Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) xây dựng chuyên đề dạy học “các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các chiến tranh thế giới (1918 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học sinh lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 32 trang )

MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu…. ...............................................................................................1
2. Tên sáng kiến……… ........................................................................................2
3. Tác giả sáng kiến…...........................................................................................2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến......................................................................................2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử..................................2
7. Mô tả về bản chất của sáng kiến..............................................................................3
7.1. Nội dung sáng kiến.................................................................................................3
7.1.1. Xây dựng nội dung chuyên đề...........................................................................3
7.1.2. Xác định mục tiêu…………………………………………...…………….3
7.1.3. Bảng mô tả mức độ nhận thức của học sinh………………………………4
7.1.4. Biên soạn một số câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức……………6
7.1.5. Thiết kế tiến trình dạy học
...............................................................................11
7.2. Khả năng áp dụng sáng
kiến...................................................................................28
8. Những thông tin cần được bảo mật...........................................................................28
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến...........................................................28
10.
Đánh
giá
lợi
ích
kiến............................................28

thu

được

do



áp

dụng

sáng

10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả........................................................................................................................28
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân.....................................................................................................................29
11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu.................................................................................................................30


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Việt Nam đang trên đường đổi mới, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Thời
đại văn minh trí tuệ đòi hỏi chúng ta phải biết phát huy các nguồn lực của mình,
trong đó có yếu tố con người, nếu khơng sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu. Để có
nguồn lực cho sự phát triển của đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Cơng cuộc
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng yêu cầu nhà trường phải đào tạo ra
những con người thơng minh, sáng tạo, thích ứng với thời đại mới, có tri thức,
có kĩ năng hành động và tư duy thực tiễn... Đáp ứng yêu cầu đó, đổi mới phương
pháp dạy học trong nhà trường hiện nay là một nhiệm vụ tất yếu. Đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay là phải phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh trong học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo điều kiện để học sinh
chủ động tham gia quá trình học tập, cùng khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.

Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy
học tích cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, các kỹ thuật dạy
như: động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy, bể cá không cịn xa lạ với đơng đảo
giáo viên hiện nay. Tuy nhiên, việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện
theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa
theo định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến
thức; cùng một vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để
dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực. Phạm vi
một tiết học không đủ thời gian cho đầy đủ các hoạt động học theo tiến trình sư
phạm của một phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến việc đổi mới phương
pháp cịn mang tính hình thức, đơi khi cịn máy móc, kém hiệu quả. Việc khai
thác các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp dạy học tích
cực cịn hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn các
tài liệu nhằm hướng dẫn giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách
giáo khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề, chuyên đề; thiết kế
tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lượng tổ chức hoạt động học; khuyến khích giáo viên chủ động sáng
tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong
1


sách giáo khoa như hiện nay, căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện
hành, giáo viên có thể lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học
phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế
của nhà trường.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi đã thực hiện xây
dựng và tổ chức dạy một số chuyên đề dạy học và có hiệu quả rõ rệt. Việc xây

dựng và tổ chức dạy học theo chuyên đề góp phần tinh giản nội dung dạy học;
cấu trúc nội dung lô-gic và phù hợp với thực tiễn hơn; tạo điều kiện thuận lợi
hơn để vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; tạo điều kiện để đa
dạng các hình thức tổ chức dạy học; thuận lợi hơn trong việc triển khai đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực của người học....
Trong chương trình Lịch sử 11 hiện hành, phần Lịch sử thế giới hiện đại
(1917 - 1945), nội dung chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc
Chiến tranh thế giới (1918 - 1939) có 4 bài, trong đó phần kiến thức giai đoạn
1918 - 1929 ở các nước tư bản cụ thể là nội dung giảm tải. Do đó, nội dung các
bài tương đối ngắn, rời rạc. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề:
Xây dựng chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa hai các
chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng lực học
sinh - chương trình lớp 11 THPT (ban cơ bản) để làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm của mình. Trên cơ sở nội dung các bài của chương II, phần Lịch sử thế
giới hiện đại (1918 - 1939), tôi chọn sắp xếp lại thành một chun đề với mục
đích giúp học sinh tìm hiểu khái quát về tình hình các nước tư bản thời kì giữa
hai cuộc chiến tranh thế giới và có sự so sánh khi tìm hiểu về các nước tư bản
Đức, Nhật Bản, Mĩ (1929 - 1939).
2. Tên sáng kiến
Xây dựng chuyên đề dạy học “Các nước nước tư bản chủ nghĩa giữa
hai các chiến tranh thế giới (1918 - 1939)” theo định hướng phát triển năng
lực học sinh - lớp 11 THPT (ban cơ bản).
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Kim Thị Loan.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1),
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0916291945
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Tác giả: Kim Thị Loan

- Chức vụ: giáo viên Lịch sử trường THPT Nguyễn Thị Giang (cơ sở 1).
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Công tác giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THPT.
2


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Tháng 11/2018.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung sáng kiến
7.1.1. Xây dựng nội dung chuyên đề
+ Chuyên đề bao gồm kiến thức của bài 11,12,13,14 thuộc chương II,
phần hai, chương trình Lịch sử lớp 11 hiện hành.
+ Đối tượng học sinh: lớp 11.
+ Dự kiến số tiết dạy: 3 tiết.
Tiết 1
I. Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918
- 1939)
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó.
Tiết 2
II. Các nước Đức, Nhật Bản, Mĩ (1929 - 1939)
1. Khủng hoảng kinh tế và những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con
đường thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ.
a. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Đức, Nhật Bản, Mĩ.
b. Những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng
hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ.
Tiết 3
2. Biện pháp thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ (1933 1939).
a. Chính sách của Chính phủ Hít-le ở Đức.

b. Q trình qn phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
c. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven.
7.1.2. Xác định mục tiêu
a. Về kiến thức
- Tình hình chung của các nước tư bản trong thời gian giữa hai cuộc chiến
tranh thế giới: sự thiết lập trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất,
cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và những hậu quả của nó.
- Hậu quả của khủng hoảng kinh tế đối với Đức, Nhật Bản, Mĩ và những
yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng hoảng của các
nước này.
3


- Những biện pháp cụ thể của Đức, Nhật Bản, Mĩ để đưa đất nước thoát
khỏi khủng hoảng trong những năm 1933 - 1939.
b. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng khai thác tư liệu, tranh ảnh, biểu đồ, lược đồ; kĩ năng
xử lí số liệu trong các bảng thống kê để giải thích những vấn đề lịch sử.
- Rèn luyện tư duy độc lập, kĩ năng làm việc nhóm.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, giải thích, so sánh, đánh giá các sự kiện
lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.
c. Về thái độ
- Nhận thức rõ những mặt trái và mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản. Lên
án sự phản
động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít Đức, chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
- Nâng cao tinh thần chống chiến tranh, bảo vệ hịa bình, cảnh giác và góp
phần ngăn chặn mọi biểu hiện của chủ nghĩa phát xít mới.
d. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn

đề; năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử khi tìm hiểu khủng hoảng kinh tế 1929 1933, tác động to lớn của nó đối với các nước tư bản.
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác sử dụng tài liệu tranh ảnh, biểu đồ
liên quan đến nội dung chuyên đề.
+ Năng lực giải quyết mối quan hệ, ảnh hưởng của hệ thống Vécxai Oasinhtơn đến quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
+ Giải thích, so sánh những con đường khác nhau của các nước tư bản để
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế.
+ Biết thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề lịch sử như: đánh giá về
nhân vật Hítle và sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít…
7.1.3. Bảng mơ tả mức độ nhận thức của học sinh
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu

Tình
hình
các nước tư
bản giữa hai
cuộc
chiến
tranh
thế
giới (1918 -

- Trình bày
được sự hình
thành trật tự

thế giới mới
theo hệ thống
Vécxai
-

- Giải thích
được vì sao
trật tự thế giới
theo hệ thống
Vécxai
Oasinhtơn
4

Vận dụng
thấp
- So sánh
được sự thay
đổi lãnh thổ
các nước châu
Âu năm 1923
so với năm

Vận dụng
cao
- Liên hệ
được sự kiện
Nguyễn
Ái
Quốc gửi yêu
sách đến Hội

nghị Véc-xai.


1939)

Oasinhtơn.

- Trình bày
được nguyên
nhân,
diễn
biến,
đặc
điểm, hệ quả
của
cuộc
khủng hoảng
kinh tế 1929 1933.
Khủng
hoảng kinh
tế và những
yếu tố tác
động đến sự
lựa chọn con
đường thoát
khỏi khủng
hoảng
của
Đức,
Nhật

Bản, Mĩ.

- Trình bày
được hậu quả
của
khủng
hoảng kinh tế
ở các nước.

Con đường,
biện
pháp
thốt
khỏi
khủng hoảng
của
Đức,
Nhật
Bản,
Mĩ (1933 1939)

- Trình bày
được những
chính sách của
Đức,
Nhật
Bản, Mĩ trong
những
năm
1933 - 1939.


khơng
đảm
bảo cho thế
giới nền hịa
bình
vững
bền.
- Lí giải được
vì sao cuộc
khủng hoảng
kinh tế 1929 1933 lại dẫn
tới nguy cơ
một
cuộc
chiến tranh thế
giới mới.
- Giải thích
được vì sao
các nước chọn
con
đường
khác nhau để
thốt
khỏi
khủng hoảng.
- Giải thích
được vì sao
khủng hoảng
ở Nhật Bản

nghiêm trọng
nhất
trong
nơng nghiệp.
- Giải thích
được vì sao
Mĩ thực hiện
chính
sách
trung
lập
trước nguy cơ
của phát xít và
chiến tranh.
- Lí giải được
vì sao Nhật
Bản
đánh
chiếm Trung
Quốc
năm
1931.
- Giải thích
5

1914.
- Rút ra được
quy luật phát
- Phân tích triển của chủ
nguyên nhân nghĩa tư bản.

dẫn
đến
khủng hoảng - Đánh giá
kinh tế 1929 - được tác động
1933.
của
khủng
hoảng kinh tế
1929 - 1933
đến Việt Nam
- So sánh
điểm giống và
khác
nhau
trong khủng
hoảng ở Đức,
Mĩ, Nhật.

- Đánh giá
được
ảnh
hưởng sâu sắc
của
khủng
hoảng kinh tế
1929 - 1933
đến các nước.

- So sánh
được những

điểm
khác
nhau giữa q
trình
qn
phiệt hóa ở
Nhật và q
trình phát xít
hóa
chính
quyền ở Đức.

- Đánh giá
được tác động
của
chính
sách đối ngoại
của Mĩ, Đức,
Nhật đến tình
hình thế giới
và các mối
quan hệ quốc
tế.

- Rút ra được
điểm
giống
nhau
trong
chính sách đối



được vì sao ngoại
của
q trình qn Đức và Nhật.
phiệt hóa ở
Nhật kéo dài.
7.1.4. Biên soạn một số câu hỏi, bài tập theo các mức độ nhận thức
a. Tự luận
- Nhận biết:
Câu 1: Trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào sau Chiến tranh thế giới
thứ nhất?
Câu 2. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm, hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929 - 1933.
Câu 3. Trong những năm 1933 - 1939, Chính phủ Hít-le thực hiện chính sách
kinh tế, chính trị, đối ngoại như thế nào?
Câu 4. Nêu những điểm cơ bản trong Chính sách mới của Tổng thống Mĩ
Rudơven.
Câu 5. Q trình qn phiệt hóa ở Nhật Bản diễn ra như thế nào?
- Thông hiểu:
Câu 1. Vì sao trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn khơng đảm bảo
cho thế giới nền hịa bình vững bền?
Câu 2. Vì sao cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn tới nguy cơ một
cuộc chiến tranh thế giới mới?
Câu 3. Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế và lên cầm quyền ở Đức?
- Vận dụng thấp
Câu 1. Lập bảng so sánh tác động khủng hoảng kinh tế ở Đức, Nhật Bản, Mĩ (về
kinh tế, xã hội).
Câu 2. Những nguyên nhân chung dẫn đến Đức, Nhật Bản chọn con đường phát
xít hóa chính quyền để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. Q trình

qn phiệt hóa ở Nhật Bản có những điểm gì khác với q trình phát xít hóa ở
Đức?
Câu 3. Làm rõ những điểm giống nhau (về đặc điểm kinh tế, chính sách đối
ngoại) và những điểm khác nhau (về q trình phát xít hóa) giữa Đức và Nhật
Bản trong những năm 30 của thế kỉ XX.
Câu 4. Lập bảng so sánh về chính sách đối ngoại của Đức, Nhật Bản, Mĩ trong
những năm 1933 - 1939 theo yêu cầu:
Nước

Chính sách đối ngoại

Tác động đến quan hệ quốc tế

Đức
6


Nhật

- Vận dụng cao
Câu 1. Tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đến Việt Nam như thế
nào?
Câu 2. Chủ nghĩa tư bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay có khắc
phục được điểm hạn chế là phát triển không ổn định không? Hãy lấy dẫn chứng
cho nhận định của em.
b. Trắc nghiệm
- Nhận biết
Câu 1. Các nước thắng trận và giành được nhiều quyền lợi sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất là
A. Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản.

B. Anh, Pháp, Nga, Nhật Bản.
C. Anh, Pháp, Mĩ, Italia.
D. Anh, Pháp, Mĩ, Nga.
Câu 2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 bùng nổ đầu tiên ở
A. Anh.
B. Mĩ.
C. Pháp.
D. Đức.
Câu 3. Chế độ độc tài phát xít là nền chun chính khủng bố cơng khai của
những
A. thế lực hiếu chiến nhất.
B. thế lực quân phiệt nhất, phản động nhất.
C. thế lực phản động nhất.
D. thế lực phản động nhất, hiếu chiến nhất.
Câu 4. Nước Đức chọn con đường nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933?
A. Phát xít hóa bộ máy chính quyền.
B. Duy trì nền cộng hòa tư sản.
C. Nhờ sự giúp đỡ của các nước đế quốc khác.
D. Tổ chức tổng tuyển cử tự do.
Câu 5. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản diễn ra nghiêm trọng nhất
trong ngành
A. tài chính.
B. nơng nghiệp. C. cơng nghiệp. D. thương nghiệp.
Câu 6. Nhật Bản đã thực hiện giải pháp nào để thoát khỏi cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929 - 1933?
A. Thực hiện “Chính sách kinh tế mới”.
B. Thực hiện “Chính sách mới”.
C. Quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.
D. Dân chủ hóa lao động.


7


Câu 7. Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, Tổng
thống Rudơven đã thực hiện một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà
nước trên các lĩnh vực
A. kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội.
B. sản xuất tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
C. xã hội, văn hóa, giáo dục

.

D. cơng nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
Câu 8. Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh bao trùm tồn thế
giới trong những năm 30 của thế kỉ XX, Mĩ có thái độ như thế nào?
A. Coi phát xít là kẻ thù nguy hiểm nhất, sẵn sàng chống phát xít.
B. Chủ trương liên kết với Liên Xô, Anh, Pháp để chống phát xít.
C. Trung lập trước các cuộc xung đột quân sự bên ngoài nước Mĩ.
D. Ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trên thế giới chống lại thảm họa phát xít.
- Thơng hiểu
Câu 9. Các nước thắng trận tổ chức Hội nghị ở Vécxai (1919 - 1920) và
Oasinhtơn (1921 - 1922) nhằm mục đích
A. phân chia quyền lợi.

B. hợp tác về quân sự.

C. hợp tác kinh tế.

D. kết thúc chiến tranh.


Câu 10. Nội dung nào dưới đây không phản ánh các mâu thuẫn xuất hiện sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất?
A. mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với các nước bại trận.
B. mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản thắng trận.
C. mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa với nhau.
D. mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận với các nước thuộc địa.
Câu 11. Nguyên nhân cơ bản nào dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 1933?
A. Sự phát triển không đều giữa các nước tư bản.
B. Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận dẫn đến cung vượt quá cầu.
C. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của các nước tư bản ngày càng bị thu hẹp.
D. Tác động của cao trào cách mạng thế giới 1918-1923.
Câu 12. Đường lối đối ngoại chủ yếu của Chính phủ Hítle trong những năm
1933 - 1939 là
A. mở rộng bành trướng ở châu Á - Thái Bình Dương.
B. thực hiện chính sách hịa hỗn với Liên Xơ.
C. tăng cường các hoạt động chuẩn bị chiến tranh.
D. mở rộng giao lưu hợp tác với các nước châu Âu.
8


Câu 13. Những chính sách và hành động của Nhật Bản ở thập niên 30 của thế kỉ
XX đã đưa Nhật Bản trở thành một
A. đồng minh của Trung Quốc.

B. lò lửa chiến tranh ở châu Á và thế giới.

C. đế quốc dân chủ hùng mạnh.

D. cường quốc mạnh nhất trên thế giới.


Câu 14. Q trình phát xít hóa ở Nhật diễn ra trong suốt thập niên 30 của thế kỉ
XX chủ yếu là do
A. giới cầm quyền muốn có thời gian để xây dựng lực lượng quân đội mạnh.
B. bất đồng nội bộ giới cầm quyền về phân chia lợi nhuận từ chiến tranh.
C. giới cầm quyền muốn có thời gian để chuẩn bị cho việc quân phiệt hóa.
D. bất đồng nội bộ giới cầm quyền về cách thức tiến hành chiến tranh xâm lược.
Câu 15. Mĩ chính thức công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với Liên Xơ
năm 1933 xuất phát từ
A. lợi ích của nước Mĩ.
B. lợi ích của cả hai nước.
C. mong muốn xây dựng một thế giới hịa bình.
D. mong muốn cải thiện quan hệ giữa hai nước.
Câu 16. Đạo luật quan trọng nhất trong Chính sách mới của Tổng thống
Rudơven giúp nước Mĩ vượt qua khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 là đạo luật về
A. phục hưng công nghiệp.

B. ngân hàng.

C. điều chỉnh nông nghiệp.

D. cứu tế xã hội.

- Vận dụng thấp
Câu 17. Ý nghĩa lớn nhất của Chính sách mới đối với nước Mĩ trong những năm
1933 - 1939 là gì?
A. Đưa nước Mĩ thốt khỏi khủng hoảng, duy trì được chế độ dân chủ tư sản.
B. Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp và phong trào đấu tranh của quần chúng.
C. Giải quyết một số vấn đề của cuộc khủng hoảng.
D. Tăng cường vai trò của nhà nước trong các vấn đề kinh tế, xã hội.

Câu 18. Một trong những điểm khác giữa q trình phát xít hóa ở Nhật so với ở
Đức là gì?
A. Thơng qua sự chuyển đổi từ chế độ dân chủ tư sản sang chế độ phát xít.
B. Thơng qua việc qn phiệt hóa bộ máy nhà nước.
C. Thông qua việc xâm lược vào các nước.
D. Gây chiến tranh để chia lại thị trường ở các nước thuộc địa.
Câu 19. Một trong những nguyên nhân chung dẫn đến Đức và Nhật Bản đi theo
con đường phát xít là do
9


A. muốn trả thù cho thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
B. có ít thuộc địa, thiếu vốn, thiếu nguyên liệu và thị trường.
C. có sự ủng hộ của đơng đảo nhân dân.
D. có sức mạnh về kinh tế - quân sự.
Câu 20. Điểm chung trong chính sách đối ngoại của Đức và Nhật Bản trong
những năm 1933 - 1939 là
A. tăng cường các hoạt động quân sự, chuẩn bị chiến tranh đòi chia lại thế giới.
B. đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc.
C. phát triển ngành công nghiệp quân sự, phục vụ nhu cầu chiến tranh.
D. bắt tay với Mĩ nhằm chống Liên Xô.
Câu 21. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Nhật Bản có điểm gì khác so
với ở Đức và Mĩ?
A. Trầm trọng nhất trong công nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1931.
B. Trầm trọng nhất trong thương nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1932.
C. Trầm trọng nhất trong công nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1932.
D. Trầm trọng nhất trong nông nghiệp, đỉnh điểm vào năm 1931.
- Vận dụng cao
Câu 22. Nhận xét nào dưới đây là đúng về Trật tự thế giới theo hệ thống VécxaiOasinhtơn được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
A. Làm nảy sinh bất đồng giữa các nước tư bản do mâu thuẫn về quyền lợi.

B. Xác lập được nền hịa bình ổn định thế giới trong thời gian dài.
C. Giải quyết được những vấn đề cơ bản về dân tộc và thuộc địa.
D. Giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản giữa các nước tư bản.
Câu 23. Nội dung nào sau đây không phải là tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929 - 1933?
A. Làm xuất hiện chủ nghĩa phát xít và làm tan rã hệ thống tư bản chủ nghĩa.
B. Đe dọa nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản.
C. Tàn phá nặng nề nền kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa.
D. Khiến công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất.
Câu 24. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 tác động như thế nào đến quan
hệ quốc tế?
A. Dẫn đến nguy cơ của một cuộc chiến tranh thế giới mới.
B. Dẫn đến nhiều cuộc đấu tranh của những người thất nghiệp ở khắp các nước.
C. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng về chính trị, xã hội.
10


D. Tàn phá nền kinh tế các nước tư bản.
Câu 25. Kinh tế Việt Nam như thế nào dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
1929 - 1933?
A. Khủng hoảng trầm trọng nhất về tài chính.
B. Phát triển về cơng nghiệp, suy thối trong nơng nghiệp.
C. Khủng hoảng, suy thối, bắt đầu từ nơng nghiệp.
D. Khủng hoảng chủ yếu trong cơng nghiệp.
Câu 26. Bản chất của Chính sách mới do Tổng thống Mĩ Rudơven đưa ra là gì?
A. Thực hiện đạo luật phục hưng công nghiệp.
B. Thực hiện chế độ bao cấp của nhà nước.
C. Giải quyết nạn thất nghiệp.
D. Sử dụng vai trị tích cực của Nhà nước giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội.
7.1.5. Thiết kế tiến trình dạy học

* Chuẩn bị của GV và HS
- Chuẩn bị của GV:
+ SGK, giáo án, máy tính, máy chiếu…
+ Tư liệu về Hội nghị Vécxai - Oasinhtơn, khủng hoảng kinh tế 1929 1933…
+ Tranh, phim tư liệu, bảng biểu về khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933…
+ Bảng tóm tắt nội dung hệ thống Hịa ước Vécxai và Hệ thống Hiệp ước
Oasinhtơn.
+ Phiếu học tập …
- Chuẩn bị của HS:
SGK, vở ghi, giấy nháp; Đọc trước SGK, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, bảng
biểu liên quan đến chuyên đề.
* Phương pháp: Tổ chức HS làm việc cá nhân, cặp đơi, nhóm…; tích hợp kiến
thức, kĩ năng mơn Địa lí, Giáo dục cơng dân.
* Tiến trình dạy học:
Tiết 1.
I. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP
1. Mục tiêu
Với việc nhớ lại kiến thức về nguyên nhân, kết cục của Chiến tranh thế
giới thứ nhất, học sinh hiểu được thay đổi tương quan lực lượng của các nước tư
bản. Đồng thời, qua quan sát biểu đồ về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong
11


khoảng 20 năm sau chiến tranh, học sinh có cái nhìn khái quát về chủ nghĩa tư
bản thời kì này. Tuy nhiên, các em chưa biết đầy đủ về sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản thời kì này. Từ đó, kích thích sự tị mị, lịng khao khát muốn tìm
hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức của chuyên đề.
2. Phương thức
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Nhớ lại những kiến thức đã học
trong bài Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), quan sát sơ đồ sau và thảo

luận một số vấn đề:
1924 - Ổn định tạm thời - 1929

1939

1918

Khủng hoảng 1920 - 1921
Khủng hoảng 1929 - 1933
- Nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất là gì?
- Chiến tranh thế giới thứ nhất có tác động như thế nào đến chủ nghĩa tư
bản?
- Em có nhận xét gì về biểu đồ trên về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?
3. Gợi ý sản phẩm
Học sinh nhớ lại kiến thức đã học về Chiến tranh thế giới thứ nhất, trả lời
2 câu hỏi đầu tiên. Học sinh quan sát biểu đồ về sự phát triển của CNTB trong
thời gian giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới và rút ra nhận xét.
Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với mức độ khác nhau, giáo viên lựa
chọn 1 sản phẩm của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Mục I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI
CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn
a. Mục tiêu
Trình bày được sự hình thành trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai Oasinhtơn và nhận xét được bản chất của trật tự này.
b. Phương thức
12



Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Đọc nội dung của văn kiện được kí
kết tại Hội nghị Vécxai và Hội nghị Oasinhtơn, cùng với quan sát tranh ảnh và
thảo luận:
Hệ thống
Nội dung
Hệ thống Hòa ước Vécxai với Đức:
hòa ước - Đức mất 1/8 đất đai, gần 1/3 mỏ sắt, gần 1/3 mỏ than, 2/5 sản
Véc-xai
lượng gang, gần 1/3 sản lượng thép …
- Đức phải bồi thường chiến tranh cho các nước thắng trận số tiền
là 132 tỉ Mác vàng, trong đó trả cho Pháp 52%, Anh 22%, Italia
10%, Bỉ 8% ...
Các hòa ước với các nước bại trận khác:
- Đế quốc Áo - Hung trước kia khơng cịn nữa mà bị tách thành
hai nước nhỏ: Áo, Hunggari …. Trên lãnh thổ của đế quốc Áo Hung cũ đã thành lập quốc gia Tiệp Khắc và Nam Tư. Một số
nước mở rộng đất đai từ lãnh thổ của đế quốc Áo -Hung…
- Lãnh thổ Bungari bị thu hẹp, đế quốc Thổ khơng cịn tồn tại.
Hệ thống Hiệp ước 4 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật) - 1921
Hiệp ước Các bên thỏa thuận “tôn trọng quyền của nhau về các đảo ở vùng
Oasinhtơn Thái Bình Dương”, thực ra là cùng nhau bảo vệ các thuộc địa ở
khu vực rộng lớn này. Mĩ đóng vai trị chủ đạo trong 4 cường quốc
ở khu vực Thái Bình Dương.
Hiệp ước 9 nước (Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Italia, Bỉ, Hà Lan, Bồ Đào
Nha, Trung Quốc) - 1922
Với hiệp ước này, Trung Quốc đã trở thành một thị trường chung
của các cường quốc phương Tây và Nhật Bản. Đặc biệt, Mĩ đã
hợp pháp hóa sự bành trướng của mình vào Trung Quốc, điều mà
Mĩ khơng thực hiện được trong Hội nghị Vécxai.
Hiệp ước 5 nước ( Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Italia) - 1922
Nhằm quy định trọng tải tàu chiến của các nước ở khu vực Thái

Bình Dương theo tỉ lệ: Mĩ và Anh bằng nhau: 525000 tấn, Nhật:
315 000 tấn, Pháp và Italia bằng nhau: 175 000 tấn…
(Nguồn: Lịch sử thế giới hiện đại - quyển 2, NXB Đại học sư phạm, 2008)

13


Hội nghị Oasinhtơn (1921 - 1922)

Hội nghị Véc-xai (1919 - 1920)

- Tại sao các nước thắng trận lại họp Hội nghị Vécxai và Oasinhtơn?
Với hệ thống hòa ước Vécxai - Oasinhtơn, Trật tự thế giới mới được thiết lập
như thế nào? Em có nhận xét gì hệ thống này?
- So sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 so với năm
1914.
Giáo viên tổ chức hoạt động học tập bằng phương pháp trao đổi, đàm
thoại, HS làm việc cá nhân sau đó trao đổi theo cặp đơi để trả lời câu hỏi.
Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý quan sát HS, có thể gợi ý hoặc trợ
giúp HS khi các em gặp khó khăn.
Ðại diện cặp đôi báo cáo sản phẩm, HS các cặp đôi khác bổ sung, cùng
hoàn thiện sản phẩm của lớp.
Giáo viên nhận xét, đánh giá…
c. Gợi ý sản phẩm
Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là:
- Tại sao các nước thắng trận lại họp Hội nghị Vécxai và Oasinhtơn? Với
hệ thống hòa ước Vécxai - Oasinhtơn, Trật tự thế giới mới được thiết lập như
thế nào? Em có nhận xét gì hệ thống này?
14



+ Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản thắng
trận đã tổ chức Hội nghị hồ bình ở Vécxai (1919 - 1920) và Oasinhtơn (1921 1922) để kí kết hồ ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.
+ Một trật tự thế giới mới đã được xác lập thông qua các văn kiện được kí
kết ở Vécxai và Oasinhtơn, thường được gọi là hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
+ Các nước thắng trận Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản giành được nhiều quyền
lợi về kinh tế và áp đặt sự nô dịch với các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa,
phụ thuộc... Giữa các nước tư bản thắng trận cũng nảy sinh mâu thuẫn do bất
đồng về quyền lợi...
+ Để duy trì trật tự thế giới mới, Hội Quốc liên - tổ chức chính trị mang
tính quốc tế đầu tiên được thành lập.
- So sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 so với năm
1914.
Bản đồ chính trị châu Âu có những thay đổi sâu sắc:
+ Đức: lãnh thổ bị thu hẹp.
+ Đế quốc Áo - Hung: khơng cịn, bị tách thành 2 nước nhỏ Áo, Hunggari.
+ Đế quốc Thổ tan vỡ, chỉ cịn nước Thổ Nhĩ Kì.
+ Bungari bị thu hẹp lãnh thổ.
+ Xuất hiện một số quốc gia mới: Ba Lan, Tiệp Khắc, Nam Tư, Phần Lan, Extơnia, Látvia, Lít-va (chủ yếu từ phần lãnh thổ cũ của các nước bại trận và đế
quốc Nga).
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga đưa đến sự ra đời
nước Nga Xô viết (từ 1922: Liên Xô).

GV mở rộng liên hệ: cho HS quan sát và giới thiệu bức ảnh Nguyễn Ái
Quốc tại Hội nghị Vécxai và giới thiệu sự kiện Người gửi đến Hội nghị Bản yêu
sách của nhân dân An Nam, yêu cầu HS suy nghĩ: Theo em, bản yêu sách của
Nguyễn Ái Quốc có được Hội nghị chấp nhận khơng? Vì sao?

Giáo viên hướng dẫn HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân. HS trình bày
phán đốn của bản thân về kết quả của việc Nguyễn Ái Quốc gửi yêu sách đến

Hội nghị Véc-xai. Qua đó, HS khắc sâu hiểu về bản chất của Hội nghị, liên hệ
được lịch sử Việt Nam với lịch sử thế giới. GV nhận xét, đánh giá.
15


2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó
a. Mục tiêu
Trình bày được ngun nhân, diễn biến, đặc điểm, hậu quả của cuộc
khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933.
b. Phương thức
Giáo viên khái quát về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản trong khoảng 10
năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1929) để kết nối và phần kiến
thức mới.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: GV chia lớp thành 4 nhóm đọc
sách giáo khoa, xem phim tư liệu về cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và
giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu, vẽ sơ đồ tư duy:
Nhóm 1+2: Nguyên nhân, diễn biến, đặc điểm của cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933?
Nhóm 3+4: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã gây ra những hậu quả
gì?
Phim tư liệu về khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 (2 phút 52)
/>
Bảng thống kê tỉ lệ thất nghiệp trong tổng số người lao động ở một số
nước tư bản (Đơn vị: %)
Năm

Anh

Đức




1923

8,1

9,6

2,4

1930

11,2

15,3

8,7

1932

15,6

30,1

23,6

1937

7,8


4,6

14,3

(Nguồn: Giáo trình Lịch sử thế giới hiện đại - Q1, NXB Đại học Sư phạm, 2008)
GV tổ chức HS trình bày sản phẩm theo sơ đồ tư duy. Trong quá trình HS
làm việc, GV chú ý các em HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các em gặp khó
khăn.
Đại diện nhóm HS trình bày sản phẩm, vẽ các nhánh sơ đồ tư duy trên
bảng:
+ Nhóm 1 (hoặc nhóm 2): hồn thiện nội dung về ngun nhân, diễn biến,
đặc điểm của cuộc khủng hoảng.
+ Nhóm 3 (hoặc nhóm 4): hồn thiện nội dung về hậu quả của cuộc khủng
hoảng.
16


Các nhóm, đặc biệt là các nhóm thực hiện cùng nhiệm vụ nhận xét, b ổ
sung, đặt câu hỏi phản biện cho nhau để hoàn thiện sơ đồ tư duy chung của cả
lớp.
Trong q trình thảo luận nhóm về ngun nhân dẫn đến khủng hoảng
kinh tế 1929 - 1933, GV hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học trong Bài 5Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hóa (chương trình GDCD 11) để giải
thích.
Sau khi nhóm 3 (hoặc nhóm 4) trình bày về hậu quả của khủng hoảng
kinh tế, GV tổ chức cho HS phản biện nhau hoặc GV đưa ra câu hỏi phản biện
cho nhóm: Tại sao nói khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 lại dẫn đến nguy cơ
một cuộc chiến tranh thế giới mới?
GV nhận xét, đánh giá sản phẩm nhóm, cho điểm.
c. Gợi ý sản phẩm
Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là:


17


TIẾT 2
Mục II. CÁC NƯỚC ĐỨC, NHẬT BẢN, MĨ (1929 - 1939)
1. Khủng hoảng kinh tế và những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con
đường thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ
1.1. Khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ở Đức, Nhật Bản, Mĩ
a. Mục tiêu
Trình bày tác động của khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đến các nước, so
sánh được hậu quả khủng hoảng giữa các nước Đức, Nhật Bản, Mĩ.
b. Phương thức
GV giao nhiệm vụ cho HS đọc nội dung khủng hoảng kinh tế ở Đức, Nhật
Bản, Mĩ trong SGK và quan sát tranh ảnh hãy:
- Hoàn thành nội dung phiếu học tập sau:
Hậu quả
KH KT
1929 1933

Đức

Nhật Bản

Kinh tế
Xã hội

18





Đoàn người thất nghiệp ở
Đức - 1930

Đoàn người chờ để nhận
bắp cải, khoai tây ở Nhật

Người Mĩ xếp hàng
chờ nhận đồ cứu tế 1932

Trong hoạt động này, GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, sau đó trao
đổi đàm thoại ở các cặp đơi để hồn thành phiếu học tập.
Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý quan sát HS, có thể gợi ý hoặc trợ
giúp HS khi các em gặp khó khăn.
Ðại diện cặp đơi báo cáo sản phẩm, HS các cặp đơi khác bổ sung, cùng
hồn thiện sản phẩm của lớp.
GV đánh giá sản phẩm, nhấn mạnh những điểm khác nhau về hậu quả
khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 giữa Nhật với Đức, Mĩ (về thời điểm, lĩnh vực
khủng hoảng trầm trọng nhất).
c. Gợi ý sản phẩm
Hậu quả
Đức
Nhật Bản

khủng
hoảng KT
1929
1933


Kinh tế

Xã hội

- Năm 1932, sản
xuất cơng nghiệp
giảm 47% so với
trước khủng hoảng.
- Hàng nghìn nhà
máy, xí nghiệp phải
đóng cửa.

Năm 1931, khủng
hoảng đỉnh điểm,
nghiêm trọng nhất
trong nông nghiệp:
công nghiệp giảm
32,5%, nông phẩm
giảm 1,7 tỉ yên,
ngoại thương giảm
80%...

- Số người thất
nghiệp lên tới hơn 5
triệu người.
- Mâu thuẫn xã hội,
đấu tranh của quần
chúng lao động đã
dẫn tới khủng hoảng
chính trị trầm trọng.


- Nơng dân bị phá
sản, số công nhân
thất nghiệp lên tới 3
triệu người.
- Mâu thuẫn xã hội
và những cuộc đấu
tranh của người lao
động diễn ra quyết
liệt.
19

- Năm 1932, khủng
hoảng trầm trọng
nhất, sản lượng
cơng nghiệp chỉ cịn
53,8%.
- 11,5 vạn công ti
thương nghiệp phá
sản, 10 vạn ngân
hàng phải đóng cửa.
Số
người
thất
nghiệp lên tới hàng
chục triệu người.
- Phong trào đấu
tranh của các tầng
lớp nhân dân lan
rộng cả nước.



Đoàn người thất nghiệp
ở Đức - 1930

Đoàn người chờ để
nhận bắp cải, khoai tây
ở Nhật

Người Mĩ xếp hàng chờ
nhận đồ cứu tế - 1932

1.2. Những yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thoát khỏi khủng
hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ.
a. Mục tiêu
Giải thích rõ được vì sao cùng chịu tác động nặng nề của cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929 - 1933, các nước Đức, Nhật Bản và Mĩ đã chọn những lối
thoát ra khỏi khủng hoảng khác nhau.
b. Phương thức
GV giao nhiệm vụ cho HS: kết hợp kiến thức đã học và kiến thức trong
SGK để giải thích vì sao có những con đường giải quyết khủng hoảng khác
nhau: phát xít hóa (Đức, Nhật Bản) và cải cách kinh tế - xã hội (Mĩ). GV tổ chức
HS hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1: Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế và lên cầm quyền ở Đức? Hiểu
biết của em về Hít-le?

+ Nhóm 2: Vì sao Nhật Bản chọn con đường quân phiệt hóa bộ máy nhà nước?
+ Nhóm 3: Vì sao Mĩ chọn con đường cải cách kinh tế - xã hội?
GV sử dụng kĩ thuật “XYZ” trong hoạt động nhóm của học sinh. Tùy vào
số lượng HS trong lớp, GV chia số lượng vào các nhóm, u cầu mỗi thành viên

trong nhóm đưa ra ít nhất 3 yếu tố tác động đến sự lựa chọn con đường thốt
khỏi khủng hoảng của các nước trong vịng 3 phút.
Các nhóm thống nhất sản phẩm chung, cử đại diện trình bày trước lớp.
HS các nhóm khác bổ sung.
20


GV nhận xét, đánh giá. GV có thể cho HS xem đoạn phim tư liệu ngắn về
sự kiện Hít-le thiết lập chế độ phát xít (30 giây - Tư liệu giảng dạy Lịch sử 11
của Đại học sư phạm Hà Nội).
GV đưa ra tình huống nhập vai cho HS thơng qua câu hỏi: Nếu là nhà
cầm quyền của các nước tư bản thời kì này, em sẽ lựa chọn con đường phát
triển nào cho đất nước để thoát khỏi khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933?
HS đưa ra các ý tưởng giải quyết khác nhau.
GV nhận xét (định hướng để HS thấy được con đường phát xít hóa chính
quyền là phản động, đi ngược lại nguyện vọng của nhân dân).
c. Gợi ý sản phẩm
Với các câu hỏi trên, gợi ý sản phẩm là:
- Vì sao chủ nghĩa phát xít thắng thế và lên cầm quyền ở Đức? Những hiểu biết
về Hítle?
+ Giai cấp tư sản khơng đủ sức mạnh để duy trì chế độ cộng hịa tư sản,
đưa đất nước vượt qua khủng hoảng.
+ Đảng Quốc xã của Hítle đã ráo riết hoạt động, đẩy mạnh tuyên truyền,
kích động chủ nghĩa phục thù, chống cộng và phân biệt chủng tộc...
+ Đảng Xã hội Dân chủ từ chối hợp tác với những người cộng sản trong
chống phát xít..
+ Truyền thống quân phiệt của nước Đức và tư tưởng phục thù của Đức…
+ Có ít thuộc địa, thiếu vốn, ngun liệu, thị trường.
+ Bất mãn với hệ thống Vécxai - Oasinhtơn.
→ Ngày 30 - 1 - 1933, Hítle đã được đưa lên làm Thủ tướng và thành lập

chính phủ mới, đánh dấu CNPX thắng thế ở Đức.
Những hiểu biết về Hít-le?
+ A-đơn-phơ Hít-le (1889 - 1945) - Quốc trưởng nước Đức phát xít - Thủ lĩnh Đảng
Quốc xã, là thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hít-le tham gia quân đội với chức hạ sĩ.
+ Tài hùng biện xuất chúng đã giúp Hitler từ một kẻ không nghề nghiệp bước chân lên
vũ đài chính trị nước Đức…
+ Năm 1929, cuộc đại khủng hoảng kinh tế thế giới nhấn chìm nước Đức trong nạn
lạm phát, thất nghiệp, rối loạn, mất niềm tin. Giữa lúc đó, Hítle đã ráo riết hoạt động,
đẩy mạnh tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, chống cộng và phân biệt chủng
tộc.... Người Đức coi Hítle như một vị cứu tinh và hăng hái đi theo Hítle …

- Vì sao Nhật Bản chọn con đường qn phiệt hóa bộ máy nhà nước?
+ Nhật có sẵn truyền thống quân phiệt (CNĐQ phong kiến qn phiệt).
+ Có ít thuộc địa, lãnh thổ hẹp, nghèo tài nguyên, thiếu vốn, nguyên liệu,
thị trường.
+ Là nước thắng trận nhưng không thỏa mãn với Hệ thống Vécxai Oasintơn.
- Vì sao Mĩ chọn con đường cải cách kinh tế - xã hội?
21


+ Chính phủ Rudơven hiểu rõ căn nguyên của khủng hoảng, kịp thời có
biện pháp điều tiết kinh tế, ổn định chính trị - xã hội.
+ Mĩ là nước tồn tại chế độ dân chủ đại nghị lâu đời.
+ Có nhiều thị trường thuộc địa, lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên
phong phú.
+ Đạt được nhiều quyền lợi từ Hệ thống Vécxai - Oasintơn.
TIẾT 3
2. Biện pháp thoát khỏi khủng hoảng của Đức, Nhật Bản, Mĩ (1933 - 1939)
a. Mục tiêu

Trình bày được những chính sách, biện pháp cụ thể của Đức, Nhật Bản,
Mĩ để thoát khỏi khủng hoảng trong những năm 1933 - 1939.
- Chính sách của Chính phủ Hít-le ở Đức.
- Q trình qn phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật Bản.
- Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Rudơven.
b. Phương thức
GV nêu nhiệm vụ cho HS: đọc thơng tin, quan sát hình ảnh, bảng số liệu
trong trong SGK, và các hình ảnh GV cung cấp tìm hiểu về chính sách, biện
pháp của Đức, Nhật Bản, Mĩ để thoát khỏi khủng hoảng trong những năm 1933 1939. GV giao nhiệm vụ nhóm:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về chính sách của Chính phủ Hít-le ở Đức (1933 1939).

Hít-le lên nắm quyền Quốc trưởng

Hàng xe tăng của Đức chuẩn bị cho
cuộc thao diễn (1935)

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về q trình qn phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật
Bản? Vì sao Nhật Bản đánh chiếm trung Quốc?

22


+ Nhóm 3: Em biết gì về Tổng thống Ru-dơ-ven? Nêu những điểm cơ bản
trong Chính sách mới và chính sách đối ngoại của Tổng thống Ru-dơ-ven
(1933 - 1939).

Học sinh các nhóm thảo luận, hồn thành sản phẩm. Trong q trình HS
làm việc, GV chú ý quan sát HS, có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS khi các em gặp
khó khăn.
Ðại nhóm báo cáo sản phẩm. Các nhóm nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi

phản biện cho nhau để hoàn thiện và hiểu sâu kiến thức.
Giáo viên quan sát học sinh làm việc, nhận xét, đánh giá. GV có thể
hướng dẫn HS khai thác sâu, mở rộng kiến thức sau khi mỗi nhóm đã trình bày
bằng các câu hỏi:
+ Bức ảnh sau (Hítle gặp gỡ Mútxơlini - Thủ tướng Italia năm 1934) thể
hiện điều gì? (GV mở rộng hơn về chính sách đối ngoại của Hít-le trong việc
liên kết các các nước phát xít khác để chuẩn bị chiến tranh, làm rõ con đường
dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai).

Hítle gặp gỡ Mútxơlini (1934)

+ Làm rõ những điểm khác nhau về q trình phát xít hóa giữa Đức và
Nhật.
23


+ Qua tìm hiểu kiến thức SGK và quan sát kênh hình (Bức tranh đương
thời mơ tả Chính sách mới của Ru-dơ-ven), rút ra bản chất của Chính sách mới
của Tổng thống Mĩ Rudơven.
c. Gợi ý sản phẩm Với các câu hỏi nhóm trên, gợi ý sản phẩm là:
* Chính sách của Chính phủ Hít-le ở Đức (1933 - 1939):
- Về chính trị
+ Từ năm 1933, ráo riết thiết lập nền chun chính độc tài, cơng khai
khủng bố các đảng phái dân chủ tiến bộ, trước hết là Đảng Cộng sản Đức.
+ Năm 1934, Hítle tuyên bố huỷ bỏ Hiến pháp Vaima, tự xưng là Quốc
trưởng suốt đời.
- Về kinh tế
+ Tổ chức nền kinh tế theo hướng tập trung, mệnh lệnh, phục vụ nhu cầu
quân sự.
+ Tháng 7 - 1933, Hít-le thành lập Tổng hội đồng kinh tế.

+ Năm 1938, tổng sản lượng công nghiệp của Đức tăng 28% so với trước
khủng hoảng và vượt qua một số nước tư bản châu Âu.
- Về đối ngoại: chính quyền Hítle tăng cường các hoạt động chuẩn bị cho chiến
tranh.
+ Tháng 10 - 1933, Đức tuyên bố rút ra khỏi Hội Quốc liên để được tự do
hành động.
+ Năm 1935, Hít-le ban hành lệnh tổng động viên, tuyên bố thành lập
quân đội thường trực và bắt đầu triển khai các hoạt động quân sự ở châu
Âu.
+ Tới năm 1938, nước Đức đã trở thành một trại lính khổng lồ, chuẩn bị
tiến hành các kế hoạch chiến tranh xâm lược.
* Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở Nhật:
- Để thoát khỏi khủng hoảng, giới cầm quyền Nhật Bản chủ trương quân
phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược.
- Đặc điểm q trình qn phiệt hóa:
+ Diễn ra thơng qua việc qn phiệt hóa bộ máy nhà nước và tiến hành
chiến tranh xâm lược (do có sẵn chế độ chuyên chế Thiên hoàng).
+ Kéo dài trong suốt thập niên 30 (do những bất đồng trong nội bộ giới
cầm quyền).
- Cùng với việc quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, tăng cường chạy đua vũ
trang, Nhật Bản đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc.
+ Năm 1931, đánh chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc.
+ Năm 1937, mở rộng xâm lược toàn lãnh thổ Trung Quốc.
- Nhật Bản đánh chiếm trung Quốc vì:
+ Trung Quốc là vùng đất rộng lớn, giàu tài nguyên, thị trường, nhân công
dồi dào…
24



×