Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP lập BẢNG BIỂU, PHƯƠNG PHÁP dạy học TÍCH hợp LIÊN môn để dạy học PHẦN LỊCH sử VIỆT NAM từ 1930 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.63 KB, 77 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT XUÂN HÒA
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến:
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG BIỂU, PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN ĐỂ DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM TỪ 1930-1945

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Dung
Mã sáng kiến: 37.57.01

Vĩnh Phúc, Năm 2020


MỤC LỤC
(Trích: Vịnh cách mạng 1930- 1931 - Nguồn Internet)......................................27
(Trích: Vịnh cách mạng 1930- 1931 - Nguồn Internet).......................................27
(Trích: Vịnh cách mạng 1930- 1931 - Nguồn Internet).......................................27
- Kiểm tra chất lượng dạy học thực nghiệm bằng cách cho cả 2 lớp làm bài
kiểm tra 15 phút vào đầu tiết học sau. Đề kiểm tra (PHỤ LỤC 3).................44
- Lớp thực nghiệm là lớp 12A4. Lớp đối chứng là lớp 12A5..........................44
- Tiêu chuẩn đánh giá: học sinh làm bài tự luận, điểm số được cho dựa trên
đáp án...............................................................................................................44
Điểm tối đa......................................................................................................44
10 điểm............................................................................................................44
Điểm giỏi.........................................................................................................44
9 đến 10 điểm..................................................................................................44


Điểm khá.........................................................................................................44
7 đến dưới 9 điểm............................................................................................44
Điểm trung bình...............................................................................................44
5 đến dưới 7 điểm............................................................................................44
Điểm yếu.........................................................................................................44
3 đến dưới 5 điểm............................................................................................44
Điểm kém........................................................................................................44
Còn lại từ 0 đến dưới 3 điểm...........................................................................44
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................44
Sau khi chấm bài theo đúng thang điểm đã quy định, xép loại theo mức giỏi,
khá, trung bình, yếu, kém, tơi thu được kết quả thực nghiệm như sau:..........44


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Các cơ sở để lựa chọn vấn đề viết sáng kiến:
* Cơ sở lí luận:
Nhận thức của học sinh THPT khơng chỉ dừng lại là nhận thức cảm tính
mà là nhận thức lý tính. Nhận thức là cơ sở để hình thành tư tưởng, tình cảm.
Nhận thức càng sâu sắc thì tư tưởng, tình cảm càng đúng đắn, tốt đẹp. Bộ mơn
Lịch sử ở trường THPT có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục nhận
thức để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan cho học sinh.
Trong dạy học Lịch sử, phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức, so
sánh, phương pháp dạy học tích hợp liên mơn có vai trị hết sức quan trọng: tạo
hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức, phát triển các thao tác tư duy và khả năng
tư duy sáng tạo của học sinh.
Trên cơ sở đó giúp giáo viên chúng ta nhìn nhận đúng về vai trị, vị trí của
việc lập bảng hệ thống hóa kiến thức, dạy học tích hợp liên môn trong đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Từ đó, giáo viên tăng cường đưa các

loại câu hỏi lập bảng, câu hỏi tích hợp liên môn vào việc kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh để rèn luyện cho các em kĩ năng hệ thống hóa kiến
thức và phát huy tuy duy sáng tạo của các em.
* Cơ sở thực tiễn:
Là một giáo viên dạy học Lịch sử, tôi luôn cố gắng nghiên cứu tìm hiểu
cách thức, phương pháp dạy học tích cực để giúp học sinh học tập và làm bài thi
đạt kết quả cao nhất.
Sáng kiến sẽ đưa ra phương pháp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh,
sâu sắc và nhớ lâu bằng những cách thức đơn giản mà lại khơng nhàm chán. Qua
đó rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy, thực hành (tổng hợp, khái qt, lập
bảng…). Từ đó giúp các em có lịng say mê, u thích, ý thức học tập bộ mơn
mang tính chủ động và tích cực.

1


Qua thực tiễn đứng lớp tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh lập bảng hệ
thống kiến thức, vận dụng kiến thức các môn học khác như văn học, địa lí, âm
nhạc… để học lịch sử có tác dụng rất lớn, các em say mê và hào hứng hơn với
môn học, với những bài kiến thức dài và khó cũng không bị nhàm chán.
Với giáo viên, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như lập
bảng, tích hợp liên mơn cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học và
năng lực chun mơn của chính mình.
* Tính cấp thiết của vấn đề:
Vận dụng phương pháp lập bảng biểu và dạy học tích hợp liên mơn trong
dạy học lịch sử không phải là vấn đề mới, đây là những phương pháp dạy học
tích cực đã được nhiều giáo viên áp dụng và chia sẻ kinh nghiệm. Cuộc thi dạy
học tích hợp và vận dụng kiến thức liên môn của Bộ giáo dục và đào tạo tổ chức
hàng năm cũng đã vinh danh rất nhiều giáo viên, học sinh đạt giải cao qua các
bài thi. Tuy nhiên, các bài thi mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề hoặc

các đơn vị kiến thức nhỏ lẻ, chưa có tính hệ thống theo từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
Các cơng trình liên quan đến vấn đề nghiên cứu mà tơi biết đều có đề cập
đến các phương pháp dạy học tích cực ở các góc độ khác nhau nhưng đó là các
cơng trình viết chung chung mang tính lí luận, hoặc có ví dụ minh chứng nhưng
ví dụ nằm rải rác trong chương trình bộ mơn, khơng có cơng trình nào nghiên
cứu theo từng mảng hệ thống kiến thức:
+ Hệ thống các phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THCS, Trịnh Đình
Tùng (Chủ biên), NXB Sư phạm, 2016.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử Trung học phổ thơng, Trịnh Đình
Tùng (Chủ biên), NXB Sư phạm, 2016.
+ Phương pháp dạy học lịch sử, Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị, NXB
Giáo dục, 1999.
+ Các loại bài thi học sinh giỏi môn Lịch sử, Phan Ngọc Liên (Chủ biên),
NXB Hà Nội, 2007.

2


+ Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển 1 - Khoa học tự
nhiên, Quyển 2 - Khoa học xã hội, NXB Sư phạm, 2016.
Ngoài ra hệ thống sách tham khảo, sách giáo viên khối 10, 11, 12 cũng đã
ít nhiều đề cập đến các phương pháp dạy học tích cực và đã được đưa vào sử
dụng.
Sáng kiến của tôi lần đầu tiên sử dụng một cách có hệ thống hai phương
pháp dạy học tích cực (phương pháp lập bảng thống kê và phương pháp dạy học
tích hợp liên môn) vào giai đoạn lịch sử 1930-1945.
2. Tên sáng kiến: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG BIỂU,
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN ĐỂ DẠY HỌC PHẦN
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1930 - 1945.

3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Dung
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Xuân Hòa
- Số điện thoại: 0988450177.
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Dung - GV Trường THPT Xuân
Hòa, Phúc Yên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: sáng kiến có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong giảng dạy bộ môn Lịch sử, Văn học, Địa lí ở trường phổ thơng hoặc
làm tài liệu hỗ trợ quá trình tự học của học sinh.
- Vấn đề mà sáng kiến giải quyết: Sáng kiến của tôi tập trung giải quyết
tốt các vấn đề sau đây:
+ Hệ thống lại kiến thức cơ bản phần Lịch sử Việt Nam từ 1930-1945
(tương đương với các bài 14, 15, 16 trong sách giáo khoa Lịch sử 12 - NXB
Giáo dục, Ban cơ bản).
+ Cách thức sử dụng phương pháp lập bảng thống kê, bảng hệ thống kiến
thức, bảng so sánh để học phần Lịch sử Việt Nam từ 1930-1945.
3


+ Vận dụng kiến thức các môn Văn học, Địa lý, Âm nhạc để học phần
Lịch sử Việt Nam từ 1930-1945.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 14/11/2019.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến
Nội dung của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận.
Chương 2: Vận dụng phương pháp lập bảng biểu, phương pháp dạy học
tích hợp liên mơn để dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ 1930-1945.

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Một số khái niệm
Phương pháp dạy học: là con đường, cách thức định hướng cho hoạt động
của thầy và trị trong q trình dạy học. Ở q trình đó Thầy có hai chức năng:
tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức và truyền đạt (kiến
thức học sinh chưa biết); Trị có hai chức năng và quyền hạn là chủ động lĩnh
hội kiến thức và quyền được nêu thắc mắc, câu hỏi để giáo viên giải đáp.
Phương pháp dạy học tích cực: Là phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích
cực là hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không
phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy.
Đổi mới phương pháp trong dạy học Lịch sử: là chuyển từ dạy học dựa
vào trí nhớ của học sinh, sự bắt chước (thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò
chép) sang việc dạy học để phát triển nhân cách toàn diện, trong đó nhấn mạnh
năng lực sáng tạo trong tư duy và hoạt động học của học sinh.
Bảng hệ thống kiến thức lịch sử: Còn được gọi là bảng niên biểu. Thực
chất đó là bảng hệ thống kiến thức theo thứ tự thời gian, hoặc nêu các mối liên
hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một thời kì. Hệ
thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản,
tạo điều kiện cho tư duy logic, liên hệ tìm ra bản chất của sự kiện, nội dung lịch
sử. Có ba loại bảng niên biểu:
+ Niên biểu tổng hợp: Bảng liệt kê các sự kiện lớn xảy ra trong thời gian
dài. Loại niên biểu này giúp học sinh không chỉ ghi nhớ những sự kiện chính mà

cịn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan
trọng.
+ Niên biểu chuyên đề: Đi sâu trình bày nội dung một vấn đề quan trọng
nổi bật nào đó của một thời kì lịch sử nhất định nhờ đó mà học sinh hiểu được
bản chất sự kiện một cách toàn diện, đầy đủ.
5


+ Niên biểu so sánh: Dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng
một lúc trong lịch sử, hoặc ở thời gian khác nhau nhưng có những điểm tương
đồng, dị biệt nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để
rút ra một kết luận khái quát. Bảng so sánh là một dạng của niên biểu so sánh
nhưng có thể dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc
trưng của các sự kiện cùng loại hoặc khác loại.
Dạy học tích hợp liên mơn:
Dạy học tích hợp liên mơn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan
đến hai hay nhiều mơn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của
hoạt động dạy học cịn "liên mơn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học
"tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo
hiệu quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp. Ở
mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo dục
có liên quan vào q trình dạy học một mơn học như: lồng ghép giáo dục đạo
đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển,
đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an
tồn giao thơng... Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức
trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các
kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các mơn học khác nhau. Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội
dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của

chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội.
Các chủ đề tích hợp liên mơn có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối
với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh.
Học các chủ đề tích hợp, liên mơn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến
thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc, nhờ đó năng lực và phẩm chất của học sinh được hình thành
và phát triển. Ngồi ra, dạy học các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
6


nhau, vừa gây q tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng quát
cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
1.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh THPT trong học tập lịch sử
Q trình nhận thức của học sinh có những điểm giống với nhận thức của
các nhà khoa học là cùng diễn ra theo quy luật chung: Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Giai đoạn trực quan
trong nhận thức lịch sử của học sinh là quá trình tiếp xúc với các tài liệu mang
tính gián tiếp. Trong học tập lịch sử, trước hết, học sinh tri giác tài liệu về sự
kiện, quá trình lịch sử cụ thể để tạo biểu tượng. Giai đoạn tiếp theo, bằng hoạt
động tư duy tích cực, độc lập, học sinh đi đến những tri thức trừu tượng, khái
quát. Trên cơ sở đó học sinh nắm được nội hàm từng khái niệm, hệ thống khái
niệm lịch sử. Tiếp đó, học sinh phải vận dụng kiến thức trong đó có kiến thức
liên mơn để tạo ra trong tư duy những mối liên hệ giữa kiến thức cũ với những
điều mới, điều chưa biết để trên cơ sở đó tìm ra bản chất sự kiện, hiểu sự kiện
lịch sử một cách toàn diện. Học sinh biết sử dụng hiểu biết về quá khứ để hiểu
hiện tại, hành động trong thực tiễn và biết định hướng tương lai.
1.3. Tóm tắt kiến thức phần Lịch sử Việt Nam từ 1930-1945
Phần lịch sử Việt Nam từ 1930 - 1945 trong chương trình sách giáo khoa
lịch sử 12 - Ban cơ bản, được bố trí thành các bài sau:

Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 - 1935
Bài 15: Phong trào dân chủ 1936 - 1939
Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1939 - 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời
Lịch sử Việt Nam từ 1930-1935: Do tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929-1933, từ năm 1930 nền kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy
thối, khủng hoảng. Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế là làm trầm
trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động. Mâu thuẫn xã
hội ngày càng sâu sắc với hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nơng dân với địa chủ phong kiến. Vì
vậy, phong trào cách mạng tiếp tục phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn đông đảo các
7


tầng lớp nhân dân tham gia. Đầu năm 1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã
lãnh đạo phong trào đấu tranh của công - nông trên khắp cả nước. Phong trào
cách mạng 1930-1931, bùng nổ và lan rộng trong cả nước, tháng 9/1930 phong
trào đạt đỉnh cao ở Nghệ An, Hà Tĩnh đưa đến sự ra đời của các Xô viết. Xô viết
ra đời đã thực hiện quyền làm chủ của người dân, mang lại lợi ích cho người
dân, mặc dù chỉ tồn tại 4-5 tháng nhưng là nguồn cổ vũ to lớn đối với nhân dân
trong cả nước. Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương
lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam đã họp tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần
Phú chủ trì. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng
cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương do Trần Phú soạn thảo. Luận
cương đã xác định được các vấn đề cơ bản về đường lối và phương pháp cách
mạng Đông Dương.
Lịch sử Việt Nam từ 1936-1939: Trong những năm 30 của thế kỉ XX,
chủ nghĩa phát xít đã hình thành ở Đức, Italia, Nhật Bản, các nước phát xít tăng
cường các hoạt động quân sự chuẩn bị cho một cuộc chiến tranh thế giới mới.
Trước tình hình đó Quốc tế cộng sản đã triệu tập đại hội lần thứ VII, chỉ rõ kẻ

thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít, đề nghị thành lập mặt
trận thống nhất nhân dân ở các nước để chống chủ nghĩa phát xít. Thực hiện chủ
trương của Quốc tế cộng sản, tháng 7/1936 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
họp và chỉ rõ kẻ trù trước mắt của nhân dân ta là bọn phản động thuộc địa, chủ
nghĩa phát xít. Chủ trương thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương, đến năm 1938 đổi tên thành mặt trận dân chủ Đông Dương. Từ năm
1936-1939, phong trào dân chủ đã diễn ra sôi nổi dưới sự lãnh đạo của Đảng
buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách trước mắt về dân sinh, dân chủ. Qua
phong trào quần chúng được giác ngộ, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu,
cán bộ đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
Lịch sử Việt Nam từ 1939-1945: Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ
hai bùng nổ, Pháp thi hành nhiều chính sách thù địch đối với thuộc địa. Tháng
11/1939, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp, đánh dấu sự chuyển hướng
quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tháng 9/1940, Nhật
8


vượt biên giới Việt - Trung tấn công vào nước ta, Pháp - Nhật cấu kết bóc lột
nhân dân ta, cuộc sống của nhân dân ta rơi vào cảnh cùng cực (một cổ hai
trịng). Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách
mạng, Người đã triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương VIII, tiếp tục dương
cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã được đề ra từ Hội nghị Trung ương VI. Đầu
năm 1945, phe Đồng minh phản công trên khắp các mặt trận, chiến tranh thế
giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp
một mình độc chiếm Đông Dương, Đảng ta đã kịp thời phát động một cao trào
kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa. Tháng 8/1945, Nhật
đầu hàng Đồng minh, điều kiện khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa đã
đến, toàn Đảng toàn dân ta đã nhất tề đứng lên khởi nghĩa và giành thắng lợi,
ngày 2/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tun ngơn độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa.


9


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢNG BIỂU, PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MƠN ĐỂ DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
VIỆT NAM TỪ 1930 - 1945
2.1. Phương pháp lập bảng biểu
2.1.1. Các bước tiến hành
Trước hết, giáo viên tìm hoặc hướng dẫn học sinh tìm những vấn đề,
những nội dung có thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo
trình tự thời gian, các lĩnh vực… Tuy nhiên chỉ nên chọn những vấn đề tiêu
biểu, nhằm giúp việc nắm kiến thức được tốt nhất, đơn giản nhất, không nên đưa
ra quá nhiều các loại bảng làm việc hệ thống kiến thức trở nên rối.
Thứ hai, lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp:
+ Bảng niên biểu tổng hợp: có thể lập theo các tiêu chí thời gian, sự kiện,
kết quả - ý nghĩa,…
+ Bảng biểu so sánh: các nội dung so sánh càng cụ thể thì ý nghĩa khoa
học càng cao, có thể so sánh ở các mặt: Tích cực, tiến bộ với tích cực tiến bộ;
Tiến bộ, tích cực với tiêu cực, phản động; Tiêu cực, phản động với tiêu cực,
phản động. Nhờ đó giúp học sinh nhận thức được chân lí lịch sử một cách cụ
thể, có tính thuyết phục. Nếu là bảng so sánh hai phong trào có thể lập với các
tiêu chí như hồn cảnh, nhiệm vụ - mục tiêu, lãnh đạo, động lực, kết quả, xu
hướng phát triển… so sánh cách chiến dịch có thể dựa vào hoàn cảnh, diễn biến,
kết quả, ý nghĩa…
Thứ ba, lựa chọn kiến thức, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính xác, ngắn
gọn. Có rất nhiều sự kiện, vì vậy phải biết chọn lọc những gì cơ bản nhất, sử
dụng từ ngữ chính xác nhất, cơ đọng nhất. Khơng nên ôm đồm quá nhiều kiến
thức khiến việc lập bảng trở nên nặng nề, khó theo dõi nội dung và lô gic vấn đề.
Điều kiện lập bảng càng cụ thể, phong phs thì kết quả giáo dục giáo dưỡng phát

triển càng cao, điều kiện đó là: sự kiện hình thành phải rõ ràng, chân thực; số
liệu phải chính xác, đầy đủ, có chọn lọc; vấn đề đưa ra cần được phân tích sâu
sắc, biện chứng để rút ra nhận xét chính xác, khoa học.

10


2.1.2. Hướng dẫn lập bảng biểu phần Lịch sử Việt Nam từ 1930-1945
* Lập bảng về nội dung của Cương lĩnh chính trị và Luận cương chính trị:
Nội dung
Cương lĩnh chính trị
Luận cương
Đường lối chiến - Tiến hành tư sản dân quyền - Hai giai đoạn: từ cách
lược cách mạng

cách mạng và thổ địa cách mạng tư sản dân quyền tiến
mạng để đi tới xã hội cộng sản. thẳng lên chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua thời kì tư bản chủ

nghĩa
Nhiệm vụ chiến - Chống đế quốc và tay sai - Chống phong kiến mang
lược của cách giành độc lập dân tộc (nhiệm lại ruộng đất cho dân cày.
mạng tư sản dân vụ hàng đầu).
quyền

- Tịch thu ruộng đất của đế - Chống đế quốc làm cho
quốc, bọn phản cách mạng chia Đơng Dương hồn tồn độc
cho dân cày, làm cách mạng lập.
ruộng đất mang lại ruộng đất - Hai nhiệm vụ có mối quan
cho nơng dân (chống phong hệ khăng khít.


kiến).
Lực lượng cách - Cơng nhân, nơng dân, trí - Công nhân, nông dân là
mạng

thức, tiểu tư sản. Phú nông, động lực cách mạng.
trung tiểu địa chủ, tư sản thì lợi

dụng hoặc trung lập.
Lãnh đạo cách - Đảng cộng sản Việt Nam.

- Đảng cộng sản Đông

mạng

Dương.

* So sánh cách mạng Việt Nam trước và sau khi Đảng ra đời:
Nội dung so sánh Trước khi Đảng ra đời
Sau khi Đảng ra đời
Giai cấp lãnh - Sĩ phu yêu nước, sĩ phu yêu - Giai cấp công nhân →
đạo

nước tiến bộ → khủng hoảng chấm dứt thời kì khủng
về đường lối và giai cấp lãnh hoảng.

đạo.
Đường lối cách - Khủng hoảng: chưa đúng - Đường lối đúng đắn. Chấm
mạng
đắn.

dứt khủng hoảng.
Động lực cách - Nông dân tham gia nhưng - Liên minh công nông.
11


mạng
Phương

khơng được coi là động lực.
pháp - Chưa có phương pháp đúng. - Bạo lực cách mạng (gồm

cách mạng
chính trị và vũ trang).
Quan hệ với cách - Từ đầu thế kỉ XX có quan - Là một bộ phận khăng khít
mạng thế giới
Kết quả

hệ nhưng khơng chặt chẽ.
- Thất bại.

của cách mạng thế giới.
- Đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.

* So sánh đường lối cách mạng của Đảng trong phong trào cách mạng
1930-1931 với phong trào dân chủ 1936-1939:
Nội dung so sánh
Phong trào 1930-1931
Phong trào 1936-1939
Kẻ thù cách mạng - Đế quốc, phong kiến tay sai - Bọn phản động thuộc địa

Pháp và tay sai, chủ nghĩa
phát xít.
Nhiệm vụ cách - Chống đế quốc Pháp và - Chống chế độ phản động
mạng

phong kiến tay sai giành độc thuộc địa, chống chủ nghĩa
lập dân tộc, ruộng đất dân phát xít và nguy cơ chiến
cày.

tranh địi tự do, dân sinh, dân

chủ, cơm áo, hịa bình.
Lực lượng cách - Lực lượng tham gia chủ - Lực lượng gồm đông đảo
mạng

yếu là công nhân, nông dân.

các giai cấp, tầng lớp: công
nhân, nông dân, tiểu tư sản,
tư sản dân tộc, trung tiểu địa
chủ tập hợp trong mặt trận
thống nhất nhân dân phản đế

Hình

Đơng Dương.
thức, - Hình thức chủ yếu là bãi - Kết hợp các hình thức cơng

phương pháp đấu cơng, biểu tình và biểu tình khai với bí mật, hợp pháp
tranh


có vũ trang, phương pháp với bất hợp pháp.
đấu tranh là bí mật, bất hợp
pháp.
→Từ bảng so sánh học sinh có thể lí giải vì sao có sự khác nhau đó:

12


- Xuất phát từ tác động của tình hình thế giới có sự thay đổi:
+ Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933, chủ nghĩa phát xít lên cầm
quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh
để chia lại thế giới, do đó chống phát xít, địi hịa bình, ngăn chặn nguy cơ chiến
tranh là nhiệm vụ cấp thiết của toàn nhân loại.
+ Tháng 7/1935: Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ
cách mạng trước mắt là chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa
bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
+ Tháng 6/1936: Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền ở Pháp, thực hiện
một số cải cách tiến bộ ở thuộc địa vì thế chúng ta có thể tranh thủ yếu tố thuận
lợi này để phát động cuộc đấu tranh dân chủ cơng khai.
- Xuất phát từ tình hình trong nước: Từ năm 1935 cơ sở Đảng cộng sản
Đông Dương và phong trào cách mạng Việt Nam bắt đầu phục hồi, yêu cầu
trước mắt của cách mạng Việt Nam là cần phát triển cơ sở Đảng, tập hợp quần
chúng để chuẩn bị cho cuộc đấu tranh mới. Mặt khác, do tác động của cuộc khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp làm cho đời sống của các tầng lớn nhân dân
ngày càng khó khăn, nên quần chúng có nguyện vọng cải thiện đời sống, đòi tự
do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
* Lập bảng về nội dung Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (tháng 11/1939) và
Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5/1941):
Nội dung

Hội nghị Trung ương lần thứ 6 Hội nghị Trung ương lần thứ 8
Tình hình thế - Chiến tranh thế giới thứ hai - Phát xít Đức chuẩn bị tấn
giới

bùng nổ. Nhật lăm le nhảy vào cơng Liên Xơ, tính chất của
Đơng Dương.

Tình

cuộc chiến tranh thế giới thứ

hai thay đổi.
hình - Thực dân Pháp tăng cường - Pháp – Nhật tăng cường bóc

trong nước

bóc lột, mâu thuẫn dân tộc gay lột, mâu thuẫn dân tộc gay gắt
gắt.

hơn

bao

giờ

hết.

Ngày

28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về

nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng.
13


Xác

định - Đánh đổ đế quốc và tay sai - Giải phóng dân tộc là vấn đề

nhiệm

vụ giải phóng các dân tộc Đông bức thiết nhất.

cách mạng

Dương, làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.

- Tiếp tục tạm gác lại khẩu hiệu

- Tạm gác lại khẩu hiệu cách cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra
mạng ruộng đất, chỉ đề ra khẩu hiệu giảm tô, giảm tức,
khẩu hiệu tịch thu và chống tô chia lại ruộng công, tiến tới
cao, lãi nặng.
thực hiện người cày có ruộng.
Phương pháp - Chuyển từ đấu tranh hợp - Xúc tiến mọi điều kiện tiến
đấu tranh

pháp, nửa hợp pháp sang hoạt tới khởi nghĩa vũ trang. Hình
động bí mật, bất hợp pháp.


thái khởi nghĩa: đi từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng

khởi nghĩa.
Vấn đề mặt - Thành lập mặt trận thống - Chủ trương giải quyết vấn đề
trận

nhất dân tộc phản đế Đông dân tộc trong khuân khổ từng
Dương.

nước Đông Dương, thành lập

mặt trận Việt Minh.
- Bước đầu đánh dấu sự - Hoàn chỉnh chủ trương

Ý nghĩa

chuyển hướng của Đảng, đặt chuyển hướng của Đảng, tiếp
nhiệm vụ giải phóng dân tộc tục đặt nhiệm vụ giải phóng
lên hàng đầu.

dân tộc lên hàng đầu.

* Lập bảng làm rõ ảnh hưởng của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đến
phong trào cách mạng ở Việt Nam:
Thời gian
Sự kiện
Ảnh hưởng
9/1939

- Chiến tranh thế - Pháp ở Đơng Dương phát xít hóa bộ máy
giới thứ hai bùng nhà nước, tăng cường vơ vét, bóc lột và đàn
nổ.

áp phong trào cách mạng, đẩy nhân dân ta vào
cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh
tế.
- Tháng 11/1939: Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp
hành Trung ương Đảng được triệu tập.
14


9/1940

- Nhật nhảy vào - Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về sức
Đông Dương.

mạnh của Nhật, các đảng phái thân Nhật ra
sức hoạt động. Bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng
đay, thầu dầu.
- Pháp phải chia sẻ quyền lợi cho Nhật nên
thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy, tăng
thuế cũ, đặt thêm nhiều thuế mới. Pháp –
Nhật cấu kết bóc lột nhân dân ta.
- Chính sách vơ vét của Pháp – Nhật dẫn đến
nạn đói khủng khiếp cuối năm 1944 đầu năm

3/1945

1945 làm gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.

- Nhật đảo chính - Ta phát động cao trào kháng Nhật làm tiền
Pháp

8/1945

độc

chiếm đề cho tổng khởi nghĩa.

Đông Dương.
- Nhật đầu hàng - Tận dụng thời cơ khách quan thuận lợi, kết
Đồng minh không hợp với quá trình chuẩn bị chu đáo trong suốt
điều kiện.

15 năm, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng bộ Việt
Minh đã nhất tề đứng lên khởi nghĩa giành
chính quyền. Cách mạng tháng Tám thành
cơng, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời.

* Lập bảng về các hình thức Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng cộng sản
Đơng Dương thành lập từ 1930-1945:
Thời kì
1930-

Mặt trận
Nhiệm vụ và mục tiêu
Vai trò
- Hội phản đế Đồng - Tập hợp quần chúng - Đồn kết các tầng


1935

minh Đơng Dương

nhân dân, chủ yếu là lớp nhân dân thực
công nhân và nơng hiện nhiệm vụ giải
dân, chống đế quốc phóng dân tộc. Tuy
Pháp và tay sai giành nhiên, mặt trận mới
độc lập dân tộc và chỉ tập hợp chủ yếu là
15


ruộng đất dân cày.

cơng nhân và nơng
dân, chưa đồn kết
rộng rãi tất cả các giai

1936-

cấp, tầng lớp.
- Năm 1936 thành - Tập hợp mọi tầng - Đồn kết đơng đảo

1939

lập Mặt trận thống lớp, giai cấp, cá nhân quần chúng nhân dân,
nhất nhân dân phản yêu nước, không phân đấu tranh cơng khai
đế


Đơng

Dương. biệt tơn giáo, đảng với nhiều hình thức

Năm 1938 đổi tên phái, nhằm chống chủ phong phú, góp phần
thành mặt trận dân nghĩa phát xít, chống xây dựng lực lượng
chủ Đơng Dương.

bọn phản động thuộc chính trị của quần
địa địi tự do, dân sinh, chúng, góp phần vào
dân chủ, cơm áo và thắng lợi của cách
hịa bình.

mạng tháng Tám năm

1939-

1945.
- Mặt trận thống - Đoàn kết mọi tầng - Đoàn kết rộng rãi

1945

nhất dân tộc phản lớp, giai cấp, cá nhân các tầng lớp nhân dân
đế

Đông

Dương yêu nước, không phân thực hiện nhiệm vụ

(11/1939).


biệt tôn giáo, đảng giải phóng dân tộc.
phái, nhằm đấu tranh
chống đế quốc và tay
sai, làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc

-

Mặt

trận

Minh (5/1941).

lập.
Việt - Tập hợp người Việt - Góp phần cùng
Nam u nước, khơng Đảng xây dựng lực
phân biệt tơn giáo, lượng chính trị, lực
đảng

phái,

nhằm lượng vũ trang, căn

chống đế quốc phát xít cứ địa cách mạng
Pháp-Nhật và tay sai, chuẩn bị cho tổng
giải phóng dân tộc.

khởi


nghĩa

tháng
16


Tám. Cùng Đảng tổ
chức thắng lợi cao
trào kháng Nhật và
tổng khởi nghĩa tháng
Tám, đưa đến sự ra
đời của nước Việt
Nam dân chủ cộng
hòa.
* Lập bảng về diễn biến của cách mạng tháng Tám năm 1945:
Thời gian
16-8-1945

Diễn biến
- Một đơn vị do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị

18-8-1945

xã Thái Nguyên.
- Các tỉnh Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành

19-8-1945
23-8-1945
25-8-1945

28-8-1945

được chính quyền.
- Hà Nội giành được chính quyền.
- Huế giành được chính quyền.
- Sài Gịn giành được chính quyền.
- Đồng Nai Thượng, Hà Tiên là những địa phương cuối cùng

30-8-1945

trong cả nước giành được chính quyền.
- Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam
sụp đổ.

* Lập bảng về ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách
mạng 1930-1931, phong trào dân chủ 1936-1939 và cách mạng tháng Tám
năm 1945:
Nội dung/

Phong trào cách mạng Phong trào dân chủ

Cách mạng tháng

Phong trào
1930-1931
1936-1939
Tám năm 1945
Ý
nghĩa - Khẳng định sự lãnh - Là phong trào - Phá tan xiềng xích
lịch sử


đạo đúng đắn của quần chúng rộng nô lệ hơn 80 năm
Đảng, quyền lãnh đạo lớn dưới sự lãnh của thực dân Pháp,
cách mạng của giai đạo của Đảng.
cấp công nhân.

gần 5 năm của phát

- Pháp buộc phải xít Nhật, lật đổ chế

- Từ trong phong trào nhượng bộ một số độ phong kiến, mở
17


khối liên minh công yêu sách trước mắt ra kỉ ngun mới
nơng hình thành.

về dân sinh, dân trong lịch sử dân

- Đảng cộng sản Đông chủ.
Dương

được

tộc: nhân dân lao

công - Quần chúng được động lên làm chủ

nhận là một phân bộ giác ngộ, trở thành đất nước.
độc lập trực thuộc lực lượng chính trị - Là cơ sở cho

quốc tế cộng sản.

hùng hậu cho cách những thắng lợi sau
mạng.

này, có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến phong
trào giải phóng dân

tộc trên thế giới.
học - Bài học về công tác - Bài học về xây - Bài học về vận

Bài
kinh

tư tưởng, xây dựng dựng mặt trận, lãnh dụng sáng tạo chủ

nghiệm

khối liên minh công đạo nhân dân đấu nghĩa Mác-Lê nin,
nông…

tranh

công

khai xây dựng mặt trận

hợp pháp…


dân tộc thống nhất,
kết hợp linh hoạt các
hình

thức

đấu

tranh…
2.2. Phương pháp dạy học tích hợp liên mơn
2.2.1. Các ngun tắc khi lựa chọn nội dung tích hợp
Khi lựa chọn nội dung tích hợp cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển năng lực
cần thiết cho người học. Việc lực chọn các nội dung trong bài học để tích hợp
phải hướng tới việc phát triển những năng lực cần thiết của người học để người
học có thể vận dụng được trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
Thứ hai: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết
thực, có ý nghĩa đối với người học. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng cộng
sản Việt Nam đã đề ra: đến năm 2020 chúng ta phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở
thàn nước công nghiệp hiện đại. Mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là xây
18


dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kĩ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Để thực hiện mục
tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, địi hỏi đất
nước cần có nguồn nhân lực có trình độ học vấn rộng, có thể thực hiện được
nhiều nhiệm vụ và chun mơn hóa nhằm đảm bảo chất lượng công việc với

hiệu quả cao. Để đáp ứng được yêu cầu trên, người lao động cần phải năng
động, sáng tạo, có kiến thức và có kĩ năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn sàng
gánh vác trách nhiệm là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của người
lao động và là mối quan tâm hàng đầu của của các tổ chức kinh doanh. Yêu cầu
đối với người lao động khơng chỉ đơn thuần là kiến thức mà cịn là năng lực giải
quyết các vấn đề mang tính tổng hợp. Do đó việc lựa chọn nội dung tích hợp cần
tinh giản đi những kiến thức hàn lâm lựa chọn những trí thức thiết thực, có ý
nghĩa và gắn bó với cuộc sống của người học, đáp ứng những thay đổi của xã
hội trong giai đoạn tồn cầu hóa, tạo điều kiện cho người học vừa thích ứng
được với cuộc sống đầy biến động vừa có khả năng nhạy bé thu nhận kiến thức
và học tập suốt đời trên cơ sở nền tảng của giáo dục phổ thông.
Thứ ba: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa
học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh. Xã hội hiện đại là một xu thế đầy
biến động, phát triển nhanh chóng và ln thay đổi. Xây dựng nội dung tích hợp
vừa địi hỏi phải đảm bảo tính khoa học vừa tiếp cận được với những thành tựu
mới của khoa học kĩ thuật những cũng phải phù hợp với khả năng của học sinh.
Để làm được điều này xây dựng nội dung tích hợp cần phải tinh giản những kiến
thức hàn lâm, tăng cường những kiến thức thực tiễn, tạo điều kiện cho học sinh
được trải nghiệm, khám phá tri thức.
Thứ tư: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự nghiệp phát triển bền
vững. Nội dung tích hợp được lựa chọn cần góp phần hình thành, bồi dưỡng cho
học sinh không chỉ nhận thức về thế giới mà còn thể hiện thái độ đối với thế
giới; lòng yêu quê hương, đất nước; trách nhiệm đối với gia đình, xã hội; hợp
19


tác, đồn kết và bình đẳng; tơn trọng và tn thủ pháp luật; học tập và tôn trọng
các nền văn hóa và tơn trọng các dân tộc trên thế giới... Chúng ta đang sống
trong thời đại của tồn cầu hóa và phát triển bền vững. Tồn cầu hóa đang thúc
đẩy xã hội lồi người q độ từ xã hội cơng nghiệp sang xã hội tri thức, một

hình thái xã hội - kinh tế mà trong đó trí thức trở thành yếu tố quyết định đối với
sự phát triển kinh tế và xã hội hiện đại. Thời đại tồn cầu hóa và phát triển bền
vững không chỉ tạo ra những cơ hội mà còn đặt ra đối với giáo dục những thách
thức to lớn, đó là: thách thức của “sự thừa thơng tin”, thách thức của cơng nghệ
hóa dạy học, thách thức của sự phát triển bền vững... Không phát triển bền vững,
thế giới hiện đại tồn cầu hóa khơng có tương lai. Sự phát triển bền vững cần
đến giáo dục vì giáo dục là một cơng cụ hữu hiệu và chủ chốt để loài người đạt
tới sự phát triển bền vững.
Thứ năm: Tăng tính thực tiễn, quan tâm đến những vấn đề mang tính xã
hội của địa phương. Mọi khoa học đều là kết quả của nhận thức con người trong
quá trình hoạt động thực tiễn, vì thế những nội dung tích hợp lựa chọn cần tăng
tính thực tiễn nhằm rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận dụng tri thức vào việc
tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định các vấn đề của thực tiễn, góp phần
đáp ững những đòi hỏi của cuộc sống. Cần quan tâm đến những vấn đề mang
tính xã hội địa phương nhằm giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về nơi
các em đang sinh sống, từ đó chuẩn bị cho học sinh tâm thế sẵn sàng tham gia
vào các hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2.2. Quy trình xây dựng một bài học tích hợp liên mơn
Quy trình xây dựng một bài học tích hợp liên mơn trải qua 6 bước sau:
Bước 1: Rà sốt chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy
học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các mơn học của
chương trình, sách giáo khoa hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề
thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bài học tích hợp.
Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực
Khoa học tự nhiên và Công nghệ hay lĩnh vực Khoa học xã hội và Nhân văn,
đóng góp của các mơn vào bài học.
20


Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp.

Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kĩ
năng, thái độ, định hướng các năng lực phẩm chất hình thành.
Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự
kiến, mục tiêu, thậm chí cả tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội
dung cho phù hợp.
Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học).

21


2.2.3. Những nội dung Lịch sử có thể tích hợp kiến thức Văn học, Địa lí, Âm
nhạc
Bài

Mục

Nội dung có

Tích hợp kiến Tích hợp kiến

Tích hợp

thể tích hợp

thức Văn học

kiến thức

thức Địa lí


Âm nhạc
Bài

14: I

Việt

Nam -

Lão

Hạc

Phong trào

trong những (Nam Cao).

cách mạng

năm

1930-1935

1933

1929- - Đời Thừa
(Nam Cao).
-


1.II

Phong
cách

Tắt

đèn

(Ngô Tất Tố).
trào - Bài ca cách - Bản đồ Việt
mạng mạng (Đặng Nam.

1930-1931

Chánh Kỳ).
- Vịnh cách
mạng

4.II

1931.
Ý nghĩa lịch - Nhìn

hương

kinh nghiệm Xơ

viết


viết

Nghệ

Tĩnh

(Dân

mạng

Phong trào
dân

chủ

1936-1939

- Trên q

trào

trào

15: 2.I

lại

sử và bài học phong
của


Bài

1930-

1931
Tình

phong Nghệ-Tĩnh
cách (Nguyễn Thế



Huyền).

1930- Vỹ).
hình - Giơng tố,

trong nước.

Số

đỏ

(Vũ

Trọng
Phụng).
-

Tắt


đèn

(Ngô Tất Tố).
- Bước đường
22


cùng
(Nguyễn
Cơng Hoan).
Bài

16: 2.I

Tình

hình - Đói (Bàng

Phong trào

kinh tế - xã Bá Lâm)

giải phóng

hội.

- Hơ hào

dân tộc và


nhân dân

tổng

chống nạn

khởi

nghĩa tháng

đói năm 1945

Tám

(Hồ Chí

(1939-

Minh).

1945).

- Vợ nhặt

Nước Việt

(Kim Lân).

Nam


Dân

- Chí phèo

chủ

Cộng

(Nam Cao).

hịa ra đời.
3.II

Nguyễn

Ái - Theo chân - Bản đồ tỉnh - Tiếng hát

Quốc về nước Bác

(Tố Cao Bằng.

giữa

rừng

trực tiếp lãnh Hữu).

Pác


đạo

cách - Pác Pó hùng

(Nguyễn

Hội vĩ, Tức cảnh

Tài Tuệ).

mạng.

nghị lần thứ 8 Pác Pó (Hồ

-

Ban

Pác

chấp Chí Minh)

Nhớ

hành

Trung

(Phan


ương

Đảng

Nhân).

cộng

sản



về


Đơng Dương
(5/1941)
2.III Sự chuẩn bị

-

Lược

đồ

cuối

cùng

khu


giải

trước

ngày

phóng

Việt
23


×