Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) xây DỰNG CHUYÊN đề các nước tư bản CHỦ yếu GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1919 – 1939) để NÂNG CAO HIỆU QUẢ bài học LỊCH sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 46 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC

——–&&——

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ YẾU
GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1919 – 1939)
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BÀI HỌC LỊCH SỬ”

Người viết: Phùng Đình Hải
Mã sáng kiến:

Vĩnh Phúc, năm 2020
1


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

2

1. Lí do chọn đề tài


2

2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3

2.1. Đối tượng nghiên cứu:

3

2.2. Mục đích nghiên cứu:

4

2.3. Nhiệm vụ đề tài

4

3. Phạm vi nghiên cứu:

4

4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5

4.1. Cơ sở phương pháp luận

5


4.2. Phương pháp nghiên cứu

5

5. Giả thuyết khoa học

5

6. Đóng góp của đề tài

5

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6

8. Cấu trúc của đề tài

6

Phần I: Tóm tắt nội dung chuyên đề

7

Phần II: Tiến trình dạy học chuyên đề

14

KẾT LUẬN


42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

44

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhân loại đã bước sang thế kỷ XXI với một nền văn minh mới – “Văn minh
trí tuệ” hay cịn gọi là “Nền kinh tế tri thức”, tri thức đóng vai trị then chốt đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ mới
và sự quá độ sang nền kinh tế tri thức của nhân loại ngày nay đã và đang tạo ra thời
cơ và thách thức đối với mỗi quốc gia dân tộc.
Việt Nam đang ở trong bối cảnh lịch sử như vậy, việc chuyển từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế tri thức đã đặt cả nước ta trước nhiều
thách thức gay gắt, đồng thời cũng tạo ra những vận hội chung để vươn lên mạnh
mẽ. Để hòa nhập với nền kinh tế tri thức, vấn đề đào tạo nhân lực, vấn đề giáo dục
phải là quốc sách hàng đầu. Đây là “con chủ bài” để nước ta tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó giáo dục phổ thơng có tầm quan trọng đặc biệt
để thực hiện sứ mệnh trên. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tiến hành đổi
mới về nội dung và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy
học ở phổ thông hiện nay.
Để đổi mới phương pháp dạy học, Luật giáo dục đã nêu rõ: “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh.. bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận động kiến thức vào
thực tiễn…”. Do những thay đổi đó đã khiến chúng ta khơng thể đào tạo học sinh
theo cách dạy truyền thống, làm cho học sinh tiếp thu một cách thụ động, mà cần

phải thay đổi phương pháp dạy học, phải làm sao cho học sinh học tập một cách
thông minh, hứng thú, tự nghiên cứu tìm tịi… mới đáp ứng được mục tiêu giáo
dục, phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu như trên, môn Lịch sử ở
trường trung học phổ thông cũng phải đổi mới phương pháp dạy học lịch sử - một
yêu cầu cấp thiết đang đặt ra.
3


Trong q trình đổi mới tồn diện giáo dục cần đổi mới đồng bộ từ mục tiêu
giáo dục, nội dung, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và cơng tác
quản lí giáo dục.
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã tiếp cận với các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên việc nắm vững và vận dụng chúng cịn hết
sức hạn chế, có khi cịn máy móc, lạm dụng. Đại đa số giáo viên chưa tìm được
“chỗ đứng” của mỗi kĩ thuật dạy học trong cả tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Cũng chính vì thế giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được
trình bày trong sách giáo khoa, chưa dám chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây
dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Khả
năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các
hoạt động dạy trên lớp và tự học ở nhà của học sinh còn hạn chế, kém hiệu quả.
Nhiều giáo viên mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và
sợ cháy giáo án, do học sinh khơng hồn thành các hoạt động được giao trong giờ
học. Chính vì vậy, dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực hiện nay chưa thực sự tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và
bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh, việc tăng cường hoạt động học tập cá
thể và học tập hợp tác còn nhiều hạn chế, chưa kết hợp được sự đánh giá của giáo
viên và sự đánh giá của học sinh trong quá trình dạy học.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, cần chủ động, sáng tạo xây dựng
nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tơi đã

thiết kế chuyên đề dạy học “Các nước tư bản chủ yếu giữa hai cuộc chiến tranh thế
giới (1919 - 1939)”, nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở nhà trường phổ
thông, đồng thời để bạn bè đồng nghiệp tham khảo, đóng góp chun mơn giúp
nâng cao chất lượng giảng dạy cho bộ môn ngày một tốt hơn.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Tình hình các nước tư bản chủ yếu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
4


(1919 – 1939), thông qua thiết kế chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
- Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 11 ban cơ bản.
- Thời gian giảng dạy chuyên đề: 3 tiết.
2.2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu lí luận về xây dựng chuyên đề
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nói riêng và các phương pháp
dạy học tích cực trong nhà trường phổ thơng nói chung, đề tài nhằm khẳng định ý
nghĩa, vai trò của phương pháp xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch
sử. Đồng thời đề tài cũng đưa ra cách thiết kế một chuyên đề dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh một cách chi tiết, tích cực.
2.3. Nhiệm vụ đề tài:
Để thực hiện mục đích trên, đề tài sẽ lần lượt giải quyết các nhiệm vụ sau:
+ Tìm hiểu về quan điểm đổi mới dạy học, lí luận phương pháp dạy học tích cực
nói chung và phương pháp xây dựng chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh mói riêng.
+ Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa lịch sử ở trường phổ thông
để xây dựng, thiết kế các chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
+ Điều tra thực tế: dự giờ, thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh, theo dõi

tình hình dạy học lịch sử nói chung và việc dạy học các chuyên đề theo định hướng
phát triển năng lực học sinh nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài không đi sâu vào nghiên cứu nội dung lí luận về quan điểm đổi mới dạy
học, lí luận phương pháp dạy học tích cực nói chung và phương pháp xây dựng chuyên
đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh nói riêng, mà tập trung vào
việc nâng cao hiệu quả giờ học lịch sử của học sinh, thông qua thiết kế một chuyên
đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
5


4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
- Dựa vào những quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhận thức
và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục phổ
thông, đặc biệt quan điểm giáo dục lịch sử cho học sinh phổ thông trong giai đoạn
hiện nay.
- Dựa vào lý luận tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học lịch sử của
các nhà khoa học giáo dục và giáo dục lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu một số văn bản, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các tác
phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh bàn về giáo dục, bộ mơn
lịch sử...có liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực tế: Việc khảo sát thực tế phổ thông được thông qua nhiều
cách khác nhau: dự giờ, quan sát, điều tra xã hội học, trao đổi thảo luận với giáo
viên phổ thông để từ đó rút ra những kết luận về thực tế dạy học lịch sử ở trường
phổ thơng nói chung và dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nói
riêng. Đây là cơ sở để lựa chọn các biện pháp sư phạm phù hợp.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm thiết kế một chuyên đề để đánh giá tính
khả thi của đề tài...

5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng học tập lịch sử ở các nhà trường phổ thông sẽ được nâng cao
hơn, nếu chúng ta tiến hành, thiết kế các bài học lịch sử theo chuyên đề, chủ đề dạy
học bằng các phương pháp dạy học tích cực, chủ động nhằm phát triển hết năng lực
của học sinh. Từ đó làm cho học sinh hứng thú học tập lịch sử, khơng nhàm chán,
sợ học lịch sử…từ đó nâng cao chất lượng học tập của bộ môn ở nhà trường phổ
thơng.
6. Đóng góp của đề tài
6


- Khẳng định vai trò và cần thiết phải xây dựng các chuyên đề, chủ đề dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong việc dạy học lịch sử ở nhà trường
phổ thông.
- Đề xuất một số hình thức, cách thiết kế câu hỏi một chuyên đề, chủ đề dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần làm phong phú lý luận dạy học bộ
môn về sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học lịch sử ở nhà
trường phổ thông.
- Về thực tiễn: Đề tài giúp tác giả và các giáo viên dạy lịch sử ở nhà trường
phổ thông biết vận dụng và sử dụng thành thạo, linh hoạt các phương pháp dạy học
tích cực nói chung và xây dựng một chun đề dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh nói riêng trong dạy học lịch sử.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 phần:
Phần I: Tóm tắt nội dung chuyên đề
Phần II: Tiến trình dạy học chuyên đề

7



PHẦN I: TÓM TẮT NỘI DUNG KIẾN THỨC CHUYÊN ĐỀ:
I.1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội
nghị hòa bình ở Vécxai (1919 – 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để kí kết hịa
ước và phân chia quyền lợi sau chiến tranh. Một trật tự thế giới được thiết lập
thơng qua các văn kiện được kí kết tại Vécxai và Oa-sinh-tơn, thường được gọi là
hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.
Với hệ thống Vécxai và Oa-sinh-tơn, một trật tự thế giới mới được thiết lập,
phản ánh tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản. Các nước thắng trận,
trước hết là Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, giành được nhiều quyền lợi về kinh tế và xác
lập sự áp đặt, nô dịch đối với các nước bại trận, đặc biệt là các dân tộc phụ thuộc.
Đồng thời ngay cả các nước tư bản thắng trận cũng nảy sinh những bất đồng do
mâu thuẫn về quyền lợi. Chính vì vậy, quan hệ hịa bình giữa các nước tư bản trong
thời gian này chỉ là tạm thời và mong manh.
Nhằm duy trì hịa bình an ninh thế giới mới Hội Quốc liên – một tổ chức
chính trị mang tính chất quốc tế đầu tiên được thành lập với sự tham gia của 44
nước.
I.2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó
Tháng 10 – 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó lan ra tồn
bộ thế giới tư bản, chấm dứt thời kì ổn định và tăng trưởng của chủ nghĩa tư bản.
Cuộc khủng hoảng bắt đầu từ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, kéo dài gần 4
8


năm, trầm trọng nhất là năm 1932, tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản mà
còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội.
Khủng hoảng kinh tế đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
Để cứu vãn tình thế, các nước tư bản buộc phải xem xét lại con đường phát triển

của mình. Các nước Anh, Pháp, Mĩ tiến hành những cải cách kinh tế - xã hội, đổi
mới q trình quản lí, tổ chức sản xuất để thốt khỏi khủng hoảng. Trong khi các
nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản lại tìm kiếm lối thốt bằng những hình thức thống trị
mới. Đó là việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít – nền chun chính khủng bố
cơng khai của những thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
I.3. Sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của các nước tư bản chủ
yếu
* Nước Mĩ:
Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Tổng thống Ru-dơ-ven đã thực
hiện một hệ thống chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới (New Deal).
Bằng sự can thiệp tích cực của Nhà nước vào đời sống kinh tế, Chính phủ
Ru-dơ-ven đã thực hiện các biện pháp để giải quyết nạn thất nghiệp, phục hồi sự
phát triển kinh tế thông qua các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp,
điều chỉnh nông nghiệp. Trong đó Đạo luật Phục hưng cơng nghiệp là quan trọng
nhất.
Chính sách mới đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản của nước Mĩ trong
con khủng hoảng nguy kịch. Nhà nước tăng cường được vai trị của mình trong trợ
cấp thất nghiệp, tào thêm được nhiều việc làm mới, khôi phục sản xuất, xoa dịu
được mâu thuẫn xã hội… góp phần làm cho Mĩ duy trì được chế độ dân chủ tư sản.

9


Về đối ngoại, chính phủ Ru-dơ-ven đề ra chính sách láng giềng thân thiện
nhằm cải thiện quan hệ với các nước Mĩ Latinh… mục đích nhằm xoa dịu các cuộc
đấu tranh chống Mĩ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này. Năm 1933 thiết lập
quan hệ ngoại giao với Liên Xô nhằm giảm căng thẳng, chạy đua vũ trang, nâng
cao vị thế của Mĩ trên trường quốc tế.
Đối với các vấn đề quốc tế, trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và nguy cơ
chiến tranh, Mĩ thơng qua nhiều đạo luật để giữ vai trò trung lập… tạo điều kiện

cho chủ nghĩa phát xít gây chiến.
* Nước Đức:
Cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đã giáng một đòn nặng nề vào nền kinh tế
Đức đang trong quá trình phục hồi. Trong bối cảnh ấy các thế lực phản động hiếu
chiến, đặc biệt là Đảng Công nhân quốc gia xã hội (gọi tắt là Đảng Quốc xã), ngày
càng mở rộng ảnh hưởng, ra sức tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, chống
cộng sản và phân biệt chủng tộc, chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết
lập chế độ độc tài khủng bố công khai.
Ngày 30/1/1933, Tổng thống Hin-đen-bua chỉ định Hít-le làm Thủ tướng
đánh dấu quá trình chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền.
Về chính trị: Chính phủ Hít-le ráo riết thiết lập nền chuyên chính độc tài,
khủng bố cơng khai, xóa bỏ hiến pháp Vaima…
Về kinh tế: tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệnh, phục vụ
nhu cầu quân sự.
Về đối ngoại: tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh… đến năm
1938, nước Đức trở thành một trại lính khổng lồ, chuẩn bị tiến hành kế hoạch gây
chiến tranh thế giới.
* Nước Nhật:
10


Năm 1929, sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến cuộc đại suy
thoái của chủ nghĩa tư bản, làm cho nền kinh tế Nhật Bản giảm sút trầm trọng, sản
xuất cơng nghiệp đình đốn. Khủng hoảng xảy ra nghiêm trọng nhất là nông nghiệp,
do lệ thuộc vào thị trường bên ngoài. Khủng hoảng đạt tới đỉnh cao năm 1931, gây
nên hậu quả xã hội nghiêm trọng, mâu thuẫn xã hội và cuộc đấu tranh của những
người lao động diễn ra quyết liệt.
Để khắc phục khủng hoảng, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân phiệt
hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược, bành trướng ra bên ngồi. Khác
với Đức, qúa trình phát xít hóa diến ra thông qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ

tư sản đại nghị sang chế độ độc tài phát xít, ở Nhật Bản, do có sẵn chế độ chun
chế Thiên hồng, q trình này diễn ra thơng qua việc quan phiệt hóa bộ máy nhà
nước và tiến hành chiến tranh xâm lược thuộc địa. Cùng với việc quân phiệt hóa bộ
máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ trang, giới cầm quyền Nhật Bản đẩy mạnh
việc xâm lược Trung Quốc.
Năm 1933, Nhật dựng lên chính phủ bù nhìn do Phổ Nghi – Hoàng đế cuối
cùng của Trung Quốc đứng đầu chính phủ “Mãn Châu quốc”. Miền Đơng Bắc
Trung Quốc trở thành bàn đạp cho những cuộc phưu lưu mới của quân đội Nhật
Bản. Nước Nhật trở thành lò lửa chiến tranh ở Châu Á và trên thế giới.
I.4. MỤC TIÊU
I.4.1. Về kiến thức:
- Giúp học sinh nắm được một cách hệ thống những nét lớn về sự phát triển
của Chủ nghĩa tư bản trong khoảng 20 năm giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. Cụ
thể là:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, một trật tự thế giới được thiết lập theo
hòa ước Vécxai – Oasinhtơn song chứa đựng đầy mâu thuẫn và không vững chắc.

11


+ Học sinh rút ra được nhận xét và tính chất của trật tự thế giới mới theo hòa
ước Vécxai – Oasinhtơn.
+ Trình bày được thời gian, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả về kinh tế,
chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933.
+ Lí giải được tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 lại dẫn
tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
+ Trình bày được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đến
nước Đức và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền.
+ Giải thích được vì sao Chủ nghĩa phát xít lại thắng thế và lên cầm quyền ở
Đức?

+ Nắm được những chính sách mà Chính phủ phát xít Hít-le thực hiện trong
những năm 1933 – 1939.
+ Trình bày được thời gian, nguyên nhân, diễn biến, tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đối với nước Mĩ.
+ Lí giải được vì sao số người thất nghiệp ở Mĩ lên đến mức cao nhất vào
những năm 1932 – 1933.
+ Trình bày được những nội dung cơ bản trong Chính sách mới của tổng
thống Ru-dơ-ven.
+ Trình bày được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 –
1933 đối với nước Nhật.
+ Trình bày được quá trình qn phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
+ Giải thích được vì sao Nhật bản chiếm đóng Trung Quốc.
+ So sánh được q trình phát xít hóa bộ máy nhà nước ở Đức với quá trình
quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản như thế nào.
12


I.4.2. Về tư tưởng, thái độ:
+ Giúp học sinh nhận thức được những mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản,
sự phát triển không đồng đều và chứa đựng nhiều nghịch lí của CNTB, hiểu rõ
được bản chất của CNTB.
+ Giáo dục tinh thần quốc tế chân chính, tin tưởng vào tinh thần đấu tranh
của những người lao động, chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh đế quốc.
+ Ủng hộ cuộc đấu tranh vì sự tiến bộ và giải phóng của nhân dân thế giới.
I.4.3. Về Kĩ năng:
+ Rèn luyện khả năng tư duy lôgic, khả năng nhận thức và so sánh các sự
kiện hiện tượng lịch sử để lí giải được sự khác biệt về hệ quả của các sự kiện đó.
+ Nâng cao khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa các sự kiện để hiểu rõ bản
chất của chúng, rút ra được các mối liên hệ của các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Biết khai thác bản đồ, tranh ảnh, tư liệu lịch sử đẻ phân tích và rút ra kết

luận.
I.4.4. Bảng mơ tả các mức độ nhận thức
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

(Mô tả mức

(Mô tả mức

(Mô tả mức

(Mô tả mức độ

độ cần đạt)
Tình hình các + Trình bày

độ cần đạt)
độ cần đạt)
+ Lí giải được + Phân tích

cần đạt)
+ Học sinh rút


nước tư bản được sự hình

tại sao cuộc

được hậu quả

ra được nhận

giữa hai cuộc thành trật tự

khủng hoảng

của khủng

xét và tính

Chiến tranh thế giới mới

kinh tế thế

hoảng kinh tế

chất của trật tự

thế giới (1919 sau chiến

giới 1929 –

1929 – 1933


thế giới mới

– 1939)

tranh thế giới

1933 lại dẫn

đối với nước

theo hòa ước

thứ nhất theo

tới nguy cơ

Mĩ và thế giới. Vécxai –

13


hệ thống hòa

một cuộc

+ So sánh

Oasinhtơn.

ước Vécxai –


chiến tranh thế được q trình + Đánh giá

Oasinhtơn.

giới mới.

phát xít hóa

được tác dụng

+ Trình bày

+ Giải thích

bộ máy nhà

của Tổng

được ngun

được vì sao số nước ở Đức

thống Mĩ Ru-

nhân, biểu

người thất

với quá trình


dơ-ven đối vơi

hiện, hậu quả

nghiệp ở Mĩ

qn phiệt hóa nước Mĩ.

của cuộc

lên đến mức

bộ máy nhà

+ Liên hệ hội

khủng hoảng

cao nhất vào

nước ở Nhật

nghị Vécxai –

kinh tế thế

những năm

Bản như thế


Oasinhtơn đến

giới 1929 –

1932 – 1933.

nào.

hoạt động của

1933.

+ Giải thích

Nguyễn Ái

+ Trình bày

được vì sao

Quốc.

được tác động

Nhật bản

+ Liên hệ

của cuộc


chiếm đóng

cuộc khủng

khủng hoảng

Trung Quốc.

hoảng kinh tế

kinh tế 1929-

thế giới 1929

1933 đối với

– 1933 ở Việt

nước Mĩ, Đức,

Nam.

Nhật Bản.
+ Trình bày
được những
nội dung cơ
bản trong
Chính sách
mới của Tổng

thống Mĩ Rudơ-ven.
14


I.4.5. Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện.
+ Xác định và giải quyết mối liên hệ ảnh hưởng giữa các sự kiện hiện tượng
lịch sử.
+ So sánh, phân tích.
+ Đánh giá, nhận xét.
I.4.6. Thiết bị, tài liệu dạy học:
- Lược đồ thế giới hoặc châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Phim tư liệu về Hội nghị Vécxai, cuộc khủng hoảng ở Mĩ (1929 – 1933).
- Tranh ảnh liên quan.
- Tài liệu tham khảo liên quan đến bài học.

15


PHẦN II: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
A. Hoạt động tạo tình huống học tập (Tình huống xuất phát)
1. Mục tiêu:
Cho học sinh quan sát các bức ảnh về các nước tư bản chủ yếu và các bức

ảnh về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, từ đó kích thích sự tị mị, lịng khát khao
mong muốn tìm hiểu những vấn đề chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới
ẩn chứa đằng sau những tấm ảnh này.
2. Phương thức:
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát các bức ảnh mà giáo
viên đưa ra, sau đó thảo luận một số câu hỏi sau:
+ Những hình ảnh sau đây gợi ý cho các em liên tưởng tới các quốc gia nào?

16


+ Mục đích giáo viên đưa các tranh này nhằm làm gì?

( Hình ảnh về các nước tư bản chủ yếu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới)

(Hình ảnh về sự tàn khốc trong chiến tranh thế giới thứ nhất)
17


- Những hình ảnh này gợi nhớ cho các em điều gì?
3. Gợi ý sản phẩm:
- Mỗi học sinh có thể trình bày câu hỏi ở mức độ khác nhau, giáo viên lựa
chọn câu trả lời tốt nhất của học sinh để kết nối vào bài mới:
+ Đây là các bức tranh về hình ảnh nước Nhật (núi Phú Sĩ), hình ảnh nước
Đức (Nhà Quốc hội), hình ảnh nước Mĩ (tượng Nữ thần Tự do), Hình ảnh nước
Pháp (Tháp Eiffel), hình ảnh nước Anh (đồng hồ Big Ben).
+ Hai bức tranh bên dưới là hình ảnh về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Sau khi gắn kết các sự kiện từ các câu trả lời của học sinh, giáo viên dẫn
dắt vào bài mới:
Chiến tranh thế gới thứ nhất kết thúc, các nước thắng trận tổ chức hội nghị

để phân chia quền lợi sau chiến tranh, một trật tự thế giới mới được thiết lập: trật
tự Vécxai – Oasinhtơn, nhưng mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc
địa chưa được giải quyết, quan hệ hịa bình giữa các nước tư bản trong giai đoạn
này chỉ là tạm thời và mong manh. Từ 1919 đến 1939, các nước tư bản chủ yếu
như Mĩ, Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản đã trải qua một qua trình phát triển với
nhiều biến động to lớn, dẫn tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Vậy quá trình phát triển đó như thế nào? Con đường nào dẫn tới cuộc chiến
tranh thế giới mới? Nội dung bài học hôm nay sẽ giải quyết vân đề này.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn
a, Mục tiêu: học sinh tìm hiểu sự hình thành trật tự thế giới mới theo hệ thống hòa
ước Vécxai – Oasinhtơn về thời gian, nội dung và tính chất của hội nghị hịa ước
này là gì? Thái độ của các nước tư bản chủ yếu như thế nào?
18


b, Phương thức:
- Hoạt động nhóm – tồn lớp.
- Giáo viên cho học sinh xem đoạn video về Hội nghị Vécxai (dài hơn 1
phút) hoặc tranh ảnh liên quan đến hội nghị để học sinh biết đây là sự kiện gì? Bức
tranh có những ai?.. nhằm dẫn dắt vào mục 1 của bài.
(Đoạn video hoặc tranh ảnh về hội nghị Véc-xai)

+ Hãy cho biết nội dung các bức tranh này muốn nói điều gì?
+ Sau khi chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc các nước thắng trận đã làm
gì?
- Giáo viên chia học sinh cả lớp làm 2 nhóm (2 tổ một nhóm) đọc nội dung sách
giáo khoa và tài liệu tìm hiểu về nội dung hịa ước Véc-xai và Oasinhtơn, sau đó trả
lời các câu hỏi sau:
+ Thái độ của các nước thắng trận và bại trận khi kí hịa ước như thế nào?

+ Nước nào thu được nhiều lợi thế nhất, nước nào chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất khi hịa ước được kí kết? Câu này cho học sinh tìm hiều và trình bày dưới sự
gợi ý, hỗ trợ của giáo viên.

19


+ Hòa ước Véc-xai và Oasinhtơn đã ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ
quốc tế giữa các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất?
+ Rút ra nhận xét về tính chất của Hội nghị hịa ước Véc-xai – Oasinhtơn là
gì?
+ Để duy trì hịa bình thế giới các nước thắng trận đã làm gì?
* Câu hỏi vận dụng mở rộng nâng cao: Giáo viên cho học sinh xem bức ảnh
Nguyễn Ái Quốc và hỏi:

+ Đây là ai? Có liên quan gì tới Hội nghị Véc-xai – Oasinhtơn?
+ Sau câu hỏi này Giáo viên hỏi học sinh có ai biết bản yêu sách 8 điểm? kết
quả, ý nghĩa của sự kiện này? Với câu hỏi này học sinh cần sự hỗ trợ của giáo viên
để trả lời.
+ Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại gửi bản yêu sách đến hội nghị này?
+ Giáo viên chốt câu hỏi cuối cùng: Như vậy hội nghị hịa bình ở Véc-xai –
Oasinhtơn có thực sự đem lại hịa bình cho các dân tộc?
c, Gợi ý sản phẩm:
- Giáo viên lựa chọn sản phẩm tốt nhất của học sinh để trả lời câu hỏi:
20


+ Đây là quang cảnh của Hội nghị hòa ước Véc-xai
+ Bức tranh thứ hai là nguyên thủ các nước đế quốc lớn tham gia hội nghị:
Thủ tướng Anh David Lloyd George; Thủ tướng Pháp Georges Clemenceau; Thủ

tướng Ý Vittorio Orlande; Tổng thống Mĩ Woodrow Wilson.
- Sau khi chiến tranh thế giới kết thúc các nước thắng trận đã làm gì?
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản đã tổ chức Hội
nghị hịa bình ở Vécxai (1919 – 1920) và Oa-sinh-tơn (1921 – 1922) để kí kết hịa
ước và phân chia quyền lợi sau chiến tranh. Một trật tự thế giới được thiết lập
thông qua các văn kiện được kí kết tại Vécxai và Oa-sinh-tơn, thường được gọi là
hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.
- Nước nào thu được nhiều lợi thế nhất, nước nào chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất khi hịa ước được kí kết?
+ Với hệ thống Vécxai và Oa-sinh-tơn, một trật tự thế giới mới được thiết
lập, phản ánh tương quan lực lượng mới giữa các nước tư bản. Các nước thắng
trận, trước hết là Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản, giành được nhiều quyền lợi về kinh tế
và xác lập sự áp đặt, nô dịch đối với các nước bại trận, đặc biệt là các dân tộc phụ
thuộc.
+ Tiêu biểu như Đức: theo hòa ước Vécxai Nước Đức mất đi 1/8 diện tích
đất đai, 1/12 dân số, 1/3 mỏ than, 1/3 mỏ sắt, 2/5 sản lượng gang, 1/3 sản lượng
thép và phải bồi thường một khoản chiến phí khổng lồ lên tới 132 tỉ mác… năm
1923 đồng mác mất giá nghiêm trọng, 1 đôla Mĩ tương đương 98.860.000 mác.
- Thái độ của các nước thắng trận và bại trận khi kí hịa ước như thế nào?
+ Với hệ thống Vécxai và Oa-sinh-tơn, một trật tự thế giới mới được thiết
lập áp đặt, nô dịch đối với các nước bại trận. Đức là nước chịu hậu quả nặng nề
nhất, vì vậy sau chiến tranh Đức ni chí phục thù.
21


+ Anh, Pháp, Mĩ thu được nhiều quyền lợi từ hệ thống Vécxai và Oa-sinhtơn nên hả hê muốn duy trì ngun trạng trật tự có lợi cho mình.
+ Cịn Nhật Bản, Ý tuy là nước thắng trận được chia quyền lợi ở hội nghị
hòa ước này nhưng chưa thỏa mãn, bởi dã tâm của 2 đế quốc này rất lớn: Nhật
muốn thống trị châu Á – Thái Bình Dương, Ý muốn khôi phục lại đế quốc Rôma
xưa…Nhưng trật tự thế giới mới kìm hãm họ. Vì vậy cả Nhật và Ý đều tỏ ra bất

mãn, chờ cơ hội phá bỏ trật tự thế giới mới này.
- Hòa ước Véc-xai và Oasinhtơn đã ảnh hưởng như thế nào đến quan hệ quốc
tế giữa các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất?
Với hệ thống Vécxai và Oa-sinh-tơn, một trật tự thế giới mới được thiết lập
nhưng chứa đựng rất nhiều mâu thuẫn:
+ Mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với bại trận
+ Mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với nhau
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các nước thuộc địa, phụ thuộc.
Vì vậy, quan hệ hịa bình giữa các nước tư bản trong thời gian này chỉ là
tạm thời và mỏng manh.
- Để duy trì hịa bình thế giới các nước thắng trận đã làm gì?
10/1/1920 thành lập Hội Quốc liên với sự tham gia của 44 nước nhằm duy
trì hịa bình thế giới giữ ngun trạng hệ thống thuộc địa có lợi cho mình.
- Rút ra nhận xét về tính chất của Hội nghị hịa ước Véc-xai – Oasinhtơn là gì?
Đây là hội nghị mang tính chất đế quốc chủ nghĩa. Như Lê-nin nói: Đây là
hội nghị ăn cướp của những kẻ ăn cướp.
d, Hoạt động vận dụng mở rộng:
22


- Đây là ai? Có liên quan gì tới Hội nghị Véc-xai – Oasinhtơn?
+ Đây là chàng thanh niên Việt Nam yêu nước Nguyễn Ái Quốc.
+ Năm 1918, Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. Ngày 18-6-1919, đại
biểu các nước đế quốc tham gia chiến tranh họp Hội nghị ở Vécxai. Thay mặt Hội
những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Nguyễn Tất Thành cùng Phan Châu
Trinh, Phan Văn Trường thảo ra bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi tới Hội
nghị Vécxai. Bản yêu sách được luật sư Phan Văn Trường viết bằng tiếng Pháp (vì
lúc này Nguyễn Tất Thành chưa thạo tiếng Pháp). Dưới bản Yêu sách Nguyễn Tất
Thành ký tên: Nguyễn Ái Quốc. Đây là lần đầu tiên tên gọi Nguyễn Ái Quốc xuất
hiện.

- Nội dung bản yêu sách 8 điểm? Kết quả, ý nghĩa?
+ Bản Yêu sách gồm tám điểm:
1. Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị;
2. Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng được
quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ hồn
tồn các tồ án đặc biệt dùng làm cơng cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung
thực nhất trong nhân dân An Nam;
3. Tự do báo chí và tự do ngôn luận;
4. Tự do lập hội và hội họp;
23


5. Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương;
6. Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh
cho người bản xứ.
7. Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ, do người bản xứ bầu ra, tại Nghị
viện Pháp để giúp cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ.
+ Kết quả - Ý nghĩa:
Bản Yêu sách này đã được Nguyễn Ái Quốc tới lâu đài Vécxai gửi cho văn
phòng Hội nghị, sau đó lần lượt gửi đến các đồn đại biểu các nước Đồng minh dự
hội nghị. Tại Hội nghị, Bản yêu sách đã không được “đả động đến” dù hầu hết các
đoàn đại biểu và các nghị sĩ Pháp sau khi nhận được bản Yêu sách đều đã gửi thư
trả lời Nguyễn Ái Quốc, bởi mục đích của các nhà tư bản đến dự Hội nghị Vécxai
chỉ là bàn việc chia lại thị trường và tranh giành lợi ích. Qua sự kiện này Nguyễn
Ái Quốc rút ra kết luận: “Chủ nghĩa Uyn-xơn chỉ là một trò bịp lớn” và “Muốn
được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trơng cậy vào mình, trơng cậy vào lực
lượng của bản thân mình”.
Mặc dù bản Yêu sách phản ánh nguyện vọng của nhân dân Việt Nam không
được Hội nghị xem xét nhưng lại tác động mạnh mẽ đến cả người Pháp và người

Việt Nam trong nước và nước ngoài. Người Pháp coi đây là quả bom làm chấn
động dư luận nước Pháp, cịn người Việt Nam lại coi đó là tiếng sấm của mùa
xuân. Tiếng sấm ấy báo hiệu một điều rằng ở xứ Đơng Dương thuộc Pháp có một
dân tộc Việt Nam bị áp bức đang khát khao vùng lên giải phóng để giành độc lập
cho mình.
- Tại sao Nguyễn Ái Quốc lại gửi bản yêu sách đến hội nghị này?

24


+ Vì trong dự thảo 14 điểm của tổng thống Mĩ Uyn-xơn đưa tới hội nghị có
nói tới vấn đề trao trả độc lập tự do cho 1 số nước thuộc địa, phụ thuộc có đóng
góp trong chiến tranh.
+ Nguyễn Ái Quốc gửi yêu sách tới hội nghị xem lời hứa đó của các nước đế
quốc tới đâu.
- Như vậy hội nghị hịa bình ở Véc-xai – Oasinhtơn có thực sự đem lại hịa
bình cho các dân tộc?
Hội nghị hịa bình ở Véc-xai – Oasinhtơn chỉ là bịp bợp, nó gây ra nhiều
mâu thuẫn mới dẫn tới quan hệ quốc tế phức tạp những năm sau đó, là nguồn gốc
sâu xa dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó
a, Mục tiêu:
+ Trình bày được thời gian, ngun nhân, diễn biến, hậu quả về kinh tế,
chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933?
+ Lí giải được tại sao cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 lại dẫn
tới nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới mới?
b, Phương thức:
- Hoạt động nhóm - cá nhân.
- Giáo viên cho học sinh xem đoạn video (khoảng 2 phút) về cuộc khủng
hoảng kinh tế ở Mĩ và thế giới hoặc tranh ảnh liên quan, sau đó hỏi học sinh:

+ Đây là những bức tranh nói lên điều gì? Học sinh trả lời, giáo viên quan sát
học sinh và trợ giúp khi học sinh bế tắc.

25


×