Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) ứng dụng CNTT vào đổi mới hình thức dạy học các tiết ôn tập bộ môn công nghệ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIT XUN

----------

BáO CáO KếT QUả
Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến

Tên sáng kiến

Tác giả sáng kiến

Tờn tỏc gi: PHùNG Đức minh
Trng THPT Nguyn Vit Xuõn
MÃ SáNG KIếN: 22.59.02

Vĩnh Phúc, năm 2019

S GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN

----------


BáO CáO KếT QUả
Nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến

Tên sáng kiến

Tác giả sáng kiến


Tờn tỏc gi: PHùNG Đức minh
Trng THPT Nguyn Vit Xuõn
MÃ SáNG KIếN: 22.59.02

Vĩnh Phúc, năm 2019


1. Lời giới thiệu
Như chúng ta đều thấy trong quá trình giảng dạy bộ mơn Cơng nghệ ở trường
phổ thơng, đặc biệt là đối với học sinh khối 12, việc dạy và học của thầy và trị
gặp rất nhiều khó khăn do hệ thống trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn nhiều
thiếu thốn và hạn chế và quan trọng hơn cả là tâm lí nhìn nhận của học sinh đối
với bộ môn này. Đại bộ phận các em đều có suy nghĩ mang tính thực dụng, đó là
chỉ tập trung chuyên sâu vào các môn học phục vụ thi tốt nghiệp, thi đại học mà
thường thờ ơ với việc học tập và nghiên cứu nội dung bộ công nghệ.
Một vấn đề lớn đặt ra cho đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ mơn Cơng nghệ nói
chung và Cơng nghệ 12 nói riêng là phải đổi mới phương pháp dạy học của
mình theo hướng tích cực, phù hợp với điều kiện thực tế cũng như đặc điểm tâm
tâm sinh lí của học sinh. Với vai trò là một giáo viên đã giảng dạy bộ môn công
nghệ qua nhiều năm, tôi cũng xin mạnh dạn chia sẻ những kinh nghiệm của
mình trong cơng tác giảng dạy cơng nghệ 12. Đó chính là việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào soạn giảng, tổ chức các hạt động trò chơi trong một giờ học.
Sau khi nghiên cứu thực trạng học tập bộ môn công nghệ của học sinh khối 12
tại trường THPT Nguyễn Viết Xuân, nơi tôi đang giảng dạy, là một giáo viên
giảng dạy bộ môn này, tôi hi vọng khi đề tài ra đời và áp dụng sẽ cải thiện được
cách nhìn của học sinh đối với bộ mơn này, qua đó các em sẽ có ý thức học tập
tích cực hơn, hứng thú hơn trong từng tiết học. Để mỗi giờ học công nghệ thực
sự là một sân chơi kiến thức bổ ích trong suy nghĩ của mỗi học sinh.
2. Tên sáng kiến


3. Thông tin về giáo viên


4. Chủ đầu tư sáng kiến: Tác giả cùng Hội đồng sư phạm nhà trường.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến


Đối với bộ môn Công nghệ phổ thông, đây là môn học phản ánh những thành
tựu khoa học tương ứng, nhưng nó chịu sự quy định của những điều kiện dạy
học. Nội dung dạy học trong trường phổ thông phải cơ bản, thiết thực, hiện đại
đồng thời phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý học sinh và đáp ứng yêu
cầu tiến bộ khoa học công nghệ. Đối tượng nghiên cứu của môn Công nghệ
trong trường THPT chỉ tập trung nghiên cứu về các lĩnh vực như: Các dạng vật
liệu, năng lượng trong sản xuất công nghiệp; Các phương tiện kỹ thuật phổ biến;
các quá trình kỹ thuật. Đề tài lấy nội dung các bài học làm trọng tâm, trong đó
học sinh là trung tâm, giữ vai trị là khách thể nghiên cứu.
Qua nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn công nghệ của khối 12, tôi
cảm thấy có rất nhiều khó khăn cho học sinh trong quá trình học tập bộ mơn do
các em đã chịu khá nhiều áp lực do vấn để học tập và ôn thi cuối cấp. Mặc dù số
tiết trong tuần của bộ môn công nghệ cũng không quá nhiều so với những bộ
mơn khác những đó cũng là một áp lực cho các em nếu phải học tập và nghiên
cứu một cách chun sâu. Do đó với đề tài này tơi đã áp dụng tại trường THPT
Nguyễn Viết Xuân, nơi tôi đang giảng dạy là khá thành công, được các em học
sinh và các đồng nghiệp hưởng ứng và đón nhận một cách nhiệt tình. Đó cũng
chính là nhiệm vụ của đề tài mà tôi muốn chia sẻ kinh nghiệm.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến
Sau khi vận dụng đề tài nghiên cứu vào công tác giảng dạy tại Trường THPT
Nguyễn Viết Xuân từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2017 - 2018 tôi nhận
thấy đề tài này khá khả thi vào hiệu quả, được các em đón nhận một cách hào
hứng và nhiệt tình. Bởi vậy kết quả học tập bộ môn công nghệ đã được nâng lên

rõ dệt. Đó cũng là động lực để tơi tiếp tục đổi mới phương pháp pháp dạy học
của mình trong những năm học sau này.
Đề tài không chỉ vận dụng được với các tiết học lý thuyết mà cịn có thể áp dụng
với các giờ học Ôn tập. Đây là một giờ dạy mà sau khi thử nghiệm cuối năm
2016 tôi thấy rất tâm đắc và muốn chia sẻ với các thầy cô trong ngành.
7. Bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung sáng kiến:


- Giáo viên dùng phần mềm Powerpoint để thiết kế và trình chiếu bài giảng theo
một Gameshown trị chơi nào đó, phù hợp với nội dung bài dạy.
- Học sinh được phân thành 04 nhóm, mỗi nhóm giữ vai trị như một đội chơi và
duy trì trong suốt thời gian của tiết học.
- Giáo viên đóng vai trị là người dẫn chương trình, trọng tài, người hướng dẫn
trong suốt các hoạt động của giờ học.
- Trong quá trình học và chơi, nhóm nào trả lời đúng hoặc có thành viên trả lời
đúng một câu hỏi nào đó của trị chơi đưa ra thì nhóm đó sẽ ghi được một số
điểm nhất định cho về đội của mình.
- Kết thúc giờ học giáo viên tổng kết số điểm của các nhóm. Nhóm nào có số
điểm cao nhất là nhóm dành chiến thắng và số điểm đó sẽ được ghi vào kết quả
học tập cụ thể của mỗi cá nhân học sinh.
- Hệ thống bàn ghế trong lớp học được bố trí theo bốn vị trí của bốn nhóm chơi
và có hướng quay mặt vào nhau theo từng cặp.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Các tiết học Ơn tập cơng nghệ 12.

1. Tên bài giảng:

Tiết 23: ÔN TẬP CHƯƠNG IV

2. Phương pháp giảng dạy:

- Giáo viên: Xây dựng cấu trúc trò chơi đồng thời cũng là người hướng dẫn,
người dẫn chương trình cho các hoạt động của trị chơi.
- Học sinh: Phân thành các nhóm, mỗi nhóm giữ vai trị là một đội chơi và
cùng tham gia các phần chơi theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Tổ chức: Trong q trình tổ chức hoạt động, các nhóm chơi sẽ được tính tính
điểm cụ thể sau mỗi phần chơi của trị chơi. Kết thúc tiết học nhóm chơi nào
có số điểm cao nhất là nhóm dành chiến thắng.
3. Đối tượng thực nghiệm đề tài:
- Học sinh khối 12 Trường THPT Nguyễn Viết Xuân năm học 2016 đến nay.
- Học sinh lớp 12N Trường THPT Trần Phú (Thi giáo viên giỏi năm 2015).


I- MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức:


- Bài 17: Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thơng � Nắm vững
khái niệm và vai trị của hệ thống thông tin và viễn thông trong đời sống. Trình
bày được ngun lí làm việc của hệ thống thông tin và viễn thông.
- Bài 18: Máy tăng âm � Nắm vững khái niệm và phân loại được các loại máy
tăng âm trong thực thế. Trình bày được nguyên lí làm việc của máy tăng âm. Sử
dụng được một số loại máy tăng âm thường gặp trong đời sống.
- Bài 19: Máy thu thanh � Nắm vững khái niệm và phân loại được các loại
máy thu thanh trong thực thế. Trình bày được ngun lí làm việc của máy thu
thanh. Sử dụng được máy thu thanh điều biên và máy thu thanh điều tần.
- Bài 18: Máy thu hình � Nắm vững khái niệm và phân loại được các loại máy
thu hình trong thực thế. Trình bày được nguyên lí làm việc của máy thu hình. Sử
dụng được các loại máy thu hình màu trong thực tế.
2. Kỹ năng
- Vẽ được sơ đồ khối và phân tích nguyên lí hoạt động của các thiết bị điện tử

dân dụng đã học trong chương IV.
- Sử dụng được một số thiết bị điện tử dân dụng trong đời sống sản xuất và sinh
hoạt hằng ngày tại gia đình.
- Phát triển kỹ năng hoạt động và học tập theo nhóm. Khả năng nhanh
nhạy trong xử lý tình huống từ thực tiễn.
- Kĩ năng thuyết trình trước đám đơng khi đại điện nhóm trình bày nội
dung của nhóm mình trước các nhóm khác.
3. Thái độ
- Học sinh có thái độ học tập tích cực và có hứng thú với nội dung mơn học. Có
ý thức tự tìm tịi kiến thức trong thực tế.
- Tuân thủ các quy định của trò chơi cũng như sự hướng dẫn của giáo viên.
- Sẵng sàng hợp tác và chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm với các thành viên
trong và ngoài lớp học. Phát huy tinh thần đoàn kết trong các hoạt động tập thể.
II- CHUẨN BỊ DẠY HỌC
1. Giáo viên


- Chuẩn bị giáo án word và bài soạn powerpoint trên cơ sở một gameshow trò
chơi, gồm 3 phần chơi:

Phần 1: Hệ thống lại khái niệm, phân loại các thiết bị điện tử đã học.
Phần 2: Vẽ sơ đồ khối và dựa vào đó để trình bày ngun lí làm việc.
Phần 3: Trị chơi "Ơ chữ ” để củng cố lại tồn bộ kiến thức đã học.
- Chuẩn bị phịng học có máy chiếu, máy tính xách tay và hệ thống âm thanh
như loa đài, âm ly, micrô cho các nhóm học sinh.
- Giáo viên bố trí sơ đồ phịng học theo 04 nhóm sao cho hợp lý. Đảm bảo
thuận tiện cho hoạt động của các nhóm cũng như tính khoa học của phòng học.
2. Học sinh
Phân lớp học sinh thành 04 nhóm chơi có danh sách cụ thể. Mỗi nhóm
chuẩn bị một tờ giấy A0, một bút dạ và tự cử ra một thành viên làm nhóm trưởng để

đại nhóm trong các hoạt động mang tính cá nhân.

TT
Họ tên học sinh
Nhóm
01 Bùi Thị Vân Anh
02 Dương Thị Vân Anh
03 Trần Thị Lan Anh
04 Chu Thị Kiều Biên
01
05 Trần Thị Dung
06 Trần Thị Thanh Hải
07 Bùi Thị Hạnh
08 Nguyễn Thị Hạnh
09 Trần Thị Hảo
10 Nguyễn Thị Hiếu
11 Phan Thị Mai Hoa
12 Bạch Thị Huyền
02
13 Lê Thị Thu Huyền
14 Kim Thị Hường
15 Nguyễn Thị Kiều
16 Trần Thị Lá
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TT
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Họ tên học sinh
Ngô Thị Lan
Nguyễn Thị Liên
Nguyễn Thị Lương
Nghiêm Thị Nga
Trần Thị Nghĩa
Phùng Thị Ngọc
Trần Thị Kim Nguyệt
Đào Thị Nhung
Nguyễn Hồng Nhung
Trần Thị Nhung
Nguyễn Bích Phương
Lê Thị Phượng
Khổng Thanh Thùy
Khổng Thị Trang
Nguyễn Huyền Trang
Trần Huyền Trang


1. Ổn định lớp
- Bố trí các nhóm học sinh về đúng vị trí theo sơ đồ sắp xếp:

Nhóm

03

04


- Kiểm diện sĩ số các nhóm, phân dụng cụ học tập cho các nhóm:

Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02

Nhóm 03

Nhóm 04

Sĩ số

08

08

08


08

2. Phổ biến hình thức tổ chức giờ học cho học sinh
- Hoạt động học tập được xây dựng trên cơ sở là một trị chơi có tính điểm cụ
thể. Mỗi một phần chơi sẽ tương ứng với một phần nội dung bài học.
- Trong q trình học, các nhóm có thể tham gia thảo luận trong nhóm hoặc
phản biện ý kiến của các nhóm khác. Nếu nhóm nào có thành viên trả lời đúng
và nhanh nhất thì nhóm đó dành được điểm cao nhất. Kết thúc giờ học nhóm nào
có tống số điểm cao nhất thì nhóm đó sẽ là nhóm dành chiến thắng. Kết quả này
sẽ được tính vào kết quả học tập của mỗi thành viên trong nhóm.
3. Cấu trúc giờ dạy
Phần 1: Hệ thống lại khái niệm và phân loại các thiết bị điện tử dân dụng: Bao
gồm một hệ thống các câu hỏi về trình bày khái niệm và phân loại các thiết bị
điện tử điện tử dân dụng đã học.


Phần 2: Sơ đồ khối và nguyên lí làm việc của các thiết bị điện tử dân dụng: Các
nhóm thể hiện kĩ năng vẽ sơ đồ khối và kĩ năng trình bày ngun lí làm việc
theo sơ đồ khối đối với các thiết bị điện tử dân dụng đã học.
Phần 3: Trị chơi ơ chữ - Ttìm một từ khóa chung cho các bài đã học trong
chương 4: Đánh giá khả năng nắm vững kiến thức, tư duy nhanh nhạy trong xử
lí tình huống của mỗi thành viên ở các nhóm chơi.

Bảng tính điểm cho các nhóm (Thang điểm 10 tối thiểu):
Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02


Nhóm 03

Nhóm 04

Điểm

00

00

00

00

4. Tổ chức dạy học


Phần 1: Hệ thống lại khái niệm và phân loại các thiết bị điện tử đã học:

- Hình thức: Mỗi nhóm cử 01 đại điện đứng trước màn hình của máy chiếu để
lựa chọn câu hỏi. Mỗi người có thể chọn một câu hỏi bất kỳ trong số 04 câu hỏi
xuất hiện trên màn hình. Thời gian suy nghĩ và trả lời là 30 giây.


- Giáo viên: Kích chuột vào "?" để xuất hiện nội dung câu hỏi do các thành viên
của các nhóm đã chọn sau đó bấm vào ơ "Bấm giờ" để tính giờ.
- Học sinh: Có 30 giây để vừa suy nghĩ và trả lời câu hỏi mà mình đã chọn. Nếu
đúng sẽ dành được 10 điểm cho đội của mình. Nếu sai hoặc quá thời gian quy
định thì các thành viên của nhóm khác có quyền trả lời và dành điểm.

- Thành tích: Sau phần thi thứ nhất 04 thành viên của 04 nhóm đã có sự chuẩn bị tốt
nên đã trả lời đúng các câu hỏi mà giáo viên đưa ra.:

Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02

Nhóm 03

Nhóm 04

Phần 1
10 diểm
10 diểm
10 diểm
10 diểm

Phần 2: Vẽ sơ đồ khối và trình bày nguyên lí làm việc của các thiết bị:


Hoạt động 1: Vẽ sơ đồ khối của các thiết bị điện tử dân dụng đã
học:

- Luật chơi: Mỗi nhóm cử một đại diện lên bốc thăm tên thiết bị điện tử đã học
sau đó vẽ sơ đồ khối của thiết bị đó lên khổ giấy A 0 trên bảng. Các thành viên
còn lại thảo luận để chuẩn bị trình bày ngun lí làm việc theo sơ đồ khối đang



được vẽ trên bảng. Thời gian để mỗi nhóm vẽ sơ đồ là 5 phút. Nhóm nào vẽ
nhanh và tốt nhất sẽ đạt điểm cao nhất.

- Giáo viên: Kích chuột vào ơ 1234 theo sự lựa chọn của các nhóm học sinh:
o Kích chuột vào nửa trên của mỗi ơ để hiển thị hình ảnh của thiết bị
mà các nhóm lựa chọn.
o Kích chuột vào nửa dưới của mỗi ơ để đi đến sơ đồ hoạt động của
thiết bị điện tử trong ơ đó.
o Kích chuột vào Bấm giờ để tính thời gian 5 phút cho các nhóm vẽ
sơ đồ khối của thiết bị mà các nhóm đã chọn.
o Kích chuột vào Tính điểm để tính điểm cho các nhóm khi hoàn
thành.
- Học sinh: Nhận kết quả lựa chọn và thực hiện nội dung công việc:


- Giáo viên: Nhận xét và cho điểm các nhóm khi hoàn thành sơ đồ khối của các thiết
bị điện tử đã chọn (Phần 2A - Vẽ sơ đồ khối):



Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02

Nhóm 03

Nhóm 04


Phần 2A

80 diểm

90 diểm

80 diểm

70 diểm

Hoạt động 2: Trình bày ngun lí làm việc của các thiết bị theo
sơ dồ khối:

- Luật chơi: Mỗi nhóm cử một đại diện lên dựa vào sơ đồ khối để trình bày
ngun lí hoạt động của thiết bị nhóm mình. Thời gian trình bày là 5 phút, trình
bày tốt sẽ ghi được điểm cao cho nhóm mình, thang điểm tối đa là 100 điểm:
- Giáo viên: Kích chuột vào nửa dưới của các ô 1234 để lần lượt đi tới sơ đồ
khối của các thiết bị điện tử theo các nhóm đã chọn:
- Học sinh: Đại diện các nhóm lên bàng nhìn vào sơ đồ khối để trình bày
ngun lí làm việc của thiết bị nhóm mình.
o Nhóm 1: Trình bày nguyên lí làm việc của máy thu thanh:


o Nhóm 2: Trình bày ngun lí làm việc của máy tăng âm:

o Nhóm 3: Trình bày ngun lí làm việc của máy thu hình:


o Nhóm 4: Trình bày ngun lí làm việc của hệ thống thông tin viễn thông:


- Giáo viên: Nhận xét và cho điểm các nhóm khi trình bày xong ngun lí làm
việc của các thiết bị điện tử đã chọn (Phần 2B – Trình bày ngun lí làm việc).


� Tổng kết điểm cho cả hai hoạt động trong phần chơi thứ 2.

Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02

Nhóm 03

Nhóm 04

Phần 2A

80 diểm

90 diểm

80 diểm

70 diểm

Phần 2B

70 diểm


90 diểm

80 diểm

70 diểm

Tổng

150 diểm

180 diểm

160 diểm

140 điểm



Phần 3: Trị chơi lật mở ơ chữ để tìm từ khóa cho nội dung bài ơn tập:

- Luật chơi: Các nhóm lần lượt chọn chữ cái để lật mở từ khóa của bài học. Mỗi
chữ cái được lật mở đúng các nhóm sẽ dành được 10 điểm. Nếu nhóm nào chọn
sai chữ cái thì sẽ mất lượt chơi, lượt chơi này dành cho các nhóm kế tiếp. Khi đã
lật mở được hết các chữ cái trong từ khóa, các nhóm sẽ có 30 giây để ghi từ
khóa vào giấy và cơng bố từ chìa khóa, nếu đúng ghi được 100 điểm.

- Giáo viên: Kích chuột để điều khiển các hoạt động của trị chơi theo trình tự:
o Kích chuột vào Một chữ trong bảng chữ cái khi đã có sự lựa chọn
của các nhóm để xem kết quả. Nếu đúng thì chữ cái sẽ xuất hiện trong từ
khóa. Nếu sai thì sẽ có thơng báo Stop ở góc phải bảng chữ cái.



o Kích chuột vào Tính điểm cho từng nhóm để ghi điểm cho các
nhóm khi lật mở được một chữ cái trong từ chìa khóa. Nếu một chữ cái
nào đó xuất hiện hai lần có nghĩa là nhóm đó được nhân đơi số điểm.
o Kích chuột vào Bấm giờ để tính thời gian 30 giây cho các nhóm
suy nghĩ và ghi kết quả từ chìa khóa ra giấy và cơng bố.

- Học sinh: Lần lượt chọn các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt để lật mở
dần các chữ cỏi trong T chỡa khúa (gm 13 ch cỏi):
Ch cỏi

đ

i

ê

n

t

u

d

â

g


S lượng
01
01
01
03
01
01
01
02
01
01
- Giáo viên: Phân tích từ chìa khóa để kết luận về tồn bộ nội dung trong giờ ơn
tập � Nhấn mạnh vai trò của các thiết bị điện tử dân dụng trong đời sống sản
xuất và sinh hoạt:




Tổng kết điểm cho phần trị chơi ơ chữ:

Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02

Nhóm 03

Nhóm 04


Phần 3

130 diểm

120 diểm

140 diểm

120 diểm

Tên nhóm

Nhóm 01

Nhóm 02

Nhóm 03

Nhóm 04

Phần 1

10 diểm

10 diểm

10 diểm

10 diểm


Phần 2

150 diểm

180 diểm

160 diểm

140 điểm

Phần 3

130 diểm

120 diểm

130 diểm

120 diểm

Tổng điểm

290 diểm

310 diểm

300 diểm

270 diểm


IV- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Sau mỗi phần chơi theo nội dung bài học, nhìn chung các em đều có sự chuẩn bị
về kiến thức và kỹ năng tốt nên hầu hết các êm đều trả lời đúng các câu hỏi của
giáo viên đưa ra. Do vậy tổng số điểm mà các nhóm dành sau giờ học là được
tương đối cao và đồng đều nhau.


Trong q trình học tập đã có sự tương tác rất tốt giữa các thành viên trong
nhóm và ngồi nhóm. Điều đó thể hiện rất rõ ở các phần thi mang tính cạnh
tranh về kiến thức. Cụ thể là các nhóm đã có những câu hỏi và câu trả lời câu
hỏi phẩn biện từ nhóm khác rất tốt. Sự đua tranh về mặt thời gian và điểm số
liên tục diễn ra ở mỗi phần thi.
Thơng qua giờ học ngồi việc các em có được kiến thức bổ ích từ bộ mơn
các em đã trang bị cho mình những kỹ năng cần thiết để áp dụng vào đời sống.
Điều đáng nói hơn cả là các em đã có sự hịa đồng, gắn kết giữa các thành viên
trong và ngồi nhóm trong đời sống học tập cũng như trong các hoạt động mang
tính tập thể nói chung.





8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
9.1. Tài liệu nghiên cứu


Đối với phân phối chương trình của mơn Cơng nghệ 12, hầu hết sau mỗi bài giới
thiệu lý thuyết lại có một bài thực hành xen kẽ để cụ thể hóa nội dung bài của lý
thuyết. Do vậy để học sinh có thể nắm vững kiến thức lý thuyết trước khi vào

nội dung thực hành cần có một sự đổi mới trong phương pháp và hình thức
giảng dạy của giáo viên. Mỗi giáo viên không chỉ khai thác những kiến thức sẵn
có trong sách giáo khoa mà cần tìm tịi, tham khảo thêm các tài liệu, thông tin
liên quan đến nội dung mỗi bài giảng. Ngoài các kiến thức chuyên môn trong
giảng dạy, mỗi giáo viên khi thực hiện dự án sẽ có điều kiện để bồi dưỡng thêm
một số kiến thức tin học như soạn giảng điện tử, đồ họa vi tính bằng
photoshop... Để làm bài giảng sinh động hơn.
9.2. Phương tiện dạy học
Đối với trường phổ thông việc đầu tư cho mơn học này cịn ít. Hiện nay trong
tình hình thực tế ở trường THPT: Mơ hình, tranh vẽ của chương trình phân ban
Cơng nghệ 12 có nhưng ít và không đầy đủ. Đại bộ phận các trường phổ thông
đều thiếu cán bộ chuyên trách về thiết bị dạy học. Do đó việc đổi mới phương
pháp dạy học là rất thiết thực và cần thiết. Trong đó việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin xây dựng hệ thống trị chơi trong các giờ học cơng nghệ là hồn tồn
hợp lí và hiệu quả.
Hiện nay với trường THPT Nguyến Viết Xuân có điều kiện thuận lợi để áp dụng
để tài. Nhà trường có đủ hệ thống các phịng học chun mơn, các loại máy
chiếu, máy tính xách tay để phục vụ giáo viên trong quá trình giảng dạy. Đội
ngũ giáo viên cơng nghệ của nhà trường có trình độ cơng nghệ thông tin để đáp
ứng yêu cầu giảng dạy theo nội dung của đề tài. Đặc biệt hơn là một số giáo viên
Cơng nghệ ở đây ngồi khả năng chun mơn tốt cịn có khả năng đồ họa hình
ảnh, video tốt nên việc xây dựng các bài giảng để thực hiện dự án rất thuận lợi,
đảm bảo kho bài giảng ln phong phú và đa dạng.
9.3. Tình hình học sinh
Một vấn đề cần quan tâm là đối tượng học sinh tôi trực tiếp giảng dạy là
Học sinh Vĩnh Tường ở vùng nơng thơn nơng nghiệp thuần t. Trình độ nhận
thức các em không đồng đều, các em đại đa số khơng thích học mơn Cơng nghệ.



×