Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Nghiên cứu cách ứng phó của người bệnh nghiện rượu với những khó khăn trong cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.44 MB, 240 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

NGHIÊN CỨU CÁCH ỨNG PHÓ CỦA
NGƢỜI BỆNH NGHIỆN RƢỢU VỚI NHỮNG
KHÓ KHĂN TRONG CUỘC SỐNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội - 2013


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

NGUYỄN THỊ HƢƠNG

NGHIÊN CỨU CÁCH ỨNG PHÓ CỦA
NGƢỜI BỆNH NGHIỆN RƢỢU VỚI NHỮNG
KHÓ KHĂN TRONG CUỘC SỐNG

Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 62.31.80.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN SINH PHÚC



Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Những dữ liệu
và kết quả trong luận án là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hƣơng


CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
NBNR

Ngƣời bệnh nghiện rƣợu

KKTCS

Khó khăn trong cuộc sống

KKVSK

Khó khăn về sức khỏe

KKVKT

Khó khăn về kinh tế


QHGĐXH

Quan hệ gia đình - xã hội

KKTCV

Khó khăn trong công việc

TCYTTG

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGƢỜI BỆNH
NGHIỆN RƢỢU VỚI NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CUỘC SỐNG ..............8
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ......................................8
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài.......................................................................8
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc .....................................................................14
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ......................................................................17
1.2.1. Cách ứng phó ..................................................................................................17
1.2.2. Khái niệm chung về nghiện rƣợu ....................................................................23
1.2.3. Khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu ................................29
1.3. CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGƢỜI BỆNH NGHIỆN RƢỢU VỚI NHỮNG KHÓ
KHĂN TRONG CUỘC SỐNG ................................................................................35
1.3.1. Cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu ....................................................35
1.3.2. Biểu hiện cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu với những khó khăn
trong cuộc sống .........................................................................................................35
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu với

những khó khăn trong cuộc sống ..............................................................................38
1.3.4. Một số can thiệp tâm lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng phó của ngƣời bệnh
nghiện rƣợu trƣớc những khó khăn trong cuộc sống ................................................44
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................53
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ................................................................................53
2.1.1. Nghiên cứu lý luận ..........................................................................................53
2.1.2. Nghiên cứu thực tiễn .......................................................................................53
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................56
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản ..........................................56
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ..........................................................57
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu...............................................................................75


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ......................................77
3.1. THỰC TRẠNG CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGƢỜI BỆNH NGHIỆN RƢỢU
VỚI NHỮNG KHĨ KHĂN TRONG CUỘC SỐNG ...............................................77
3.1.1. Thực trạng khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu ..............77
3.1.2. Thực trạng ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu với những khó khăn trong
cuộc sống ...................................................................................................................91
3.1.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện
rƣợu với những khó khăn trong cuộc sống .............................................................106
3.2. CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGƢỜI BỆNH NGHIỆN RƢỢU VỚI NHỮNG KHÓ
KHĂN TRONG CUỘC SỐNG QUA NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP ................120
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3..........................................................................................144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................146
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................146
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................160
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
3.1. Mức độ và tần suất khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện
rƣợu (N = 105) ..........................................................................................................78
43.2. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố lứa tuổi (N = 105)..................................................................................................84
53.3. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố nghề nghiệp (N = 105) ..........................................................................................86
63.4. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố học vấn (N = 105) .................................................................................................87
73.5. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố quan hệ hôn nhân (N = 105) ................................................................................88
83.6. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố quan hệ gia đình (N = 105) ...................................................................................89
93.7. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố kinh tế (N = 105) ...................................................................................................90
103.8. Mức độ khó khăn trong cuộc sống của ngƣời bệnh nghiện rƣợu qua yếu
tố thời gian uống rƣợu (N = 105) ..............................................................................91
113.9. Mức độ và hiệu quả giải quyết cách ứng phó với những khó khăn về
sức khỏe của ngƣời bệnh nghiện rƣợu (N=105) .......................................................92
g123.10. Mức độ và hiệu quả giải quyết cách ứng phó với những khó khăn về
kinh tế của ngƣời bệnh nghiện rƣợu (N=105) ...........................................................93
133.11. Mức độ và hiệu quả giải quyết cách ứng phó với những khó khăn
trong quan hệ gia đình - xã hội của ngƣời bệnh nghiện rƣợu (N=105) ....................95
143.12. Mức độ và hiệu quả giải quyết cách ứng phó với những khó khăn
trong cơng việc của ngƣời bệnh nghiện rƣợu (N=105) .............................................96
15
.................................................................98
16

...................................................................100


173.15. Mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu quả giải qu


................................102

18
bệnh nghiện rƣợu..........................................................104
19
................................108
203.18. Mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu quả giải quyết những khó khăn
trong quan hệ gia đình - xã hội của NBNR qua yếu tố lứa tuổi ..............................109
213.19. Mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu quả giải quyết với khó khăn về
sức khỏe của NBNR qua yếu tố khu vực ................................................................110
223.20. Mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu quả giải quyết với những khó
khăn trong cơng việc của NBNR qua yếu tố khu vực .............................................111
233.21.
.............................................................112
24
..............................................114
ng253.23. Mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu quả giải quyết những khó khăn
trong QHGĐXH của NBNR qua yếu tố quan hệ gia đình ......................................115
263.24. Mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu quả giải quyết những khó khăn
trong cơng việc của NBNR qua yếu tố quan hệ gia đình ........................................117
273.25. Sự khác biệt giữa khí chất với mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu
quả giải quyết những khó khăn về sức khỏe ...........................................................118
283.26. Sự khác biệt giữa khí chất với mức độ lựa chọn cách ứng phó và hiệu
quả giải quyết những khó khăn về kinh tế ..............................................................119



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1

.. 79
ngƣời bệnh nghiện rƣợu...... 80

Biểu đồ 3

-

bệnh nghiện rƣợu............................................................................................. 81
Biểu đồ 3.4

.... 82


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sử dụng rƣợu là một phong tục có từ rất lâu trong lịch sử loài ngƣời. Bản
thân rƣợu nếu đƣợc sử dụng đúng mực thì hồn tồn khơng có hại, thậm chí cịn có
lợi cho sức khỏe. Trong những năm gần đây, theo các nhà nghiên cứu, tình trạng
lạm dụng rƣợu đã trở thành một trong những vấn nạn mang tính tồn cầu và có xu
hƣớng ngày một phổ biến trong xã hội hiện đại. Theo ƣớc tính của Tổ chức Y tế thế
giới khoảng 1/3 dân số thế giới có sử dụng rƣợu [1], trong đó có khoảng 140 triệu
ngƣời nghiện rƣợu. Ở Úc có trên 5% ngƣời lớn nghiện rƣợu; [14], [96]; Pháp 4%;
Ấn Độ 3%; Mỹ có 13% số ngƣời lớn lạm dụng rƣợu hay lệ thuộc rƣợu ở một thời
kỳ trong đời [19].

Ở Việt Nam nghiện rƣợu đƣợc thừa nhận là một vấn đề xã hội đáng quan
tâm. Theo con số thống kê của chuyên ngành tâm thần, Việt Nam hiện có 4% dân số
nghiện rƣợu, trong đó tỷ lệ ngƣời nghiện rƣợu ở vùng đô thị gần 5%, vùng núi gần
3% và các vùng nông thôn gần 1%. Kết quả nghiên cứu "Đánh giá tình hình lạm
dụng rƣợu bia tại Việt Nam" của Viện Chiến lƣợc và chính sách y tế - Bộ Y tế công
bố mới đây cho thấy: Bình qn một ngƣời đàn ơng Việt Nam uống 15,8 lít bia, 3,9
lít rƣợu một năm. So với quy định về lạm dụng rƣợu, bia của Tổ chức Y tế Thế giới
thì ngƣời Việt Nam đang lạm dụng rƣợu 18%, bia là 5%. Cũng do việc lạm dụng
bia rƣợu tràn lan nhƣ vậy, nên số ngƣời phải vào điều trị tại các bệnh viện tâm thần
đang ngày càng tăng. Tác hại của rƣợu không chỉ khu trú ở chỗ tàn phá cơ thể và
tinh thần ngƣời uống, nó cịn gây biết bao hậu quả khác cho xã hội: tội ác, tai nạn
giao thông, thiệt hại về tiền của và sức lao động, tổn thất về đạo đức và cả nòi giống
mai sau... nghiện rƣợu còn là nguyên nhân làm hủy hoại sức khỏe của ngƣời bệnh,
giảm khả năng lao động, làm gia tăng rối loạn trật tự xã hội, mất an tồn giao thơng,
tăng nguy cơ phạm tội, tiêu tốn tiền của cho việc điều trị các bệnh lý liên quan đến
lạm dụng rƣợu [87]. Báo chí đã đăng tải khơng ít thơng tin về những vụ giết ngƣời

1


dã man, những vụ tai nạn giao thông thảm khốc, những vụ hiếp dâm mất hết tính
ngƣời mà thủ phạm là kẻ uống rƣợu và say rƣợu. Công luận xã hội ngày càng quan
tâm và địi hỏi có các biện pháp tích cực hơn để giải quyết tệ nạn này. Chính vì vậy,
việc ngăn chặn và giải quyết các vấn đề liên quan tới tệ nạn này là nhiệm vụ cấp
thiết của tồn xã hội, địi hỏi sự tham gia tích cực của nhiều nhà nghiên cứu thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có tâm lý học.
Để ứng phó với những khó khăn trong cuộc sống là một vấn đề phức tạp của
mỗi cá nhân. Ở ngƣời bệnh nghiện rƣợu, họ liên tục phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức trong cuộc sống: khó khăn về sức khỏe, kinh tế, quan hệ gia đình xã hội, cơng việc. Theo R.S. Lazarus, S. Folmal, M. Perrez và F.K. Halligan, ứng
phó tâm lý là tổng hồ các nỗ lực nhận thức và hành vi mà cá nhân đã bỏ ra nhằm

làm giảm thiểu sự ảnh hƣởng của sang chấn. Đối mặt với những khó khăn trong
cuộc sống thƣờng ngày, những yếu tố gây căng thẳng, hay những mất mát, bệnh tật,
mỗi cá nhân tiếp nhận, trải nghiệm, nhận thức, đánh giá và phản ứng theo cách
riêng của mình phụ thuộc vào khả năng, trình độ nhận thức, các kỹ năng, đặc điểm
nhân cách... của cá nhân đó cũng nhƣ tình huống phải đối mặt. Việc sử dụng các
chiến lƣợc ứng phó tích cực, hiệu quả sẽ đảm bảo cho con ngƣời dễ dàng thích nghi
với những thách thức của cuộc sống. Ngƣợc lại, nếu cá nhân có xu hƣớng thƣờng
xuyên sử dụng các chiến lƣợc ứng phó thụ động, kém hiệu quả thì sẽ gây trở ngại
cho q trình thích nghi của cá nhân. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài về vấn đề này
đề cập đến nhiều nội dung phong phú. Ở Việt Nam, mặc dù có một số nghiên cứu ở
góc độ y học và tâm thần học nhƣng nghiên cứu về ngƣời bệnh nghiện rƣợu ứng
phó với những khó khăn trong cuộc sống từ góc độ tâm lý học cịn là một mảng
trống. Vì vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu cách ứng phó của người bệnh
nghiện rượu với những khó khăn trong cuộc sống” có ý nghĩa to lớn trong việc
định hƣớng trị liệu tâm lý cho ngƣời bệnh nghiện rƣợu, góp phần bổ sung kiến thức
trong hệ thống lý luận về cách ứng phó tâm lý.

2


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu nhằm đƣa ra những
khuyến cáo, định hƣớng cho việc can thiệp, trợ giúp đối với ngƣời bệnh nghiện
rƣợu trƣớc những khó khăn trong cuộc sống.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Ngƣời bệnh nghiện rƣợu có xu hƣớng sử dụng các cách ứng phó tập trung
vào cảm xúc, thụ động. Họ ít sử dụng các cách ứng phó chủ động, tích cực khi giải
quyết những khó khăn trong cuộc sống.
Các yếu tố ảnh hƣởng và một số đặc điểm nhân cách của ngƣời bệnh nghiện
rƣợu có liên quan chặt chẽ đến cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu.

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa một số vấn đề về ứng phó tâm lý,
những yếu tố ảnh hƣởng tới việc sử dụng hiệu quả các cách ứng phó tâm lý của cá
nhân.
4.2. Làm rõ thực trạng khó khăn, thực trạng cách ứng phó và biểu hiện cách
ứng phó tâm lý của ngƣời bệnh nghiện rƣợu với những khó khăn trong cuộc sống.
4.3. Nghiên cứu mối liên quan giữa những yếu tố ảnh hƣởng và cách ứng
phó tâm lý của ngƣời bệnh nghiện rƣợu.
4.4. Đề xuất các giải pháp định hƣớng cho can thiệp trị liệu, chăm sóc và trợ
giúp ngƣời bệnh nghiện rƣợu trƣớc những khó khăn trong cuộc sống.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu (NBNR) với những khó khăn
trong cuộc sống
5.2. Khách thể nghiên cứu
a. Tổng số khách thể khảo sát: 105 ngƣời bệnh nghiện rƣợu đang điều trị tại
Bệnh viện tâm thần Trung Ƣơng I và Bệnh viện tâm thần Hà Nội trong thời gian
thực hiện đề tài, trong đó nghiên cứu trƣờng hợp với 3 NBNR.

3


b. Tham khảo ý kiến của một số giáo sƣ, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa 2, cán
bộ quản lý, ngƣời nhà NBNR: 20 ngƣời
- 02 giáo sƣ tâm lý.
- 02 phó giáo sƣ tâm lý
- 03 tiến sỹ tâm lý
- 03 bác sỹ chuyên khoa 2 về tâm thần
- 04 cán bộ quản lý ngƣời bệnh tâm thần
- 06 ngƣời nhà ngƣời bệnh nghiện rƣợu.

6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
6.1. Giới hạn về nội dung
- Nghiên cứu cách ứng phó trong một số tình huống khó khăn của cuộc sống
mang tính đặc thù cho ngƣời nghiện nhƣ: khó khăn về sức khỏe, khó khăn về kinh
tế, khó khăn trong quan hệ gia đình - xã hội và khó khăn trong cơng việc.
- Nghiên cứu một số yếu tố tuổi, nghề nghiệp, học vấn, kinh tế, hôn nhân,
khu vực sinh sống... có tƣơng quan với cách ứng phó nhƣ; đặc điểm khí chất (đƣợc
khảo sát qua trắc nghiệm Eysenck), và một số đặc điểm về hoàn cảnh xã hội của
ngƣời bệnh nghiện rƣợu nhƣ: gia đình, nghề nghiệp, bạn bè, vị thế xã hội mà không
đề cập tới những yếu tố khác có thể ảnh hƣởng tới cách ứng phó.
6.2.2. Giới hạn về địa bàn
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Bệnh viện tâm thần Trung ƣơng I và Bệnh
viện tâm thần Hà Nội.
7. CÁC NGUYÊN TẮC PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
7.1. Nguyên tắc phƣơng pháp luận
Đề tài luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của Tâm lý học xã hội.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phƣơng pháp luận cơ bản
của Tâm lý học sau đây:
- Nguyên tắc hoạt động: cách ứng phó của NBNR đƣợc hình thành trong q
trình sống và làm việc để thốt khỏi sự lệ thuộc vào các chất gây nghiện, giữ gìn

4


sức khỏe cho bản thân, giảm thiệt hại cho xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
cách ứng phó đƣợc thực hiện thông qua hoạt động sống và làm việc của NBNR.
- Nguyên tắc thống nhất ý thức và hoạt động: một mặt cách ứng phó đƣợc
biểu hiện bằng hành động, hành vi của con ngƣời, mặt khác, hành động hành vi của
con ngƣời chịu sự chi phối của suy nghĩ, tình cảm, do vậy khi nghiên cứu cách ứng

phó cần xem xét suy nghĩ, quan điểm, tình cảm của NBNR chứa trong các cách ứng
phó đó.
- Nguyên tắc hệ thống: con ngƣời là thực thể xã hội, vì vậy hành vi của cá
nhân phải đƣợc xem xét nhƣ là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau:
yếu tố chủ quan, yếu tố khách quan. Do vậy, cần nghiên cứu cách ứ
di truyền, lứa tuổi, hôn nhân, học,
vấn, nghề nghiệp và sự hỗ trợ xã hội.
- Nguyên tắc tiếp cận liên ngành: sự liên ngành là làm cho các ngành riêng lẻ
khơng cịn nhƣ nó vốn có. Phƣơng pháp liên ngành là sản phẩm của tƣ duy hệ thống
hiện đại, là sự liên kết các phƣơng pháp riêng biệt của nhiều ngành khác nhau nhƣ
những phƣơng pháp cụ thể dƣới sự chỉ đạo của phƣơng pháp luận mới để khám phá
những đặc tính gộp trội của mỗi ngành. Có thể nói tiếp cận liên ngành là công cụ
đặc biệt, cần thiết và hữu hiệu trong nghiên cứu khoa học.
7.2. Hệ thống các phƣơng pháp
7.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin
-

.

-

Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi.

-

Phƣơng pháp phỏng vấn sâu.

-

Phƣơng pháp quan sát.


-

Phƣơng pháp trắc nghiệm.

-

Phƣơng pháp chuyên gia.

-

.
16.0 để xử lý số liệu điều tra đã thu thập

đƣợc qua bảng hỏi.

5


8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Từ góc độ lý luận, kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận về khái niệm cách ứng phó, cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu, đặc
biệt luận án chỉ ra đƣợc các biểu hiện những khó khăn trong cuộc sống; khó khăn về
tình cảm, kinh tế, quan hệ gia đình - xã hội, công việc. Luận án là nghiên cứu đầu
tiên giúp ngƣời bệnh và gia đình của họ giải quyết những khó khăn trong cuộc sống,
là tài liệu mới góp phần làm phong phú thêm tri thức tâm lý học lâm sàng ở nƣớc ta
hiện nay.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ thực trạng cách ứng phó với khó

khăn trong cuộc sống của NBNR trong quá trình điều trị, sống và làm việc. Đồng
thời luận án chỉ ra ba cách ứng phó với những khó khăn trong cuộc sống của ngƣời
bệnh nghiện rƣợu đó là: ứng phó tập trung vào cảm xúc, ứng phó tập trung vào suy
nghĩ, ứng phó tập trung vào hành động. Từ đó, đề tài đã phác thảo mơ hình ngƣời
bệnh nghiện rƣợu ứng phó với những khó khăn trong cuộc sống giai đoạn hiện nay.
Trong phần nghiên cứu lý luận của luận án đã đề cập tới một số đặc điểm
tâm lý, hồn cảnh khó khăn, những nhận định chung về cách ứng phó của ngƣời
bệnh nghiện rƣợu. Nghiên cứu thực tiễn đã cho thấy cách ứng phó của các nhóm
bệnh nhân khác nhau về hồn cảnh sống, trình độ, tuổi, nghề nghiệp cũng nhƣ
các yếu tố về tâm lý xã hội, đặc điểm nhân cách... Những kết quả thu đƣợc của
đề tài góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng mơ hình và phƣơng pháp trị liệu tâm
lý đối với NBNR, nhằm nâng cao kỹ năng chăm sóc ngƣời bệnh cho đội ngũ nhân
viên y tế và cộng đồng.
nghiên cứu và
chăm sóc NBNR trong điều kiện còn thiếu hụt tài liệu cả về mặt lý luận cũng nhƣ
thực tiễn tại các cơ sở chăm sóc NBNR ở Việt Nam hiện nay.

6


9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm: mở đầu, 3 chƣơng, kết luận, kiến nghị và phụ lục
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cách ứng phó của ngƣời bệnh nghiện rƣợu với
những khó khăn trong cuộc sống
Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn
Kết luận và kiến nghị
-

Danh mục các cơng trình đã cơng bố của tác giả


-

Danh mục tài liệu tham khảo

-

Phụ lục

7


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGƢỜI BỆNH
NGHIỆN RƢỢU VỚI NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CUỘC SỐNG
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngồi
Thuật ngữ “ứng phó”(coping) đƣợc dịch từ tiếng Anh, xuất hiện ở phƣơng
Tây và Mỹ vào những năm 50 của thế kỷ trƣớc. Ban đầu khái niệm ứng phó
(coping) đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về các sang chấn tâm lý (stress) để
biểu thị phƣơng thức tự vệ của các nghiệm thể trong các tình huống có sang chấn.
Về sau thuật ngữ “ứng phó” đã đƣợc sử dụng trong các cơng trình nghiên cứu về
các thời kỳ khủng hoảng liên quan tới các bệnh kinh niên, nan y mãn tính. Trong
những hồn cảnh đó mỗi bệnh có thể đƣợc tiếp nhận nhƣ một tác nhân gây sang
chấn cần đƣợc vƣợt qua bằng cách thích nghi cơ thể với các điều kiện sống, làm sao
để cơ thể có thể tiếp tục phát triển trong một trật tự nhất định. Vào năm 1974, lần
đầu tiên công bố những kết quả nghiên cứu liên quan đến các vấn đề nhƣ là cấu trúc
của sự “ứng phó”, cũng nhƣ các đặc điểm cá nhân của sự thích nghi và các cách ứng
phó với những bệnh nan y mãn tính. Từ những năm 80, ở Mỹ, khái niệm “ứng phó”
đã trở nên quen thuộc không chỉ với các nhà tâm lý mà còn cả với các nhà nghiên

cứu thuộc các chuyên ngành khác, những ngƣời quan tâm nghiên cứu hành vi của
con ngƣời. Một số tác giả cho rằng hành vi ứng phó có tính chất ổn định và đƣợc
coi nhƣ một thiên hƣớng ứng xử (Carver, Scheier, Weintraub,1989). Theo các tác
giả này, con ngƣời có cách ứng phó nhất định trong nhiều tình huống khác nhau (đó
là quan điểm của các nhà tâm lý học nhân cách [44].
Tuy nhiên, nhiều tác giả khác lại cho rằng hành vi ứng phó có tính chất tình
huống rõ rệt, chịu ảnh hƣởng từ chính cách nhìn nhận, đánh giá tình huống của con
ngƣời ngay trong thời điểm xảy ra tình huống đó (quan điểm của các nhà tâm lý học
xã hội) [78].

8


Nhƣ vậy, mục đích nghiên cứu của các tác giả này nhằm tìm ra những khn
mẫu ứng phó có hiệu quả với những tình huống, hồn cảnh nhất định để có thể giúp
những ngƣời rơi vào hồn cảnh đó có cách ứng phó phù hợp. Có thể tổng hợp các
xu hƣớng nghiên cứu vấn đề này thành các nhóm:
Nghiên cứu các phương pháp đo hành vi ứng phó:
Đây là một hƣớng nghiên cứu ứng dụng rất hiệu quả. Những test nhằm xác
định con ngƣời ứng phó ra sao trƣớc mọi tình huống đều kế thừa những thuyết
trƣớc. Trắc nghiệm Cách ứng phó (Way of coping) do Folkman và Lazarus phát
triển vào năm 1980 là một trong những công cụ hay đƣợc tham khảo nhất, trong đó
tác giả đo hai kiểu ứng phó tổng hợp nhất là ứng phó tập trung vào cảm xúc và ứng
phó tập trung vào vấn đề.
Theo xu hƣớng này, mục đích của cách ứng phó thứ nhất là làm giảm mức
độ căng thẳng của con ngƣời khi họ rơi vào tình huống khó khăn, chú ý nhiều đến
cảm xúc cá nhân. Cịn mục đích của cách ứng phó thứ hai là nhằm đến việc giải
quyết vấn đề hoặc định hƣớng làm một việc gì đó để thay đổi hồn cảnh.
Trong thực tế, cách ứng phó của con ngƣời cịn phong phú hơn, vì vậy các
nhà nghiên cứu bổ sung thêm các kiểu ứng phó khác; năm 1989 trắc nghiệm COPE

ra đời của Carver, Sheier, Weintraub. Trong trắc nghiệm này, các tác giả đã đề nghị
5 thang đo là những khía cạnh khác nhau của cách ứng phó tập trung vào vấn đề
(ứng phó tích cực, lập kế hoạch, che dấu hoạt động cạnh tranh, tìm kiếm chỗ dực xã
hội, kiềm chế), 5 thang đo về cách ứng phó tập trung vào cảm xúc (tìm kiếm chỗ
dựa tình cảm, diễn giải dƣơng tính, chấp nhận , phủ nhận, đi theo tôn giáo) và 3
thang đo cách ứng phó đƣợc cho là khơng hữu ích (hành vi tiêu cực, quá nhấn mạnh
vào cảm xúc, tinh thần tiêu cực). Đây là một trong những trắc nghiệm đƣợc sử dụng
nhiều trong các nghiên cứu về hành vi ứng phó bởi sự phong phú của nó.
Ngồi ra cịn những trắc nghiệm Bảng kê cách ứng phó thƣờng ngày DCI
(Daily coping inventory) của Stone và Neale (1984), trắc nghiệm cách ứng phó
nâng cấp (Way of coping revised) của Folkman và Lazarus . Một số tác giả kết hợp
chọn lọc nhiều trắc nghiệm khác nhau trong nghiên cứu của mình tạo nên bộ trắc
nghiệm mới (Stone A.,Neale J.M., Paty J... )

9


Nhƣ vậy, có thể thấy khuynh hƣớng này là một hƣớng mở cho nhiều nhà
nghiên cứu khác nhau khai thác và phát triển.
Nghiên cứu về các nhân tố có mối liên quan với hành vi ứng phó
Với mục đích tìm kiếm cơ chế của hành vi ứng phó, các nhà nghiên cứu đã
cố gắng tìm hiểu mối quan hệ của ứng phó với một loạt các nhân tố khác nhau.
Hành vi ứng phó với sự kiện cuộc sống, với trải nghiệm cá nhân đƣợc các tác
giả quan tâm (Zeidner M., Hammer A., 1990; Brewin C.R., 1994...). Một số tác giả
cho rằng cá nhân có những trải nghiệm sớm thƣờng có kiểu ứng phó dồn nén, ức
chế khi chúng gặp lại quang cảnh của sự kiện cũ đặc biệt là những sự kiện liên quan
đến quan hệ gia đình. Việc trải nghiệm những sự kiện âm tính là nhân tố trung gian
giữa căng thẳng và cách ứng phó của con ngƣời với hồn cảnh khó khăn.
Theo Lazarus đánh giá về hồn cảnh là quá trình đầu tiên của cách ứng xử
con ngƣời, nghiên cứu về mối liên quan của những đánh giá về tình huống khó khăn

đƣợc nhiều tác giả quan tâm (Terry D.J., 1991; Lees M.C.,1999). Theo các tác giả
này, việc con ngƣời ứng xử nhƣ thế nào trong hoàn cảnh khó khăn thƣờng chịu ảnh
hƣởng của việc họ đánh giá về chính hồn cảnh đó, tình huống đó nhƣ thế nào.
Một đặc điểm của nhân cách - tính thần kinh (Neuroticism) có vai trị đối với
hành vi ứng phó (Gunthert K.C., Armeli S., 1999: Lazarus, Folkman, 1984) đƣợc
quan tâm nghiên cứu cùng lúc với sự phát triển trở lại của dòng lý thuyết đặc điểm
nhân cách trong những năm gần đây. Các nhà nghiên cứu cho rằng, tính nhạy cảm
tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình hình thành hành vi ứng phó của con ngƣời
trong những hồn cảnh gây căng thẳng, từ việc tri giác, đánh giá hồn cảnh, huy
động các nguồn lực ứng phó đến việc áp dụng các chiến lƣợc ứng phó nhất định và
đánh giá hậu quả của các cách ứng phó đã đƣợc lựa chọn.
Terry D.J. (1991), nghiên cứu mối liên quan đánh giá về tình huống khó
khăn, nhận thức các khía cạnh khác nhau của stress với hành vi ứng phó. Theo họ,
việc con ngƣời ứng xử nhƣ thế nào trong hoàn cảnh khó khăn thƣờng chịu ảnh
hƣởng của việc họ đánh giá về chính hồn cảnh đó, tình huống đó [100].

10


Các tác giả Segersform S.C., Taylor S.E., Kemeny M.E., Fahey J.L. (1998),
tiếp cận nghiên cứu mối liên quan của cách ứng phó với tính lạc quan và bi quan.
Tính lạc quan có quan hệ với khuynh hƣớng sử dụng cách ứng phó tập trung vào
giải quyết vấn đề, tìm kiếm chỗ dựa xã hội, thể hiện những khía cạnh dƣơng tính
trong tình huống stress; ngƣợc lại tính bi quan thƣờng đi kèm với xu hƣớng ứng phó
nhƣ phủ nhận hoặc tránh xa tình huống stress, tập trung trực tiếp vào những cảm
giác stress của mình [99].
Hong Y., Chiu C., Dweck C.S., Lin D.M.S., Wan W. (1999), nghiên cứu mối
quan hệ giữa trí tuệ và các thuộc tính của năng lực với xu hƣớng ứng phó thuần thục
nhận thấy các thuộc tính của năng lực là cầu nối trung gian giữa trí tuệ và xu hƣớng
ứng phó thuần thục của con ngƣời [65].

Mối quan hệ giữa việc trải nghiệm những xúc cảm âm tính, kiểu lý giải có
tính chất bi quan trƣớc các sự kiện của cuộc sống và hành vi ứng phó cũng đƣợc
quan tâm tìm hiểu. Các tác giả cho rằng, có một mối liên hệ đặc biệt chặt chẽ giữa
mức độ trải nghiệm xúc cảm với cách con ngƣời ứng phó trƣớc những hồn cảnh
khó khăn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng kiềm chế tâm lý và cách ứng phó có
hiệu quả do các tác giả Bandura, 1977; S.Cohen và Edwards, 1989; Taylor, Redd và
Skokan, 1991; S.C. Thompson, 1981; K.A. Wallston, Smith và Dobbin, 1987
nghiên cứu.
Một số đặc điểm của nhân cách có mối liên quan với hành vi ứng phó nhƣ
tính tự tin, tự chủ, tính trách nhiệm, sẵn sàng trải nghiệm... do Holahan và Moos,
1987, 1990, 1991; Worden và Sobel, 1978; Friedman, 1993...tìm hiểu. Các tác giả
này cho rằng các đặc điểm nhân cách là nguồn lực chính của hành vi ứng phó [67].
Nghiên cứu vai trị của tơn giáo, niềm tin và ảnh hƣởng của nó đến với hành
vi ứng phó cũng nhƣ cảm giác bình an của con ngƣời đó là tác giả Mahoney. Ông
đã tổng hợp ý kiến của các nhà nghiên cứu khác về ý tƣởng cho rằng kỹ năng ứng
phó với hồn cảnh khó khăn của cá nhân đƣợc khích lệ bởi gia đình, bạn bè và cha
cố trong nhà thờ. Từ đó, ơng nghiên cứu vai trị của tơn giáo đối với cách con ngƣời

11


ứng xử với hồn cảnh khó khăn. Ơng cho rằng, chính những lời răn dạy của chúa,
những lời khuyên của cha cố về sự bình an trong tâm hồn đã hƣớng con ngƣời đến
với cách ứng xử nhất định với hoàn cảnh.
Các tác giả S.Cobb, 1976; Cohen và Wills, 1985; Turner và Coates, 1992...
nghiên cứu về chỗ dựa xã hội (social support). Các tác giả nhấn mạnh cảm giác về
một chỗ dựa chi phối toàn bộ cách anh ta ứng xử với ngƣời khác, mơi trƣờng xã hội
cũng nhƣ tình huống khó khăn. Chỗ dựa xã hội là nhân tố trung gian thúc đẩy sự
vững tin của con ngƣời, khích lệ con ngƣời thực hiện những hành động hiệu quả

trong những tình huống khó khăn.
Tóm lại, các nghiên cứu theo khuynh hƣớng này đã cố gắng tìm ra vai trị và
ảnh hƣởng của các nhân tố xã hội, cá nhân đối với cách con ngƣời ứng xử trong
những tình huống khó khăn. Mức độ quan tâm đến từng loại nhân tố phụ thuộc chặt
chẽ vào khung lý thuyết mà các tác giả đã lựa chọn (tâm lý học nhân cách hay tâm
lý học xã hội), từ đó đƣa ra cách lý giải phù hợp với khung lý thuyết của mình.
Nghiên cứu về cách ứng phó của một số nhóm có vấn đề
Một số tác giả Sumer N., Cozzarelli C.,Cooper M.L., nghiên cứu về cách ứng
phó của phụ nữ trong tình trạng bị nạo thai. Các tác giả Essau C.A. và Trommsdorff
1996 nghiên cứu cách ứng phó của học sinh với stress trong học tập. Một số tác giả
Fleishman, Sherbourne, Crystal, Collins, Marshall, Kelly, Shapiro, Hays, 2000
nghiên cứu cách ứng phó của nhóm bệnh nhân AIDS. Khuynh hƣớng này cho thấy
mỗi nhóm đều có cách ứng phó đặc thù trong mỗi tình huống nhất định. Đó là một
minh chứng cho luận điểm về ảnh hƣởng của văn hóa, lứa tuổi, giới tính, đặc điểm
nhân khẩu đối với cách ứng phó.
Quan điểm lý luận cho rằng ứng phó chịu ảnh hƣởng sâu sắc của tính chất
tình huống chứ khơng phải là cái gì đó bất biến qua mọi tình huống, một số nhà tâm
lý học đã quan tâm nghiện cứu về cách ứng phó với một số tình huống nhất định.
Kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn và ứng dụng sâu sắc, với mục đích thiết lập các
lớp tập huấn về cách ứng phó nhằm rèn cho học viên cách ứng phó hiệu quả nhất.
Tác giả McCubbin (1980) nghiên cứu ảnh hƣởng có hại của cách ứng phó sai
lầm với stress gia đình có thể dẫn đến việc phá hủy hệ thống gia đình. Ơng tìm hiểu về

12


tính chất của cách ứng phó sai lầm, những giai đoạn của cách ứng phó này [77]. Ngƣợc
lại, Figley (1993) lại quan tâm đến chiến lƣợc ứng phó hiệu quả trong những tình
huống stress gia đình. Cịn Fosson lại chỉ ra những kiểu chuyển đổi trong gia đình có
thể dẫn đến những khó khăn mà các thành viên phải ứng phó với nó.

Theo Slavin (1991) hành vi ứng phó của con ngƣời chịu ảnh hƣởng của văn
hóa, vì vậy những chƣơng trình tự giáo dục, phân loại giá trị và chế ngự stress là
phƣơng pháp đƣợc đề nghị để ứng phó với stress, với sự chuyển biến của xã hội. Vì
thế, cách ứng phó của mỗi ngƣời đều chịu ảnh hƣởng của văn hóa, nghi lễ tập tục ở
cấp độ xã hội. Vì vậy những chƣơng trình tự giáo dục đƣợc đề nghị để ứng phó với
những chuyển đổi xã hội.
Nhiều nghiên cứu cịn đƣợc tiến hành với những tình huống đặc thù hơn
không chỉ ở cấp độ xã hội nhƣ: Cách ứng phó của phụ nữ với việc nạo thai (Sumer
N., Cozzarelli C., Zubeck J., 1998); cách ứng phó với những khủng hoảng tinh thần,
những tổn thƣơng tâm lý (Holman E.A., Silver R. C., 1998); ứng phó với tình trạng
mình là nạn nhân của tội phạm (Schneider, 1981; Berg và Jonhson, 1979; Brooks,
1981...); ứng phó với stress ở nơi làm việc (Revicki, May, 1985; Mackay và
Cooper, 1987; Adler và Matthews, 1994; Repetti, 1993); ứng phó với bệnh ung thƣ
(Siegel B., Carl và Simonton, 1980)...Mục đích của các tác giả khi nghiên cứu là
tìm ra khn mẫu ứng phó hiệu quả với hoàn cảnh cụ thể để tập huấn cho những
ngƣời rơi vào hồn cảnh đó.
Các nghiên cứu giao thoa văn hóa về cách ứng phó
Các nghiên cứu cho thấy sự khác biệt trong cách ứng xử của các đối tƣợng
thuộc các vùng văn hóa khác nhau. Tác giả Lee R.M., Liu H. T. T., 2001 nghiên
cứu cách ứng phó của học sinh với xung đột thế hệ trong gia đình của ngƣời Mỹ gốc
châu Á, ngƣời Mỹ gốc Châu Âu, ngƣời Mỹ gốc Tây Ban Nha. Các tác giả đề cập
đến ứng phó trực tiếp và gián tiếp. Theo các tác giả, văn hóa là một nhân tố chi phối
cách ứng xử của con ngƣời.
Essau C. A. và Trommsdorff (1996) nghiên cứu cách ứng phó với những vấn
đề liên quan đến trƣờng học của học sinh các châu lục đại diện là vùng Bắc Mỹ,

13


Đức, Malaysia đã nhận thấy rằng biểu hiện các cách ứng phó tập trung vào cảm xúc

hay tập trung vào vấn đề của học sinh các châu lục cũng rất khác nhau.
Tổng quan những nghiên cứu cho thấy, những nghiên cứu ở nƣớc ngồi với
tính chất đa dạng, phong phú từ cấp độ cá nhân đến cấp độ xã hội, với nhiều đối
tƣợng và khách thể nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt là tính ứng dụng cao của các
nghiên cứu thuộc lĩnh vực này.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nƣớc
Sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ đã góp phần cải thiện đời
sống, vật chất, tinh thần của mỗi ngƣời dân. Tuy nhiên, đi kèm với những thay đổi
mang tính tích cực đó, những khó khăn trong cuộc sống mà mỗi ngƣời phải đối diện
cũng nhiều hơn. Cuộc sống vốn đa dạng và phong phú, mỗi ngƣời ứng phó theo
những cách khác nhau và tiếc rằng khơng phải ai cũng giải quyết đƣợc khó khăn
một cách hiệu quả.
Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội trong
việc giải quyết những khó khăn trong cuộc sống một cách phù hợp và hiệu quả, một
số tác giả đã bắt đầu quan tâm đến việc tìm hiểu cách thức ứng phó với khó khăn
Tác giả Phan Thị Mai Hƣơng (2007) và các cộng sự đã đi sâu vào nghiên
cứu: “Cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hồn cảnh khó khăn”. Đề tài đã đƣợc
tiến hành với mục đích tìm hiểu cách ứng phó của trẻ vị thành niên hiện nay trong
những tình huống khó khăn và những nhân tố góp phần hình thành các cách ứng xử
này nhằm đề xuất những kiến nghị đối với chƣơng trình giáo dục và rèn luyện kỹ
năng sống cho trẻ vị thành niên. Nghiên cứu đã chỉ ra đặc điểm của các cách ứng
phó mà trẻ sử dụng trong những tình huống khác nhau nhƣ: có những cách ứng phó
mang tính ổn định nhƣng cũng có cách ứng phó mang tính hồn cảnh, đồng thời cho
thấy vai trị vơ cùng quan trọng của chỗ dựa xã hội, niềm tin, khả năng nhận thức
đối với việc lựa chọn hành động trong những hồn cảnh khó khăn.
Tác giả Đỗ Thị Thu Hồng (2008), Nguyễn Diệu Thảo Nguyên và Trần Tú
Anh (2009) tiến hành nghiên cứu về cách ứng phó của trẻ vị thành niên với hồn
cảnh khó khăn tại một số cơ sở giáo dục, đó là học sinh trƣờng giáo dục thƣờng
xuyên ở Hà Nội và học sinh một số trƣờng trung học phổ thông tại Huế.


14


Tác giả Quản Trƣờng Sơn có cơng trình nghiên cứu về “Mối quan hệ của sự
tự đánh giá và các cơ chế ứng phó ở bệnh nhân trầm cảm và bệnh nhân nghiện ma
tuý”. Luận án tiến sỹ tâm lý học, Đại học tổng hợp Saint - Petersburg, 2006.
Tác giả nêu rõ bệnh nhân nghiện ma túy trong nhóm nghiên cứu đƣợc đặc
trƣng bằng mức độ tự đánh giá thấp, vƣợt qua mức độ bình thƣờng và ở trong
khoảng của những đối tƣợng có rối nhiễu tâm lý. Điều đó cho thấy họ có thái độ bất
mãn với bản thân.
Hình ảnh “Cái tôi” trên thực tế của bệnh nhân nghiện ma túy chứa đựng
những phẩm chất liên quan đến trạng thái cảm xúc, đến khuynh hƣớng hành vi xung
động, mạo hiểm, cũng nhƣ là khả năng điều khiển hành vi của họ. Hình ảnh về bản
thân của bệnh nhân nghiện ma túy có tính mâu thuẫn sâu sắc vì rằng nó chứa đựng
những phẩm chất trái ngƣợc nhau.
Bệnh nhân nghiện ma túy có xu hƣớng đánh giá quá cao khả năng tự kiểm
sốt bản thân và hành vi của mình, cũng nhƣ cƣờng điệu những khía cạnh liên quan
đến tâm trạng bất mãn của họ.
Bệnh nhân nghiện ma túy tuy ƣu tiên sử dụng những chiến lƣợc ứng phó “kế
hoạch hoá việc giải quyết vấn đề” và “chấp nhận trách nhiệm” để giải quyết các khó
khăn trong cuộc sống, nhƣng vì q ít sử dụng các chiến lƣợc ứng phó hiệu quả
khác nhƣ là “tìm kiếm sự ủng hộ xã hội”, “đánh giá lại một cách tích cực”, đồng
thời thƣờng xuyên sử dụng các chiến lƣợc kém hiệu quả “lảng tránh” và “đối đầu”
đã dẫn tới sự kém thích nghi xã hội và xa lánh những ngƣời xung quanh, đây có thể
coi nhƣ những đặc điểm đặc trƣng của hành vi ứng phó tâm lý của những đối tƣợng
bệnh nhân này.
Sự suy giảm mức độ tự đánh giá ở bệnh nhân nghiện ma túy có ảnh hƣởng làm
hoạt hố chiến lƣợc ứng phó thụ động kém hiệu quả “chạy trốn” và ức chế việc sử
dụng chiến lƣợc ứng phó “kế hoạch hoá việc giải quyết vấn đề” [20].
Năm 2011, tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai “Nghiên cứu rối loạn trầm cảm,

lo âu ở trẻ bị ung thƣ và phƣơng thức ứng phó ở cha mẹ”. Tác giả đã chỉ rõ các cách
ứng phó đƣợc cha mẹ sử dụng nhiều là tăng cƣờng tìm hiểu kiến thức về bệnh của

15


con, duy trì mối quan hệ tƣơng tác với trẻ bệnh, cũng nhƣ mối quan hệ với bạn đời
của họ, tìm kiếm hỗ trợ xã hội, duy trì suy nghĩ lạc quan, tìm kiếm ý nghĩ tâm
linh..., cách ứng phó sử dụng rất ít và hầu nhƣ khơng đƣợc sử dụng về sau là phản
ứng chống đỡ tiêu cực. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng; các yếu tố liên quan đến cách
ứng phó của cha mẹ nhƣ; tuổi dƣới 35, giới nữ, trẻ bị ung thƣ là trai, con một, trình
độ học vấn thấp...[15].
Một số nghiên cứu về ngƣời bệnh nghiện rƣợu đã chỉ ra rằng: có một tỷ lệ lớn
NBNR đã kết hôn, số chƣa kết hôn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Nghiên cứu của Nguyễn
Mạnh Hùng (1997) trên bệnh nhân loạn thần do rƣợu cho thấy: 91,15% ngƣời bệnh đã
kết hôn, 7,8% chƣa kết hôn, tỷ lệ ly thân ly dị là 1,77% [11]. Nghiên cứu của Lý Trần
Tình (2006) trên NBNR cũng cho thấy có 91,7% ngƣời bệnh đã kết hơn và chỉ có 8,3%
ngƣời bệnh chƣa kết hơn [22]. Ngƣời bệnh phải có một q trình nghiện rƣợu lâu dài
rồi mới dẫn đến loạn thần, vì vậy đa số họ có đủ thời gian để xây dựng cho mình một
gia đình riêng trƣớc khi bệnh khởi phát.
Nhiều tác giả cũng đã đề cập đến sự suy giảm trí nhớ, rối loạn và khó tập trung,
duy trì chú ý ở NBNR. Theo Trần Viết Nghị, có tới 75% ngƣời bệnh đƣợc điều trị ở
Viện sức khỏe tâm thần có biểu hiện khó tập trung chú ý. Nguyễn Viết Thiêm nghiên
cứu các trƣờng hợp ngộ độc do rƣợu cấp cho thấy sau khi phục hồi, NBNR quên từng
mảng [25].
Một số tác giả khác cũng cho rằng ở những bệnh nhân nghiện rƣợu thƣờng khó
tập trung chú ý, có rối loạn trí nhớ kiểu lỗ hổng, nhớ lẻ tẻ. Với ngƣời bệnh nặng, rối
loạn trí nhớ ngày càng trở lên rõ rệt và chiếm ƣu thế trong bệnh cảnh lâm sàng ở những
giai đoạn sau.
Trong những nghiên cứu trên, phần lớn các tác giả đều đi sâu vào các đặc điểm

lâm sàng của các rối loạn tâm thần do rƣợu. Bên cạnh đó cũng có một số tác giả sử
dụng trắc nghiệm tâm lý để khảo sát trí nhớ, chú ý của NBNR. Bằng việc sử dụng trắc
nghiệm, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc một số kết luận cụ thể, sinh động về ảnh
hƣởng của rƣợu lên trí nhớ, chú ý của NBNR. Các nghiên cứu về cách ứng phó chủ
yếu đang dừng lại ở mức độ khảo sát thực trạng khó khăn. Nhƣ vậy, cách ứng phó với

16


×