây dựng được các
quy mô sản xuất phù hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng các q trình tiên tiến;
tăng cường cơng tác quản lý, thường xuyên quan tâm đổi mới quy trình sản xuất,
đa dạng hóa sản phẩm sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao được năng suất cây
trồng và có hiệu quả cao.
- Nhóm nhân tố đầu tư: đầu tư bằng tiền, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ
thuật là nhân tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất nông
nghiệp. Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của
nền kinh tế, còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, vật tư kỹ
thuật và lao động kỹ thuật, tạo thêm việc làm, mở rộng quy mô sản xuất.
Đối với trồng cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng yêu cầu vốn đầu
tư là khá lớn. Vì vậy muốn sản xuất và sản xuất có hiệu quả cao thì u cầu có
được nguồn vốn đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả vốn vào sản xuất là rất
quan trọng. Cây cam là cây trồng lâu năm, việc đầu tư ở giai đoạn kiến thiết cơ
bản có ảnh hưởng nhiều đến cả giai đoạn kinh doanh, đầu tư vốn ở năm này
không nhiều có ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm trong
năm mà còn tác động đến những năm khác. Vì vậy, u cầu đầu tư khơng thể
xem nhẹ ở giai đoạn nào, năm nào, nên nếu không đảm bảo về vốn thì sản xuất

sẽ rất khó phát triển.
- Tập quán sản xuất: Liên quan tới chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh
tác, thu hoạch. đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá trị
thu hoạch được trên một đơn vị diện tích.
- Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình thành tập qn của người tiêu dùng,
nó phụ thuộc vào đặc điểm của vùng, mỗi quốc gia, cũng như trình độ dân trí
của vùng đó. Ví dụ như khi tiêu thụ cam ở thị trường các thành phố lớn thì sản
phẩm phải đẹp về mẫu mã, chất lượng cịn thị trường ven đơ hay các khu công


11

nghiệp có thể khơng nhất thiết đẹp về mẫu, chất lượng quả nhưng giá phải hạ
hơn mới được người tiêu dùng dễ chấp nhận.
- Thị trường, kênh tiêu thụ sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường, cầucung là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành sản xuất, hay
một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất những hành hóa,
dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và xác định khả năng của mình khi đầu tư vào
lĩnh vực, hàng hóa, dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận cao nhất, thơng qua các
thơng tin và các tín hiệu giá cả phát ra từ thị trường. Thị trường với các quy luật
cầu - cung, cạnh tranh và quy luật giá trị, nó có tác động rất lớn đến các nhà sản
xuất. Thị trường cam ở đây được đề cập đến cả hai yếu tố cầu- cung, có nghĩa là
sức mua và sức sản xuất đều ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất cam, mất
cân bằng một trong hai yếu tố đó thì sản xuất sẽ bất ổn (Trần Như Ý, Đào Thanh
Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000).
1.1.3.3. Nhóm các biện pháp kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng
(như chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc: tỉa cành, tạo tán, phòng
trừ sâu bệnh, phương thức trồng) tạo nên sự hài hịa giữa các yếu tố của q
trình sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: Giống cam hiện nay chủ yếu được sản xuất bằng phương

pháp chiết cành, các hộ gia đình sử dụng nguồn giống chưa rõ ràng, được bán
trơi nổi ngồi thị trường nên chất lượng cây giống khơng được kiểm soát, đảm
bảo chất lượng. Một số hộ gia đình mặc dù đã tự chiết cành được nhưng do chưa
nắm bắt được khoa học kỹ thuật, tâm lý sợ ảnh hưởng và tiếc những cây mẹ tốt
nên hầu hết cây giống đều được chiết từ những cây kém phát triển, những cành
thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm giảm khả năng phát triển, sinh trưởng của
cây trồng khi trồng mới, sâu bệnh lan rộng, chất lượng giảm sút.
- Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát
triển của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý
giữa các biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ kỹ


12

thuật trong canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư và áp dụng khoa học
kỹ thuật.
- Kỹ thuật chăm sóc: Là khâu tác động ảnh hưởng khơng những năm đó
mà cịn ảnh hưởng đến nhiều năm về sau. Quan sát thực tế trên vườn cho thấy
gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ thuật, đúng thời điểm
thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có diện tích bề mặt rộng
khơng có phần bị che lấp và ngược lại...
- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mắc nhiều loại bệnh, do
vậy phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ sở
cho cây ra hoa và nuôi quả trong suốt thời gian mang quả. Nếu không làm tốt
khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng suất, sản
lượng cam (Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000).
1.1.4. Ý nghĩa của phát triển cam
1.1.4.1. Quan điểm phát triển vùng sản xuất cam hàng hóa
Khai thác lợi thế thế về điều kiện tự nhiên để phát triển cam theo hướng
phát triển ổn định diện tích cam hiện có, tập chung đầu tư chăm sóc, nâng cao

năng suất chất lượng, giá trị sản phẩm. Hình thành vùng sản xuất cam hàng hóa
tập trung có quy mơ lớn, năng suất cao và chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm, thu hút được nhiều lao động. Ngoài sản phẩm là quả tươi có thể
chế biến các loại nước giải khát từ cam, thu hút nhiều lao động tại chỗ, góp phần
xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
1.1.4.2. Ý nghĩa của việc phát triển cây cam
* Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam đối với sử dụng các nguồn lực:
- Nguồn lực đất đai: đối với cây ăn quả có múi, yêu cầu về đất trồng là đất
có cấu tượng tốt, nhiều mùn, thống khí, thốt nước tốt, tầng đất dày, mực nước
ngầm thấp. Cụ thể, để cây có múi sinh trưởng phát triển tốt thì điều kiện yêu cầu
là tầng đất canh tác dày trên 70cm, hàm lượng mùn từ 2-3%, pH thích hợp từ 66,5. Đất Bắc Sơn chủ yếu là địa hình đồi dốc. Qua kết quả các nghiên cứu phân


13

tích lý hố đất cho thấy: đất Bắc Sơn được chia làm 2 vùng: vùng đồi cao và
vùng đồi thấp. Vùng đồi cao có tầng canh tác từ 0-75 cm, có hàm lượng mùn từ
1- 2%, pH từ 4,7-5,5. Với vùng đồi thấp có hàm lượng mùn từ 1,5-2,5%, độ pH
từ 5,5-6. Và xét một số chỉ tiêu về hàm lượng N, P2O5, K2O trong đất đều cho
thấy khu vực Bắc Sơn rất phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển cây ăn quả,
trong đó vùng đồi cao thích hợp cho phát triển cây trồng lâm nghiệp. Vùng đồi
thấp chiếm phần lớn diện tích, thích hợp cho trồng cây ăn quả có múi. Có độ pH
từ 5,5-6 tương đối phù hợp với nhu cầu của cây. Như vậy, qua đối chiếu yêu cầu
về đất của cây trồng và điều kiện, đặc điểm lí, hố của đất khu vực Bắc Sơn cho
thấy vùng đất này có nhiều điều kiện phù hợp cho phát triển cây ăn quả có múi.
Đây chính là một ưu thế tài nguyên sinh thái của vùng để hình thành và phát
triển vùng quả có múi tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá. Khai thác tốt yếu
tố đất đai của huyện sẽ góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân
và đồng thời góp phần cải tạo, bồi dưỡng tài nguyên đất.
Nguồn lực khí hậu: Khí hậu là tổng hợp các yếu tố thời tiết mang tính quy

luật, bị chi phối bởi điều kiện địa hình và vị trí địa lí. Sản xuất nơng nghiệp nói
chung và trồng cây ăn quả nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều, phụ thuộc nhiều ở
điều kiện thời tiết khí hậu. Thậm chí yếu tố thời tiết khí hậu nhiều lúc mang tính
quyết định đến năng suất, phẩm chất, sản lượng cây trồng được mùa hay mất
mùa nhiều lúc chỉ do một hiện tượng thời tiết bất thường tác động. Vì vậy, hiểu
biết và nắm được các quy luật của khí hậu thời tiết có ý nghĩa kinh tế to lớn và
thiết thực trong việc lựa chọn cây trồng và quy hoạch vùng trồng hợp lý.
Cam là loại cây trồng không chịu được nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp,
nhưng chịu nóng tốt hơn chịu lạnh. Chúng có phạm vi sinh trưởng ở nhiệt độ từ
12-39oC, và có phạm vi nhiệt độ thích hợp là từ 23-29oC. Nếu nhiệt độ quá cao
và kéo dài nhiều ngày cây cam ngừng sinh trưởng, rụng lá, cành khô héo. Cây
cam không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tán xạ, là cây ưa ẩm, ít chịu hạn.
Cây cần nhiều nước nhất là lúc nảy mầm, phân hố mầm hoa, thời kì kết quả và


14

quả lớn. Tuy nhiên nếu độ ẩm quá cao đất thiếu ôxy sẽ làm cho bộ rễ hoạt động
động kém, thối chết làm rụng lá, hoa, quả non hàng loạt. độ ẩm thích hợp
khoảng 60% độ ẩm bão hồ đồng ruộng, độ ẩm khơng khí thích hợp là 75-80%,
ở thời kì ra hoa cần độ ẩm khơng khí 70-75%. Nếu điều kiện bất lợi như độ ẩm
khơng khí q cao, nắng to vào khoảng tháng 8, 9 sẽ làm cho quả bị nứt và rụng
hàng loạt. Độ ẩm khơng khí và độ ẩm đất có ảnh hưởng đến khả năng phân hoá
mầm hoa và tỉ lệ đậu quả. Nếu tháng 3, 4 khơ hạn thì sẽ làm giảm số quả trên
cây. Ngược lại nếu đủ ẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12 đến tháng 2 năm
sau thì hoa quả sẽ nhiều.
Như vậy với điều kiện thời tiết, khí hậu của Bắc Sơn là khá phù hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây cam, ngoại trừ có những thời điểm gặp phải
hiện tượng thời tiết bất thường gây ảnh hưởng xấu đến cây cam như đợt rét đậm,
rét hại kéo dài trong mùa đông, đợt khô hạn và nắng nóng xảy ra trong mùa hè.

Có thể nói vùng đất Bắc Sơn đã được thiên nhiên ưu đãi cho những điều kiện
phù hợp dành cho sự phát triển cây ăn quả có múi như cam, quýt, bưởi và hiện
nay nổi tiếng nhất là Quýt vàng Bắc Sơn và trong vài năm trở lại đây người dân
đã đưa một số loại cam về trồng và đã đạt được hiệu quả kinh tế cao, nhờ vậy
địa phương cũng đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây trồng hiệu quả
này và đang ngày càng được chú trọng đầu tư phát triển (Trần Như Ý, Đào Thanh
Vân, Nguyễn Thế Huấn, 2000).
* Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam đối với vấn đề giải quyết việc làm,
an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
Với diện tích trồng cam tiêu chuẩn, trung bình 1ha cam có nhu cầu
khoảng 450 công lao động/ha, cho năng suất tối đa đạt từ 16 - 20 tấn cam/ vụ/
năm do đó đối với 1000 ha diện tích trồng cam theo tiêu chuẩn, được chăm sóc
theo đúng quy trình kỹ thuật địi hỏi khoảng 450.000 cơng lao động, nghĩa là cần
đầu tư khoảng 5,4 tỷ đồng. Tạo ra nguồn giá trị sản xuất cam tương ứng tối đa là
300 tỷ đồng. Do đó việc phát triển sản xuất cam có đóng góp khơng nhỏ đến vấn


×