Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.93 KB, 115 trang )

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ LĐ-TBXH

Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội

Bộ GD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CSĐT

Cơ sở đào tạo

CTĐT

Chương trình đào tạo

CQAIE


Trung tâm Đảm bảo chất lượng trong giáo dục quốc tế

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

ILO

Tổ chức lao động quốc tế



Kiểm định

KĐCL

Kiểm định chất lượng

KĐCLDN

Kiểm định chất lượng dạy nghề

NXB

Nhà xuất bản

NBA

Hội đồng công nhận quốc gia Ấn Độ




Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

i


ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................................................................................................ i
Danh mục chữ viết tắt......................................................................................................ii
Mục lục........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng...............................................................................................................vi
Danh mục hình (sơ đồ, biểu đồ)....................................................................................vii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ ....................................................6
1.1. Những khái niệm cơ bản...........................................................................................6
1.1.1. Chất lượng và Kiểm định chất lượng.....................................................................6
1.1.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề;...........................................................................11
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường
nghề................................................................................................................................ 16
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
chất lượng dạy nghề tại các trường dạy nghề.................................................................19

1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài....................................................................19
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong.....................................................................20
1.3. Một số nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường nghề
....................................................................................................................................... 21
1.3.1. Quản lý bộ máy tổ chức về hoạt động KĐCLDN.................................................21
1.3.2. Về ban hành cơ chế, chính sách quản lý...............................................................21
1.3.3. Về quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động.......................................................22
1.3.4. Về nguồn nhân lực (đội ngũ quản lý, chuyên gia), tài chính................................22
1.3.5. Về tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động KĐCL...................................................22
1.4. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong quản lý hoạt động KĐCL đào tạo...22
1.4.1. Cơ quan kiểm định chất lượng quốc gia...............................................................23
1.4.2. Trách nhiệm của cơ quan kiểm định chất lượng quốc gia.....................................28
1.4.3. Khả năng vận dụng kinh nghiệm của các nước vào Việt Nam.............................31
Tiểu kết chương 1..........................................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ .................................... 33

iii


2.1. Khái quát công tác kiểm định chất lượng dạy nghề ở Việt Nam..............................33
2.1.1. Sơ lược về hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề vở Việt Nam.....................33
2.1.2. Khái quát nội dung cơ bản về công tác chuyên môn KĐCLDN do Tổng cục Dạy
nghề thực hiện................................................................................................................ 37
2.2. Mạng lưới trường nghề thuộc sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Tổng cục Dạy
nghề, Bộ LĐ-TBXH hiện nay........................................................................................41
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề.............................................................................................................. 43
2.3.1. Về xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách...........................................................44
2.3.2. Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề;...................48

2.3.3. Nguồn nhân lực – đội ngũ kiểm định viên chất lượng dạy nghề và nguồn tài chính
cho hoạt động KĐCLDN...............................................................................................50
2.3.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng dạy nghề; đào tạo cán bộ
tự kiểm định chất lượng dạy nghề;.................................................................................53
2.3.5. Tổ chức KĐCLDN (đánh giá ngoài) tại các trường nghề.....................................55
2.3.6. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động KĐCLDN.................................................57
2.4. Những điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
chất lượng dạy nghề tại các trường nghề........................................................................58
2.4.1. Về điểm mạnh........................................................................................................58
2.4.2. Về điểm yếu..........................................................................................................59
Tiểu kết chương 2:.........................................................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ TẠI CÁC TRƯỜNG NGHỀ..62
3.1. Định hướng phát triển hệ thống KĐCLDN đến năm 2020......................................62
3.1.1. Định hướng quản lý nhà nước về đổi mới và phát triển dạy nghề........................62
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống KĐCLDN đến năm 2020...................................64
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường
nghề:.............................................................................................................................. 66
3.2.1. Giải pháp về lập quy hoạch, kế hoạch, hoàn thiện bộ máy quản lý hoạt động
KĐCLDN....................................................................................................................... 66
3.2.2. Giải pháp về tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ kiểm định viên chất lượng dạy
nghề................................................................................................................................ 71
3.2.3. Giải pháp tổ chức đào tạo cán bộ tự KĐCLDN cho các trường nghề...................78
3.2.4. Giải pháp trong tổ chức hoạt động KĐCLDN - đánh giá ngoài tại các trường
nghề................................................................................................................................ 74

iv


3.2.5. Giải pháp về hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trong quản lý hoạt động

KĐCLDN tại các trường nghề.......................................................................................76
3.2.6. Giải pháp trong kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề.............................................................................................................. 78
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp QLNN đối với hoạt động KĐCLDN tại các trường
nghề................................................................................................................................ 80
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp..................................88
3.4.1. Đối tượng xin ý kiến:...........................................................................................88
3.4.1 Kết quả khảo nghiệm:...........................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................86
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 88

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh các khuôn khổ trong hoạt động kiểm định và công nhận chất
lượng của các nước ....................................................................................... ………...30
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả KĐCLDN 5 năm 2008-2012..............................................36

Bảng 2.2. Số lượng kiểm định viên chất lượng dạy nghề phân theo đơn vị chủ quản
tại thời điểm 31/12/2012 .............................................................................................51
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về công tác đào tạo kiểm định viên chất lượng dạy
nghề
năm
2012 ................................................................................................
.....54
Bảng 2.4. Kết quả đánh về công tác đào tạo cán bộ tự kiểm định chất lượng dạy
nghề

tại
các
trường
nghề
năm
2012 ......................................................................55
Bảng 2.5.Tổng số kiểm định viên chất lượng dạy nghề từ 2010-2012 ................56

vi


DANH MỤC HÌNH (SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ)

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu ...................................7
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu hệ thống Giáo dục Quốc dân Việt Nam ..........................14
Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý .................................17
Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu số lượng cơ sở dạy nghề đã tham gia
KĐCLDN .................................................................................................................
..............36
Hình 2.2. Biểu đồ cơ cấu CSDN theo trình độ đào tạo năm 2013........................42
Hình 2.3. Biểu đồ phân bố CSDN theo vùng kinh tế - xã hội năm 2013 ............ 43
Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện tại của Cục KĐCLDN ................................48
Hình 3.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp ....................................... 81

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Phát triển giáo dục, dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội,
là một nội dung quan trọng của chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc
gia. Trong tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay, dạy nghề là lĩnh vực
được chú ý trong phát triển nguồn nhân lực kĩ thuật vì nó góp phần nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế, trước hết trên thị trường lao động. Lợi thế cạnh tranh
sẽ thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao và không thể phủ
nhận rằng: “Nguồn nhân lực chất lượng cao phụ thuộc vào chất lượng đào tạo”.
Chất lượng đào tạo nghề đặc biệt thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý,
các doanh nghiệp, cũng như người học và toàn xã hội. Chất lượng dạy nghề muốn
được bảo đảm và ngày càng được nâng cao cần phải hình thành và phát triển hệ
thống kiểm định chất lượng dạy nghề - một công cụ hữu hiệu bảo đảm chất lượng
đã được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới.
Kiểm định chất lượng trong đào tạo tại Việt Nam là một vấn đề vẫn còn ở
giai đoạn đầu phát triển và đang hồn thiện đối với hệ thống giáo dục nói chung
cũng như dạy nghề nói riêng (Kiểm định chất lượng dạy nghề - thách thức, hội
nhập và phát triển – TS. Đàm Hữu Đắc - Thứ trưởng Bộ LĐ-TBXH). Đã có nhiều
nghiên cứu về lĩnh vực kiểm định chất lượng, tiêu biểu như GS.TS. Nguyễn Đức
Chính (Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học - 2002), Ngơ Dỗn Đãi,
Phạm Xuân Thanh, Lê Vinh Danh, Nguyễn Hữu Châu… nhưng chủ yếu là nghiên
cứu tổng quan về lĩnh vực kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, hoặc
những nghiên cứu chỉ mới đi vào phân tích các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng; đánh giá công tác tự kiểm định của một cơ sở đào tạo cụ thể.
Xét dưới góc độ dạy nghề, dưới góc độ quản lý nhà nước, cũng đã có một
số cơng trình nghiên cứu được công bố, như:
1


- Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần
Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002, tập hợp các bài báo khoa học của tác
giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề

nghiệp và phát triển nguồn nhân lực.
- Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Luận án tiến sĩ của tác giả Phan
Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội -2003, đi sâu nghiên cứu, đề xuất những
khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp
phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
- Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết
Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội -2005. Nội dung tập hợp các bài viết đã đăng trên các
tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nhiên cứu khoa học về cơ sở lý luận và thực tiễn,
kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp.
- QLNN về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta – thực trạng và giải
pháp, Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh – 2007.
Từ năm 2008 đến nay hoạt động kiểm định chất lượng cơ sở dạy nghề tại
các trường nghề do Tổng cục Dạy nghề thực hiện đã thu được những kết quả
đáng kể. Tuy nhiên xét ở một mức độ nào đó, hoạt động kiểm định chất lượng dạy
nghề vẫn chưa thực sự đi vào thực tiễn, chưa đi vào văn hóa nghề, chưa được chú
trọng và còn bộc lộ một số mặt hạn chế cần khắc phục (Báo cáo sơ kết thí điểm
kiểm định chất lượng dạy nghề 2008 – 2010). Một trong những nguyên nhân là do
cơng tác quản lý của Nhà nước cịn chưa hiệu quả. Vai trò quản lý nhà nước đối
với hoạt động này là vô cùng quan trọng, việc chỉ rõ nguyên nhân và đưa ra
những biện pháp để nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm
định chất lượng dạy nghề là thực sự cần thiết. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có
2


một nghiên cứu đánh giá chuyên sâu nào về công tác kiểm định chất lượng dạy
nghề cũng như đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và có những giải pháp hữu
hiệu để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động này.

Là một cán bộ trực tiếp làm việc về công tác kiểm định chất lượng của
Tổng cục Dạy nghề - cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống các trường dạy nghề, với
mong muốn chất lượng đào tạo nghề ngày càng được nâng cao, công tác kiểm
định chất lượng dạy nghề thực sự đạt hiệu quả, mang lại giá trị cho toàn xã hội;
với những kiến thức đã được học trong khóa học cao học ngành Quản lý giáo dục
tại trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi lựa chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường
nghề;
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm định chất
lượng dạy nghề tại các trường nghề;

4. Phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu công tác QLNN của Tổng cục Dạy nghề đối với hoạt động

kiểm định chất lượng tại các trường nghề;
-

Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu: năm 2008 - 2012


3


5. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Các biện pháp QLNN đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề là như thế nào?
Hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại các trường nghề hiện nay
chưa đem lại hiệu quả rõ rệt và vẫn cịn rất nhiều hạn chế bất cập. Cơng tác
QLNN vẫn chưa có hiệu quả.
Nếu áp dụng đồng bộ các nhóm giải pháp QLNN đối với hoạt động kiểm
định chất lượng dạy nghề về cơ chế, chính sách thành lập cơ quan kiểm định chất
lượng mang tính hệ thống quốc gia với việc đào tạo, phát triển đội ngũ kiểm định
viên, cán bộ tự kiểm định chất lượng dạy nghề (cả về số lượng và chất lượng) thì
hoạt động KĐCL của các trường nghề sẽ từng bước được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận qua tài liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết.
Các nguồn tài liệu sử dụng: tài liệu về hoạt động KĐCL nói chung và hoạt
động KĐCLDN nói riêng của Việt Nam cũng như trên thế giới;
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phỏng vấn: Dự kiến chuẩn bị
phiếu hỏi, điều tra với các cá nhân, đơn vị có liên quan: (1) Các kiểm định viên đã
tham gia Đoàn kiểm định; (2) Cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia trong lĩnh vực
kiểm định chất lượng dạy nghề; (3) Các trường đã tham gia kiểm định;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: từ những kinh nghiệm, kiến
thức về hoạt động quản lý để đưa ra tổng kết kinh nghiệm.

4



7. Dự kiến các luận cứ
Luận cứ lý thuyết
- Các khái niệm, phạm trù về quản lý, quản lý nhà nước;
- Khái niệm kiểm định chất lượng; kiểm định chất lượng dạy nghề;
- Quản lý nhà nước có vai trị đặc biệt quan trọng trong hoạt động
KĐCLDN;
- Mục tiêu của phát triển dạy nghề đến năm 2020.
Luận cứ thực tế
Qua một số tìm hiểu cá nhân tác giả nhìn nhận rằng: hoạt động tự kiểm
định chất lượng dạy nghề đã mang tính bắt buộc nhưng thực tế thực hiện rất hạn
chế và QLNN về lĩnh vực này chưa có hiệu quả.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
chất lượng dạy nghề;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất
lượng dạy nghề tại các trường nghề;
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định
chất lượng dạy nghề tại các trường nghề.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Chất lượng và Kiểm định chất lượng

1.1.1.1. Những quan điểm về chất lượng, chất lượng dạy nghề
- Quan điểm về chất lượng:
Chất lượng là một khái niệm rộng và đa nghĩa, các ý nghĩa của nó có khi trái
ngược nhau. Trước đây người ta hiểu chất lượng theo quan niệm “tĩnh” có nghĩa
là “chất lượng phụ thuộc vào mục tiêu”; ngày nay hiểu chất lượng theo quan
niệm “động”, có nghĩa là “chất lượng là một hành trình, khơng phải là điểm dừng
cuối cùng mà là đi tới”.
Rất khó để xác định chính xác những gì có nghĩa là chất lượng trong giáo
dục đại học. Theo Harvey và Green (1993), "chất lượng" trong giáo dục đại học là
một khái niệm "trơn" và "khó nắm bắt". Điều này phù hợp với nhận xét trích dẫn
phổ biến trong các cuộc thảo luận về chất lượng mà "chất lượng ... bạn biết nó là
gì, nhưng bạn khơng biết nó là gì" (Pirsig, năm 1974). Trong một nghiên cứu gần
đây, Katiliute và Neverauskas (2009) nhấn mạnh rằng "chất lượng" trong giáo dục
đại học thậm chí có thể khó khăn hơn để xác định hơn trong hầu hết các lĩnh vực
khác. Quan điểm này cũng có thể được tìm thấy trong Sổ tay mang tên "Một bản
đồ đường đến chất lượng: Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học" do Hội
đồng Đại học của Inter cho Đông Phi - IUCEA (2007). Nó được giải thích trong
Cẩm nang rằng khi chúng ta nói về chất lượng của một sản phẩm hay chất lượng
của dịch vụ , định nghĩa thường được sử dụng là sự hài lòng của khách hàng,
nhưng trong giáo dục đại học, nó khơng phải là ln ln rõ ràng những gì các
sản phẩm và người khách hàng.
6


Định nghĩa “chất lượng” được sử dụng rộng rãi trong quản lý chất lượng [2],
như: “chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu
dùng'' (Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu – EOQC); “Chất lượng là mức độ
đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó yêu cầu được
hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc”
(ISO 9000- 2000); “Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” (Tiêu chuẩn

quản lý chất lượng Anh). Theo cách định nghĩa này, các cơ sở đào tạo được phép
hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra trong mục tiêu nhiệm vụ của mình.
Điều đáng lưu ý ở đây là chính khái niệm này đã làm đa dạng hố các loại hình
các tổ chức giáo dục đào tạo và dạy nghề nhằm thoả mãn nhiều hơn nữa nhu cầu
học tập suốt đời của mọi đối tượng, mọi thành viên trong xã hội.
- Quan niệm về chất lượng dạy nghề

Đạt được
mục tiêu đề
ra

.

Yêu cầu của các
bên liên quan:

Chương
trình
đào tạo

1. Chính phủ
2. Nhà tuyển dụng
3. Xã hội
4. Người học

Yêu cầu
được chuyển
thành mục
tiêu


Nghiên
cứu

Dịch vụ
Cộng
đồng

Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ chất lượng đáp ứng mục tiêu

7

Chất
lượng


Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy nghề nói riêng là một vấn
đề ln được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của nó đối với sự
nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Mọi
hoạt động giáo dục, dạy nghề được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần
đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục. Một nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào
bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành một nền giáo dục chất lượng cao.
Trong hệ thống đào tạo cũng như hệ thống dạy nghề, chất lượng là vấn đề
trừu tượng, phức tạp, đa chiều. Đối với các cơ sở dạy nghề (CSDN) thì chất lượng
chính là thương hiệu, là lý do để tồn tại, để cạnh tranh và để phát triển trong môi
trường đào tạo đầy biến động. Trong quản lý dạy nghề thì chất lượng đào tạo phải
được đánh giá và kiểm định; không phải ngẫu nhiên mà người ta khẳng định rằng:
“Quản lý chất lượng dạy nghề sẽ là cách quản lý mới trong tương lai - trong đó
kiểm định chất lượng dạy nghề (KĐCLDN) giữ vai trị cực kỳ quan trọng”.
Chất lượng dạy nghề khơng thể xác định và không thể đánh giá được ngay;
chất lượng của CSDN chỉ có thể được xác định qua nhiều năm. Chất lượng chỉ có

thể biết được khi những người tốt nghiệp ra trường có việc làm và làm được việc.
1.1.1.2. Kiểm định chất lượng trong đào tạo
Để đảm bảo chất lượng của hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề cần phải
xây dựng một hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động,
cơng cụ, quy trình và thủ tục,... Điều quan trọng là thơng qua việc vận hành hệ
thống đó trong hoạt động thực tiễn có thể đảm bảo rằng mục tiêu và nhiệm vụ
đang được thực hiện, các chuẩn mực đang được duy trì và từng bước nâng cao.
Như vậy đảm bảo chất lượng đề cập đến cách tiếp cận và các biện pháp được sử
dụng để nâng cao chất lượng đào tạo. Với vai trị của mình, đảm bảo chất lượng
đem lại lợi ích cho cả quốc gia cũng như cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo
dục đào tạo và dạy nghề.

8


Trong vòng hơn mười năm trở lại đây, số lượng các quốc gia thực hiện biện
pháp đảm bảo chất lượng như một cách thức đánh giá chất lượng đào tạo đã tăng
đáng kể (khoảng 60 quốc gia). Hoạt động đảm bảo chất lượng trở thành công cụ
được sử dụng hết sức rộng rãi để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục đào
tạo cũng như cung cấp cho chính phủ, những nhà đầu tư trong ngành giáo dục đào
tạo và dạy nghề, người học và các nhà tuyển dụng những thông tin quan trọng về
chất lượng đào tạo của từng cơ sở đào tạo cụ thể nói riêng và thơng tin tương đối
tồn diện về chất lượng của cả hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề nói chung.
Hoạt động đảm bảo chất lượng bao gồm những hình thức chủ yếu sau:
- Đánh giá chất lượng (Quality Assessment);
- Kiểm toán chất lượng (Quality Audit);
- Kiểm định chất lượng (Accreditation).
Trong 03 hình thức trên, KĐCL được sử dụng rộng rãi và hữu hiệu nhất ở
các nước trong khu vực và trên thế giới khi phục vụ mục đích phát triển và xây
dựng năng lực cho một cơ sở đào tạo và cho cả hệ thống. KĐCL là quy trình được

sử dụng ở hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã và đang phát triển. Trong
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, hoạt động KĐCL đã được thực hiện tại các
quốc gia như: Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Malaixia, Mông Cổ, Philippin, Việt Nam, và Thái Lan. KĐCL
được chọn lựa triển khai trong suốt thập kỉ qua, thông qua nhiều dự án giáo dục
đại học và đào tạo nghề của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Châu Á
(ADB)...tại Rumani, Hunggary, Trung Quốc, Áchentina, Chi Lê, Việt Nam,
Campuchia và một số quốc gia khác.
Theo Terry - 2005, KĐCL là:
+ Một hình thức để đảm bảo chất lượng mang tính hệ thống;
+ Tập trung vào vấn đề chất lượng và trách nhiệm đối với xã hội;
9


+ Dựa trên các tiêu chuẩn KĐCL;
+ Tự đánh giá;
+ Đánh giá ngoài;
+ Báo cáo của đoàn đánh giá ngoài;
+ Công nhận đạt chất lượng;
+ Từng bước tạo nên thay đổi tích cực;
+ Trợ giúp xây dựng “Nền văn hố chất lượng”,...
Mặc dù một số quốc gia tuyên bố rằng họ có thể xếp hạng cơng khai các
CSĐT (theo số hoặc theo hạng) mà không cần quan tâm đến hậu quả của việc xếp
hạng đó, nhưng nhìn chung có xu hướng nên tránh việc xếp hạng bởi nó gây tác
hại tới sự phát triển lâu dài của một hệ thống và một CSĐT. Ngồi ra có tình trạng
tại một số quốc gia, các CSĐT được xếp ở thứ hạng cao dựa trên lịch sử hình
thành và vẫn tiếp tục duy trì ở vị trí đó mà khơng cần xem xét đến những đánh giá
chất lượng khách quan hiện tại của nó. Tránh việc xếp hạng CSĐT khơng có
nghĩa là khơng xếp cấp độ hay mức độ kiểm định. Một số hệ thống dạy nghề đã
áp dụng ít nhất 3 mức độ kiểm định:

- Đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng: Thời gian quy định thường có giá trị
ít nhất 3 năm và không quá 7 đến 10 năm; thông thường thời gian có giá trị trong
5 năm là hợp lý đối với hầu hết các hệ thống giáo dục đào tạo và dạy nghề;
- Có khả năng được cơng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định: Thời gian được
công nhận đạt tiêu chuẩn ngắn hơn so với mức trên và trong thời gian thử thách,
những điểm yếu còn tồn tại của CSĐT/CTĐT cần phải được tập trung giải quyết;
- Không đạt tiêu chuẩn kiểm định: Thường có nghĩa là CSĐT/CTĐT cần
đăng kí kiểm định lại sau một thời gian nhất định; nếu tiếp tục không đạt phải
chấm dứt hoạt động của CSĐT/CTĐT đó (hiện tại, ở Việt Nam chưa áp dụng chế
tài này).

10


1.1.2. Kiểm định chất lượng dạy nghề;
1.1.2.1. Khái quát
Các điều kiện kiểm soát chất lượng dạy nghề, gồm: Thanh tra, kiểm tra hoạt
động dạy nghề; Kiểm định chất lượng dạy nghề.
Các chính phủ trong hầu hết các nước đã thiết lập quy trình đảm bảo chất
lượng bên ngồi (EQA) để đảm bảo chất lượng của các tổ chức giáo dục đại học
của họ (Carr, Hamilton, và Meade, 2005; Shah, Nair, và Standford, 2011). Tuy
nhiên, có rất ít bằng chứng về tác động thực tế hoặc hiệu quả của các quy trình
(Banji, 2010; Carr, Hamilton, và Meade, 2005; Skolnik, 2010; Shah, Nair, và
Standford, 2011; Stensakera, Langfelt, Harvey, Ông Huisman phát biểu , và
Westerheijen, 2011). Trong nghiên cứu của họ, Stensakera et al. (2011) lập luận
rằng có nhiều lời nói về tác động của EQA, nhưng "có những lý do để tin rằng có
một khoảng cách giữa ý định và thực tế, ít nhất là từ quan điểm của nhân viên học
tập" (p.465). Tuy nhiên, nhận thức của nhân viên về thể chế của EQA, như ghi
nhận của Shah, Nair, và Standford (2011) vẫn chưa được nghiên cứu.
Ở Việt Nam, kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học và đào tạo nghề

(VET) gồm hai thủ tục bao gồm cấp phép hoạt động VET và công nhận. Công
nhận VET tại Việt Nam hiện nay là có tính chất tự nguyện và nó đề cập đến việc
đánh giá chất lượng hiện hành của các tổ chức hoặc các chương trình đã được cấp
giấy phép hoạt động. Mặc dù công nhận tổ chức đã được diễn ra tại Việt Nam từ
năm 2008 và thí điểm kiểm định chất lượng chương trình được thực hiện trong
năm 2012, rất ít biết về tác động thực tế của cả hai q trình. Điều này có thể giải
thích tại sao nhiều tổ chức VET ở Việt Nam dường như không sẵn sàng để trải
qua công nhận mặc dù chức năng chính của nó là để đảm bảo và nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập (xem, DVT, 2011).
Kiểm định chất lượng dạy nghề nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề. KĐCLDN là
11


một q trình đánh giá ngồi nhằm đưa ra một quyết định công nhận một cơ sở dạy
nghề hay một chương trình dạy nghề đáp ứng các chuẩn mực quy định.
Đối với mỗi cấp trình độ đào tạo trong dạy nghề áp dụng một hệ thống tiêu
chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề do Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội ban hành. Để có được cách hiểu thống nhất về nội dung của các từ ngữ: tự
kiểm định chất lượng dạy nghề; kiểm định chất lượng dạy nghề; kiểm định chất
lượng cơ sở dạy nghề; kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề.
- Tự kiểm định chất lượng dạy nghề: Tự kiểm định chất lượng dạy nghề là
hoạt động tự đánh giá của chính cơ sở dạy nghề căn cứ vào hệ thống tiêu chí, tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề do Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH ban hành để
chỉ ra các mặt mạnh, mặt yếu, từ đó xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực
hiện nhằm đáp ứng mục tiêu dạy nghề đã đề ra.
- Kiểm định chất lượng dạy nghề: Kiểm định chất lượng dạy nghề là hoạt
động đánh giá của đoàn kiểm định chất lượng dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề
thành lập nhằm xác định điều kiện đảm bảo mức độ thực hiện mục tiêu, chương
trình, nội dung dạy nghề của cơ sở dạy nghề hoặc chương trình dạy nghề, căn cứ

vào hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề do Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Kiểm định chất lượng cơ sở dạy nghề: Kiểm định chất lượng cơ sở dạy
nghề là hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề đối với trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề.
- Kiểm định chất lượng chương trình dạy nghề: Kiểm định chất lượng
chương trình dạy nghề là hoạt động đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu, nội dung
dạy nghề của chương trình đào tạo một nghề cụ thể.

12


1.1.2.2. Trường nghề trong Hệ thống giáo dục quốc dân và những đặc trưng cơ
bản của kiểm định chất lượng dạy nghề;
Hệ thống giáo dục Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bậc
giáo dục cơ bản từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học đến đại học với rất
nhiều loại hình giáo dục đa dạng (giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên…).
Trên cơ sở các bậc giáo dục cơ bản theo trình độ giáo dục có các phân hệ giáo dục
theo mục tiêu, tính chất và nội dung giáo dục xuyên suốt qua các bậc học như
phân hệ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp,
giáo dục đại học.
Theo quy định của Luật Giáo dục sửa đổi 2009, hệ thống giáo dục quốc
dân gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp (Sơ đồ 1.1.2: Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam).
Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Dạy nghề
nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực
hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Theo luật dạy nghề 2006 thì dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy
nghề thường xuyên.

Mạng lưới cơ sở dạy nghề (CSDN) bao gồm các trường cao đẳng nghề,
trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề) và cơ
sở khác có dạy nghề (trường đại học, cao đẳng, trung tâm khác có tham gia dạy
nghề…). Nội dung nghiên cứu tập trung phân tích mạng lưới trường nghề trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề thuộc sự QLNN về dạy nghề của Bộ
LĐ-TBXH.

13


Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu hệ thống Giáo dục Quốc dân Việt Nam
(Theo Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009)
Hệ thống trường nghề được hiểu là hệ thống các trường trung cấp nghề và
các trường cao đẳng nghề; đó là các CSDN thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường trung cấp nghề đào
14


tạo hai cấp trình độ: trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Trường cao đẳng nghề đào
tạo cả ba cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề.
Hoạt động đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động
những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hồn thành khố học hành được một nghề trong xã hội.
* Những đặc trưng cơ bản của KĐCLDN:
Ở Việt Nam, KĐCL tại các trường dạy nghề gồm hai thủ tục đánh giá và
cơng nhận. Ngồi ra, cịn có một số đặc trưng cơ bản như sau:
(1) Mang tính tự nguyện và nhằm mục đích cải thiện, nâng cao chất lượng:
Các trường có nguyện vọng được kiểm định chất lượng sẽ tự nguyện đăng ký với
Tổng cục Dạy nghề - cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Căn cứ vào các
trường dạy nghề đăng ký, Tổng cục Dạy nghề lựa các trường tham gia kiểm định
chất lượng hàng năm. Các trường dạy nghề khơng có nguyện vọng đăng ký được

kiểm định chất lượng dạy nghề cũng không bắt buộc. Tuy nhiên bắt đầu từ khi
Thông tư số 42/2011/TT-LĐTBH có hiệu lực thì hàng năm tất cả các trường dạy
nghề trong hệ thống dạy nghề phải thực hiện tự kiểm định chất lượng dạy nghề,
đánh giá chất lượng của trường.
(2) Phương pháp tiếp cận đánh giá dựa trên hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn chứ
khơng dựa trên các mục tiêu nhiệm vụ để đánh giá mức độ hoàn thành như một số
nước.
(3) Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chỉ sử dụng duy nhất một hệ
thống tiêu chí, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo và hướng tới mức chất lượng
cao. Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn không phải ở mức chất lượng tối thiểu để cấp
giấy phép hoạt động như một số nước. KĐCLDN là đánh giá đồng cấp (trường
cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề), có hệ thống tiêu chí,
tiêu chuẩn riêng đối với từng trình độ;
(4) Hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề hiện nay mới đang thực hiện
đối với cơ sở dạy nghề và đang nghiên cứu thí điểm kiểm định chất lượng chương
trình đào tạo. KĐCLDN đối với cơ sở dạy nghề áp dụng hệ thống tiêu chí, tiêu
15


chuẩn bao gồm 09 tiêu chí sau đây: Mục tiêu và nhiệm vụ; Tổ chức và quản lý;
Hoạt động dạy và học; Giáo viên và cán bộ quản lý; Chương trình, giáo trình;
Thư viện; Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học; Quản lý tài chính; Các dịch
vụ cho người học nghề.
(5) Hoạt động KĐCLDN bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng dạy nghề; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ tự kiểm định chất lượng dạy nghề;
- Kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tự kiểm định (tự đánh giá) chất lượng dạy
nghề tại cơ sở dạy nghề;
- Đánh giá báo cáo kết quả tự kiểm định chất lượng dạy nghề;
- Tổ chức kiểm định chất lượng dạy nghề (đánh giá ngồi)

- Thẩm định và cơng nhận kết quả kiểm định chất lượng dạy nghề;
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, phát triển nguồn nhân lực quản lý kiểm
định chất lượng dạy nghề;
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề tại
các trường nghề
1.1.3.1. Khái quát về quản lý:
- Quản lý:
Dựa trên các quan điểm tiếp cận khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau
về quản lý. Với cách tiếp cận quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động
của con người, tác giả lựa chọn cách hiểu quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan tới
khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại,
ổn định và phát triển của tổ chức.
- Các chức năng cơ bản của quản lý:
16


+ Kế hoạch: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
+ Tổ chức: là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
+ Chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là khâu
quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
+ Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra những mặt
ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của quá trình
vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lý được hiện thực hóa một cách

đúng hướng và có hiệu quả.
Kế hoạch

Kiểm tra,đánh giá

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.3. Sơ đồ mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.1.3.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề:
- Quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước (QLNN) thường được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm hoạt
động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác

17


×